BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: NGUN LÝ KẾ TỐN
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: / QĐ… ngày ….. tháng …. năm 2017
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2017
1
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NĨI ĐẦU
Ngun lý kế tốn là mơn học thuộc nhóm các mơn học cơ sở, có vị trí
quan trọng trong khoa học kinh tế quản lý nói chung và khoa học kế tốn nói
riêng. Mơn học cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về kế tốn làm
cơ sở cho học sinh học tốt các mơn chun mơn của nghề.
Mơn học Ngun lý kế tốn được biên soạn theo chương trình dạy nghề
trình độ Cao đẳng Kế tốn doanh nghiệp của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh
Bình năm 2017, gồm 7 chương do tập thể giáo viên thuộc tổ mơn Kinh tế biên
soạn.
Chương 1: Vai trị, chức năng, đối tượng và phương pháp hạch tốn kế
tốn
Chương 2: Phương pháp chứng từ kế tốn
Chương 3: Phương pháp tài khoản kế tốn
Chương 4: Phương pháp tính giá và kế tốn các q trình kinh tế chủ
yếu
Chương 5: Phương pháp tổng hợp, cân đối kế tốn
Chương 6: Sổ sách và hình thức kế tốn
Chương 7: Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn.
Để biên soạn tập bài giảng này, chúng tơi đã tham khảo các tài liệu: Giáo
trình Lý thuyết kế tốn của Vụ trung học chun nghiệp, Giáo trình Ngun lý
kế tốn của Trường Đại học kinh tế Quốc dân, Giáo trình Hạch tốn kế tốn
của Học viện tài chính.
Giáo trình Ngun lý kế tốn đã được Hội đồng thẩm định Trường Cao
đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt. Tuy nhiên trong q trình biên soạn khơng
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp q báu chân thành của
bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn!
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên : Lê Thị Hạnh
2. An Thị Hạnh
3. Cao Thị Kim Cúc
3
Tên mơn học: Ngun lý kế tốn
...............................................................................................
4
Nội dung của mơn học:
..............................................................................................................
5
....................................................................................................................................................
5
....................................................................................................................................................
5
CHƯƠNG 1: VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG
.........................................................
5
VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN KẾ TỐN
......................................................................
5
1. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của hạch tốn kế tốn
......................................................
6
1.1. Hạch tốn kế tốn và tính tất yếu khách quan của hạch tốn kế tốn
.....................
6
CHƯƠNG 6 : SỔ KẾ TỐN VÀ HÌNH THỨC KẾ TỐN
..................................................
55
CHƯƠNG 7 : TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN
........................................
67
CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Ngun lý kế tốn
Mã mơn học: MH 14
Vị trí tính chất của mơn học:
Vị trí: Mơn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các mơn
học chung.
Tính chất: Là mơn học cơ sở.
Mục tiêu mơn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực kế tốn: Khái
niệm, đặc điểm, nhiệm vụ, u cầu, đối tượng của kế tốn;
+ Trình bày được tài sản của đơn vị kế tốn và hệ thống phương pháp
kế tốn;
+ Trình bày được các hình thức kế tốn và xác định được các loại sổ
sách cần thiết cho từng hình thức kế tốn.
Về kỹ năng:
+ Sử dụng được các phương pháp kế tốn để thực hành ghi chép các
hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế tốn;
+ Vận dụng được những kiến thức đã được học vào nghiên cứu mơn
học chun mơn cuả nghề và ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn
4
sau này.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập;
+ Tn thủ những u cầu về phẩm chất của nghề kế tốn là trung
thực, chính xác, khoa học.
Nội dung của mơn học:
CHƯƠNG 1: VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN KẾ TỐN
Giới thiệu:
Chương 1 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về vai trị,
chức năng, nhiệm vụ của hạch tốn kế tốn, giới thiệu phương pháp hạch
tốn kế tốn để thực hành ghi chép vào hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế
tốn.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và u cầu của kế
tốn;
Trình bày được các ngun tắc kế tốn;
Xác định được đối tượng của hạch tốn kế tốn;
Phân loại được tồn bộ tài sản của đơn vị kế tốn;
Phân tích được khái niệm của từng phương pháp trong hệ thống
phương pháp kế tốn;
Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập.
Nội dung chính:
5
1. Vai trị, chức năng, nhiệm vụ của hạch tốn kế tốn
1.1. Hạch tốn kế tốn và tính tất yếu khách quan của hạch tốn kế tốn
1.1.1. Định nghĩa: Kế tốn là cơng việc tính tốn, ghi chép bằng con số dưới
hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị
để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, q trình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà
nước cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.
Về góc độ khoa học: Là khoa học về thơng tin, về việc phản ánh và
kiểm tra các hoạt động kinh tế thơng qua các phương pháp: Phương pháp
chứng từ, phương pháp tài khoản kế tốn, phương pháp tính giá,...
Về góc độ nghề nghiệp: Cơng việc tính tốn, ghi chép bằng con số
mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tại một tổ chức nhất định để cung
cấp thơng tin (đầy đủ, kịp thời, trung thực và hợp lý về tài sản, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh,,..)
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hạch tốn kế tốn
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, con người ln có ý thức quan
tâm đến hao phí cần thiết cho sản xuất, kết quả sản xuất và cách thức tổ
chức quản lý nhằm thực hiện hoạt động sản xuất ngày càng đem lại hiệu
quả cao hơn.
+ Trong thời kỳ ngun thuỷ, sản xuất chưa phát triển, nhu cầu và khả
năng thu nhận thông tin chưa nhiều, hạch toán được tiến hành bằng các
phương thức hết sức giản đơn; đánh dấu lên thân cây, buộc nút dây, bỏ hạt
đậu,..
+ Khi xã hội chuyển sang chiếm hữu nơ lệ: Hạch tốn được sử dụng
trong các trang trại để theo dõi sử dụng nơ lệ và chiếm dụng lao động của nơ
lệ, để vơ vét nhiều sản phẩm thặng dư, đổi tiền…để theo dõi các nghiệp vụ
về giao dịch, thanh tốn và bn bán, sổ sách kế tốn xuất hiện thay cho cách
ghi và đánh dấu của thời ngun thuỷ.
+ Đến thời phong kiến: Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nơng
nghiệp với qui mơ lớn gắn liền với sự ra đời của địa chủ và nơng dân, ra đời
địa tơ phong kiến, chế độ cho vay nặng lãi…hình thành hệ thống sổ sách
phong phú và chi tiết hơn.
+ Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Sự phát triển nhanh chóng của thương
nghiệp…quan hệ, trao đổi bn bán được mở rộng, sự xuất hiện của các đối
tượng mới này là nguồn gốc cho sự ra đời của các phương pháp đối ứng tài
khoản kế tốn, hạch tốn hình thành được ứng dụng rộng rãi với hệ thống
hồn chỉnh: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối kế tốn.
1.2. Vai trị của hạch tốn kế tốn trong nền kinh tế thị trường
Là cơng cụ đắc lực cho quản lý tài chính, để cho các nhà quản lý định
ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, các dự án đặt ra.
Qua phân tích thơng tin kế toán quyết định: nên sản xuất mặt hàng nào,
ngun liệu từ đâu, đầu tư đổi mới cái gì,…
Thu nhận và cung cấp thơng tin về tồn bộ hoạt động kinh tế tài chính
của đơn vị từ khâu mua hàng đến bán hàng, khắc phục kịp thời những thiếu
sót, đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu hơn.
6
Thu nhận và cung cấp thơng tin để đánh giá việc thực hiện các ngun
tắc hạch tốn kinh doanh trong đơn vị.
Cung cấp tài liệu để thực hiện việc kiểm tra nội bộ, cũng như kiểm
tra, kiểm sốt của các cơ quan có thẩm quyền đối với đơn vị nhằm đảm bảo
kinh doanh đúng pháp luật, cạnh tranh lành mạnh…
Giúp Nhà nước theo dõi, tổng hợp số liệu các thành phần kinh tế, các
đơn vị, các ngành sản xuất…Qua đó đánh giá sự phát triển của từng ngành
kinh tế cụ thể cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của HTKT
1.3.1. Chức năng
Chức năng thơng tin (thu nhận và cung cấp)
+ Đo lường các hoạt động kinh tế bằng cách kế tốn theo dõi tồn bộ
các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong q trình hoạt động của đơn vị
và tiến hành ghi chép các dữ liệu thu được vào chứng từ.
+ Xử lý các dữ liệu thu nhận được thành các thơng tin có ích cho người
sử dụng, thơng qua phân loại, sắp xếp, hệ thống hố và tổng hợp dữ liệu (sổ
sách kế tốn).
+ Sau cùng thơng tin được xử lý, được truyền qua hệ thống báo cáo tài
chính.
Chức năng kiểm tra: Thơng qua việc ghi chép, tính tốn sẽ nắm được
một cách có hệ thống tồn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Qua
đó kiểm tra việc tính tốn, ghi chép phản ánh kế tốn về các mặt kịp thời,
chính xác, trung thực, chấp hành chế độ, thể lệ kế tốn….
1.3.2. Nhiệm vụ và u cầu của hạch tốn
1.3.2.1. Nhiệm vụ
Ghi chép, tính tốn, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử
dụng TS vật tư, tiền vốn, q trình và kết quả hoạt động SXKD.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh tốn…nhằm ngăn chặn hành động tham ơ, lãng
phí…
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD,
kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính…
1.3.2.2. u cầu
Tính nhất qn: Cung cấp phải đảm bảo tính thơng nhất về nội dung
và phương pháp tính tốn với các tài liệu kế hoạch, với tài liệu kế tốn kỳ
trước, với tài liệu kế tốn cùng ngành, đảm bảo cho kế tốn kiểm tra và phản
ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cũng như xu hướng phát triển
của kinh tế của đơn vị.
Tính trung thực: Tài liệu cung cấp phải phản ánh chính xác, trung thực
và khách quan tình hình thực tế hoạt động, quản lý kinh tế của đơn vị.
Tình kịp thời: Tài liệu kế tốn phải phản ánh kịp thời các hoạt động
kinh tế của đơn vị.
Tính đầy đủ: Tài liệu kế tốn phải phản ánh đầy đủ các hoạt động,
các hiện tượng kinh tế xảy ra trong đơn vị.
7
Tính rõ ràng: Tài liệu kế tốn phải cung cấp rõ ràng, dễ hiểu.
Tính tiết kiệm: Cơng tác kế tốn ở đơn vị phải qn triệt ngun tắc
tiết kiệm, nhằm đảm bảo cơng tác kết tốn có hiệu suất cao, nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
1.4. Phân loại hạch tốn kế tốn
1.4.1. Hạch tốn nghiệp vụ
Hạch tốn nghiệp vụ là sự quan sát, phản ánh và giám đốc trực tiếp
từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể, để chỉ đạo thường xun và kịp thời các
nghiệp vụ đó.
Đối tượng: Là các nghiệp vụ kinh tế hoặc kỹ thuật sản xuất như tiến
độ thực hiện các hoạt động cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và tình hình biến
động và sử dụng các yếu tố của q trình sản xuất, các nghiệp vụ cụ thể về
kết quả sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm: Khơng dùng một loại thước đo nào cả, mà căn cứ vào tính
chất của từng nghiệp vụ và u cầu quản lý mà sử dụng một trong ba thước
đo phù hợp.
+ Thường sử dụng các phương tiện thu thập, truyền tin đơn giản như
chứng từ ban đầu, điện thoại điện báo, hoặc truyền miệng.
+ Với đối tượng rất chung và phương pháp rất đơn giản nên hạch tốn
nghiệp vụ chưa trở thành mơn khoa học độc lập.
1.4.2. Hạch tốn thống kê
Là một mơn khoa học, nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật
thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự
phát triển của các hiện tượng đó.
Đặc điểm
+ Hạch tốn thống kê khơng chỉ nghiên cứu hoạt động kinh tế, mà cịn
nghiên cứu các hiện tượng khác, thuộc về quan hệ sản xuất và các tình hình
khác thuộc về sinh hoạt xã hội.
Đối với các hiện tượng trên, thống kê khơng nghiên cứu và giám đốc
một cách tồn diện và liên tục, mà chỉ nghiên cứu và giám đốc trong điều kiện
thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể.
+ Phạm vi nghiên cứu của hạch tốn thống kê rất rộng: cả nước, các
cấp hành chính của Trung ương (Bộ) và địa phương (tỉnh, huyện). Nhiệm vụ
chủ yếu của thống kê là nghiên cứu hiện tượng số lớn nhưng khơng chỉ hạn
chế trong phạm vi đó mà cịn nghiên cứu các hiện tượng cá biệt.
1.4.3. Hạch tốn kế tốn
Là mơn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài
chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan.
Đặc điểm
+ Hạch tốn kế tốn phản ánh và giám đốc một cách liên tục, tồn diện
và có hệ thống tất cả các loại vật tư tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế
+ Hạch tốn kế toán sử dụng 3 loại thước đo, nhưng thước đo tiền tệ
là chủ yếu
8
+ Các phương pháp nghiên cứu như chứng từ kế tốn, đối ứng tài
khoản, tính giá, tổng hợp – cân đối kế tốn.
2. Đối tượng của hạch tốn kế tốn
2.1. Đối tượng chung của hạch tốn kế tốn
Tài sản và sự vận động của tài sản trong q trình hoạt động của đơn
vị.
2.2. Đối tượng cụ thể của đối tượng hạch tốn kế tốn trong đơn vị
2.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất
Tài sản là biểu hiện bằng dạng vật chất hoặc phi vật chất và được đo bằng
tiền.
2.2.1.1. Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn
* Khái niệm: TSLĐ là tồn bộ giá trị tài sản (vơ hình, hữu hình) của đơn
vị có thời gian ln chuyển ngắn (thường là một chu kỳ kinh doanh hoặc 1
năm) như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngun vật liệu,…
* Theo lĩnh vực ln chuyển của TSLĐ
TSLĐ trong lĩnh vực sản xuất;
+ TSLĐ dự trữ trong sản xuất: NVL, CCDC…
+ TSLĐ trong sản xuất là giá trị các loại tài sản đang nằm trong q
trình sản xuất. Ví dụ như: Nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
TSLĐ trong lĩnh vực lưu thơng: là những TS đã và đang chuẩn bị tham
gia vào q trình lưu thơng.
+ TSLĐ dự trữ cho lưu thơng: Thành phẩm, hàng gửi bán, hàng hố,…
+ TSLĐ trong q trình lưu thơng: Bao gồm vốn bằng tiền, các khoản
phải thu khách hàng, tiền tạm ứng và các khoản phải thu khác trong nội bộ…
TSLĐ đầu tư tài chính: đầu tư chứng khốn ngắn hạn
* Phân loại theo mức độ khả thanh
Tiền: Là tài sản của doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá
trị: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngân phiếu…
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư vốn
nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong vịng 1 năm hay 1 chu kỳ
kinh doanh: Cổ phiếu, trái phiếu….
Các khoản phải thu là số tài sản của đơn vị đang bị các tổ chức cá
nhân khác chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi, thu của người
mua, đặt trước cho người bán, các khoản phải thu nội bộ…
Hàng tồn kho là TSLĐ tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân đo
đong đếm được: Ví dụ như vật liệu, thành phẩm, hàng mua đang đi đường…
Tài sản lưu động khác là những TSLĐ cịn lại ngồi những thứ đã kể
ở trên, như các khoản tạm ứng cho cơng nhân viên chức, chi phí trả trước, ký
cược ký quỹ ngắn hạn…
2.2.1.2. Tài sản cố định (TSCĐ)
* Khái niệm: Là những tài sản của đơn vị có thời gian ln chuyển dài
(Thường trên một năm hay lớn hơn 1 chu kỳ kinh doanh)
* Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ hữu hình: Là những TLLĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng
9
lâu dài: Nhà cửa, máy móc, thiết bị…
TSCĐ vơ hình: Là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất, phản ánh
một lượng giá trị mà đơn vị đã thực sự đầu tư, xuất phát từ lợi ích hay đặc
quyền, đặc lợi của đơn vị gồm có: chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát
minh sáng chế…
2.2.1.3. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
được gọi là nguồn vốn
* Vốn đầu tư chủ sở hữu: Là nguồn vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư
đóng góp khi mới thành lập đơn vị và được bổ sung trong q trình kinh
doanh.
Nguồn vốn kinh doanh: Là số vốn đơn vị dùng vào mục đích kinh
doanh do các đơn vị thành viên tham gia thành lập đơn vị đóng góp.
Lợi nhuận chưa phân phối: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa một
bên là tồn bộ doanh thu của hoạt động kinh doanh với một bên là tồn bộ chi
phí của HĐKD.
Nguồn vốn chun dùng: Là nguồn vốn được qui định cho mục đích
chun dùng nhất định như XDCB, khen thưởng phúc lợi…
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là nguồn vốn có nguồn gốc hình thành
từ TS của đơn vị trong q trình kinh doanh do ngun nhân khách quan tạo ra
như chênh lệch tỷ giá…
* Nợ phải trả là: Là số tiền vốn đơn vị đi vay, chiếm dụng của các đơn vị tổ
chức khác.
Nợ ngắn hạn: Là khoản nợ đơn vị có trách nhiệm thanh tốn trong
thời hạn 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Nợ tín dụng: Là khoản nợ phải trả cả vốn lẫn lãi.
+ Nợ chiếm dụng: Là khoản nợ đơn vị chiếm dụng của người khác.
Nợ dài hạn: Là khoản nợ mà đơn vị phải có trách nhiệm thanh tốn
trên 1 năm hay hơn 1 chu kỳ kinh doanh.
+ Nợ tín dụng: Vay dài hạn, trung hạn, Nợ dài hạn.
+ Nợ chiếm dụng: Là các khoản nhận ký cược, ký quỹ dài hạn…
Phương trình cơ bản:
Giá trị Tài sản = Giá trị Nguồn vốn = vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
2.2.2. Sự vận động của tài sản
Giai đoạn mua hàng: Đơn vị bỏ tiền ra mua sắm vật tư, hàng hố để chuẩn
bị cho sản xuất do đó tài sản của đơn vị chuyển từ hình thái tiền tệ sang hiện
vật.
Giai đoạn sản xuất: Đơn vị sử dụng các loại NVL, TLLĐ, sức lao động để
tạo ra theo mục đích đã định.
Giai đoạn bán hàng: giai đoạn này đơn vị xuất kho thành phẩm hàng hố
chuyển cho người mua để thu về lượng tiền tương ứng.
3. Phương pháp hạch tốn kế tốn
3.1. Phương pháp chứng từ kế tốn: Là phương pháp kế tốn phản ánh các
10
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thật sự hồn thành theo thời gian và
địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
3.2. Phương pháp tài khoản kế tốn: Là phương pháp kế tốn phân loại các
loại kế tốn để phản ánh và kiểm tra một cách thường xun liên tục, có hệ
thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế tốn riêng biệt.
3.3. Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế tốn sử dụng thước đo tiền
tệ để tính tốn, xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản của đơn vị
thơng qua mua vào, SX ra theo những ngun tắc nhất định.
3.4. Phương pháp tổng hợp cân đối: Là phương pháp kế tốn mà việc
thiết kế và sử dụng các bảng tổng hợp cân đối được dựa trên cơ sở các mối
quan hệ cân đối vốn có của kế tốn để tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế
tốn theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết nhằm cung cấp thơng tin cho
việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế của đơn vị và những người có
lợi ích nằm ngồi đơn vị
Bài 1
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Tình hình tài sản của cơng ty X vào ngày 01/01/200x như sau: (Đvt:
1.000đ)
1.Trái phiếu ngắn hạn
50.000
2. Máy móc thiết bị
1.250.000
3. Nguồn vốn kinh doanh
4.550.000
4. Góp vốn liên doanh
210.000
5. Vay ngắn hạn
200.000
6. Phải thu của khách hàng
120.000
11
7. Phải trả cho người bán
650.000
8. Tạm ứng cho cơng nhân viên 20.000
9. Vật liệu phụ
90.000
10. Thuế phải nộp cho nhà nước
150.000
11. Cơng cụ dụng cụ
30.000
12. Sản phẩm dở dang
60.000
13. Tiền mặt
20.000
14. Phải trả cơng nhân viên
150.000
15. Nhà xưởng
2.500.000
16. Vay dài hạn
1.400.000
17. Thiết bị văn phịng
270.000
18. Phần mềm vi tính
1.100.000
19. Tiền gửi ngân hàng
1.150.000
20. Ngun vật liệu chính
500.000
21. Bản quyền sáng chế
250.000
22. Lợi nhuận chưa phân phối
600.000
23. Thành phẩm
240.000
24. Quỹ đầu tư phát triển
100.000
25. Quyền phát hành
70.000
26. Cổ phiếu dài hạn
170.000
27. Nguồn vốn đầu tư XDCB
1.700.000
28. Giá trị quyền sử dụng đất lâu dài
1.200.000
29. Câu lạc bộ nhà văn hố
200.000
u cầu
1. Hãy sắp xếp số liệu trên theo Tài sản và Nguồn vốn?
2. Cho biết tổng giá trị tài sản và từng loại tài sản? (TSNH và TSDH),
tổng số nguồn vốn và từng loại nguồn vốn? (Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu).
Bài 2:
Hãy phân loại tài sản và nguồn hình thành tài sản tại DN Y vào ngày
31/01/200x theo số liệu sau: (Đvt: triệu đồng)
Nguồn vốn kinh doanh
1500 Tạm ứng cho cơng nhân viên
10
Quỹ đầu tư phát triển
100 Vay ngắn hạn
230
Quỹ khen thưởng phúc lợi
50
Thành phẩm tồn kho
100
Lợi nhuận chưa phân phối
90
Ngun liệu vật liệu
50
Nguồn vốn xây dựng cơ bản dở
dang
100 Cơng cụ, dụng cụ
30
Tồn quỹ Tiền mặt
230 Sản phẩm đang chế tạo
20
Tiền gửi ngân hàng
100 Lương phải trả cơng nhân viên 20
Phải trả người bán
80
Ứng trước cho người bán
90
Phải thu của khách hàng
150 Người mua ứng trước
10
Tài sản cố định hữu hình
1400 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 40
Thuế chưa nộp
120 Thế chấp, ký cược, ký quỹ 160
12
ngắn hạn
Bài 3:
Hãy phân loại tài sản và nguồn hình thành tài sản tại DN A vào ngày
31/01/200x theo số liệu sau: (Đvt: triệu đồng)
Nguồn vốn kinh doanh
8.895 Tạm ứng cho cơng nhân viên
35
Quỹ đầu tư phát triển
185
Vay ngắn hạn
190
Quyền sử dụng đất
1.650 Vay dài hạn
370
Nhà cửa, vật kiến trúc
1.900 Máy móc thiết bị
4.500
Quỹ khen thưởng phúc lợi
120
Thành phẩm tồn kho
310
Lợi nhuận chưa phân phối
150
Ngun liệu vật liệu
370
Tiền mặt tồn quỹ
435
Cơng cụ, dụng cụ
120
Tiền gửi ngân hàng
640
Sản phẩm dở dang
90
Phải trả người bán
195
Lương phải trả cơng nhân viên 60
Phải thu của khách hàng
255
ứng trước cho người bán
140
Thuế phải nộp nhà nước
120
Khách hàng ứng trước
160
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TỐN
Giới thiệu:
Chương 2 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về chứng từ
kế tốn. Các loại chứng từ kế tốn và các yếu tố cơ bản của chứng từ, trình
tự ln chuyển chứng từ kế tốn.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế
tốn;
Trình bày được nội dung cụ thể và tác dụng của từng cách phân loại
chứng từ kế tốn;
13
Xác định được một chứng từ hợp pháp, hợp lệ;
Vận dụng đúng trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn;
Phân loại được các loại chứng từ kế tốn, các loại kiểm kê;
Lập được các chứng từ kế tốn theo đúng mẫu quy định của chế độ
kế tốn hiện hành;
Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế tốn
1.1. Khái niệm: Phương pháp chứng từ kế tốn là phương pháp kế tốn phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hồn thành theo thời
gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các chứng từ phục vụ cho
cơng tác kế tốn và cơng tác quản lý.
1.2. Ý nghĩa
Thu được thơng tin một cách kịp thời, nhanh chóng phục vụ cho việc
quản lý, điều hành từng nghiệp vụ một cách có hiệu quả.
Cung cấp số liệu để ghi sổ kế tốn và thơng tin kinh tế.
Kế tốn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính.
2. Các loại chứng từ kế tốn
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế tốn
2.1.1. Khái niệm: Chứng từ kế tốn là những vật mang tin về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh, nó chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và thực sự hồn thành.
2.1.2. Ý nghĩa
Bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ở đơn vị.
Căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thơng tin kinh tế và là cơ sở số liệu
để ghi sổ kế tốn.
Căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành chế độ và quản lý kinh tế
tài chính ở đơn vị, kiểm tra tình hình bảo quản và sử dụng tài sản
Bằng chứng để kiểm tra kế tốn, giải quyết các vụ kiện tụng, tranh
chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm tốn trong đơn vị.
2.2. Các loại chứng từ kế tốn
2.2.1. Phân loại chứng từ theo cơng dụng
Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ mang quyết định của chủ thể
quản lý như lệnh chi tiền, lệnh xuất kho, chỉ thể hiện lệnh chưa phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên chưa phải là căn cứ để ghi sổ kế tốn.
Chứng từ thực hiện: Là loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và thực sự hồn thành, là căn cứ để ghi sổ kế tốn. VD: Phiếu thu,
phiếu chi…Thơng qua chứng từ có thể thấy mức độ thực hiện các quyết định
đồng thời biểu thị các trách nhiệm vật chất trong khi sảy ra nghiệp vụ kinh
tế.
Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ kết hợp 2 nội dung của 2 loại
chứng từ trên. Ví dụ: Lệnh kiêm phiếu chi…
* Tác dụng:
14
Là căn cứ phân biệt loại chứng từ nào để ghi sổ và loại chứng từ nào
là cơ sở để thực hiện.
Giúp cho người quản lý biết cách làm thế nào để tăng loại chứng từ
liên hợp để giảm bớt số lượng chứng từ.
2.2.2. Phân loại chứng từ theo địa điểm lập
Chứng từ bên trong: Là loại chứng từ do các bộ phận nội bộ của đơn
vị lập như: phiếu xuất kho, nhập kho, bảng kê thanh tốn tiền lương, bảo
hiểm xã hội, biên bản kiểm kê nội bộ…
Chứng từ bên ngồi: Là loại chứng từ phản ánh các loại nghiệp vụ
kinh tế tài chính có liên quan đến đơn vị và được lập từ các đơn vị bên ngồi;
hố đơn mua hàng, giấy báo nợ của ngân hàng, hợp đồng vận chuyển th
ngồi…
* Tác dụng: Xác định được trọng tâm của việc kiểm tra.
2.2.3. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên
chứng từ.
Chứng từ tiền mặt.
Chứng từ tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ vật tư hàng hố.
Chứng từ TSCĐ.
* Tác dụng: Là cơ sở phân loại, tổng hợp số liệu, định khoản kế tốn
để ghi sổ kế tốn.
2.2.4. Phân loại chứng từ theo mức độ khái qt và số hiệu phản ánh trên
chứng từ
Chứng từ gốc: Là loại chứng từ phản ánh trực tiếp tại chỗ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh như phiếu thu, phiếu chi…
Chứng từ tổng hợp: Là loại chứng từ được dùng để tổng hợp các số
liệu chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) theo từng nghiệp vụ kinh tế (nội dung
kinh tế) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ kế tốn.
VD: chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ…
* Tác dụng
Giảm bớt số lần ghi sổ
Xác định tầm quan trọng của chứng từ mà có cách sử dụng và bảo
quản thích hợp.
2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ
Tên gọi chứng từ: Thường khái qt nội dung kinh tế của các nghiệp
vụ kinh tế ghi trong chứng từ; phiếu xuất, phiếu thu,… Yếu tố này là căn cứ,
là cơ sở để phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu của các chứng từ cùng loại
để ghi sổ kế tốn.
Số và ngày ghi chứng từ: Phản ánh số thứ tự, thời gian của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ghi trong chứng từ, giúp cho việc ghi sổ, đối chiếu, kiểm
tra số liệu theo thứ tự thời gian đảm bảo tính khoa học của cơng tác kế tốn.
Nội dung tóm tắt nghiệp vụ kinh tế: Ghi tóm tắt nội dung kinh tế phát
15
sinh giúp cho việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của nghiệp vụ đó, là căn cứ
xác định mối quan hệ đối ứng để định khoản ghi sổ kế tốn.
Các đơn vị đo lường cần thiết: Thể hiện qui mơ của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh về số lượng, giá trị, là căn cứ để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của nghiệp vụ, là cơ sở để ghi sổ kế tốn…
Tên, địa chỉ và chữ ký của những người có trách nhiệm liên quan đến
nghiệp vụ kinh tế ghi trong chứng từ, yếu tố này nhằm đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ, là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của những
người có liên quan đến nghiệp vụ ghi trên chứng từ kế tốn.
Ngồi ra trên một số chứng từ cịn các yếu tố bổ sung như: Phương
thức bán hàng, phương thức thanh tốn, định khoản kế tốn…
3. Trình tự ln chuyển chứng từ kế tốn
3.1. Kiểm tra và hồn chỉnh chứng từ
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, việc ghi chép, tính tốn
trên chứng từ là đúng hay sai. Có ghi đầy đủ các yếu tố nội dung qui định,
chế độ tài chính hay khơng.
Đồng thời kiểm tra việc chấp hành các qui chế quản lý nội bộ của
người lập và xét duyệt với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Trong kiểm tra nếu có gì sai sót hoặc gian lận của người thực hiện
nghiệp vụ, người lập chứng từ phải tiến hành hồn chỉnh chứng từ hoặc biện
pháp xử lý phù hợp.
3.2. Tổ chức ln chuyển chứng từ để ghi sổ kế tốn
Căn cứ vào nội dung kinh tế mà chứng từ phản ánh, kế tốn tiến hành
phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, tính chất các khoản chi phí…
tổng hợp số liệu rồi định khoản ghi vào sổ kế tốn có liên quan.
3.3. Lưu trữ chứng từ
Chứng từ kế tốn vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế tốn, vừa là căn
cứ pháp lý của mọi thơng tin, vừa là tài liệu lịch sử của đơn vị. Cần phải tổ
chức lưu trữ, bảo quản một cách khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo an tồn,
tránh mất mát và tiện kiểm tra khi cần thiết.
4. Kiểm kê
4.1. Khái niệm: Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản
hiện có nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện
có, phát hiện các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu ghi trên sổ
sách kế tốn.
4.2. Các loại kiểm kê
4.2.1. Theo phạm vi tiến hành kiểm kê
Kiểm kê đầy đủ: áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật, hiện có
của tài sản.
Kiểm kê điển hình (chọn mẫu): áp dụng để kiểm mặt chất lượng của
vật tư hàng hố.
Kiểm kê tồn bộ: Là kiểm kê tồn bộ các loại TS của đơn vị; TSCĐ,
vật tư tiền vốn, thành phẩm…loại kiểm kê này mỗi năm tiến hành ít nhất 1
16
lần trước khi lập bảng cân đối kế tốn cuối năm.
Kiểm kê từng phần: là kiểm kê từng loại tài sản nhất định hoặc kiểm
kê ở từng kho, từng bộ phận trong đơn vị nhằm phục vụ u cầu của quản lý.
4.2.2. Theo thời gian tiến hành kiểm kê
Kiểm kê định kỳ: là kiểm kê theo thời hạn qui định, tuỳ theo từng loại
tài sản mà định kỳ kiểm kê khác nhau. VD: TM kiểm kê hàng ngày, vật tư,
thành phẩm kiểm kê theo tháng, q; TSCĐ kiểm kê theo năm.
Kiểm kê bất thường: Là kiểm kê đột suất ngồi kỳ hạn qui định.
Kiểm kê bất thường được tiến hành trong trường hợp thay đổi người quản
lý, hoặc khi có sự cố phát sinh, tổn thất tài sản bất thường…
4.3. Phương pháp kiểm kê.
4.3.1. Kiểm kê hiện vật
Đối với tài sản cố định, cơng cụ dụng cụ, vật tư, hàng hố,... thường
được đo lường bằng thước đo hiện vật thì phương pháp kiểm kê là: cân, đo,
đong, đếm cụ thể các loại vật tư.
Trước khi kiểm kê cần phải sắp xếp các hiện vật theo thứ tự, ngăn
nắp, chuẩn bị đủ phương tiện cân đo cần thiết.
Khi kiểm kê phải có mặt của người phụ trách vật chất trực tiếp bảo
quản, quản lý tài sản cần tham gia kiểm kê.
+ Phải kiểm kê theo một trình tự hợp lý, tránh trùng lặp hoặc thiếu sót.
+ Ngồi việc cân đo, đong đếm số lượng cần quan tâm đánh giá chất
lượng của hiện vật, phát hiện vật tư hư hỏng, kém phẩm chất.
Kết quả kiểm kê phải ghi vào các mẫu biểu kiểm kê và phải đối
chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ kế tốn, nếu có sai lệch thì phải
lập biên bản.
4.3.2. Kiểm kê tiền mặt và các chứng khốn có giá trị
Tiền mặt tại quỹ phải phân loại tiền theo từng loại và đếm số tiền
từng loại để ghi vào mẫu biểu kiểm kê để tính tổng số tiền mặt cịn tại quỹ.
Vàng bạc đá q phải kiểm kê cụ thể từng loại về mặt khối lượng,
chất lượng và giá trị bằng tiền.
Các chứng khốn cũng phải kiểm kê riêng từng loại về chỉ tiêu số
lượng và giá trị để đối chiếu số liệu tương ứng trong sổ kế tốn.
4.3.3. Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh tốn
Phương pháp kiểm kê đối chiếu số dư của tài khoản tiền gửi ngân
hàng với số dư tiền gửi của đơn vị tại ngân hàng. Các khoản thanh tốn phải
kê chi tiết theo từng khách hàng và đối chiếu số dư cơng nợ trực tiếp với
khách hàng khi cần thiết.
Sau khi kiểm kê, các biên bản phải được gửi cho phịng kế tốn để
đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ kế tốn.
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Doanh nghiệp A bán cho cơng ty B một số sản phẩm, thanh tốn bằng
chuyển khoản. Hàng hóa hai bên đã giao xong bao gồm:
Ti vi: 50 chiếc, giá vốn 4 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 4,73
17
triệu;
Cassette: 100 chiếc, giá vốn 1 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 1,32
triệu;
Tủ lạnh: 80 chiếc, giá vốn 3 triệu, giá bán cả thuế GTGT 10% là 3,74
triệu.
u cầu:
1. Lập “Hóa đơn GTGT” tại doanh nghiệp A.
2. Lập “Phiếu xuất kho” tại cơng ty B;
3. Chỉ rõ các yếu tố bổ sung và bắt buộc của mỗi chứng từ.
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TỐN
Giới thiệu:
Chương 3 nhằm trang bị cho người học những kiến thức về tài khoản
kế tốn, mơ tả kết cấu chung, mơ tả hệ thống của tài khoản kế tốn. Trên cơ
sở đó, người học có thể phân loại được kết cấu chung của một số loại tài
khoản chủ yếu, lập được định khoản kế tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
18
chủ yếu.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm phương pháp tài khoản kế tốn, tài khoản
kế tốn, định khoản kế tốn;
Mơ tả được kết cấu chung của tài khoản kế tốn;
Mơ tả được hệ thống tài khoản kế tốn;
Vận dụng được cách ghi chép vào tài khoản kế tốn trên các tài khoản
kế tốn trong hệ thống tài khoản kế tốn;
Phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản kế tốn chủ
yếu;
Lập được định khoản kế tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Thực hiện được việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế tốn
chi tiết và tài khoản kế tốn tổng hợp;
Phân loại được các tài khoản phản ảnh trong hệ thống tài khoản kế
tốn;
Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế tốn
1.1. Khái niệm: Phương pháp tài khoản kế tốn là phương pháp kế tốn phân
loại các đối tượng kế tốn để phản ánh và kiểm tra một cách thường xun,
liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng
kế tốn riêng biệt.
1.2. Ý nghĩa:
Nó thể hiện được tính hai mặt là tính vận động và tính quan hệ chặt
chẽ với nhau thơng qua các tài khoản kế tốn sử dụng và cách ghi chép trên tài
khoản kế tốn.
2. Tài khoản kế tốn (TKKT)
2.1. Khái niệm: TKKT là một nội dung của phương pháp tài khoản kế tốn,
dùng để phản ánh thường xun, liên tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo từng đối tượng kế tốn cụ thể.
2.2. Kết cấu chung của TKKT.
Tài khoản được dùng để phản ánh thường xun, liên tục và có hệ
thống số hiện có và tình hình vận động của từng đối tượng kế tốn riêng biệt.
Bất kỳ đối tượng kế tốn cụ thể nào cũng ln vận động theo hai mặt
đối lập đó là tăng và giảm.
Trong thực tế cơng tác kế tốn, tài khoản được thể hiện trong các tờ
sổ bao gồm 2 cột chủ yếu là Nợ và Có và các cột khác có liên quan như: cột
số hiệu và ngày tháng của chứng từ, cột diễn giải.
Trong học tập và nghiên cứu người ta sơ đồ hố TK theo hình chữ T
Nợ TK... Có
+ Bên trái gọi là Nợ
+ Bên phải gọi là Có
+ Nợ và Có chỉ mang tính qui ước khơng có hàm ý về mặt kinh tế
Ngun tắc ghi:
19
+ Các nghiệp vụ gây nên sự vận động tăng tập hợp 1 bên và bên cịn lại
tập hợp các nghiệp vụ gây nên sự vận động giảm.
+ Ghi Nợ một TK là ghi một số tiền vào bên Nợ của TK đó
+ Ghi Có một TK là ghi một số tiền vào bên Có của TK đó
2.3. Nội dung và kết cấu chung một số loại TKKT chủ yếu
2.3.1. Tài khoản phản ánh các giá trị tài sản (TS)
Kết cấu chung
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị TS
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị TS
+ Dư cuối kỳ bên Nợ = DĐK (bên Nợ) + PS tăng (bên Nợ) PS giảm
(bên Có)
Nợ TK phản ánh giá trị tài sản Có
Dư đầu kỳ
Phát sinh tăng
Phát sinh giảm
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Dư cuối kỳ
Thuộc loại này bao gồm các TK: Tiền mặt, TGNH, NVL, Thành phẩm,
Hàng hố, TSCĐ….
Ví dụ minh họa: Tại DN X ngày 1/1/N có số dư TK tiền mặt 50.000.000đ
Trong tháng 1 có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Rút TGNH về quỹ tiền mặt : 10.000.000đ
2. Mua NVL bằng tiền mặt: 30.000.000đ
3. Trả lương cho CNV bằng TM: 10.000.000đ
u cầu: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào sơ đồ chữ T TK tiền mặt
và tính số dư cuối kỳ.
Nợ TK Tiền mặt Có
DĐK: 50.000.000
(1) 10.000.000
30.000.000 (2)
10.000.000 (3)
10.000.000
40.000.000
DCK: 20.000.000
2.3.2. Tài khoản
phản ánh nguồn
hình thành tài sản
Kết cấu
chung:
+ Bên Nợ: Phản ánh các ngiệp vụ làm giảm nguồn hình thành tài sản
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn hình thành tài sản
+ Dư có = DĐK(bên Có) + PS tăng (bên Có) PS giảm (bên Nợ)
Nợ TK Nguồn hình thành tài sản Có
Số dư đầu kỳ: XXX
Số phát sinh giảm
Số phát sinh trong tăng
Tổng số phát sinh giảm
Tổng số phát sinh tăng
Dư cuối kỳ: XXX
20
Thuộc loại này bao gồm các TK: Nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn
đầu tư XDCB, vay ngắn hạn, vay dài hạn, quỹ đầu tư phát triển…
Ví dụ minh hoạ: Tại DN X ngày 1/1/N có số dư tài khoản phải trả
người bán là 100.000.000đ. Trong tháng 1 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như sau:
1. Mua NVL nhập kho chưa trả tiền cho người bán: 20.000.000đ
2. Trả nợ người bán bằng tiền mặt: 30.000.000đ
3. Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ người bán: 50.000đ
Giải:
Nợ TK Phải trả người bán Có
DĐK: 100.000.000
(2) 30.000.000
20.000.000 (1)
(3) 50.000.000
10.000.000
20.000.000
DCK: 40.000.000
2.3.3. Tài khoản phản ánh q trình và kết quả hoạt động kinh tế
2.3.3.1. Tài khoản phản ánh các khoản thu
Kết cấu chung:
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm các khoản thu
+ Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng các khoản thu
Nợ TK Tài khoản phản ánh khoản thu Có
PS giảm các khoản thu
PS tăng các khoản thu
Thuộc loại tài khoản này bao gồm các TK: Doanh thu bán hàng, thu
nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác…
2.3.3.2. Phản ánh các khoản chi
Kết cấu chung:
+ Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng các khoản chi
+ Bên Có: Phản ánh giảm các khoản chi & kết chuyển các khoản chi
Nợ TK Phản ánh các khoản chi Có
PS tăng các khoản chi
PS giảm các khoản chi
Kết chuyển các khoản chi
3. Cách ghi chép vào tài khoản kế tốn
3.1. Ghi đơn vào TKKT
Khái niệm: Ghi đơn vào TKKT là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào TKKT và chỉ một TK mà thơi.
Ví dụ minh hoạ: Doanh nghiệp N thuê 1 TSCĐ dùng cho hoạt động
SXKD, thời gian thuê là 3 tháng và nguyên giá là 120.000.000đ. Giả định sau 3
21
tháng DN X trả lại TSCĐ cho đơn vị cho th.
Kế tốn phản ánh vào TK như sau:
Nợ TK Tài sản th ngồi Có
120.000.000
120.000.000
(khi th)
(khi trả)
Nhận xét:
+ Ghi đơn vào TKKT mới chỉ phản ánh sự vận động riêng biệt độc lập
của từng đối tượng kế tốn, mà chưa phản ánh được mối quan hệ giữa các
đối tượng kế tốn.
+ TK ghi đơn bao gồm những TK thường phản ánh các đối tượng kế
tốn là TS khơng thuộc quyền sở hữu của đơn vị, đơn vị chỉ có quyền sở hữu
và quyền sử dụng như: vật tư hàng hố nhận bán đại lý, ký gửi; VT HH
nhận giữ hộ, …các tài khoản ghi đơn khơng thuộc bảng cân đối kế tốn và
được gọi là TK ngồi bảng.
Kết cấu chung
+ Số phát sinh tăng ghi bên Nợ
+ Số phát sinh giảm ghi bên Có
+ Số dư cuối kỳ ghi bên Nợ
3.2. Ghi kép vào tài khoản kế tốn
3.2.1. Định khoản kế tốn
3.2.1.1. Khái niệm; Định khoản kế tốn là việc xác định các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến những đối tượng kế tốn nào, được ghi vào bên Nợ,
bên Có của những TK kế tốn có liên quan nào, với số tiền cụ thể là bao
nhiêu.
Ví dụ: Doanh nghiệp rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt số tiền
25.000.000đ
Định khoản:
Nợ TK “ Tiền mặt” 25.000.000
Có TK “ TGNH” 25.000.000
Tác dụng: Định khoản kế tốn được tiến hành trước khi ghi sổ kế
tốn, nên tránh đựơc sự nhầm lẫn có thể xảy ra trong cơng tác ghi sổ và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân cơng lao động.
Phân loại định khoản:
+ Định khoản giản đơn: là định khoản chỉ liên quan đến 2 tài khoản
Ví dụ: Doanh nghiệp dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán 100.000đ
Kế tốn tiến hành định khoản
Nợ TK “ Phải trả người bán” 100.000
Có TK “TGNH” 100.000
+ Định khoản phức tạp : là định khoản liên quan đến 3 tài khoản trở
lên.
Ví dụ: Căn cứ vào số lợi nhuận cịn lại và sự cho phép của cấp trên,
DN trích lãi để nộp thuế thu nhập DN: 35.000.000đ, trích lập quỹ đầu tư phát
22
triển 10.000.000đ, trích bổ sung nguồn vốn kinh doanh là 20.000.000đ
Kế tốn lập định khoản như sau:
Nợ TK “ Lợi nhuận chưa phân phối” 65.000.000
Có TK “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” 35.000.000
Có TK “ Quỹ đầu tư phát triển” 10.000.000
Có TK “ Nguồn vốn kinh doanh” 20.000.000
Định khoản trên có thể tách thành những định khoản giản đơn
Nợ TK “ Lợi nhuận chưa phân phối” 35.000.000
Có TK “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” 35.000.000
Nợ TK “ Lợi nhuận chưa phân phối” 10.000.000
Có TK “ Quỹ đầu tư phát triển” 10.000.000
Nợ TK “ Lợi nhuận chưa phân phối” 20.000.000
Có TK “ Nguồn vốn kinh doanh” 20.000.000
* Một số qui định về định khoản:
+ Xác định TK ghi Nợ trước, TK ghi Có sau.
+ Tổng số tiền ghi vào bên Nợ của các TK ln ln bằng tổng số tiền
ghi vào bên Có của các TK liên quan trong cùng một định khoản.
+ Khơng nên gộp các định khoản giản đơn thành định khoản phức tạp,
vì nó sẽ gây khó khăn cho cơng tác kiểm tra, đối chiếu số liệu kế tốn và làm
mất tính rõ ràng của kế tốn.
+ Để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kiểm tra, đối chiếu số liệu
kế tốn có thể tách định khoản phức tạp thành nhiều định khoản giản đơn.
+ Quan hệ giữa TKKT ghi Nợ và ghi Có trong cùng một định khoản do
ảnh hưởng của một nghiệp vụ kinh tế gây ra gọi là quan hệ đối ứng TK.
+ Bút tốn: là thuật ngữ để chỉ việc ghi 1 định khoản vào sổ kế tốn.
3.2.2. Ghi kép vào tài khoản kế tốn
Khái niệm: Ghi kép vào TKKT là việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào trong TKKT mà ít nhất 2 TKKT có liên quan.
Ví dụ: Dùng TM mua NVL
trị giá 15.000.000đ
Nợ TK Tiền mặt Có
15.000.000
Nợ TK "NVL” Có
15.000.000
* Cơ sở việc ghi kép:
Là dựa vào mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế tốn trong
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kết cấu của TKKT đã được xây dựng.
+ Loại 1: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị của tài sản
23
này, đồng thời làm giảm tương ứng tài sản khác.
Ví dụ; Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt; Người mua trả tiền cho DN
bằng tiền gửi ngân hàng.
+ Loại 2: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn này, đồng thời làm giảm
nguồn vốn khác một lượng tương ứng.
Ví dụ: Vay ngắn hạn để trả nợ người bán, trích lãi để lập quỹ.
+ Loại 3: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị tài sản đồng
thời làm tăng nguồn vốn một lưọng tương ứng.
Ví dụ: Ngân sách cấp vốn cho DN bằng TM
+ Loại 4: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giá trị tài sản này giảm
xuống đồng thời làm giảm một nguồn vốn tương ứng.
Ví dụ: Dùng tiền mặt trả lương cho CNV
* Một số qui định về ghi kép vào TKKT
+ Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi ít nhất vào 2 TKKT liên
quan
+ Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi ghi vào TK ln phải đảm
bảo qui luật: Tổng số tiền ghi vào bên Nợ bằng tổng số tiền ghi vào bên Có
của TK.
4. Kiểm tra số liệu ghi chép trên TKKT
4.1. Kiểm tra số liệu ghi chép trên TKKT tổng hợp
Cơng việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế tốn tổng hợp
được tiến hành vào lúc cuối kỳ hạch tốn, sau khi khố sổ kế tốn bằng cách
lập Bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản (còn gọi là Bảng cân đối tài
khoản).
Bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản là bảng kê đối chiếu tồn bộ số
dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của tất cả các TK tổng hợp
sử dụng cách ghi kép.
+ Căn cứ lập bảng này là số liệu đã ghi chép trên các tài khoản kế tốn tổng
hợp.
Kết cấu:
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
TT Tên TK
Số dư đầu kỳ
Số PS trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Cộng
A
A
B
B
C
C
Phương pháp lập:
+ Cột thứ tự: Đánh số thứ tự liên tục theo hệ đếm thập phân.
+ Cột tên TK: Ghi tên các tài khoản (ký hiệu các TK) theo trình tự bắt
đầu từ tài khoản có ký hiệu nhỏ nhất.
+ Cột số dư đầu kỳ: Căn cứ vào số dư đầu kỳ của các TK để ghi. TK
24
có số dư đầu kỳ bên Nợ thì ghi vào cột Nợ, TK có số dư bên Có ghi vào cột
Có tương ứng.
+ Cột số phát sinh trong kỳ: Căn cứ vào số liệu ở dịng cộng phát sinh
để ghi, cách ghi tương tự như cột số dư đầu kỳ.
+ Cột số dư cuối kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ của tất cả các TK để
ghi. Cách ghi tương tự như cột số dư đầu kỳ.
Tác dụng của bảng:
+ Để kiểm tra tính chính xác trong việc ghi sổ kế tốn
+ Sơ bộ đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động SXKD
Phương pháp kiểm tra:
+ Kiểm tra số liệu ghi chép của từng tài khoản:
Số dư
Cuối kỳ
=
Số dư đầu kỳ
Nợ hoặc Có
+
Số PS tăng
trong kỳ
Số PS giảm
trong kỳ
+ Kiểm tra dịng tổng cộng:
Tổng số dư bên Nợ của các TK = Tổng số dư bên Có của các TK
Tổng số PS bên Nợ của các TK = Tổng số phát sinh bên Có của các TK
Ví dụ: Trích tài liệu DN X trong tháng 3 năm N (đvt: 1.000đ)
Nợ TK “TSCĐ” Có Nợ TK “NVKD” Có
500.000
550.000
250.00
50.000
0
250.000
250.000
0
300.000
250.000
Nợ TK “TM” Có
100.000
60.000
0
60.000
40.000
TT
1
2
Tên TK
Tiền mặt
TSCĐ
Nợ TK “NVL” Có
90.000
90.000
0
90.0
0
180.000
Nợ TK “Phải trả NB” Có
50.
000
30.000
00
30.
80.000
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Số dư đầu kỳ
Số PS trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
100.000
60.000 40.000
500.000
250.000 250.000
25