Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh môi trường (Nghề: Vận hành máy thi công mặt đường) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.29 KB, 45 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: AN TỒN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NGHỀ: VẬN HÀNH MÁY THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số:……. QĐ-TCGNB ngày……..tháng….năm 2017
của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình, năm 2017
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
An tồn vệ sinh lao động là mơn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo
nghề của trường Cao đẳng nói chung.
Giáo trình này được biên soạn dựa trên chương trình đào tạo trung cấp.
Nội dung gồm 5 chương nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
về các quy định An toàn trong lao động sản xuất.
Chương trình biên soạn có kế thừa các kiến thức cũ và bổ sung các kiến thức
mới.


Trong q trình biên soạn các tác giải đã có nhiều cố gắng, có tham khảo các
tài liệu của các trường, các giáo trình đã được xuất bản, các tài liệu trên mạng
internet... song thời gian đầu tư chưa được nhiều, kinh nghiệm chưa nhiều nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp, các nhà quản lý đóng
góp. Chúng tơi xin được lĩnh hội để lần tái bản sau giáo trình được hồn chỉnh hơn.
.
Ninh Bình, ngày.........tháng......năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Đào Quang Vinh
2. Hoàng Văn Thắng

3


MỤC LỤC
TRANG
4

1. Lời giới thiệu
2. Chương 1: ý nghĩa công tác bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường
1. Tính chất cơng tác bảo hộ và vệ sinh cơng nghiệp
2. Nội dung công tác bảo hộ và vệ sinh công nghiệp
3. Chương 2: Những nguyên nhân gây tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
và biện pháp phòng ngừa
1.Nguyên nhân gây tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
1.1. Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
1.2. Nguyên nhân gây tai nạn lao động.
2.Ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn và rung động.
2.1. Ảnh hưởng của bụi
2.2. Tiếng ồn trong sản xuất

2.3. Rung động trong sản xuất
3. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc.
3.1. Điện từ trường
3.2. Hoá chất độc
4. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió.
4.1. Ánh sáng
4.2. Màu sắc
4.3. Gió
5. Các biện pháp phịng ngừa tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
5.1. Các biện pháp về tổ chức
5.2. Các biện pháp kỹ thuật
4. Chương 3: Kỹ thuật an toàn lao động
1. Kỹ thuật an toàn trong Thi cơng mặt đường
1.1. Biện pháp đề phịng tai nạn lao động
1.2. Yêu cầu chung khi thi công
1.3. Kỹ thuật an toàn khi vận hành máy
1.4. Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa xe, máy
1.5. Kỹ thuật an toàn khi di chuyển, vận chuyển máy
2. Kỹ thuật an toàn điện
2.1. Tác dụng của dòng điện
4

8
8
9
12
12
12
13
14

14
14
15
16
16
17
17
17
18
18
20
20
21
22
22
22
23
24
25
25
25
25


2.2. Nguyên nhân gây tai nạn điện
2.3. Các biện pháp an toàn điện
3. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng, hạ.
4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động
4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động thông thường;
4.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị điện giật

5. Chương 4: Vệ sinh cơng nghiệp

26
27
28
33
33
33
35

1. Mục đích, ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp
1.1. Mục đích của cơng tác vệ sinh cơng nghiệp
1.2. Ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp
2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
2.2. Biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp
6. Chương 5: Phịng chống cháy nổ

35
35
35
36
36
37
38

1. Mục đích, ý nghĩa của phịng chống cháy nổ
1.1. Mục đích của phòng chống cháy nổ
1.2.Ý nghĩa của phòng chống cháy nổ
2. Nguyên nhân gây cháy nổ

3. Biện pháp phòng chống cháy nổ
4. Chữa cháy
4.1. Các biện pháp chữa cháy cơ bản
4.2. Các chất chữa cháy

5

38
38
38
38
39
42
42
43


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
TÊN MƠN HỌC: AN TỒN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MƠI TRƯỜNG
MÃ MƠN HỌC: MH 12
VỊ TRÍ, TÍNH CHÂT, VAI TRỊ VÀ Ý NGHĨA CỦA MƠ ĐUN:
- Vị trí mơn học: Mơn học có thể bố trí dạy song song với các môn học chung,
môn học kỹ thuật cơ sở, hoặc môn học/ mô đun chuyên môn nghề.
- Tính chất của mơn học: Là mơn học kỹ thuật cơ sở.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Phòng ngừa yếu tố nguy hiểm trong sản xuất,
ngăn ngừa tai nạn lao động.
MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo
hộ lao động;

+ Trình bày được các khái niệm cơ bản về cơng tác tổ chức bảo hộ lao động;
+ Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn;
+ Phân tích được ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn, rung động, điện trường, hoá
chất độc, ánh sáng màu sắc và gió đối với người lao động;
+ Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an tồn lao động trong Thi cơng mặt
đường, an tồn điện, thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy nổ;
- Về Kỹ Năng:
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện bảo hộ lao động và các thiết bị chữa
cháy cơ bản;
+ Sơ cứu, cấp cứu được nạn nhân bị tai nạn lao động và bị điện giật;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Phân tích được mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác vệ sinh
mơi trường;
+ Có ý thức bảo vệ mơi trường;
+ Nghiêm túc trong học tập, trung thực trong kiểm tra.
NỘI DUNG CỦA MÔ ĐUN:

6


CHƯƠNG 1: Ý NGHĨA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ

VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
Mã chương: C 01
GIỚI THIỆU:
Bài học. Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động và vệ sinh cơng nghiệp thuộc bài
thứ nhất trong Mơn học an tồn lao động và vệ sinh môi trường nhằm cung cấp cho
người học những kiến thức về tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động và hiểu
được nội dung, tính chất của cơng tác bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp.
MỤC TIÊU:

- Nhận biết được tầm quan trọng của cơng tác bảo hộ lao động;
- Trình bày được nội dung của công tác bảo hộ lao động;
- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Tính chất của cơng tác an tồn và bảo hộ lao động:
1.1. Ý nghĩa, mục đích
Lao động tạo ra của cải vật chất làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất kỳ một
chế độ xã hội nào thì lao động của con người cũng là một trong những yếu tố quyết
định nhất, năng động nhất trong sản xuất;
Hồ Chủ Tịch đã nói: “xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động.
Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng
là nhờ người lao động (lao động trí óc). Vì vậy, lao động là động lực chính tạo nên sự
tiến bộ của xã hội lồi người;
Xuất phát từ quan điểm con người là vốn quý nhất của xã hội nên cơng tác an
tồn và bảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của Đảng và Nhà nước;
Ở mỗi chế độ xã hội, quan điểm về cơng tác an tồn và bảo hộ lao động có
những khác nhau cơ bản.
+ Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa
Mục đích sản xuất là chạy theo lợi nhuận tối đa, quan hệ sản xuất là quan hệ
bóc lột nên sức lao động trở thành hàng hoá, người lao động bị khinh rẻ, đời sống và
sức khoẻ của người lao động không được quan tâm. Việc tổ chức lao động và cải tiến
kỹ thuật khơng nhằm mục đích cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động mà
chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận. Bần cùng hố giai cấp công nhân. Khi áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất chủ yếu mang lợi nhuận cao cho
giai cấp tư sản. Sức lao động của con người bị khai thác đến cạn kiệt. Người lao động
bị đau ốm nhiều, tai nạn lao động xảy ra hết sức nghiêm trọng;
+ Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa
Người lao động làm chủ xã hội, làm chủ tư liệu sản xuất thì lao động trở thành
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cơng dân, làm ít hưởng ít, làm nhiều hưởng nhiều nên
lao động mang tính chất tự giác, người lao động được quan tâm về mọi mặt, ốm đau

7


được nghỉ ngơi. Người lao động được trang bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị an toàn theo
nghề nghiệp. Do đó, tai nạn lao động ít xảy ra, lao động được đảm bảo.
1.2. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp
Xuất phát từ quan điểm con người là vốn quý nhất của xã hội nên những chính
sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn được ban hành trong cơng tác an tồn và bảo hộ
lao động dưới chế độ XHCN mang 3 tính chất như sau:
a. Tính pháp luật
Pháp luật Nhà nước đã ban hành các chính sách về an tồn và bảo hộ lao động
nhằm bảo vệ con người trong sản xuất. Nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức Nhà
nước, tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có
trách nhiệm nghiên cứu và thi hành.
b. Tính chất khoa học kỹ thuật
Ngày nay, cả thế giới đang áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, cải thiện chế độ làm việc cũng như
đời sống của người lao động. Vì vậy, người lao động phải có kiến thức về khoa học
kỹ thuật thì mới biết cách phịng tránh tai nạn lao động có hiệu quả. Muốn biến điều
kiện lao động cực nhọc thành lao động thoải mái, muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao
động trong sản xuất phải giải quyết những vấn đề phức tạp, khơng những phải có kiến
thức về kỹ thuật như chiếu sáng, thơng gió, cơ khí hố mà cịn phải có những kiến
thức về tâm lý lao động và thẩm mỹ cơng nghiệp, vì vậy nó mang tính chất khoa học
kỹ thuật.
c) Tính chất quần chúng
Bất kỳ cơng tác an tồn và bảo hộ lao động nào cũng đều liên quan đến mọi
người tham gia sản xuất nên nó mang tính chất quần chúng;
Ba tính chất trên đây có liên quan mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Biết kết
hợp ba tính chất này mới có thể làm cơng tác an tồn và bảo hộ lao động đạt kết quả tốt.
2. Nội dung công tác bảo hộ lao động và vệ sinh công nghiệp

2.1. Xây dựng và thực hiện quy phạm an toàn và tiêu chuẩn vệ sinh lao động
a. Khái niệm
Quy phạm an toàn lao động và quy phạm vệ sinh lao động là những tiêu chuẩn
kỹ thuật cơ bản được Nhà nước quy định nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
b. Quy định chung
- Mọi người phải triệt để tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, an tồn lao
động, vệ sinh lao động;
- Người chủ doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy trình an tồn lao động,
tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho từng nghề, từng công việc, từng loại máy móc thiết
bị, vật tư cho phù hợp với thực tế của đơn vị mình;
- Tuyên truyền, huấn luyện cho mọi người hiểu biết về luật pháp, an toàn lao
động vệ sinh lao động và các yếu tố gây nguy hiểm có hại cho người;
8


- Cập nhật kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các yếu tố có nguy cơ gây tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
+ Thiết bị bảo hiểm (van an toàn, khố liên động, chốt an tồn ...);
+ Thiết bị che chắn;
+ Tín hiệu (cịi, đèn ...);
+ Biển báo (biển chỉ dẫn, biển cấm);
+ Phòng hộ cá nhân.
c. Người chủ doanh nghiệp
- Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức bộ máy hoạt động bảo hộ lao động,
xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/1998/TTLT - BLĐTBXH - BYT - TLĐLĐVN ngày 31/10/1998, cụ thể là:
+ Các biện pháp về kỹ thuật an tồn và phịng chống cháy nổ;
+ Các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc;
+ Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân do người lao động làm các công việc
nguy hiểm, có hại;

+ Chăm sóc sức khoẻ người lao động, phịng ngừa bệnh nghề nghiệp.
- Phân cơng, phân cấp trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận sản xuất về
cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động;
- Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc;
- Tổ chức lao động hợp lý;
- Cung cấp đầy đủ phương tiện phịng hộ lao động thích hợp cho từng yếu tố
nguy hiểm, có hại cho người lao động;
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, khám tuyển dụng, khám bệnh
nghề nghiệp cho các đối tượng làm việc nơi có hại, nặng nhọc, căng thẳng thần kinh,
tâm lý;
- Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động an toàn lao động, vệ sinh lao động;
- Tổ chức đội cấp cứu tại nơi làm việc và trang bị đầy đủ phương tiện cấp cứu
phù hợp;
- Lập biển báo, biển chỉ dẫn và đặt tại nơi có yếu tố nguy hiểm, có hại đến con người;
- Xử phạt nghiêm minh những hành vi vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Đồng thời, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích hoạt động
bảo hộ lao động;
d. Người lao động
- Người lao động phải sử dụng đầy đủ trang bị phòng hộ cá nhân và phải tn
thủ quy định an tồn quy trình kỹ thuật và vệ sinh lao động;
- Phát hiện kịp thời những nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
báo cáo ngay với người có trách nhiệm;
9


- Phải thành thạo các phương pháp cấp cứu khi xảy ra tai nạn lao động, nhiễm độc;
- Trước khi vào làm việc phải kiểm tra máy móc, thiết bị, dụng cụ đồ nghề, vật
tư sản xuất mà mình được giao;
- Làm việc xong phải vệ sinh máy móc, thiết bị, mặt bằng sản xuất. Các

phương tiện dụng cụ làm việc phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và phải tắm rửa
sạch sẽ, thay quần áo sau khi lao động xong;
- Tham gia các lớp tập huấn về an toàn, vệ sinh lao động.
2.2. Địa điểm làm việc
a. Khái niệm
Địa điểm làm việc hợp lý là khoảng không gian, diện tích phù hợp để có thể đặt
dây chuyền cơng nghệ sản xuất theo đúng tiêu chuẩn quy định về quy phạm an toàn, tiêu
chuẩn vệ sinh lao động (diện tích  5m2 một người, khơng gian  13,5m2 khơng khí).
b. Tổ chức thực hiện
- Bố trí máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất phải khoa học, trật tự
theo trình tự gia cơng;
- Tại nơi làm việc, phân xưởng phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có hệ thống
thơng gió, chiếu sáng, hút hơi độc, khí độc, bụi độc;
- Tại các máy, thiết bị phải có nội quy, bảng hướng dẫn sử dụng máy, sử dụng
chất có hại; điều khiển máy theo đúng quy trình kỹ thuật công nghệ;
- Nhà xưởng phải cao ráo, nền nhà phẳng, tường quét vôi phù hợp;
- Xung quanh nên trồng cây xanh, cây cảnh để tạo điều kiện cho người lao
động thư giãn sau thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi.
2.3. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
Quần áo, găng, kính, mặt nạ phịng độc, dây an tồn, quần áo cách nhiệt, cách
điện ... phù hợp với từng yếu tố tiếp xúc.
2.4. Thiết bị kỹ thuật bảo đảm an toàn
Thiết bị kỹ thuật an toàn là những bộ phận được chế tạo gắn liền vào máy hoặc
đặt ở nơi sản xuất có nguy hiểm nhằm ngăn ngừa các yếu tố gây tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
- Bao che các bộ phận chuyển động của máy, bộ phận phát tia nhiệt, hố chất,
tiếng ồn, bụi và hơi khí độc;
- Thiết bị và các chất đòi hỏi nghiêm ngặt định kỳ đăng kiểm theo đúng quy
định và phải có giấy phép sử dụng mới được hoạt động;
- Thiết bị tín hiệu như thiết bị tự động báo cháy phải có đầy đủ;

- Phải có nhãn hiệu của hố chất, biển báo nơi có nguy hiểm (như: cấm lửa,
nguy hiểm cấm đi qua).

10


CHƯƠNG 2 : NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Mã chương: C 02
GIỚI THIỆU:
Bài học. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và biện
pháp phòng ngừa thuộc bài thứ hai trong Mơn học an tồn lao động và vệ sinh môi
trường nhằm cung cấp cho người học nắm được những nguyên nhân gây tai nạn trong
lao động và các biện pháp phòng ngừa để tránh tai nạn trong lao động.
MỤC TIÊU:
- Nhận biết các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Chỉ ra được các biện pháp phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Nguyên nhân gây tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
1.1. Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự
nhiên, thể hiện qua quy trình cơng nghệ, cơng cụ lao động, đối tượng lao động, môi
trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, nó tạo điều
kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất (TCVN - 3153 79).
b. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Yếu tố nguy hiểm trong sản xuất là yếu tố có tác động gây chấn thương cho
người lao động trong sản xuất (TCVN 3153 - 79).

Yếu tố có hại trong sản xuất là yếu tố có tác động gây bệnh cho người lao động
trong sản xuất (TCVN 3153 - 79).
c. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là một bệnh đặc trưng của một nghề do yếu tố độc hại trong
nghề đó đã tác động thường xuyên, từ từ vào cơ thể người lao động mà gây nên bệnh.
d. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc
hại, nó gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động
hoặc có thể gây tử vong. Tai nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (trong thời gian làm việc, chuẩn bị
hoặc thu dọn sau khi làm việc) - (TCVN 3153 - 79).
Tai nạn lao động được chia thành 3 loại:

11


- Tai nạn lao động chết người: Người bị tai nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, chết
trên đường đi cấp cứu, chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động xảy ra;
- Tai nạn lao động nặng: Người bị tai nạn chấn thương gây mất một phần sức
khoẻ (61% trở lên làm cho người lao động không tiếp tục làm công việc cũ được). Ví
dụ: chấn thương sọ não, chấn thương cột sống ...
- Tai nạn lao động nhẹ: là những tai nạn lao động không thuộc hai loại tai nạn trên.
đ. Nhiệm vụ của vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động nghiên cứu phương pháp đề phịng các yếu tố có ảnh hưởng
đến sức khoẻ người lao động trong quá trình sản xuất;
Vệ sinh lao động nghiên cứu chế độ vệ sinh lao động, vệ sinh cá nhân, bệnh
nghề nghiệp, giám định khả năng lao động;
Vệ sinh lao động quy định biện pháp cải thiện điều kiện lao động đề phòng tai
nạn lao động và các chấn thương trong sản xuất.
1.2. Nguyên nhân gây tai nạn lao động

Tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân sau:
a. Nguyên nhân do kỹ thuật
Những nguyên nhân này phụ thuộc vào tình trạng máy móc, thiết bị và chỗ làm
việc. Tai nạn lao động có thể xảy ra do:
- Hư hỏng của thiết bị máy móc;
- Hư hỏng của thiết bị phụ tùng các kết cấu, thiết bị phụ tùng chưa hoàn chỉnh;
- Khoảng cách cần thiết giữa các thiết bị bố trí ở hiện trường làm việc chưa đủ
hoặc không hợp lý;
- Thiếu rào chắn bao che ngăn cách;
- Trang bị phương tiện bảo hộ lao động không phù hợp.
b. Nguyên nhân do tổ chức
Những nguyên nhân này phát sinh do kết quả của việc tổ chức hoặc giao nhận
công việc không đúng đắn. Nguyên nhân có thể do:
- Vi phạm quy tắc, quy trình kỹ thuật, khơng tn thủ quy phạm an toàn lao động;
- Cách tổ chức làm việc kém;
- Giám sát kỹ thuật không đầy đủ, thiếu trách nhiệm;
- Vi phạm chế độ làm việc, không sử dụng trang bị phịng hộ lao động;
- Sử dụng cơng nhân khơng đúng ngành nghề và trình độ chun mơn;
- Cho cơng nhân làm việc khi họ chưa được huấn luyện, hướng dẫn, chưa nắm
được điều lệ, quy tắc kỹ thuật an toàn;
- Khơng tổ chức huấn luyện cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động cho
người lao động. Tổ chức lao động không hợp lý, không tổ chức cấp cứu tại chỗ kịp
thời khi tai nạn xảy ra.

12


c. Nguyên nhân do vệ sinh
- Do môi trường không khí bị ơ nhiễm;
- Do hệ thống chiếu sáng, hệ thống thơng gió khơng đầy đủ;

- Do tiếng ồn và chấn động mạnh;
- Do vi phạm điều lệ vệ sinh cá nhân;
- Do kiểm tra vệ sinh của y tế không đầy đủ.
2. ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn và rung động
2.1. Ảnh hưởng của bụi trong sản xuất
a. Khái niệm
Bụi là một tập hợp những hạt có kích thước nhỏ bé, nó tồn tại lâu trong khơng
khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các loại khí như: hơi, khói ...
- Bụi bay là các loại bụi có kích thước từ 0,001  10 m;
- Bụi lắng là loại bụi có kích thước > 10 m.
b. Tác hại
Bụi thường gây tổn thương cho cơ quan hô hấp, gây tác hại cho da, cho mắt.
Ngồi ra, bụi cịn gây hại cho máy móc, làm mịn các chi tiết máy, gây tắc các đường
ống dẫn gây nóng máy, cháy máy.
c. Biện pháp phịng chống bụi tại nơi trong sản xuất
Có rất nhiều cách để phòng chống bụi ở nơi làm việc
- Giữ cho bụi không lan toả ra nơi làm việc, phun nước làm ướt bề mặt nơi máy
móc hoạt động. Lợi dụng chiều gió để di chuyển máy theo chiều gió;
- Sử dụng hệ thống thơng gió, hút bụi trong xưởng làm việc;
- Thường xuyên lau chùi bụi bám ở máy móc, theo định kỳ súc rửa các thiết bị
lọc bụi, không để đạt tới giới hạn cháy nổ;
- Làm vệ sinh thường xun bên ngồi thân máy;
- Phịng chống bụi bằng cách đeo khẩu trang, mặt nạ, găng tay;
- Khi tháo lắp phải lau sạch bụi để chống mài mịn;
- Nếu khi thi cơng ở cơng trường có thể gây ra bụi do khơng khí khơ khan thì
phải phun nước;
- Phịng làm việc của xưởng phải qt sạch, khơng để màng nhện bắt bụi;
- Buồng lái, nhà xưởng kín phải có thiết bị thơng gió và lọc sạch bụi;
- Nước làm mát, xăng dầu phải lọc sạch cặn.
2.2. Tiếng ồn trong sản xuất

2.2.1. Nguyên nhân gây ra tiếng ồn
Máy móc gây ra tiếng ồn có thể do những nguyên nhân sau:

13


- Do đặc điểm kết cấu máy móc. Khi máy móc làm việc sinh ra va chạm và ma
sát giữa các bộ phận chi tiết như va chạm của trục cam với con đội, xupap với đế
xupap...
- Do chế tạo các chi tiết máy móc thiếu chính xác;
- Do chất lượng lắp ráp kém gây cong vênh và lệch tâm các chi tiết máy;
- Do vi phạm các quy tắc kỹ thuật sử dụng máy như.
+ Chế độ làm việc của máy khơng đúng quy định, chăm sóc kỹ thuật máy móc tồi;
+ Sửa chữa máy theo định kỳ tiến hành không kịp thời và chất lượng kém nên
chất lượng máy móc giảm, tiếng ồn tăng.
2.2.2. Biện pháp giảm tiếng ồn
- Đối với các nhà xưởng có đặt các máy gia cơng, cắt gọt kim loại thì nền móng
phải được tính tốn và thiết kế sao cho đảm bảo độ vững để khi máy móc làm việc
giảm được tối đa độ rung;
- Khi lắp ráp máy móc phải được căn chỉnh chính xác để giảm bớt tiếng ồn;
- Tất cả các loại phương tiện, máy móc có trang bị động cơ đốt trong phải lắp
ống giảm thanh vào ống xả để giảm bớt tiếng ồn;
- Xây dựng các quy trình sửa chữa, bảo dưỡng máy đúng và kịp thời;
- Bọc bề mặt các thiết bị chịu chấn động lớn bằng các vật liệu hút âm như: cao
su, amiăng, chất dẻo;
- Khi chạy thử động cơ ở mức ga cao ở nơi làm việc, gần công sở ... phải thực
hiện trong thời gian ngắn.
2.3. Rung động trong sản xuất
Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và có thể làm thay đổi chức năng của
các cơ quan và các bộ phận khác, gây ra các bệnh lý tương ứng. Hiện tượng cộng

hưởng mạnh ở tư thế thẳng đứng của công nhân, lúc đó dao động của máy móc dễ
truyền vào cơ thể và làm cơng nhân chóng mệt mỏi. Nếu đứng hơi cong đầu gối thì
các dao động bị tắt nhiều ở bàn chân và khớp xương nên dễ chịu hơn. Khi xảy ra hiện
tượng cộng hưởng của một dao động với các bộ phận cơ thể, người ta có cảm giác
ngứa ngáy và tê vùng thắt lưng. Rung động cũng ảnh hưởng tới hệ thống tim mạch,
gây rối loạn chức năng tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục, gây viêm khớp, vơi hố các
khớp;
Đặc trương là biên độ gia động A, tần số f, vận tốc v, gia tốc
(ômêga);

14


Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với biên độ
l/mm như sau.

3. ảnh hưởng của điện từ trường và hóa chất độc:
3.1. Điện từ trường
Khi gần các bộ phận mang điện hay làm việc liên quan đến dòng điện, cần phải
biết những nguy hiểm do dòng điện gây ra.
- Trong các tổn thương về điện thì hiện tượng bị điện giật là nguy hiểm nhất vì
dịng điện sẽ tác dụng tới khu trung tâm của vỏ não, làm hô hấp của con người bị
ngừng trệ, tim đập rối loạn;
- Cùng một trị số dòng điện qua người nhưng tác dụng có thể khác nhau tuỳ
theo đường đi của dòng điện qua người, thời gian duy trì dịng điện và tần số của dịng
điện. Nói chung, dịng điện (tần số cơng nghiệp f = 50 Hz) qua người chỉ khoảng 30 
40 mA là đủ nguy hiểm đến tính mạng;
- Trị số dịng điện an tồn (dịng điện qua người chưa gây nên nguy hiểm) được
quy định là 10 mA với điện xoay chiều là 50 mA với dòng điện một chiều;
- Trị số dòng điện lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào điện áp đặt vào và điện trở của

người;
- Điện trở của người biến đổi trong phạm vi rất rộng từ 1.000  10.000. Nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu do tình trạng lớp da ngồi cùng;
- Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào mặt tiếp xúc, áp lực tiếp xúc, cường độ và
thời gian dòng điện qua người, điện áp đặt lên người;
- Nếu ta chạm phải các thiết bị có điện áp từ 220/380V thì dịng điện qua người
khoảng 0,22  0,38A (trường hợp điện trở của người chỉ cịn khoảng 1000). Vì vậy,
mạng điện 220/380V là rất nguy hiểm nếu người sử dụng không nắm được những quy
tắc an tồn về điện;
Căn cứ vào trị số dịng điện an toàn, người ta quy định điện áp an toàn cho phép
ở điều kiện bình thường là 36V, ở nơi ẩm ướt hoặc có bụi dẫn điện (bụi kim loại, bụi
than ...) là 12V.

15


3.2. Hóa chất độc:
3.2.1. Một số chất độc và nhiễm độc thường gặp
- Chì (ký hiệu Pb): được dùng nhiều trong cơng nghiệp, có đến hơn 100 nghề
sử dụng đến chì;
- Thuỷ ngân (ký hiệu Hg): Được dùng nhiều trong các ngành cơng nghệ hố
chất như: chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun, diệt sâu bọ, diệt chuột;
- Ơxít cácbon (CO): được dùng rộng rãi trong công nghiệp chế tạo sơn, làm
dung mơi hồ tan dầu mỡ, cao su. Trong xăng có từ 5  20% benzen. Các chất độc
trên thường gây ra tác hại cho cơ thể con người qua đường hơ hấp, tiêu hố và qua dạ
dày, gây suy nhược thần kinh, rối loạn cảm giác thiếu máu, viêm răng, lợi, mất ngủ.
3.2.2. Biện pháp phòng chống nhiễm độc
Có rất nhiều biện pháp để phịng chống nhiễm độc như:
- Loại trừ nguyên liệu độc trong sản xuất, khơng để các loại vật tư có chất độc ở
trong nhà xưởng;

- Không được hút xăng bằng miệng và rửa chân tay bằng xăng dầu;
- Ở buồng lái, ắc quy để xa người lái và thùng chứa nhiên liệu;
- Khi nhóm lị rèn phải nhanh gọn, cho khói toả ra theo chiều gió để khơng ảnh
hưởng đến những người làm việc xung quanh khu vực đó. Khơng nên sưởi ấm bằng lị
rèn than để tránh khí độc;
- Đeo khẩu trang, đi găng tay khi nhóm lị rèn, bốc dỡ vận chuyển ắc quy, tiếp
xăng dầu;
- Dụng cụ đồ nghề phải ln sạch sẽ, khơng để han gỉ và dính dầu mỡ;
- Quần áo dính dầu mỡ khơng được treo ở phịng ngủ;
- Những nơi có hơi độc hại phải bố trí hệ thống thơng hút khí độc;
- Khi lao động phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ cá nhân theo nghề;
- Khi làm việc trong gầm xe, tecxăng, phải kiểm tra trước khi thực hiện;
- Nước giếng bỏ lâu ngày cũng phải kiểm tra trước khi dùng để đề phòng nước
giếng bị nhiễm độc;
- Khi nổ máy trong nhà phải mở hết các cửa để tránh nhiễm khí độc.
4. ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắcvà gió:
4.1. Ánh sáng trong sản xuất.
Trong sản xuất, chiếu sáng cũng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động. ánh
sáng chính là nhân tố ngoại cảnh rất quan trọng đối với sức khoẻ và khả năng làm
việc của công nhân;
Trong sinh hoạt và lao động con mắt đòi hỏi phải được chiếu sáng thích hợp.
Chiếu sáng thích hợp sẽ tránh mệt mái thị giác, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
16


4.2. Màu sắc.
Cỏc dao ng ca in trng trong ỏnh sáng tác động mạnh đến các tế bào cảm
thụ ánh sáng trong mắt người. Có 3 loại tế bào cảm thụ ánh sáng trong mắt người,
cảm nhận 3 vùng quang phổ khác nhau (tức ba màu sắc khác nhau). Sự kết hợp

cùng lúc 3 tín hiệu từ 3 loại tế bào này tạo nên những cảm giác màu sắc phong phú.
Để tạo ra hình ảnh màu trên màn hình, người ta cũng sử dụng 3 loại đèn phát sáng ở
3 vùng quang phổ nhạy cảm của người (xem phối màu phát xạ);
Tế bào cảm giác màu đỏ và màu lục có phổ hấp thụ rất gần nhau, do vậy
mắt người phân biệt được rất nhiều màu nằm giữa màu đỏ và lục (màu vàng, màu
da cam, xanh nõn chuối, ...). Tế bào cảm giác màu lục và màu lam có phổ hấp thụ
nằm xa nhau, nên mắt người phân biệt về các màu xanh không tốt. Trong tiếng Việt,
từ "xanh" đôi khi hơi mơ hồ - vừa mang nghĩa xanh lục vừa mang nghĩa xanh lam.
• Ảnh hưởng của màu sắc.
Màu sơn cho tường nhà khơng chỉ góp phần làm đẹp thêm cho ngơi nhà mà
cịn là nơi để gia chủ thể hiện tâm tư tình cảm, trạng thái tinh thần, sở thích và mong
muốn của mình;
Trong giai đoạn xây dựng hoàn thiện, khâu chọn màu sơn cho nội ngoại thất
rất quan trọng vì hình hài ngơi nhà có thể không như ý nếu dùng màu không đúng
chỗ hoặc bị sai lệch. Trên cơ sở màu u thích, có thể chọn màu sơn theo các trạng
thái tinh thần.
• Các màu sắc thường sử dụng trong sản xuất.
Màu giảm stress: những màu có tác dụng giúp thư giãn như xanh nhạt, xanh lá tươi,
xanh ghi xám thích hợp nhất đối với phịng ngủ, phịng tắm. Khơng nên chọn
những màu q chói lọi như màu đỏ;
Màu tạo cảm giác bình n: có thể kể đến màu be, màu trắng ngà và những màu
nhạt khác có ánh vàng và xanh biển. Những màu này tạo cảm giác n tĩnh, thanh
bình và hài hịa. Có thể điểm thêm một vài màu ấm nóng như cam tươi hoặc nâu để
tránh cảm giác đơn điệu;
Màu giảm sự mệt mỏi trì trệ: màu đỏ thắm, đỏ gạch, màu vàng rơm tươi là lựa chọn
phù hợp. Nếu trong trường hợp bạn khơng có điều kiện hay thời gian.
4.3. Gió trong cơng nghiệp:
4.3.1. Mục đích của thơng gió cơng nghiệp.
Mơi trường khơng khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ
chịu, không bị ngột ngạt, khơng bị nóng bức hay q lạnh;

Trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất cơng nghiệp nguồn tạo độc hại chủ yếu
do các thiết bị và q trình cơng nghệ tạo ra. Môi trường làm việc luôn bị ô nhiểm bởi
các hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do hô hấp thải ra và bài tiết của con người: CO2,
NH3, hơi nưíc...Ngồi ra cịn các chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO,
NO2, các hơi axít, bazơ...
Thơng gió trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất có 2 nhiệm vụ chính sau:
17


- Thơng gió chống nóng: Thơng gió chống nóng nhằm mục đích đưa khơng khí
mát , khơ ráo vào nhà và đẩy khơng khí nóng ẩm ra ngồi tạo điều kiện vi khí hậu tối
ưu. Tại những vị trí thao tác với cường độ cao, những chỗ làm việc gần nguồn bức xạ
có nhiệt độ cao người ta bố trí những hệ thống quạt với vận tốc gió lớn ( 2-5m/s) để
làm mát khơng khí.
- Thơng gió khử bụi và hơi độc: ở những nơi có táa bụi hoặc hơi khí có hại, cần
bố trí hệ thống hút khơng khí bị ơ nhiễm để thải ra ngồi, đồng thời đưa khơng khí
sạch từ bên ngồi vào bù lại phần khơng khí bị thải đi. Trước khi thải có thể cần phải
lọc hoặc khử hết các chất độc hại trong không khí để tránh ơ nhiễm khí quyển xung
quanh.
4.2.2. Các biện pháp thơng gió .
Dựa vào ngun nhân tạo gió và trao đổi khơng khí, có thể chia biện pháp
thơng gió thành thơng gió tự nhiên và thơng gió nhân tạo. Dựa vào phạm vi tác dụng
của hệ thống thơng gió có thể chia thành thơng gió chung và thơng gió cục bộ.
a. Thơng gió tự nhiên:
Thơng gió tự nhiên là trường hợp thơng gió mà sự lưu thơng khơng khí từ bên
ngồi vào nhà và từ trong nhà thốt ra ngoài thực hiện được nhờ những yếu tố tự
nhiên như nhiệt thừa và gió tự nhiên;
Dựa vào ngun lý khơng khí nóng trong nhà đi lên cịn khơng khí nguội xung
quanh đi vào thay thế, người ta thiết kế và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra, các cửa
có cấu tạo lá chíp khép mở được, làm lá hứng dịng và thay đổi diện tích cửa... để thay

đổi được đường đi của gió cũng như hiệu chỉnh được lưu lượng gió vào, ra...
b. Thơng gió nhân tạo:
Thơng gió nhân tạo là thơng gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ điện
để làm khơng khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Trong thực tế thường dùng hệ
thống thơng gió thổi vào và hệ thống thơng gió hút ra. Có 2 phương pháp để thơng
gió nhân tạo.
* Thơng gió chung:
Là hệ thống thơng gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi tác dụng trong tồn bộ
khơng gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng khử nhiệt thừa và các chất độc hại
toả ra trong phân xưởng để đưa nhiệt độ và nồng độ độc hại xuống dưới mức cho
phép. Có thể sử dụng thơng gió chung theo ngun tắc thơng gió tự nhiên hoặc theo
ngun tắc thơng gió nhân tạo.
* Thơng gió cục bộ:
Là hệ thống thơng gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt của
phân xưởng. Hệ thống này có thể chỉ thổi vào cục bộ hoặc hút ra cục bộ.
- Hệ thống thổi cục bộ: Thường sử dụng hệ thống hoa sen khơng khí và thường
được bố trí để thổi khơng khí sạch và mát vào những vị trí thao tác cố định của cơng
nhân, mà tại đó toả nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt ( ví dụ như ở các cửa lị nung,
lị đúc, xưởng rèn...).
18


- Hệ thống hút cục bộ: Dùng để hút các chất độc hại ngay tại nguồn sản sinh ra
chúng và thải ra ngồi, khơng cho lan toả ra các vùng chung quanh trong phân xưởng.
Đây là biện pháp thơng gió tích cực và triệt để nhất để khử độc hại ( ví dụ các tủ hóa
nghiệm, bộ phận hút bụi đá mài, bộ phận hút bụi trong máy dỡ khuôn đúc...).
c. Lọc sạch khí thải trong cơng nghiệp:
Trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất ví dụ các nhà máy sản xuất hóa chất, các
nhà máy luyện kim v.v.. thải ra một lượng khí và hơi độc hại đối với sức khoẻ con
người và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo mơi trường trong sạch, các khí thải cơng

nghiệp trưíc khi thải ra bầu khí quyển cần được lọc tíi những nồng độ cho phép.
Có các phương pháp làm sạch khí thải sau:
- Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn hợp
khí cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an tồn. Trước khi thải hơi khí đó ra
ngồi cần cho đi qua thiết bị để làm lạnh. Phương pháp này khơng kinh tế nên ít được
sử dụng.
- Phương pháp đốt cháy có xúc tác: để tạo thành CO2 và H2O có thể đốt cháy
tất cả các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ. v.v...
- Phương pháp hấp phụ: thường dùng silicagen để hấp thụ khí và hơi độc. Cũng
có thể dùng than hoạt tính các loại để làm sạch các chất hữu cơ rất độc. Phương pháp
hấp phụ được sử dụng rộng rãi vì chất hấp phụ thường dùng là nước, sản phẩm hấp
thụ khơng gây nguy hiểm nên có thể thải ra theo cống rãnh. Những sản phẩm có tính
chất độc hại, nguy hiểm cần phải tách ra, chất hấp phụ sẽ làm hồi liệu tái sinh.
Để lọc sạch bụi trong các phân xưởng người ta thường dùng các hệ thống thiết
bị dạng đĩa tháp, lưới, đệm, xiclo hoặc phân ly tĩnh điện…
5. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:
5.1. Các biện pháp về tổ chức.
* Khái niệm.
Địa điểm làm việc hợp lý là khoảng không gian, diện tích phù hợp để có thể đặt
dây chuyền công nghệ sản xuất theo đúng tiêu chuẩn quy định về quy phạm an toàn, tiêu
chuẩn vệ sinh lao động (diện tích  5m2 một người, khơng gian  13,5m2 khơng khí).
* Tổ chức thực hiện.
- Bố trí máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất phải khoa học, trật tự
theo trình tự gia cơng;
- Tại nơi làm việc, phân xưởng phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có hệ thống
thơng gió, chiếu sáng, hút hơi độc, khí độc, bụi độc;
- Tại các máy, thiết bị phải có nội quy, bảng hướng dẫn sử dụng máy, sử dụng
chất có hại; điều khiển máy theo đúng quy trình kỹ thuật công nghệ;
- Nhà xưởng phải cao ráo, nền nhà phẳng, tường quét vôi phù hợp;
- Xung quanh nên trồng cây xanh, cây cảnh để tạo điều kiện cho người lao

động thư giãn sau thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi;
19


- Quần áo, găng, kính, mặt nạ phịng độc, dây an toàn, quần áo cách nhiệt, cách
điện ... phù hợp với từng yếu tố tiếp xúc.
5.2. Các biện pháp về kỹ thuật.
* Khái niệm.
Thiết bị kỹ thuật an toàn là những bộ phận được chế tạo gắn liền vào máy hoặc
đặt ở nơi sản xuất có nguy hiểm nhằm ngăn ngừa các yếu tố gây tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
- Bao che các bộ phận chuyển động của máy, bộ phận phát tia nhiệt, hoá chất,
tiếng ồn, bụi và hơi khí độc;
- Thiết bị và các chất địi hỏi nghiêm ngặt định kỳ đăng kiểm theo đúng quy
định và phải có giấy phép sử dụng mới được hoạt động;
- Thiết bị tín hiệu như thiết bị tự động báo cháy phải có đầy đủ;
- Phải có nhãn hiệu của hố chất, biển báo nơi có nguy hiểm (như: cấm lửa,
nguy hiểm cấm đi qua).

20


CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Mã chương: C 03
GIỚI THIỆU:
Bài học. Kỹ thuật an toàn lao động thuộc bài thứ ba trong Mơn học an tồn lao
động và vệ sinh môi trường nhằm cung cấp cho người học những kiến thức về kỹ
thuật an toàn lao động trong sửa chữa, vận hành máy thi công mặt đường, kiến thức
sơ cứu khi xẩy ra tai nạn lao động.
MỤC TIÊU:

- Trình bày được khái niệm về an tồn lao động;
- Trình bày được nhiệm vụ và mục tiêu của cơng tác kỹ thuật an tồn lao động;
- Làm đúng cơng tác sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động;
- Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
1. Kỹ thuật an tồn trong Thi cơng mặt đường:
1.1. Biện pháp đề phòng tai nạn lao động.
- Mọi người phải triệt để tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, an toàn lao
động, vệ sinh lao động;
- Người chủ doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy trình an toàn lao động,
tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho từng nghề, từng cơng việc, từng loại máy móc thiết
bị, vật tư cho phù hợp với thực tế của đơn vị mình;
- Tuyên truyền, huấn luyện cho mọi người hiểu biết về luật pháp, an toàn lao
động vệ sinh lao động và các yếu tố gây nguy hiểm có hại cho người;
- thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các yếu tố có nguy cơ gây tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ tổ chức bộ máy kiểm tra hoạt động bảo hộ lao
động, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 14/1998/TTLT - BLĐTBXH - BYT - TLĐLĐVN ngày 31/10/1998;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận sản xuất về
cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động;
- Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc;
- Tổ chức lao động hợp lý;
- Cung cấp đầy đủ phương tiện phòng hộ lao động thích hợp cho từng yếu tố
nguy hiểm, có hại cho người lao động;
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, khám tuyển dụng, khám bệnh
nghề nghiệp cho các đối tượng làm việc nơi có độc hại, nặng nhọc, căng thẳng thần
kinh, tâm lý;
- Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động an toàn lao động, vệ sinh lao động;

21


- Tổ chức đội cấp cứu tại nơi làm việc và trang bị đầy đủ phương tiện cấp cứu
phù hợp;
- Lập biển báo, biển chỉ dẫn và đặt tại nơi có yếu tố nguy hiểm, có hại đến con người;
- Xử phạt nghiêm minh những hành vi vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Đồng thời, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích hoạt động
bảo hộ lao động;
- Người lao động phải sử dụng đầy đủ trang bị phòng hộ cá nhân và phải tn
thủ quy định an tồn quy trình kỹ thuật và vệ sinh lao động;
- Phát hiện kịp thời những nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
báo cáo ngay với người có trách nhiệm;
- Phải thành thạo các phương pháp cấp cứu khi xảy ra tai nạn lao động, nhiễm độc;
- Trước khi vào làm việc phải kiểm tra máy móc, thiết bị, dụng cụ đồ nghề, vật
tư sản xuất mà mình được giao;
- Làm việc xong phải vệ sinh máy móc, thiết bị, mặt bằng sản xuất. Các
phương tiện dụng cụ làm việc phải được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và phải tắm rửa
sạch sẽ, thay quần áo sau khi lao động xong;
- Tham gia các lớp tập huấn về an toàn, vệ sinh lao động.
1.2. Yêu cầu chung khi thi công.
Trước khi tiến hành công việc làm đất, cần phải biết nơi thi cơng có hệ thống đường
ống ngầm hay khơng. Nếu có thì phải dùng ký hiệu để đánh dấu các đường ống ngầm
đó;
Buổi tối và ban đêm cần có đủ ánh sáng để chiếu sáng chỗ khai thác, nơi đổ đất
và các tuyến đường đi lại trong vùng thi công;
Khi vùng thi cơng ở nơi đơng dân cư thì khu vực làm việc của xe máy phải
được rào lại và dựng các tấm chắn có bảng chú ý. ban đêm phải có bảng chiếu sáng
hàng rào;
Người vận hành phải chú ý nhận những chỉ thị chính xác theo thứ tự mỗi lần

thực hiện nhiệm vụ mới cũng như chấp hành mọi biện pháp đề phòng;
Trước lúc khởi động máy, thợ lái phải chú ý xem xét máy móc và tin chắc là
máy móc khơng có hỏng hóc. Tuyệt đối khơng đưa xe máy hỏng vào làm việc. Khi
thấy máy móc bị hư hỏng hoặc điều kiện vận hành khơng bình thường, có thể gây ra
sự cố thì thợ máy phải lập tức báo ngay cho ban quản lý xí nghiệp biết;
Tất cả các chi tiết quay (bánh răng truyền động, dây xích bánh đà) phải được
đậy nắp chắc chắn. Tuyệt đối khơng cho các bộ phận đó làm việc thiếu nắp chắn;
Trước khi khởi động động cơ, phải đặt các cần điều khiển vào vị trí trung gian
và tách các bơm ra (nếu như kết cấu của máy quy định);
Khi khởi động động cơ đốt trong trực tiếp bằng tay quay, để khỏi bị thương do
piston bị nén đánh trả lại, phải nắm tay quay khởi động sao cho tất cả các ngón ở về
cùng một phía;
22


Khi khởi động động cơ đốt trong trực tiếp bằng cuộn dây mềm thì khơng được cuốn
dây vào tay vì trong trường hợp máy nổ sớm, piston có thể đi ngược lại gây tai nạn;
Phải chấp hành quy chế vệ sinh ở trên xe máy, tất cả tài sản cần thiết và dụng
cụ phải bảo quản ở nơi quy định. Khơng để những vật lạ ở trên bàn quay vì chúng có
thể là nguyên nhân gây nên sự cố.
1.3. Kỹ thuật an toàn khi vận hành máy.
Trong thời gian làm việc, cấm người lạ đứng bên xe máy hoặc ở trong vịng bán
kính hoạt động của nó;
Khi động cơ và các bộ phận của xe máy đang làm việc, không được vặn chặt và bôi
trơn bất cứ bộ phận nào, không đến kiểm tra bảo dưỡng các cụm máy bố trí ở nơi chật chội
và nguy hiểm;
Cấm điều chỉnh phanh và các bộ phận khi máy đang làm việc.;
Khi máy đang làm việc, phải để máy đứng trên mặt phẳng ngang đã được san
phẳng trước khi bắt đầu công việc.;
Khi thi công ở vùng đào cao phải loại bỏ các hịn đá lớn và các vật thể khác vì,

đất có thể lở xuống làm hỏng xe máy và có thể gây tai nạn. Nếu đất khơng sụt lở do
góc dốc tự nhiên mà vì một ngun nhân nào đó, phải tạo độ dốc cần thiết để chống
đổ bằng phương pháp nhân tạo. Để tránh tai nạn. Cấm xe máy làm việc ở khu vực
vùng đào kiểu hàm ếch.;
Khi nổ mìn trong vùng thi công, phải đưa xe máy ra xa đến khoảng cách
an toàn và quay bộ phận sau buồng lái về phía nổ. Người vận hành phải đứng vào chỗ
kín đảm bảo an tồn tuyệt đối;
Khi dừng máy phải đặt xe máy ở vị trí an tồn, cạo sạch đất bám vào thiết bị
công tác;
Khi phát hiện được dây cáp điện, đường ống ngầm ... ở trong đất thì phải lập
tức dừng xe máy và báo cáo ngay về ban quản lý biết;
Khi làm việc gần nhà ở, các cơng trình thì khoảng cách từ cơng trình đến xe
máy được quy định theo hướng dẫn của kỹ thuật xây dựng;
Cấm xe máy dừng và làm việc dưới đường dây dẫn của lưới điện với bất kì điện
áp nào;
Làm việc ban đêm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ và cần cung cấp đầy đủ
nguyên liệu, dầu bôi trơn và nước;
Khi sự cố xảy ra lập tức tắt động cơ. Đóng van để ngừng cung cấp nhiên liệu.
Đưa bộ giảm áp của động cơ vào hoạt động (đối với động cơ có cơ cấu giảm áp), cịn
đối với động cơ xng thỡ tt khoỏ in;
Khi rời khỏi vị trí làm việc thì phải tắt máy;
23


Người giao ca phải báo trước cho người nhận ca biết về tất cả những điều
khơng bình thường của xe máy mà mình nhận thấy trong quá trình làm việc của máy
để phịng ngừa trước.
1.4. Kỹ thuật an tồn khi sửa chữa xe máy.
Máy khi có sự cố hỏng hóc phải được khắc phúc ngay. Cấm tuyệt đối không
đưa xe máy hỏng hóc vào làm việc;

Nếu hỏng hóc nhỏ thì có thể sửa chữa ngay tại cơng trường, những hỏng hóc
lớn thì phải về xưởng sửa chữa;
Mặt bằng dùng để sửa chữa xe máy phải được dọn sạch sẽ và bằng phẳng và
giải phóng những đối tượng khơng cần thiết;
Trong q trình sửa chữa phải chú ý cẩn thận khơng để dầu mỡ bắn vào da, vào
mắt, phải có biển thông báo cấm người lạ đi vào;
Đồ dùng, dụng cụ tháo lắp phải được để ngăn nắp đúng thứ tự, các chi tiết u
cầu độ chính xác thì khi tháo ra cần phải đánh dấu vị trí lắp ghép;
Trong quá trình sửa chữa người chủ máy phải ln ln có mặt để giám sát.
1.5. Kỹ thuật an toàn khi di chuyển, vận chuyển xe máy.
Cấm đặt máy đúng theo trục đường di chuyển. Đặt lưỡi san hoặc bộ phận treo ở
độ cao cách mặt đất không quá 1 m. Khi di chuyển máy phải nghiêm chỉnh chấp hành
luật đi đường;
Khi di chuyển xe máy bánh xích cho bánh bị động đi trước, khi leo dốc
thường lắp thêm vấu bám vào guốc xích;
Máy xúc chỉ đi qua đường sắt và các cơng trình nhân tạo sau khi đã được phép;
Khi di chuyển qua vùng đầm lầy hoặc qua những vùng đất yếu phải có sạp lót, tấm
lót;
Khi di chuyển xe máy qua đường dây điện cao thế, khoảng cách từ điểm cao
nhất của máy đến đường dây điện phải lớn hơn 2m;
Cấm bước lên xuống xe máy trong khi máy đang di chuyển;
Cấm di chuyển máy bánh hơi khi đã hãm thiết bị cân bằng hoặc hệ thống lái có
biểu hiện khơng bình thường;
2. Kỹ thuật an tồn điện:
2.1. Tác dụng sinh lý của dòng điện đối với cơ thể con người.
Khi gần các bộ phận mang điện hay làm việc liên quan đến dòng điện, cần phải
biết những nguy hiểm do dòng điện gây ra;
- Trong các tổn thương về điện thì hiện tượng bị điện giật là nguy hiểm nhất vì
dịng điện sẽ tác dụng tới khu trung tâm của vỏ não, làm hô hấp của con người bị
ngừng trệ, tim đập rối loạn;

- Cùng một trị số dòng điện qua người nhưng tác dụng có thể khác nhau tuỳ
theo đường đi của dòng điện qua người, thời gian duy trì dịng điện và tần số của dịng
24


điện. Nói chung, dịng điện (tần số cơng nghiệp f = 50 Hz) qua người chỉ khoảng 30 
40 mA là đủ nguy hiểm đến tính mạng;
- Trị số dịng điện an tồn (dịng điện qua người chưa gây nên nguy hiểm) được
quy định là 10 mA với điện xoay chiều là 50 mA với dòng điện một chiều;
- Trị số dòng điện lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào điện áp đặt vào và điện trở của
người;
- Điện trở của người biến đổi trong phạm vi rất rộng từ 1.000  10.000. Nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu do tình trạng lớp da ngồi cùng;
- Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào mặt tiếp xúc, áp lực tiếp xúc, cường độ và
thời gian dòng điện qua người, điện áp đặt lên người;
- Nếu ta chạm phải các thiết bị có điện áp từ 220/380V thì dịng điện qua người
khoảng 0,22  0,38A (trường hợp điện trở của người chỉ cịn khoảng 1000). Vì vậy,
mạng điện 220/380V là rất nguy hiểm nếu người sử dụng không nắm được những quy
tắc an toàn về điện;
Căn cứ vào trị số dịng điện an tồn, người ta quy định điện áp an tồn cho phép
ở điều kiện bình thường là 36V, ở nơi ẩm ướt hoặc có bụi dẫn điện (bụi kim loại, bụi
than ...) là 12V.
2.2. Nguyên nhân gây tai nạn về điện.
Những trường hợp thường gây nên tai nạn về điện có rất nhiều. Sau đây, chúng
tơi xin giới thiệu một số trường hợp hay xảy ra:
- Do chạm vào bộ phận có điện: có thể do chỗ làm việc chật hẹp, bộ phận mang
điện khơng được che kín, người dùng điện không chú ý;
- Do tiếp xúc bộ phận kim loại vốn không mang điện (vỏ động cơ), nhưng do
cách điện bên trong bị hỏng mà chúng trở thành có điện. Hiện tượng đó gọi là chạm
vỏ, rất khó phát hiện, xong người cơng nhân lại dễ tiếp xúc nên trường hợp này

thường gặp hơn cả;
- Do phóng điện hồ quang khi đóng ngắt cầu dao khơng đúng quy cách (đóng
cầu dao cao áp khơng có gậy thao tác hoặc cầu dao hạ áp khơng có hộp bảo vệ). Dòng
điện hồ quang chạy qua người là khá lớn, có thể gây chấn thương hoặc chết do hồ
quang đốt cháy da thịt. Tại nạn này thường ít xảy ra do đối với điện áp cao ln có
biển báo và hàng rào an toàn bảo vệ;
- Do điện áp bước;
Khi dây dẫn điện có điện bị đứt rơi xuống đất, điện áp phân bổ trong đất không
đều, giữa hai chân người sẽ có điện áp bước, tạo nên dịng điện qua người và gây nên
tai nạn. Vì vậy, khi dây dẫn bị đứt rơi xuống đất cần phải cắt điện trên đường dây, đồng
thời cấm người và súc vật đến gần khu vực đó (trong phạm vi bán kính khoảng 20m).
Chú ý: Điện áp cao rất nguy hiểm, nhưng phần lớn tai nạn đều xảy ra ở mạng
điện hạ thế 220/380V vì loại điện này dùng rất phổ biến mà đa số những người sử
dụng lại không được huấn luyện kỹ về chun mơn.
2.3. Các biện pháp an tồn điện.
25


×