Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nhập khẩu dược phẩm tại công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á giai đoạn 2007-1012 và định hướng đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.89 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Thị Hà May, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 51E, Viện Thương
Mại và Kinh tế quốc tế.
Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa này là do chính tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng và sự
giúp đỡ của các anh chị cán bộ tại Công ty TNHH Thương mại Dược Phẩm
Đông Á.
Tôi xin cam đoan những số liệu được đưa vào phân tích và nghiên cứu
trong chuyên đề là số liệu thực tế. Tôi không sao chép luận văn, chuyên đề tốt
nghiệp của các khóa trước. Nếu vi phạm, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm đối
với nhà trường và Viện.
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hà May

SV: Trần Thị Hà May

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Viện Thương mại và


Kinh tế quốc tế cùng các quý thầy cô trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt các kiến thức cần thiết trong thời gian học tập tại
nhà trường. Những kiến thức này là nền tảng giúp em hoàn thành chuyên đề
thực tập hiệu quả.
Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Thường Lạng đã nhiệt
tình hướng dẫn và bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu trong quá trình
thực hiện chuyên đề. Nhờ sự hướng dẫn của thầy mà em có thể hồn thành tốt
chun đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ ở Công ty TNHH
Thương mại Dược phẩm Đông Á đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công
ty. Đặc biệt, em xin cảm ơn anh Lâm Trường Giang, trưởng phòng Phòng xuất
nhập khẩu đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp những số liệu, thơng tin
cần thiết để em hồn thành chun đề thực tập đúng thời hạn, đúng yêu cầu và
giúp em tìm hiểu thực tế về hoạt động nhập khẩu dược phẩm.
Vì thời gian thực tập tương đối ngắn và kiến thức cịn hạn chế nên chun
đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em mong nhận được những nhận
xét của thầy cơ và anh chị để chun đề được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy cơ và các anh chị dồi dào sức khỏe và
thành công trong công việc và trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hà May

SV: Trần Thị Hà May

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E



Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Hà May

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Tên bảng

Trang

1

1.1

Nhập khẩu theo nhóm hàng của Mediplantex giai


22

đoạn 2006 – 2009
2

1.2

Hoạt động nhập khẩu từ các nước của Mediplantex

24

giai đoạn 2006 – 2009
3

1.3

Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng của công ty CP

25

dược phẩm Hà Nội giai đoạn 2002 – 2006
4

2.1

Xu hướng bệnh tật, tử vong toàn quốc

35

5


2.2

Giá trị nhập khẩu các nhóm hàng của Cơng ty từ

46

2007 đến nay
7

2.3

Giá trị nhập khẩu theo quốc gia của Công ty từ 2007

50

đến nay
8

2.4

Trình độ của các cán bộ cơng nhân viên của Công ty

SV: Trần Thị Hà May

60

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E



Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1

2.1

Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc sản xuất

32

trong nước
2

2.2

Trị giá tiền thuốc và tiền thuốc bình quân đầu

34


người sử dụng ở Việt Nam
3

2.3

Cơ cấu doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam phân

37

theo vốn sở hữu
4

2.4

Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập

44

khẩu
5

2.5

Cơ cấu nhập khẩu theo nhóm hàng của Cơng ty từ

47

2007 đến nay
6


2.6

Cơ cấu nhập khẩu theo quốc gia của Công ty từ

51

2007 đền nay

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Tên hình

Trang

1

1.1

Logo cơng ty TNHH Thương mại Dược phẩm

5

Đông Á

SV: Trần Thị Hà May

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E



Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1

1.1

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

7

2

1.2

Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về dược

19


hiện nay
3

1.3

Quy trình nhập khẩu dược phẩm Cơng ty CP Dược

21

TW Mediplantex
4

1.4

Kênh phân phối hiện tại của công ty CP Dược phẩm

26

Hà Nội
5

2.1

Quy trình nhập khẩu và đặc điểm cơ bản của quy

43

trình nhập khẩu tại Dược phẩm Đơng Á
6


3.1

Các kiến nghị liên quan đến hồn thiện quy trình

68

nhập khẩu
7

3.2

Chương trình đào tạo nhân viên

SV: Trần Thị Hà May

70

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt

1


AFTA

Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN

2

3

ACFTA

ASEAN

ASEAN – China Free

Khu vực Mậu dịch tự do

Trade Area

ASEAN – Trung Quốc

Association of Southeast


Hiệp hội các Quốc gia

Asian Nations

Đông Nam Á

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BYT

Bộ Y tế

6

CIF

7

CFR

Cost, insurance and

Giá bao gồm: giá gốc, phí


freight

bảo hiểm, phí vận chuyển

Cost and Freight

Giá gồm tiền hàng và
cước

8

CP

9

CPP

Cổ phần
Certificate of

Giấy chứng nhận sản

Pharmaceutical Product

phẩm dược phẩm

Delivered At Frontier

Giao tại biên giới


10

DAF

11

DP

Dược phẩm

12

DS

Dược sỹ

13

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

14

FSC

Free Sale Certificate

Giấy phép lưu hành tại tự
do


15

GDP

SV: Trần Thị Hà May

Good Distribution

Tiêu chuẩn phân phối
Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

16

GLP

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Practice

thuốc tốt

Good Laboratory Practice

Tiêu chuẩn kiểm nghiệm
thuốc tốt

17


18

GMP

GPP

Good Manufacturing

Tiêu chuẩn thực hành sản

Practice

xuất thuốc tốt

Good Pharmacy Practice

Tiêu chuẩn thực hàng nhà
thuốc tốt

19

GSP

Good Storage Practice

Tiêu chuẩn bảo quản
thuốc tốt

20


ISO

International

Tổ chức Quốc tế về tiêu

Organization for

chuẩn hóa

Standardization
21

KD

22

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

23

MB

Military Bank


Ngân hàng Qn đội

24

NSNN

25

OTC

26

TDV

Trình dược viên

27

TGĐ

Tổng giám đốc

28

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

29


TW

Trung ương

30

UBND

Ủy ban nhân dân

31

VAT

32

VP

Văn phòng

33

VTYT

Vật tư y tế

SV: Trần Thị Hà May

Kinh doanh


Ngân sách Nhà nước
Over The Counter

Value added tax

Thuốc không cần ghi toa

Thuế giá trị gia tăng

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

34

WHO

World health organization

Tổ chức Y tế Thế giới

35

WTO

World Trade Organization


Tổ chức Kinh tế Thế giới

SV: Trần Thị Hà May

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á (Dược phẩm Đông Á) là
công ty chuyên phân phối các sản phẩm dược phẩm, các sản phẩm chức năng và
các trang thiết bị y tế trên thị trường Việt Nam. Là một công ty hoạt động khá
lâu trong lĩnh vực phân phối dược phẩm tại thị trường Việt Nam với những đối
tác lâu năm, trên thực tế, Dược phẩm Đơng Á khơng cịn gặp những khó khăn
như thời kỳ đầu về việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu của mình. Quy trình
nhập khẩu hay các nghiệp vụ nhập khẩu của công ty luôn được thực hiện một
cách bài bản, quy chuẩn và đem lại hiệu quả cao trong suốt những năm gần đây.
Hoạt động hơn 15 năm, Dược phẩm Đông Á hiện là đối tác lớn của nhiều nhà
sản xuất dược phẩm lớn trên thế giới, đặc biệt là các đối tác từ Trung Quốc.
Do đó, đề tài “Nhập khẩu dược phẩm tại công ty TNHH Thương mại
Dược phẩm Đông Á giai đoạn 2007-1012 và định hướng đến năm 2015” được
thực hiện để tìm hiểu cụ thể thực trạng nhập khẩu dược phẩm của công ty trong
thời gian qua cũng như đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh nhập
khẩu dược phẩm trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng nhập khẩu dược phẩm của Công ty TNHH Thương

mại Dược phẩm Đông Á giai đoạn 2007-2012.
Đề xuất giải pháp đẩy mạnh nhập khẩu dược phẩm trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.
Đối tượng
Nhập khẩu dược phẩm của công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông
Á.
2.

Phạm vi
Về chủ thể: nhập khẩu dược phẩm của công ty TNHH Thương mại Dược

phẩm Đông Á.
Về phạm vi: giai đoạn 2007-2012.

SV: Trần Thị Hà May

1

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp,
so sánh…
Nguồn dữ liệu được thu thập từ: công ty TNHH Thương mại Dược phẩm

Đông Á, Tổng cục Thống kê…., và từ mạng Internet.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
chuyên đề được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Giới thiệu về cơ sở thực tập và bài học kinh nghiệm
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu dược phẩm tại công ty TNHH Thương
mại Dược Phẩm Đông Á giai đoạn 2007-2012
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh nhập khẩu dược phẩm
tại công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á đến năm 2015

SV: Trần Thị Hà May

2

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của cơng ty
1.1.1.1.
Lịch sử hình thành cơng ty
a) Giới thiệu về cơng ty

Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đơng Á


Tên giao dịch: Dong A Pharmaceutical Co. Ltd.

Địa chỉ: Số 13 Lơ 13A, Phố Trung Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 043.7831.673

Fax: 043.7831.676

Chứng nhận ĐKKD: số 046068 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp ngày 21/12/1996, sửa đổi lần thứ 13 ngày 10/8/2011.

Mã số thuế: 0100 274 124

Website: www.dap.vn

Tài khoản: 003 1100 475 009 Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội – Chi nhánh Thanh Xuân – Hà Nội.

Chức năng chính của cơng ty là nhập khẩu và phân phối rộng rãi
các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế trên tồn quốc.

Ngành, nghề kinh doanh: Đăng ký 12 ngành, nghề có mã ngành
khớp mã với Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và 14 ngành chưa có mã. (Xem
thêm phụ lục 1)
b) Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Dược phẩm Đơng Á (sau đây được gọi là Công ty hoặc
Dược phẩm Đông Á) được thành lập từ năm 1996 và đang khơng ngừng lớn
mạnh, khẳng định vị trí của mình là một trong những công ty hàng đầu của
ngành dược Việt Nam. Với đội ngũ nhân viên có trình độ, nhiệt tình, giàu kinh

nghiệm, Dược phẩm Đơng Á cam kết thoả mãn các yêu cầu của khách hàng và
cung cấp cho cộng đồng những sản phẩm đạt chất lượng và có giá cả cạnh tranh
theo nguyên tắc “Để thuốc chất lượng, giá hợp lý đến tận tay người tiêu dùng
Việt Nam”.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực luôn được lãnh đạo Cơng ty coi trọng.
Năm 1996, tồn Cơng ty chỉ có 15 người, trong đó chỉ có 3 cán bộ có trình độ
SV: Trần Thị Hà May

3

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Đại học. Đến năm 1999, tổng nhân viên Công ty đã lên tới 50 người. Và đến
nay, số lượng nhân viên tồn Cơng ty là hơn 400 người, trong đó 90 cán bộ có
trình độ Đại học và 05 cán bộ có trình độ trên Đại học.
Quy mô Công ty cũng được mở rộng tương ứng với sự phát triển về tiềm
lực tài chính cũng như con người của Công ty. Năm 1996, Công ty chỉ có 2
phịng ban gồm phịng kế hoạch tổng hợp và phịng kế tốn), và 2 tổ sản xuất.
Đến nay, Cơng ty đã có 9 phịng ban bao gồm các phịng: Hành chính nhân sự,
Kế tốn, Nghiên cứu & phát triển, Kế hoạch cung tiêu, Đảm bảo chất lượng,
Kiểm tra chất lượng, Kinh doanh, Markeiting, Dịch vụ. Ngoài ra, Cơng ty có 1
chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, 03 văn phịng đại diện tại Đà Nẵng, Thanh Hố
và Nghệ An, và nhà máy sản xuất thuốc tại Khu Công nghiệp Quế Võ - Bắc
Ninh. Sản phẩm thuốc của Cơng ty có mặt tại các cửa hàng, đại lý phân phối sản
phẩm trên toàn quốc.

Chặng đường phát triển của Cơng ty cổ phần Dược phẩm Đơng Á có thể
khái quát qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ 1996 đến trước 1999, Công ty tập trung sản xuất các sản
phẩm phục vụ những nhu cầu thiết yếu nhất với phương châm cố gắng hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi phí và tập trung đầu tư cho sản xuất.
Giai đoạn 2: Từ 1999 đến 2001, Công ty thực hiện những thay đổi mạnh
bạo về mặt chiến lược, đặc biệt là định hướng phát triển chủ yếu tập trung vào
nhóm thuốc Y học cổ truyền.
Giai đoạn 3: Từ 2001 đến nay, với mục đích kinh doanh đa ngành nghề,
gia tăng cơ hội sử dụng các sản phẩm của Công ty. Bên cạnh việc sản xuất,
Công ty mong muốn trở thành nhà phân phối dược phẩm lớn nhất tại Việt Nam,
Công ty luôn nỗ lực xây dựng các mối quan hệ hợp tác nghiêm túc và lâu dài với
các nhà sản xuất, nhà đầu tư, nhà cung cấp cũng như các khách hàng dựa trên
nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên.
Hiện nay, Công ty tiếp tục xây dựng và hoàn thiện mạng lưới bán hàng
trên mọi vùng miền của Tổ quốc, đưa sản phẩm của Dược phẩm Đông Á tới mọi
SV: Trần Thị Hà May

4

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chun đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

người vì mục đích chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Hệ thống phân phối được xây
dựng và lớn mạnh dần theo thời gian, đến nay sản phẩm của Cơng ty có mặt trên
tồn quốc, từ địa đầu Hà Giang đến đất mũi Cà Mau với một chất lượng và giá

cả thống nhất tạo sự n tâm cho mọi khách hàng.
Để có thể thơng tin và tư vấn sản phẩm một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất tới mọi người với thái độ chân thành và lịng nhiệt tình, Cơng ty sử dụng
mọi hình thức và phương tiện thơng tin như truyền hình, báo chí, thư trả lời trực
tiếp và hệ thống phân phối rộng khắp, tư vấn qua điện thoại…
Không chỉ xây dựng và phát triển, nhận thức được trách nhiệm phải bảo
vệ tài sản của mình cũng như quyền lợi người tiêu dùng, Cơng ty còn xác lập
quyền bảo hộ các sản phẩm của mình tại Cục Sở hữu trí tuệ. Đến nay cơng ty đã
đăng ký quốc gia cho gần 60 sản phẩm, đăng ký quốc tế thương hiệu (tên thương
mại) và logo Công ty Dược Phẩm Đông Á tại trên 30 nước trên thế giới.

Hình 1.1: Logo cơng ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á
Với sự quan tâm, đầu tư bài bản, khoa học cho việc xây dựng, quảng bá
và bảo vệ thương hiệu, Công ty Dược phẩm Đông Á sẽ đứng vững và tiến xa
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành Dược Việt Nam.
1.1.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á là một doanh nghiệp tư
nhân. Chức năng chính của công ty là nhập khẩu và phân phối rộng rãi các sản
phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và trang thiết bị y tế trên toàn quốc.
SV: Trần Thị Hà May

5

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E



Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Thực hiện các chức năng kinh tế xã hội, tiếp tục xây dựng và củng cố lề
lối làm việc của một công ty kinh doanh. Hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
Góp phần thúc đẩy ngành dược Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh
cho ngành Dược Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:


Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.



Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.



Quản lý sử dụng và khai thác các nguồn lực có hiệu quả.



Tuân thủ triệt để chính sách, chủ trương, chế độ quản lý của công

ty. Quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại do Nhà nước quy định, thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước là nộp thuế.



Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo vệ sản xuất và bảo vệ

môi trường, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động để họ có thu nhập xã
hội.


Đóng góp ngân quỹ cho các hoạt động xã hội từ thiện của Nhà

nước, tham gia hoạt động sản xuất và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao
động.


Thực hiện nhiệm
mà ngành
và Nhà nước Ban
giaokiểm
phó. sốt
Hộivụđồng
quản trị

1.1.2. Hệ thống tổ chức của công ty
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy của công ty
Tổng giám đốc điều hành
Bộ máy quản lý của Dược phẩm Đông Á được phân cấp, phân quyền khá
rõ ràng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phịng ban cũng được quy định cụ thể
trongPhó
các TGĐ
quy định hoạt Phó
động của Cơng Phó
ty. TGĐ

kỹ thuật và
sản xuất

Chi nhánh

TGĐ kinh
doanh

VP cơng ty

SV:
May
kiêm
KD
miềnTrần
NamThị Hà
miền Bắc

phát triển

Kế tốn
trưởng

nguồn lực

Nhà máy

VP đại diện
6


VP đại diện

VP đại diện

Lớp: Kinh
quốc tếNghệ
51E An
Đà Nẵng
ThanhtếHóa


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Đông Á
Sơ đồ trên cho thấy, Dược phẩm Đơng Á thành lập các phịng ban, các bộ
phận chức năng riêng biệt với sự quản lý trực tiếp của các phó TGĐ riêng. Sự
chuyên biệt hóa về chức năng giúp quản lý tốt hơn các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của Công ty. Hơn nữa, sự quản lý trực tiếp giữa các cấp lãnh đạo với các
phòng ban, các bộ phận còn giúp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý doanh
nghiệp. Sự phân cấp quản lý theo cả hai phương thức: quản lý – chỉ đạo trực tiếp
và quản lý theo chức năng giúp các hoạt động của Công ty được thực hiện
chuyên nghiệp hơn, linh hoạt hơn (Xem thêm phụ lục 2). Tuy nhiên, sự phân cấp
này cũng buộc các bộ phận phải thực hiện đồng bộ, thống nhất trong phương
pháp, mục tiêu, định hướng hoạt động để đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Cơng ty được duy trì và cải thiện.
1.1.2.2.


Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban

Cơng ty Dược phẩm Đơng Á là doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động
của Công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và sự điều hành của Tổng Giám
đốc. Hội đồng quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể gồm 01 Chủ tịch Hội
đồng quản trị và 02 thành viên. 1 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị là Dược sỹ Lê
Minh Nguyệt kiêm nhiệm Tổng Giám đốc điều hành. 1 uỷ viên hội đồng quản trị
kiêm Trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát giúp việc cho Hội đồng quản trị gồm
SV: Trần Thị Hà May

7

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

02 thành viên: Một thành viên nằm trong Hội đồng quản trị, một thành viên khác
được bổ nhiệm từ đội ngũ cán bộ của Công ty lên.
Ban Giám đốc giúp việc cho Hội đồng quản trị gồm: 01 Tổng giám đốc
nằm trong Hội đồng quản trị, 03 Phó tổng giám đốc chuyên trách các lĩnh vực:
Kỹ thuật và sản xuất, Phát triển nguồn lực, Kinh doanh và 01 Kế tốn trưởng
của tồn Cơng ty.
Giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc có các Giám đốc chi
nhánh, Giám đốc Nhà máy, Trưởng văn phòng đại diện, dưới các Giám đốc,
Trưởng văn phòng đại diện là các cấp phòng mà đứng đầu là các trưởng phòng, các
trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc mọi hoạt động của phịng do
mình quản lý. Dưới các trưởng phòng là các quản lý theo từng chun mơn.

Chức năng của các phịng trong Cơng ty Dược phẩm Đơng Á được tóm
tắt như sau:
 Phịng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ chính là tổ chức tuyển
dụng, đào tạo theo u cầu của các phịng ban Cơng ty, chiến lược chung của
Công ty, xây dựng các chương trình hành động nhằm thu hút lao động làm tăng
niềm tin của người lao động đối với Cơng ty. Ngồi ra, phịng cịn phải đảm
trách các cơng việc hậu cần liên quan.
 Phịng Kế tốn: Có nhiệm vụ đảm bảo sự lành mạnh về tài chính,
thanh quyết tốn thuế và các khoản nghĩa vụ phải nộp nhà nước đầy đủ và kịp thời.
 Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận quan trọng nhất trong Cơng ty.
Phịng kinh doanh có nhiệm vụ thiết lập hệ thống kênh phân phối, xây dựng các
quan hệ kinh doanh với khách hàng trong hệ thống kênh, xây dựng và triển khai
các kế hoạch bán hàng cụ thể, phối hợp với các phòng ban, đặc biệt là phòng
Marketing và phòng Dịch vụ sao cho các chương trình bán hàng được triển khai
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
 Phòng Marketing: Đây là bộ phận quyết định đến tồn bộ chiến
lược kinh doanh của Cơng ty. Nhiệm vụ của phòng Marketing là phải nắm bắt
được thị trường, dùng các kỹ năng phân tích để tìm ra những định hướng kinh
SV: Trần Thị Hà May

8

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

doanh và từ đó đưa ra các hành động (khuyến mại, tài trợ, quảng cáo…) để tạo

đà cho phòng kinh doanh đạt doanh thu cao nhất.
 Phòng Dịch vụ: Đây là bộ phận hỗ trợ các hoạt động sau bán hàng
cho phòng bán hàng và hỗ trợ các hoạt động cho phòng Marketing như (giao
hàng, kiểm nghiệm, kho vận…).
 Phòng kế hoạch cung tiêu: Đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu để sản
xuất với chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý.
 Phòng kiểm tra chất lượng: Thực hiện chủ yếu trong khâu sản xuất
nhằm loại bỏ những sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng để tránh việc
đưa các sản phẩm kém chất lượng và đưa nó ra tiêu thụ ngồi thị trường.
 Phòng đảm bảo chất lượng: Nhiệm vụ là phải xác định rõ các công
việc hay hoạt động của mỗi giai đoạn khu vực, tìm hiểu kỹ càng về chất lượng
của sản phẩm sản xuất, thiết lập một cách thức quản lý chất lượng sản phẩm của
riêng bạn, định kỳ xem xét đánh giá và điều chỉnh.
 Phòng nghiên cứu và phát triển: Nhiệm vụ là phải nghiên cứu
những sản phẩm mới, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, có sức cạnh tranh
với thị trường khi sản phẩm tung ra.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
1.1.3.1.
Tầm nhìn và chiến lược
Định hướng phát triển của Dược phẩm Đông Á trong giai đoạn hiện nay
được xây dựng dựa trên định hướng phát triển của ngành Dược theo quyết định
của Thủ tướng chính phủ. Theo đó, ngành cơng nghiệp Dược Việt Nam sẽ trở
thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa; phải nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước và hoàn thiện hệ thống
cung ứng thuốc vững mạnh của Việt Nam để chủ động cung ứng thường xuyên,
kịp thời và đủ số thuốc có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý cho người tiêu
dùng trong nước nói riêng và trên thế giới nói chung. Trên cơ sở định hướng
này, BYT đã vạch ra các mục tiêu cụ thể cho ngành dược Việt Nam như sau:

SV: Trần Thị Hà May


9

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

- Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong nước,
tiến tới đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân;
đảm bảo thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% trị giá tiền thuốc vào năm
2015 và 80% vào năm 2020, trong đó thuốc thuộc danh mục: thuốc thiết yếu,
thuốc phục vụ cho các chương trình y tế quốc gia đáp ứng được khoảng 90%
nhu cầu sử dụng;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm các nguyên
liệu làm thuốc phục vụ phát triển cơng nghiệp hóa dược và đáp ứng nhu cầu
ngun liệu sản xuất thuốc trong nước;
- Xây dựng và phát triển các nhà máy hoá dược nhằm sản xuất và cung
cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc; bảo đảm đáp ứng được
20% nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm 2015
và 50% vào năm 2020.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy
mạnh công tác quy hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành
công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành một
phần quan trọng trong nghành dược Việt Nam; bảo đảm số lượng thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền chiếm 30% số thuốc được sản
xuất trong nước vào năm 2015 và 40% vào năm 2020.

Từ mục tiêu chung phát triển của ngành Dược Việt Nam, Công ty xây
dựng mục tiêu phát triển tới năm 2015 là:


Xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm với dây chuyền sản xuất

hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của dược phẩm nhằm tự cung ứng
trong nội bộ đất nước. Song song với đó là nhập khẩu cung ứng thuốc có chất
lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu chủng loại thuốc phù hợp với nhu cầu thị trường.


Triển khai áp dụng GSP và Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO

9001-2000. Tránh các tác hại mưa, nắng, ẩm, sâu mọt. Thuốc phải được kiểm tra
thường xuyên tại các cơ sở đạt GLP.
SV: Trần Thị Hà May

10

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng



Quan tâm hơn nữa đến cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.




Sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động, tăng nhanh vòng quay của vốn.


Làm tốt cơng tác thị trường đảm bảo hàng nhập về và hàng sản xuất

đến đâu tiêu thụ hết đến đó, tăng cường cơng tác tiếp thị quảng cáo, áp dụng cơ
chế giá bán linh hoạt, làm tốt công tác dự báo thị trường, trên cơ sở đó lập các
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học.


Đầu tư và xây dựng dây chuyền đạt tiêu chuẩn GMP- WHO. Tiêu

chuẩn gồm 4 nội dung:
Thứ nhất, huấn luyện và đào tạo cho mọi người tham gia vào quá trình
tạo sản phẩm. Huấn luyện và đào tạo là biện pháp hàng đầu, ít địi hỏi về vật
chất nhưng lại đòi hỏi rất nhiều về hiểu biết của người soạn thảo sao cho khoa
học, đại chúng đồng thời phải phù hợp với các quy trình thao tác tiêu chuẩn
và xây dựng một nếp suy nghĩ chủ động cho học viên.
Thứ hai, tổ chức bộ máy làm việc và bố trí dây chuyền cơng nghệ, Cơng
ty phải có một sơ đồ tổ chức bao gồm đủ mọi vị trí nhân sự kèm theo từng
nhiệm vụ để thấy rõ quan hệ công tác cũng như quyền hạn của từng người. Việc
thiết kế dây chuyền cơng nghệ phải có từ dự kiến thiết kế ban đầu với những yêu
cầu được cân nhắc giữa luật pháp, kỹ thuật và kinh tế.
Thứ ba, phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường, mơi trường phải
sạch sẽ thống mát.
Thứ tư, các tài liệu về sản xuất và đóng gói. Trong khu vực sản xuất, cần

có hai bộ tài liệu cơ bản là hồ sơ lo sản xuất (gồm hai phần là sản xuất và đóng
gói) và các quy trình thao tác tiêu chuẩn (trong dây chuyền cơng nghệ có thao
tác nào thì phải có quy trình thao tác kèm theo, kể cả những việc nhỏ như rửa
tay trong q trình sử dụng).


Mở rộng sản xuất kinh doanh:

Thứ nhất, sản xuất thêm các mặt hàng mới, tập trung nhiều vào hàng đông
dược nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của cộng đồng với giá cả hợp lý. Công ty sẽ
SV: Trần Thị Hà May

11

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

đầu tư hơn nữa vào nghiên cứu phát triển nhằm tìm ra những cơng thức thuốc
điều trị có hiệu quả cao với chi phí thấp nhất. Công ty mong muốn vươn tầm ảnh
hưởng ra thế giới bằng bản sắc riêng là các sản phẩm nguồn gốc thảo dược. Việt
Nam có hệ động thực vật phong phú và nguồn dược liệu vô cùng quý báu, Dược
phẩm Đông Á mong muốn được phát triển trên cơ sở kết hợp kinh nghiệm và
nguyên lý y học cổ truyền với công nghệ bào chế hiện đại để sản xuất được
những sản phẩm phù hợp nhu cầu và yêu cầu của người Việt Nam cũng như xu
hướng của thế giới hướng đến những sản phẩm dược phẩm tự nhiên.
Thứ hai, thực hiện xây dựng chuỗi nhà thuốc trên cả nước. Theo kế hoạch

chuỗi nhà thuốc, Công ty thực hiện trên mỗi tỉnh của Việt Nam phải có ít nhất
một nhà thuốc của Công ty Dược phẩm Đông Á. Chuỗi nhà thuốc này được xây
dựng hướng tới nhiều mục đích: Phát triển và duy trì thị trường, tăng lợi nhuận
Cơng ty, xây dựng và củng cố thương hiệu hình ảnh Công ty đối với người tiêu
dùng trên cả nước…
Thứ ba, trở thành công ty phân phối dược phẩm hàng đầu của Việt Nam.
Song song với việc phát triển chuỗi nhà thuốc, thì mục đích trở thành cơng ty
phân phối dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam là điều tất yếu. Khi hệ thống phân
phối của Cơng ty mạnh, thì rất nhiều đối tác sẽ phải tự tìm đến Cơng ty và từ đó
Cơng ty sẽ có quyền lựa chọn những cơ hội kinh doanh nào là tốt nhất cho mình.
Thứ tư, mở rộng quy mô hoạt động. Từ một Công ty Dược phẩm Đơng Á,
với hoạt động chính là phân phối, Công ty Dược phẩm Đông Á quyết tâm phát
triển thành một Tập đồn Đơng Á gồm:
1. Nhóm các Cơng ty Kinh doanh Dược phẩm và Thiết bị y tế với mục
tiêu trở thành một công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực này.
2. Xây dựng nhà máy sản xuất thuốc và thực phẩm chức năng (15.000 m2
tại khu công nghiệp Quế Võ-Bắc Ninh cách Hà Nội 35km, 5000 m2 tại khu
công nghiệp Từ Liêm - Hà Nội).

SV: Trần Thị Hà May

12

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chun đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng


3. Nhóm các cơng ty dịch vụ: Bệnh viện, các khu nghỉ dưỡng, các dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi. Những hoạt động này dự kiến triển khai vào năm
2015.
Bằng những việc làm cụ thể này, Công ty mong muốn xây dựng được một
tập thể vững mạnh, đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần. Và cao hơn,
Công ty hướng tới thực hiện mục đích và sứ mệnh của mình là góp phần phát
triển nền công nghiệp dược Việt Nam, tạo ra được các dịch vụ tốt hơn cho người
bệnh giảm được các chi phí trong điều trị.
1.1.3.2.
Đối tác chính của cơng ty
Các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Dược phẩm Đông Á được nhập
khẩu từ các đối tác Trung Quốc. Đây là nhóm các đối tác quan trọng và có ảnh
hưởng lớn đến danh mục sản phẩm phân phối của Công ty. Dược phẩm Đông Á
chỉ nhập khẩu một lượng nhỏ các sản phẩm dược từ những đối tác khác như Ba
Lan, Indonesia, Mỹ. Ngồi ra, Cơng ty khơng chỉ phân phối các sản phẩm nhập
khẩu mà còn thực hiện phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Trung Ương Mediplantex.
Bên cạnh các đối tác cung cấp nguồn hàng cho Dược phẩm Đơng Á, Cơng
ty cịn một hệ thống các đối tác trong nước hoạt động như các đại lý phân phối
sản phẩm cho Công ty trên phạm vi cả nước. Các đối tác này bao gồm các hiệu
thuốc, bệnh viện (1654 các bệnh viện các tuyến trung ương và địa phương), cơ
sở y tế, các công ty dược phẩm ở các tỉnh thành (trong đó, hai đối tác lớn là
Công ty CP Dược phẩm TW I và Công ty CP Dược phẩm TW II).
Như vậy, Dược phẩm Đơng Á ln phải duy trì mối quan hệ hợp tác tốt
đẹp với các đối tác nước ngoài để đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định, chất
lượng tốt, giá cả hợp lý song song với mối quan hệ giữa Công ty và các đối tác
trong nước để thực hiện việc phân phối sản phẩm của mình một cách hiệu quả
và đạt kết quả cao trong thị trường Việt Nam.
1.1.3.3.
Mạng lưới phân phối

Mạng lưới phân phối các sản phẩm của Dược phẩm Đông Á được xây
dựng và lớn mạnh dần theo thời gian trên phạm vi toàn quốc. Nhờ hoạt động của

SV: Trần Thị Hà May

13

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

mạng lưới này, hiện nay, các sản phẩm của Công ty đã xuất hiện ở cả 64 tỉnh
thành với chất lượng và giá cả đảm bảo cho mọi khách hàng.
Cơng ty có 2 trụ sở đặt tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cùng 3 văn
phòng đại diện tại Đà Nẵng, Thanh Hóa và Nghệ An.
 Trụ sở tại Hà Nội: Số 13, Lơ 13A, Phố Trung Hịa, Quận Cầu Giấy
Tel: (84-4) 7831 673 - 7831 675, Fax: (84-4) 7831 676.
 Trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Số 449/31, Sư Vạn Hạnh, P12, Q10, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel: (84-8) 8630 116 - 8638 642
Fax: (84-8) 8630 117
 Văn phòng tại Đà Nẵng:
Số 27B, Nguyễn Tri Phương, Thành phố Đà Nẵng
Tel (0511) 364 7793
Fax: (0511) 364 7792
 Văn phòng tại Nghệ An:
Số 120, Nguyễn Phong Sắc, Thành phố Vinh, Nghệ An

Tel: (84-38) 579 257
Fax: (84-38) 579 257
 Văn phòng tại Thanh Hoá:
Số 76, Phan Bội Châu, Thành phố Thanh Hoá
Tel: (84-37) 859 873
Fax: (84-37) 859 873
Ngoài ra, tại mỗi tỉnh đều có 2 đại lý dược phẩm với 2 đến 4 nhân viên
phụ trách kinh doanh. Các sản phẩm dược phẩm đều kèm theo các dịch vụ gồm
thử nghiệm lâm sàng đối với những sản phẩm có hoạt chất mới để lấy kết quả
thử nghiệm cho các bác sỹ chuyên khoa tham khảo, cung cấp đầy đủ thông tin
về tương tác thuốc, các phản ứng phụ khi gặp trong điều trị để các bác sỹ hạn
chế rủi ro cho bệnh nhân, đào tạo một đội ngũ nhân viên với kiến thức sản phẩm
chuyên sâu và các kỹ năng kinh doanh chuyên nghiệp

SV: Trần Thị Hà May

14

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Trong công tác quản lý hệ thống phân phối của mình, Dược phẩm Đơng Á
quy định rõ việc phân cấp, phân quyền trong giải quyết công việc của Ban giám
đốc Công ty đối với các giám đốc nhà máy, giám đốc chi nhánh, trưởng văn
phòng đại diện. Việc phân cấp, phân quyền quản lý này giúp phát huy tính chủ
động các bộ phận cũng như nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát và khả năng

hoạt động của các nhà máy, chi nhánh. Mặt khác, việc xác định mức độ phân
quyền cụ thể đối với một số công tác quan trọng tại các đơn vị cũng giúp các
giám đốc chủ động hơn trong việc ra quyết định, thúc đẩy hoạt động kinh doanh
kịp thời, có hiệu quả.
Bên cạnh đó, Cơng ty cũng tạo điều kiện cho các chi nhánh, nhà máy
hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ của cơ sở trong
q trình giải quyết cơng việc để đạt được hiệu quả cao hơn.
1.1.4. Đặc điểm kinh doanh mặt hàng dược phẩm
1.1.4.1.
Đặc điểm mặt hàng dược phẩm
Dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt, nó khơng chỉ mang đầy đủ
những thuộc tính của hàng hóa thơng thường mà cịn có những đặc điểm riêng
biệt ln cần được lưu ý khi tham gia vào thị trường. Có thể trình bày những đặc
trưng của dược phẩm qua những điểm sau:
Có tính xã hội cao: Dược phẩm là loại hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp
đến tính mạng sức khoẻ của con người và cần được đảm bảo tuyệt đối về chất
lượng, được sử dụng an tồn hợp lý, có hiệu quả, tiết kiệm. Vì vậy nó địi hỏi
phải sự quản lý và hỗ trợ chặt chẽ của Nhà nước, các Bộ ngành liên quan trong
việc nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu và phân phối nhằm đảm
bảo tính xã hội và tính nhân đạo trong việc tiêu dùng dược phẩm.
Có hàm lượng chất xám cao và trình độ kĩ thuật, cơng nghệ tiên tiến: Để
có một loại thuốc mới ra đời người ta phải sử dụng đến thành tựu của nhiều
ngành khoa học (hoá học, sinh học, vật lý học,...và ngày nay là cả tin học trong
việc thiết kế các phần tử thuốc mới nhờ mơ hình hố bằng máy vi tính điện tử),
các thiết bị kĩ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu và sản xuất.

SV: Trần Thị Hà May

15


Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


Chuyên đề thực tập

PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng

Chi phí khổng lồ cho nghiên cứu và phát triển: Thời gian trung bình để
phát minh ra một thuốc mới và đưa vào sử dụng khoảng 10 năm, với chi phí
khoảng từ 250 đến 300 triệu USD. Xác suất thành công khoảng từ 1/10.000 đến
1/1000. Thuốc mới cần được kiểm nghiệm lâm sàng trên khoảng 40.000 người.
Vì vậy việc nghiên cứu các loại dược phẩm mới hầu hết tập trung ở các nước
phát triển có nguồn vốn lớn. Các nước đang phát triển chủ yếu chỉ xuất khẩu
dược liệu và mua lại bản quyền sản xuất thuốc hoặc nhập khẩu thuốc thành
phẩm từ các hãng dược phẩm nước ngoài để tiêu thụ trong nước.
Là ngành kinh doanh có tính độc quyền cao và mang lại nhiều lợi nhuận:
Các loại thuốc mới lưu hành trên thị trường được gắn liền với sở hữu độc quyền
công nghiệp của các hãng dược phẩm đã đầu tư chi phí vào nghiên cứu sản xuất.
Thơng thường, thuốc mới xuất hiện lần đầu có giá độc quyền rất đắt giúp cho
các hãng dược phẩm độc quyền thu được lợi nhuận siêu ngạch để có thể nhanh
chóng thu lại chi phí khổng lồ đầu tư cho nghiên cứu ra nó.
Tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về chất lượng của mỗi quốc gia và thế
giới: Quy định chung điều chỉnh dược phẩm ở các nước khác nhau là khác nhau.
Các tiêu chuẩn này đặc biệt khắt khe ở các nước phát triển như Mỹ, EU. Tuy
nhiên dược phẩm ở tất cả các nước muốn vươn ra tầm thế giới phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn về dược phẩm bao gồm các tiêu chuẩn GMP, GLP, GSP,
GDP và GPP của WHO.
Thị trường thuốc cũng có tính chất đặc biệt so với thị trường các loại hàng
hố tiêu dùng khác. Nhìn chung người có vai trị quyết định trong việc mua
thuốc là thầy thuốc chứ không phải là người sử dụng (bệnh nhân) trong khi đối

với các hàng hoá tiêu dùng khác người tiêu dùng tự quyết định về loại hàng hoá
họ cần mua. Bên cạnh đó, ở nhiều nước, người bệnh (người tiêu dùng thuốc)
cũng không phải là người trả tiền cho thuốc mà họ sử dụng mà là BHYT do
NSNN chi trả. Đối với hàng hố thơng thường, tính chất và giá trị sử dụng là hai
tính chất cơ bản để trên cơ sở ấy người tiêu dùng lựa chọn và quyết định. Đối

SV: Trần Thị Hà May

16

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E


×