Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng chương trình môn bóng đá ngoại khoá cho học sinh trường THPT Huynh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 32 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Từ lâu, Đảng và Chính phủ ln coi trọng vị trí và tác dụng
của thể thao học đường như một mặt trong mục tiêu giáo dục toàn
diện của Nhà trường xã hội chủ nghĩa nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát
triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục
vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững
và tăng cường an ninh quốc phòng.
Nhận thức được tư tưởng phát triển con người toàn diện của
Đảng và nhà nước ta, Bộ giáo dục và Đào tạo đã thực hiện biện pháp
đổi mới nội dung chương trình giảng dạy ngoại khóa cũng như cải
tiến các tiêu chuẩn rèn luyện thân thể phù hợp sự phát triển xã hội.
Tuy nhiên trong thực tế công tác giáo dục thể chất ở trường
THPT Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai nói riêng và các trường
THPT trên cả nước nói chung vẫn cịn hạn chế. Công tác giáo dục
thể chất trong các nhà trường và hoạt động Câu Lạc Bộ thể thao
ngoại khóa của nhà trường còn nhiều bất cập, chưa đi vào quy củ,
một số trường chưa có các CLB sinh hoạt thể thao vào các buổi chiều
cũng như ngoại khóa.
Bản thân là giáo viên phụ trách môn GDTC của trường, xuất
phát từ thực tiễn của công tác giảng dạy tại trường THPT Huỳnh Văn
Nghệ, được Ban Giám Hiệu, tổ chuyên môn giao trách nhiệm nghiên
cứu, xây dựng chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy về mơn
thể dục ngoại khóa cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà
trường. Qua những việc đã nêu trên, thì đó chính là lý do mà chúng
tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN
BĨNG ĐÁ NGOẠI KHĨA CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
HUỲNH VĂN NGHỆ TỈNH ĐỒNG NAI”



2
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Xây dựng chương trình tập luyện bóng đá ngoại khóa cho học
sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai đáp ứng nhu cầu
tập luyện, góp phần nâng cao thể chất và làm phong phú thêm hoạt
động ngoại khóa của nhà trường.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC của trường
THPT Huỳnh Văn Nghệ từ 2010 - 2013.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng chương trình tập luyện Bóng đá ngoại
khóa cho học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả tác động của chương trình tập
luyện Bóng đá ngoại khóa đến sự phát triển thể chất của học sinh
trường THPT Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác GDTC
trong nhà trường phổ thơng ở Việt Nam.
Có thể nói rằng, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng sức khỏe
nhân dân, nhất là thanh thiếu niên. Chăm lo cho mọi người về sức
khỏe là chiến lược ổn định và phát triển nguồn nhân lực, tại cơ sở
vững chắc cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường học.
Đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất
phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam và tăng cường tổ chức các
hoạt động ngoại khoá, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế học đường với
dinh dưỡng học đường;
1.3. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất.
GDTC và thể thao trường học duy trì và cũng cố sức khỏe,
nâng cao trình độ thể lực cho học sinh, rèn luyện thân thể để đạt tiêu



3
chuẩn thể lực theo quy định.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý và phát triển thể chất của lứa tuổi 15-17.

1.4.1. Đặc điểm giải phẫu và cấu trúc cơ thể lứa tuổi 15 – 17.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 15 – 17.
1.4.3. Đặc điểm tâm lý VĐV lửa tuổi 15 -17
1.5. Đặc điểm mơn Bóng đá:
Bóng đá là mơn thể thao đồng đội được chơi theo các quy tắc đề
ra trong Luật bóng đá.
1.5.1 Lịch sử Bóng đá.
1.5.2 Luật thi đấu bóng đá.
1.5.3 Cầu thủ, trang phục và trọng tài.
1.5.4 Sân thi đấu.
1.5.5 Thời gian thi đấu.
1.5.7 Phạm lỗi.
1.6 Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của trường THPT Huỳnh
Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh Đồng Nai.
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ thuộc xã Phú Lý, huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai hiện nay là trường được tách ra từ trường phổ
thông trung học Phú Lý. Năm 2007 nhà trường được sự quan tâm
của Đảng và nhà nước, trường Huỳnh Văn Nghệ được đầu tư xây
dựng cơ sở mới gồm 3.020 m2 gồm 20 phòng học. Có phịng thực
hành dành cho học sinh: phịng thực hành lý, hóa , sinh.
1.7 Các cơng trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.8 Sự hài lòng và mối quan hệ giữa hài lòng với chất lượng dịch vụ.
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn:


4
2.1.3 Phương pháp quan sát sư phạm:
2.1.4 Phương pháp nhân trắc:
2.1.5. Phương pháp kiểm tra chức năng:
2.1.6 Phương pháp kiểm tra sư phạm:
2.1.7 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
2.1.8. Phương pháp toán thống kê:
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Xây dựng chương trình tập luyện bóng đá ngoại khóa cho học
sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Đồng Nai đáp ứng nhu cầu
tập luyện, góp phần nâng cao thể chất và làm phong phú thêm hoạt
động ngoại khóa của nhà trường.
- Khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng khảo sát: 100 học sinh nam gồm 50 học sinh
khối 10 và 50 học sinh khối 11 của trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
tỉnh Đồng Nai.
+ Đối tượng phỏng vấn: là 16 chuyên gia là giảng viên, cán bộ,
giáo viên của trường Đại học TDTT TP.HCM, Sở Giáo dục đào tạo
Đồng Nai, Ban giám hiệu và giáo viên Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
- 20 HLV, giáo viên, trọng tài Bóng đá thuộc một số đơn vị ở
Đồng Nai và Trường Nghiệp vụ TDTT Đồng Nai.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 10/2012 đến
tháng 09/2014 được và chia làm 5 giai đoạn.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
- Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu - Tỉnh

Đồng Nai.
- Trường ĐH TDTT. TPHCM.


5
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC tại trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ.
Để đánh giá thực trạng công tác GDTC tại trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu theo các
bước sau:
Bước 1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá thực trạng cơng tác
GDTC từ các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố để sơ bộ hình thành
phiếu phỏng vấn.
Bước 2: Phỏng vấn chuyên gia, Ban Giám hiệu và đội ngũ giáo
viên GDTC về các tiêu chí đã lựa chọn ở bước 1.
Bước 3: Phỏng vấn chuyên gia về các test đánh giá thể chất của
học sinh của trường THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu –
Tỉnh Đồng Nai bên cạnh 6 test của Bộ GDĐT – QĐ 53/2008.
Bước 4: Đánh giá thực trạng công tác GDTC trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh Đồng Nai.
3.1.1. Bước 1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá thực trạng cơng
tác giáo dục thể chất từ các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố để sơ
bộ hình thành phiếu phỏng vấn.
Qua phân tích một số cơng trình đã thực hiện cho thấy để đánh giá
thực trạng công tác GDTC trường THPT cần đề cập 5 vấn đề sau đây:
- Đội ngũ giáo viên:
- Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm bảo:
- Chương trình và nội dung giảng dạy TDTT của nhà trường:
(Nội và ngoại khóa)

- Kết quả học tập môn thể dục và thực trạng thể chất của học
sinh:
- Nhu cầu của học sinh trong việc lựa chọn môn thể thao tự chọn:


6
3.1.2. Bước 2: Phỏng vấn chuyên gia, Ban Giám hiệu và đội ngũ
giáo viên GDTC về các tiêu chí đã lựa chọn.
Sau khi tiến hành sơ bộ xây dựng phiếu phỏng vấn đánh giá
thực trạng công tác GDTC tại trường THPT Huỳnh Văn Nghệ chúng
tôi tham khảo ý kiến của các chuyên gia về sử dụng các tiêu chí dự
kiến để đánh giá công tác GDTC trong các trường THPT, Ban Giám
Hiệu của nhà trường và các giáo viên GDTC. Kết quả thu được
thông qua bảng 3.1. (Luận văn trang 50)
Với kết quả thu được từ phiếu phỏng vấn cho thấy, các
chuyên gia, Ban Giám Hiệu và các giáo viên GDTC của trường
THPT Huỳnh Văn Nghệ đều đồng ý về các tiêu chí đã được chọn lựa
3.1.3. Bước 3: Phỏng vấn về các tiêu chí đánh giá thể chất của
học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu –
Tỉnh Đồng Nai bên cạnh 6 test của Bộ GDĐT (QĐ số 53/2008/QĐBGDĐT)


Bảng 3.2 Kết quả phỏng vấn các yếu tố đánh giá thể chất của học
sinhtrường THPT Huỳnh Văn Nghệ
Kết quả
STT

TEST

Số phiếu Tỉ lệ %


Chiều cao (cm)

20

100

Cân nặng (kg)

20

100

3

BMI Index (kg/m2)

20

100

4

Công năng tim (HW)

18

90

19


95

1
2

5

Hình thái

Chức năng Dung tích sống (L)

6

VO2max (ml/kg/min)

18

90

7

Dẻo gập thân (cm)

20

100

8


Bật xa tại chỗ (cm)

20

100

9

Chạy 30m XPC (s)

20

100

10

Lực bóp tay (kg)

20

100

Chạy 5 phút tùy sức (m)

20

100

12


Gập bụng 30s (lần)

20

100

13

Chạy con thoi 4x10m (s)

15

75

14

Nằm sấp ưỡn lưng (lần)

14

70

15

Nằm sấp chống đẩy (lần)

12

60


16

Nhảy dây 2 phút (lần)

11

55

17

Phát bóng 30m 10 quả (lần)

18

90

Dẫn bóng luồn cọc 10m (s)

17

85

19

Tâng bóng tối đa (lần)

14

70


20

Sút bóng vào khung thành 10 quả (lần)

18

90

11

18

Thể lực

Kỹ thuật


7
Đề tài đã lựa chọn được các tiêu chí đánh giá thể chất của
học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh
Đồng Nai (là những chỉ tiêu có mức độ tán thành từ 80% số phiếu trở
lên): bao gồm những tiêu chí sau:
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15

Hình thái
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
BMI Index (kg/m2)
Chức năng
Cơng năng tim (HW)
Dung tích sống (L)
VO2max (ml/kg/min)
Thể lực
Dẻo gập thân (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Lực bóp tay (kg)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Gập bụng 30s (lần)
Kỹ thuật
Dẫn bóng luồn cọc 10m (s)
Phát bóng 30m 10 quả (lần)
Sút bóng vào khung thành 10 quả (lần)

3.1.4. Bước 4: Đánh giá thực trạng công tác GDTC trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh Đồng Nai.

3.1.4.1. Về đội ngũ giáo viên:
Hiện nay, tổng số CBGV – CNV là 108 người. Hiện tại, đội
ngũ cán bộ môn GDTC của nhà trường là 5 người đều có trình độ
Đại học.Việc chuẩn hóa giáo viên thể dục luôn được nhà trường quan
tâm và chú trọng, nhà trường ký quyết định hỗ trợ kinh phí cho các


8
giáo viên đi học chương trình Thạc sĩ Giáo dục học tại Trường Đại
học TDTT TP.HCM.
Bảng 3.3 Bảng phân loại trình độ giáo viên GDTC
trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
Số lượng

Trình độ chuyên môn

Tỉ lệ

Stt

Năm học

1

2010-2011

2392

5


5

478HS/GV

2

2011-2012

2468

5

5

493HS/GV

3

2012-2013

2617

5

4

Học sinh Giáo viên

Cử nhân


Cao học

1

học sinh

523HS/GV

3.1.4.2. Về cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm
bảo:
Từ năm học 2007 – 2010, nhà trường đã hồn thiện một số các
hạng mục cơng trình chính. Do vậy, cơ sở vật chất phục vụ cho cơng
tác gảng dạy GDTC đã có nhiều cải thiện.
Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và nhu cầu thiết yếu của học
sinh, nhà trường luôn quan trâm và trang bị cơ sở vật chất và các
trang thiết bị dụng cụ tập luyện TDTT cho học sinh sử dụng, song
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đòi hỏi.
Với điều kiện sân bãi hiện có, nhà trường đã tạo điều kiện cho
các em học sinh có nguyện vọng và sở thích tham gia các mơn thể
thao ngoại khóa nhằm phát huy tính tích cực và chủ động.
3.1.4.3 Về chương trình và nội dung giảng dạy và TDTT
của nhà trường:
Ban giám hiệu trường có sự quan tâm rất nhiều đến giờ GDTC
và đã có ý kiến chỉ đạo cho bộ mơn thể dục, nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của
nhà trường. Vì vậy, khi tiến hành xây dựng nội dung và áp dụng


9
giảng dạy chúng tôi cần phải căn cứ vào những đặc điểm và nguyên

nhân trên để xác định, lựa chọn mơn thể thao ngoại khóa cho phù
hợp với điều kiện giảng dạy của nhà trường và điều kiện tập luyện
của học sinh.
3.1.4.4. Về kết quả học tập môn thể dục và thực trạng thể
chất của học sinh:
Đề tài cũng đồng thời tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra
điểm kết thúc môn học GDTC tại trường trong những năm qua để có
thể rút ra những nhận xét xác đáng về thực trạng môn GDTC tại
trường. Kết quả cụ thể từng năm học được trình bày trên bảng 3.5.
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập môn thể dục của học sinh
trường THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh Đồng
Nai từ năm 2010 -2013
Phân loại kết quả học tập của học sinh
Năm học

Tổng số

Giỏi
SL

Tỉ lệ
%

Khá
SL

Tỉ lệ
%

Trung bình

SL

Tỉ lệ
%

Kém
SL

Tỉ lệ
%

2010-2011

2392

393 16.43 565 23.62 1121 46.86 313 13.09

2011-2012

2468

464 18.80 611 24.76 952 38.57 441 17.87

2012-2013

2617

557 21.28 639 24.42 1132 43.26 289 11.04

Tổng 3 năm


7477

1414 18.91 1815 24.27 3205 42.86 1043 13.95

Thực trạng thể chất của học sinh trước khi tham gia tập luyện
được đánh giá thông qua so sánh với một số tiêu chuẩn đánh giá thể
chất HS-SV theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, kết quả được
trình bày ở bảng 3.6


10
Bảng 3.6. Thực trạng thể chất của học sinh nam Trường
THPT Huỳnh Văn Nghệ trước khi tham gia tập luyện ngoại
khóa mơn Bóng đá
THPT Huỳnh Văn Nghệ
Lớp 10

QĐ 53/2008/QĐ-BGDĐT

Lớp 11

Test thể lực
15 tuổi
X1
Bật xa tại chỗ (cm)

S1

X1


S2
Tốt

Đạt

220.84 13.92 225.74 16.14 > 210

≥ 191

16 tuổi
Tốt

Đạt

> 215 ≥ 195

Chạy 30m XPC (s)

4.78

0.29

4.74

0.21

< 5,10 ≤ 6,20 < 5,00 ≤ 6,00

Lực bóp tay (kg)


37.25

5.98

38.52

4.28

> 40,9 ≥ 34,0 > 43,2 ≥ 36,9

Chạy 5 phút tùy sức (m) 934.04 51.75 937.16 40.27 > 1020 ≥ 910 > 1030 ≥ 920
Gập bụng 30s (lần)

17.76

2.77

18.66

2.50

> 18

≥ 13

> 19

≥ 14


Từ bảng 3.6 có thể rút ra một số nhận xét sau:
Với kết quả thu được cho thấy thể lực của các học sinh ở cả
hai khối trước khi tham gia chương trình tập luyện ngoại khóa mơn
Bóng đá có 3/5 chỉ số phát triển tốt hơn, 2/5 chỉ số phát triển ở mức
đạt theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ giáo dục và Đào tạo đối với học
sinh nam cùng lứa tuổi. Điều này chứng tỏ mặt bằng thể lực chung
của học sinh nam trường THPT Huỳnh Văn Nghệ ở mức khá và khá
đồng đều so với tiêu chuẩn chung của nam học sinh cùng độ tuổi.
3.1.4.5 Nhu cầu học sinh trong việc lựa chọn mơn thể thao ngoại
khóa:
Thơng qua khảo sát trên, đề tài ưu tiên chọn những môn thể
thao được nhiều học sinh lựa chọn để kiến nghị nhà trường đưa vào
xây dựng chương trình giảng dạy trong giờ học ngoại khóa. Trong
đó, có 2 mơn được đa số học sinh lựa chọn sẽ được ưu tiên mở lớp


11
trước là mơn Bóng rổ đạt 70.8% và Bóng đá đạt 77.8%, cịn các mơn
khác dưới 70% sẽ được ghi nhận tiếp tục mở lớp ngoại khóa vào thời
điểm thích hợp sau khi tổng kết hiệu quả của các môn bóng đá, bóng
rổ.
3.2. Xây dựng và ứng dụng chương trình giảng dạy mơn Bóng đá
ngoại khóa.
3.2.1. Những căn cứ để xây dựng chương trình giảng dạy mơn
Bóng đá ngoại khóa cho học sinh trường THPT Huỳnh Văn
Nghệ.
Khi tiến hành xây dựng chương trình giảng dạy mơn bóng đá
ngoại khóa cho học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ chúng tôi
dựa vào 3 căn cứ sau:
- Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp.
- Nhu cầu về tập luyện môn thể thao ưa thích của học sinh đã
được khảo sát và công bố.
- Căn cứ vào những kết quả khảo sát và đánh giá, cơ sở vật
chất thực tế của nhà trường, trình độ chun mơn của đội ngũ giáo
viên sở tại, và đặc biệt là được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường cho phép triển khai CLB Bóng đá ngoại khóa.
3.2.2. Các nguyên tắc xây dựng chương trình ngoại khóa cho học
sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ - Huyện Vĩnh Cửu – Tỉnh
Đồng Nai:
Để xây dựng chương trình tập luyện mơn học ngoại khóa cho
học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ đề tài tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Nguyên tắc tăng dần lượng vận động:
- Nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa:


12
- Nguyên tắc kế hoạch và hệ thống
- Nguyên tắc trực quan:
3.2.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung chương trình.
3.2.3.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy.
Trước khi lựa chọn nội dung giảng dạy, chúng tôi tham khảo
các tài liệu chun mơn, từ đó làm cơ sở xác định các nội dung đưa
vào chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn Bóng đá cho học sinh
trường THPT Huỳnh Văn Nghệ. Các nội dung giảng dạy bao gồm:
- Lý thuyết của mơn Bóng đá.
- Hệ thống các kỹ thuật cơ bản:
+ Hoạt động khơng bóng: chạy, nhảy, đi bộ
+ Hoạt động có bóng: tâng bóng, đá bóng và đánh đầu, nhận

bóng, dẫn bóng, ném biên.
- Kỹ - chiến thuật thi đấu Bóng đá.
- Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 người là giáo viên Bộ
mơn Bóng đá, một số HLV ở đội tuyển thuộc đơn vị Đồng Nai,
trường nghiệp vụ TDTT, HLV – huấn luyện trọng tài một số câu lạc
bộ Bóng đá.

Biểu đồ 3.1 Thành phần đối tượng phỏng vấn


13
Đề tài đã lựa chọn đầy đủ hệ thống nội dung giảng dạy mơn
Bóng đá (là những nội dung có mức độ tán thành từ 80% số phiếu trở
lên): bao gồm những nội dung sau:
* Lý thuyết
Nguồn gốc, lịch sử phát triển mơn Bóng đá Thế giới và Việt
Nam
Vị trí, vai trị của mơn Bóng đá
Ý nghĩa, tác dụng của q trình tập luyện và thi đấu Bóng đá
Luật thi đấu Bóng đá
* Hoạt động khơng bóng:
Kỹ thuật chạy.
Kỹ thuật nhảy.
Kỹ thuật đi bộ.
* Hoạt động có bóng:
Kỹ thuật tâng bóng - cảm giác bóng
Tâng bóng bằng mu bàn chân
Tâng bóng bằng lịng bàn chân
Tâng bóng bằng đùi

Tâng bóng bằng vai
Tâng bóng bằng đầu
a) Đá bóng và đánh đầu:
Kỹ thuật đá bóng:
Đá bóng bằng mu giữa bàn chân.
Đá bóng bằng mu trong bàn chân.
Đá bóng bằng lịng bàn chân.
Kỹ thuật đánh đầu:
Đứng tại chỗ dùng trán giữa đánh bóng về phía trước.
Đứng tại chỗ, chuyển thân đánh đầu bằng trán giữa.
Chạy đà, đánh đầu bằng trán giữa.
Bật nhảy, đánh đầu bằng trán giữa.
Bật nhảy tại chỗ, đánh đầu bằng trán giữa.


14
Bật một chân đánh đầu trán giữa có chạy đà.
Chạy đà dậm nhảy một chân, chuyển thân dùng trán giữa
đánh đầu.
b) Kỹ thuật nhận bóng:
Kỹ thuật nhận bóng bằng lịng bàn chân
Kỹ thuật nhận bóng bằng gan bàn chân
Kỹ thuật nhận bóng nửa nảy.
d) Kỹ thuật dẫn bóng:
Dẫn bóng bằng mu ngồi.
Dẫn bóng bằng lịng bàn chân.
Dẫn bóng bằng mu giữa.
g) Kỹ thuật ném biên:
Đứng tại chỗ ném biên.
Chạy đà ném biên.

* Thực hành tổ chức thi đấu và trọng tài
* Thể lực chung, chuyên môn
Các bài tập phát triển sức nhanh, mạnh, bền
Các bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động, mềm dẻo
3.2.4. Cách thức biên soạn bài tập, nội dung và phương pháp
giảng dạy mơn Bóng đá:
3.2.4.1. Cách thức biên soạn bài tập mơn Bóng đá.
Với đối tượng là học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ.
Nên khi biên soạn giáo viên cần phải lựa chọn các động tác mang
tính tồn diện. Tăng cường sức khỏe
3.2.4.2. Nội dung một buổi tập mơn Bóng đá
Như một số mơn thể thao khác, buổi tập mơn Bóng đá bao
gồm 3 phần chính: phần mở đầu, phần cơ bản, phần kết thúc


Phần mở đầu: chiếm từ 20-25% tổng thời gian buổi học



Phần cơ bản: chiếm từ 65-70% tổng thời gian buổi học



Phần kết thúc: chiếm từ 5-10% tổng thời gian buổi học


15
3.2.4.3. Phương pháp giảng dạy
Các phương pháp giảng dạy thường được sử dụng trong giảng
dạy kỹ thuật là: phương pháp thị phạm, lặp lại, tăng dần, liên tục, có

hệ thống…
Khi giảng dạy, giáo viên phải tuân theo các nguyên tắc sư
phạm là: sắp xếp bài tập theo thứ thự từ dễ đến khó, có logic, dễ
hiểu, có độ khó kỹ thuật phù hợp với đối tượng học sinh
3.2.5. Chương trình giảng dạy mơn Bóng đá của trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ.
3.2.5.1. Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy.
Mục đích: thực hiện thí điểm nhằm làm cơ sở để lựa chọn
mơn Bóng đá vào giờ ngoại khóa cho học sinh trường THPT Huỳnh
Văn Nghệ.
Nhiệm vụ: việc đưa mơn Bóng đá vào giờ Thể thao ngoại
khóa cho học sinh sẽ giúp cho học sinh nắm bắt được thêm những
kiến thức cơ bản của môn thể thao này
3.2.5.2. Đặc điểm đối tượng:
Các học sinh nam khối 10 và 11, tất cả các độ tuổi từ 15-17
tuổi, quan sát biểu hiện bên ngồi cho thấy cơ thể phát triển bình
thường, khơng có dị tật bẩm sinh.
3.2.5.3. Phân phối chương trình giảng dạy:
Chúng tôi tiến hành phân phối thời gian giảng dạy thực
nghiệm mơn Bóng đá cho học sinh trường THPT Huỳnh Văn Nghệ


Bảng 3.10. Bảng phân phối thời gian giảng dạy ngoại khóa mơn Bóng đácho học sinh trường THPT
Huỳnh Văn Nghệ


16
Bảng phân phối chương trình học được bố trí theo kế hoạch sau
Thời gian (Số tiết)
TT


Tổng số

Lý thuyết Thực hành Phương pháp Kiểm tra Thi đấu

1

30

4

25

2

30

4

22

1

2

3

30

25


1

2

2

Tổng

90

8

72

2

4

4

Tỉ lệ %

8,9

80

2,2

4,4


4,4

3.2.5.4 Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Thi kết thúc chương trình mơn học ngoại khóa nhà trường tổ
chức kiểm tra cho các em học sinh theo chương trình kiểm tra thể
chất của nhà trường. Yêu cầu:
 Thực hiện các kỹ thuật tâng bóng.
 Thực hiện các kỹ thuật đá bóng và đánh đầu.
 Thực hiện các kỹ thuật nhận bóng và dẫn bóng.
 Thực hiện kỹ thuật ném biên.
 Thể lực của môn Bóng đá.
3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình giảng dạy mơn
Bóng đá ngoại khóa tại trường THPT Huỳnh Văn Nghệ.
3.3.1 Đánh giá hiệu quả tác động về mặt thể chất của học sinh
trường THPT Huỳnh Văn Nghệ.
Tổng hợp số liệu 2 lần kiểm tra và tiến hành so sánh các kết
quả thu được rồi đi đến kết luận.
3.3.1.1 Đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh nam sau khi
tham gia chương trình Bóng đá ngoại khóa trường THPT Huỳnh
Văn Nghệ.


Bảng 3.13 Kết quả tổng hợp các test về thể chất trước và sau thực nghiệm của nhóm học sinh nam khối
10 trường THPT Huỳnh Văn Nghệ (n=50)
Stt

Test

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chiều cao (cm)
Hình thái Cân nặng (kg)
BMI Index (kg/m2)
Công năng tim (HW)
Chức năng Dung tích sống (L)
VO2max (ml/kg/min)
Dẻo gập thân (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Thể lực
Lực bóp tay (kg)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Gập bụng 30s (lần)
Dẫn bóng luồn cọc 10m (s)
Kỹ thuật Phát bóng 30m 10quả (lần)

Sút bóng vào khung thành 10quả (lần)

KHỐI 10
Trước thực nghiệm
X1
S1
Cv%
1.63
0.04
2.60
54.42
7.87 14.46
20.34
2.63 12.94
12.91
0.95
7.37
3.20
0.30
9.26
38.23
0.71
1.86
9.62
3.20 33.26
220.84 13.92 6.30
4.78
0.29
6.05
37.25

5.98 19.78
934.04 51.75 5.54
17.76
2.77 15.62
5.13
0.22
4.30
5.10
1.33 26.05
5.30
1.13 21.31
n = 50

Sau thực nghiệm
W
X2
S2
Cv%
1.64
0.04
2.54
0.22
54.64
7.53 13.79 0.40
20.33
2.46 12.10 -0.05
11.53
0.96
7.70 -11.33
3.55

0.25
6.93 10.63
39.78
0.75
1.89
3.98
9.96
2.98 29.88 3.47
227.76 13.27 5.83
3.09
4.66
0.29
6.19 -2.64
38.67
5.80 18.31 3.75
943.02 48.83 5.18
0.96
18.80
2.96 15.72 5.69
4.85
0.10
2.09 -5.57
7.08
1.45 20.55 32.51
7.12
1.35 18.96 29.31
t = 2.009

t


P

3.84
2.11
0.22
6.33
8.88
18.36
3.65
13.42
14.39
16.99
5.74
6.25
9.19
20.44
15.59

<0.05
<0.05
>0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05

<0.05
<0.05
<0.05


Bảng 3.14. Kết quả tổng hợp các test về thể chất trước và sau thực nghiệm của nhóm học sinh nam khối
11 trường THPT Huỳnh Văn Nghệ (n=50)

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Chỉ tiêu
Chiều cao (cm)
Hình thái Cân nặng (kg)
BMI Index (kg/m2)
Cơng năng tim (HW)

Chức năng Dung tích sống (L)
VO2max (ml/kg/min)
Dẻo gập thân (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (s)
Thể lực
Lực bóp tay (kg)
Chạy 5 phút tùy sức (m)
Gập bụng 30s (lần)
Dẫn bóng luồn cọc 10m (s)
Kỹ thuật Phát bóng 30m 10quả (lần)
Sút bóng vào khung thành 10 quả (lần)

KHỐI 11
Trước thực nghiệm
X1
S1 Cv%
1.64 0.05 2.82
54.38 9.60 17.66
20.09 3.40 16.93
12.96 1.03 7.37
3.20 0.30 9.23
38.27 0.72 1.88
9.72 2.74 28.20
225.74 16.14 7.15
4.74 0.21 4.42
38.52 4.28 13.57
937.16 40.27 4.30
18.66 2.50 13.42
5.13 0.22 4.23

5.12 1.21 23.56
5.32 1.15 21.63
n = 50

Sau thực nghiệm
X2
S2 Cv%
1.65 0.05 2.77
54.40 9.62 17.67
20.02 3.42 17.06
11.53 1.03 8.26
3.56 0.25 7.16
39.87 0.77 1.94
9.98 2.82 28.23
227.98 18.64 8.18
4.64 0.18 3.97
39.07 4.81 14.98
944.36 38.76 4.10
19.02 2.59 13.62
4.83 0.08 1.62
7.12 1.27 17.87
7.16 1.18 16.54
t = 2.009

W

t

P


0.21
0.04
-0.37
-11.66
10.47
4.11
2.64
0.99
-2.00
1.41
0.77
1.91
-5.93
32.68
29.49

2.17
2.42
0.76
5.72
8.57
17.83
3.49
3.93
4.27
2.78
3.37
2.77
9.37
13.00

16.99

<0.05
<0.05
>0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05
<0.05


Biểu đồ 3.2: Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu hình thái, chức năng
và thể lực của học sinh nam khối 10 sau thời gian thực nghiệm.

Biểu đồ 3.3: Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu hình thái, chức năng
và thể lực của học sinh nam khối 11 sau thời gian thực nghiệm


17
3.3.1.2 So sánh sự phát triển thể chất của học sinh nam khối 10
và khối 11 trường THPT Huỳnh Văn Nghệ trước và sau thực
nghiệm.

Các kết quả thu thập được tiến hành xử lý và trình bày trong
bảng 3.15, 3.16.
Kết quả so sánh trước thực nghiêm của hai nhóm học sinh
nam khối 10 và 11 của trường THPT Huỳnh Văn Nghệ cho ta thấy ở
tất cả các chỉ số kiểm tra đều có ttính < tbảng = 1.984. Vì vậy sự khác
biệt giữa hai nhóm là khơng có ý nghĩa với P <0.05 hay có thể khảng
định giữa hai nhóm học sinh nam của khối 10 và khối 11 trước thực
nghiệm các chỉ số về hình thái , chức năng và các tố chất thể lực của
hai nhóm là như nhau, khơng có sự khác biệt rõ rệt và khơng có ý
nghĩa thống kê với p < 0.05, vì có t = 0.10 – 1.70 < tbảng, (Thể hiện
qua biểu đồ 3.4)
So sánh kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm của học sinh
nam khối 10 và 11 của trường THPT Huỳnh Văn Nghệ cho thấy cả
hai nhóm học sinh nam của khối 10 và khối 11 đều có sự tăng trưởng
ở tất cả các chỉ số hình thái,chức năng và các tố chất thể lực. Tuy
nhiên, khơng có sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm và khơng có ý
nghĩa thống kê với p < 0.05, vì có t tính = 0.02 – 1.76 < tbảng. (Thể
hiện qua biểu đồ 3.5)


Bảng 3.15 So sánh kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về hình thái, chức năng và thể lực trước thực nghiệm
của nhóm học sinh nam khối 10 và khối 11 trường THPT Huỳnh Văn Nghệ (n=50)

Stt
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Trước thực nghiệm
Khối 10
Chỉ tiêu
X1
S1
Chiều cao (cm)
1.63 0.04
Hình thái Cân nặng (kg)
54.42 7.87
BMI Index (kg/m2)
20.34 2.63
Cơng năng tim (HW)
12.91 0.95
Chức
Dung tích sống (L)
3.20 0.30
năng
VO2max (ml/kg/min)
38.23 0.71
Dẻo gập thân (cm)

9.62 3.20
Bật xa tại chỗ (cm)
220.84 13.92
Chạy 30m XPC (s)
4.78 0.29
Thể lực
Lực bóp tay (kg)
36.25 5.98
Chạy 5 phút tùy sức (m)
934.04 51.75
Gập bụng 30s (lần)
17.76 2.77
Dẫn bóng luồn cọc 10m (s)
5.13 0.22
Kỹ thuật Phát bóng 30m 10 lần (lần)
5.10 1.33
Sút bóng vào khung thành 10 lần (lần)
5.30 1.13

Khối 11
t
Cv% X2
S2 Cv%
2.60 1.64 0.05 2.82 1.15
14.46 54.38 9.60 17.66 0.97
12.94 20.09 3.40 16.93 1.63
6.84 12.96 1.03 7.37 0.27
9.26 3.20 0.30 9.23 0.10
1.86 38.27 0.72 1.88 0.25
33.26 9.72 2.74 28.20 0.17

6.30 225.74 16.14 7.15 1.63
6.05 4.74 0.21 4.42 0.96
19.78 37.52 4.28 13.57 1.22
5.54 937.16 40.27 4.30 0.34
15.62 18.66 2.50 13.42 1.70
4.30 5.13 0.22 4.23 0.01
26.05 5.12 1.21 23.56 0.08
21.31 5.32 1.15 21.63 0.09
n = 50
t = 1.984

P
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05


Bảng 3.16 So sánh kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về hình thái, chức năng và thể lực sau thực nghiệm của

nhóm học sinh nam khối 10 và khối 11 trường THPT Huỳnh Văn Nghệ (n=50)

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Sau thực nghiệm
Khối 10
Khối 11
Chỉ tiêu
X1
S1 Cv%
X2
S2 Cv%
Chiều cao (cm)
1.64 0.04 2.54
1.65

0.05 2.77
Hình thái Cân nặng (kg)
54.64 7.53 13.79 54.40 9.62 17.67
BMI Index (kg/m2)
20.33 2.46 12.10 20.02 3.42 17.06
Công năng tim (HW)
11.53 0.96 7.70 11.53 1.03 8.26
Chức năng Dung tích sống (L)
3.55 0.25 6.93
3.56
0.25 7.16
VO2max (ml/kg/min)
39.78 0.75 1.89 39.87 0.77 1.94
Dẻo gập thân (cm)
9.96 2.98 29.88 9.98
2.82 28.23
Bật xa tại chỗ (cm)
227.76 13.27 5.83 227.98 18.64 8.18
Chạy 30m XPC (s)
4.66 0.29 6.19
4.64
0.18 3.97
Thể lực
Lực bóp tay (kg)
37.67 5.80 18.31 38.07 4.81 14.98
Chạy 5 phút tùy sức (m)
943.02 48.83 5.18 944.36 38.76 4.10
Gập bụng 30s (lần)
18.80 2.96 15.72 19.02 2.59 13.62
Dẫn bóng luồn cọc 10m (s)

4.85 0.10 2.09
4.83
0.08 1.62
Kỹ thuật Phát bóng 30m 10 lần (lần)
7.08 1.45 20.55 7.12
1.27 17.87
Sút bóng vào khung thành 10 lần (lần) 7.12 1.35 18.96 7.16
1.18 16.54
n = 50
t = 1.984

t

P

1.25
1.03
1.76
0.04
0.02
0.59
0.03
0.07
0.37
0.37
0.15
0.40
0.93
0.15
0.16


>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05
>0.05


Biểu đồ 3.4: So sánh các chỉ tiêu hình thái, chức năng và thể lực
của học sinh nam khối 10 và khối 11 trước thực nghiệm.

Biểu đồ 3.5: So sánh các chỉ tiêu hình thái, chức năng và thể lực
của học sinh nam khối 10 và khối 11 sau thực nghiệm


×