Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo trình Công tác xã hội với người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.54 KB, 68 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CƠNG TÁC XàHỘI VỚI NGƯỜI CĨ VÀ BỊ ẢNH 
HƯỞNG BỞI HIV/AIDS
NGHỀ: CƠNG TÁC XàHỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP

Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ­TCGNB, ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

1


Ninh Bình, năm 2018

TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể 
được pháp dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Trên thế giới, HIV/AIDS đã trở thành đại dịch và là mối hiểm họa đối  
với nhân loại. Nhận thấy tính chất nguy hiểm của HIV/AIDS, Đảng và nhà 
nước ta đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ  đạo cơng tác phịng, chống  
HIV/AIDS và đã thu được những kết quả  nhất định, kiềm chế  được tốc độ 
gia tăng số  người nhiễm HIV/AIDS. Tại Việt Nam hiện nay cơng tác chăm 


sóc về  mặt y tế  cho người có H   đã  đang  được quan tâm và cải thiện rất  
nhiều. Tuy nhiên người có H và bị   ảnh hưởng bởi HIV/AIDS hiện nay vẫn  
đang phải sống trong tình trạng kỳ thị phân biệt đối xử từ cộng đồng, họ cần  
được tham vấn, được cung cấp các dịch vụ  xã hội, được cung cấp thơng 
tin....từ phía những cán sự xã hội (nhân viên cơng tác xã hội). Chính vì thế, các  
nhân viên cơng tác xã hội hiện nay cần có sự hiểu biết cơ bản về HIV/AIDS,  
các kiến thức về  tham vấn cho người có HIV, các kiến thức về  việc truyền 
thơng nhằm thay đổi thái độ  kỳ  thi của cộng đồng với những người có HIV 
hiện nay. 
Với nhận thức đó, dựa trên cơ  sở  chương trình khung đã ban hành của 
Tổng cục dạy nghề về chương trình mơ đun cơng tác xã hội với người có và 
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cũng như tham khảo một số tài liệu khác có liên 
quan, chúng tơi đã biên soạn tập bài giảng mơn học này để làm tài liệu nội bộ 
trong trường và khoa để sinh viên  ngành cơng tác xã hội thuận lợi hơn trong 
việc học tập và nghiên cứu. 
Tuy nhiên do mơn học này cịn khá mới mẻ, chương trình giáo trình, tài 
liệu tham khảo cịn rất thiếu thốn. Mặt khác do năng lực cũng như  thời gian  
của giáo viên biên soạn cịn nhiều hạn chế  do vậy tập bài giảng này cịn  
nhiều thiếu sót. Chúng tơi xin trân trọng cảm  ơn và mong muốn nhận được 
3


nhiều sự đóng góp từ các thầy cơ giáo cũng như của các em sinh viên, để tập 
bài giảng được chỉnh sửa, bổ sung ngày càng hồn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!

MỤC LỤC
 Bài 1: Kiến thức chung về HIV/AIDS 
 1. Tổng quan về đại dịch HIV/AIDS 
 2. Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS 

3. Kỳ  thị  phân biệt đối xử  với những người nhiễm và bị   ảnh hưởng bởi  
 HIV/AIDS 
Bài 2: Truyền thơng phịng ngừa lây nhiễm HIV và sự kỳ thị  phân biệt đối xử 
 với người có  HIV/AIDS 
1. Khái niệm, hình thức truyền thơng và thay đổi hành vi, giảm sự  kỳ thị với  
 người có HIV 17
2. Lập kế hoạch và thực hiện giám sát các hoạt động truyền thơng về HIV19
3.  Hình thức  truyền thơng phịng ngừa lây nhiễm HIV và giảm sự kỳ thị với 
 người có HIV/AIDS 
 Bài 3: Chăm sóc hỗ trợ người có và bị ảnh hưởng bởi HIV 
 1. Người có HIV/AIDS 
 2. Chăm sóc dinh dưỡng và y tế cho người có HIV 
 3. Chính sách pháp luật liên quan đến người có và bị ảnh hưởng HIV 
 Bài 4: Cơng tác xã hội với người có  HIV/AIDS 
 1. Mục đích và các hoạt  động trợ giúp người có HIV/AIDS 
 2. Chăm sóc hỗ trợ  người có HIV/AIDS tại nhà 42
 3. Tham vấn cho người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 44
 4. Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân với người có HIV/AIDS 
  5.   Tiến   trình   cơng   tác   xã   hội   nhóm   với   người   có   và   bị   ảnh   hưởng   bởi  
 HIV/AIDS 


MƠ ĐUN: CƠNG TÁC XàHỘI VỚI NGƯỜI CĨ VÀ BỊ ẢNH HƯỞNG 
BỞI HIV/AIDS
Mã mơ đun: MĐ 28 
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
­ Vị trí mơ đun: Cơng tác xã hội với người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 
là mơ đun chun mơn nghề quan trọng của chương trình đạo tạo nghề cơng  
tác xã hội, liên quan tới các hoạt động cung cấp dịch vụ  cho đối tượng đặc 
thù   là   người   có   HIV   hoặc   là   người   có   liên   quan,   chịu   ảnh   hưởng   bởi  

HIV/AIDS.
­ Tính chất của mơ đun: Là mơ đun lý thuyết chun mơn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
­ Kiến thức:
+ Trình bày được  những kiến thức chung về HIV/AIDS;
+ Trình bày được các  đặc điểm, ngun nhân sự kỳ thị và các biện pháp tun 
truyền phịng ngừa HIV;
+ Nhận thức được các bước trong tiến trình cơng tác xã hội cá nhân và nhóm 
đối với người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
+ Nhận biết được các kiến thức về  chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc y tế  và 
đặc biệt là chăm sóc đời sống tinh thần cho đối tượng.
­ Kỹ năng:
+ Tham vấn được cho các đối tượng có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
+ Cơng tác xã hội cá nhân và cơng tác xã hội với nhóm người có HIV/AIDS;
+   Biện   hộ,   vận   động   nguồn   lực   chăm   sóc   người   có   và   ảnh   hưởng   bởi 
HIV/AIDS.
­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cảm thơng, cẩn thận, chia sẻ  và sẵn sàng 
giúp đỡ người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
5


Nội dung của mơ đun:
BÀI 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HIV/AIDS
Mã bài: MĐ28­B01
Mục tiêu: 
­ Kiến thức:
+ Trình bày những kiến thức cơ bản về HIV/AIDS trên thế giới và Việt  
Nam;
+ Trình bày được ngun nhân lây truyền và cách phịng tránh;   Kỳ  thị 
phân biệt đối xử, ngun nhân và hậu quả.

­ Kỹ  năng: Vận dụng được những hiểu biết về  HIV/AIDS trong cuộc 
sống thường ngày, tránh sự kỳ thị phân biệt đối xử với người có HIV.
­  Năng lực tự  chủ  và trách nhiệm: Cảm thơng, chia sẻ, khơng kỳ  thị 
người có HIV
Nội dung chính:
1. Tổng quan về đại dịch HIV/AIDS
1.1. Tổng qt về đại dịch HIV/AIDS trên thế giới
Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên trên thế giới được phát hiện năm 1981 
cho đến nay đã gần 40 năm, HIV/AIDS đã giết chết hơn 36 triệu người trên 
thế giới. Theo số  liệu thống kê của Tổ  chức Y tế thế giới (WHO), tính đến 
cuối năm 2017, khoảng 36,9 triệu người đang phải sống chung với HIV. Trong 
năm 2017, đã có 940.000 người thiệt mạng trên thế  giới do các ngun nhân 
liên quan đến HIV và 1,8 triệu ca nhiễm mới. Trong khi đó, 59% số người lớn  
và 52% số  trẻ  em sống chung với HIV  đã được điều trị  liệu pháp kháng  
retrovirus (ARV) suốt đời.Khu vực châu Phi là khu vực bị   ảnh hưởng nhiều 
nhất, với 25,7 triệu người sống chung với HIV trong năm 2017. Bên cạnh đó,  
khu vực này cũng chiếm hơn 2/3 tổng số ca nhiễm HIV mới trên tồn cầu. 
Trong năm 2018,  hội nghị  AIDS quốc tế  lần thứ  2 ngày 23­7 đã khai  
mạc tại Amsterdam của Hà Lan. Hội nghị  kéo dài trong 5 ngày (từ  ngày 23 
đến 27­7) nhằm tập trung thảo luận các khoản đầu tư  mới, các chính sách  
dựa trên khoa học, cũng như ý chí chính trị cần thiết để đưa việc phịng chống 


HIV/AIDS trở  lại đúng hướng. Hội nghị  nhấn mạnh HIV/AIDS vẫn là một 
vấn đề y tế cơng cộng lớn của tồn cầu, khơng nên để bất kỳ ai khơng được 
điều trị hoặc chết vì HIV/AIDS do việc thiếu tiếp cận với chăm sóc sức khỏe  
cơ bản.
Theo phân tích của các chun gia, số người mới nhiễm HIV hàng năm 
mặc dù có giảm so với những năm trước nhưng trên tồn cầu vẫn ở mức cao.  
Chỉ  tính riêng trong năm 2017, thế  giới vẫn có khoảng 1,8 triệu người mới  

nhiễm HIV. Số người nhiễm HIV cịn sống cũng tăng lên do kết quả tích cực 
của các liệu pháp điều trị  kháng vi rút (ARV). Tuy nhiên   sự  thiếu hụt ngân 
sách cho cuộc chiến chống HIV/AIDS đang gây trở ngại trong việc xóa sổ căn 
bệnh này trên tồn cầu. Khu vực Tây và Trung Âu và Bắc Mỹ đạt nhiều thành 
cơng nhất trong cuộc chiến này với tỷ  lệ  78% số  người nhiễm HIV/AIDS  
được điều trị y tế, nhưng sự cải thiện chưa thấy rõ tại các nước Trung Đơng 
và Bắc Phi khi chưa tới 25% số người nhiễm bệnh được điều trị mặc dù khu 
vực này cũng chiếm hơn 2/3 tổng số ca nhiễm HIV mới trên tồn cầu. Để duy  
trì sự  tiến bộ  và đạt mục tiêu có 90% bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị 
thuốc ARV vào năm 2020, mỗi năm, tổ chức UNAIDS cần thêm 7 tỷ USD cho  
việc phịng, chống lây nhiễm virus HIV và điều trị  cho các bệnh nhân. Trong  
năm 2016, khoảng 21,3 tỷ USD đã được giải ngân cho các chương trình phịng 
chống HIV/AIDS tại các nước thu nhập thấp và trung bình.
Bên   cạnh   đó,   dù   đã   có   nhiều   hoạt   động   tuyên   truyền   nhưng   nhiều  
người tiếp tục mất việc vì nhiễm HIV. Nghiên cứu mới nhất vừa được Tổ 
chức Lao động quốc tế  (ILO) và Mạng lưới Tồn cầu của Người sống với 
HIV (GNP+) cơng bố, cho thấy mặc dù đạt được nhiều tiến bộ  trong việc 
điều trị, cho phép người có HIV có thể  làm việc, song họ  vẫn tiếp tục phải  
chịu phân biệt đối xử khi tìm kiếm và giữ việc làm. Báo cáo dựa trên các cuộc  
điều tra do 13 nhóm quốc gia trên tồn thế  giới tiến hành với hơn 100.000 
người sống chung với HIV. Tỷ  lệ  những người đã làm việc nhưng bị  mất  
7


việc làm hoặc mất nguồn thu nhập do sự  phân biệt đối xử  của chủ  hoặc 
đồng nghiệp dao động từ 13% ở Fiji đến 100% ở Đơng Timor. Trong bối cảnh 
đó, báo cáo cũng cho biết, nhiều người khơng muốn tiết lộ tình trạng HIV của  
họ với chủ sử dụng lao động hoặc thậm chí là đồng nghiệp. 
Theo các dữ  liệu mới nhất về  HIV và tình trạng phân biệt đối xử  tại 
nơi làm việc cung cấp trong báo cáo, những người sống chung với HIV đang 

thất nghiệp chiếm tỷ  lệ  cao, từ  khoảng 7% số  người  được phỏng vấn  ở 
Uganda cho đến 61% ở Honduras. 10 trong số 13 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp  
từ  30% trở  lên trong số  những người được hỏi. Ngồi ra, báo cáo cũng cho 
thấy, những người trẻ  sống chung với HIV có tỷ  lệ  thất nghiệp cao hơn  
nhiều, phụ nữ sống chung với HIV cũng ít có khả năng được tuyển dụng hơn  
nam giới có HIV do cơng việc nội trợ và việc gia đình khơng được trả lương. 
Tình trạng phụ nữ thiếu thu nhập độc lập cũng rất phổ biến, có nghĩa là phụ 
nữ  sống chung với HIV khơng được hưởng quyền tự  chủ  kinh tế   ở  mức  
tương đương với nam giới. Thất nghiệp giữa những người chuyển giới sống  
chung với HIV vẫn cịn cao ở các quốc gia.
1.2. Tổng quan về đại dịch HIV tại Việt Nam
Tại hội nghị trực tuyến tổng kết cơng tác năm 2017 và phương hướng 
nhiệm   vụ,   giải   pháp   chủ   yếu   năm   2018   của Bộ   Y   tế ngày   19/1.Theo   Bộ 
trưởng Nguyễn Thị  Kim Tiến, hiện số người nhiễm HIV của cả  nước hiện 
cịn sống là 209.450 nghìn người. Trong đó 90.100 trường hợp đã chuyển sang 
giai đoạn AIDS; số  người tử  vong do HIV/AIDS của cả nước tính đến thời  
điểm trên là 94.620 người. Tiếp tục khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS  
dưới 0,3% và giảm số  người nhiễm mới.Ước tính năm 2017 phát hiện mới  
khoảng 9.800 người nhiễm và khoảng 1.800 người nhiễm HIV tử  vong, số 
trường hợp nhiễm HIV phát hiện mới giảm 1,1%, số  bệnh nhân AIDS giảm 
39% và người nhiễm HIV tử vong giảm 15%.


Năm 2017 tiếp tục ghi nhận 9 năm liên tiếp giảm số phát hiện mới, số 
chuyển sang AIDS và giảm số  tử  vong do AIDS. Về  cơng tác phịng, chống 
HIV/AIDS, mở  rộng và nâng cao chất lượng điều trị  HIV/AIDS, Bộ  trưởng  
Bộ Y tế cho hay, tồn quốc đã có 294 cơ sở điều trị methadone với 52,8 nghìn 
bệnh nhân. Đạt 65,2% chỉ  tiêu Thủ  tướng Chính phủ  giao tại Quyết định số 
1008/QĐ­TTg, tiếp tục mở rộng cấp phát thuốc tại 216 điểm tại tuyến xã của 
23   tỉnh,   cấp   phát   thuốc   cho   22%   tổng   số   bệnh   nhân   đang   điều   trị 

Methadone.Bộ   Y   tế   đang   triển   khai   kế   hoạch   điều   trị   bằng   thuốc 
Buprenophine, dự  kiến năm 2018 sẽ  thực hiện tại các tỉnh miền núi Điện 
Biên, Lai Châu, Sơn La, Nghệ An."Cũng trong năm 2017, Bộ Y tế đã triển khai 
điều trị ARV ở tất cả 63 tỉnh/thành phố với 401 phịng khám điều trị ngoại trú  
ARV, triển khai cơ  sở  cấp phát thuốc điều trị  ARV tại 562 trạm y tế, trong 
trại giam. Triển khai chuyển giao và kiện tồn các cơ  sở  điều trị  ARV trên 
tồn quốc tiến tới kê đơn điều trị  ARV bằng BHYT từ  tháng 01/2018".Bên 
cạnh đó, đã có 271 phịng khám điều trị ngoại trú đã tiến hành thanh tốn các 
phí dịch vụ, thuốc liên quan đến điều trị ARV cho bệnh nhân (chiếm 37,7%). 
Thực hiện Quyết định số  2188/QĐ­TTg ngày 15/11/2016, tỷ  lệ  người 
nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế  tăng đáng kể, từ  50% vào tháng 
10/2016 lên 82% vào tháng 9/2017.Tồn quốc hiện có 1.345 cơ  sở  y tế  cung  
cấp dịch vụ  tư  vấn và xét nghiệm HIV, có 136 phịng xét nghiệm HIV được 
phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính tại 63 tỉnh, thành phố, có 
1.250 phịng xét nghiệm sàng lọc HIV  ở  tất cả  các huyện trên tồn quốc.Bộ 
trưởng Y tế  nhấn mạnh, trong năm 2018, ngành y tế  xác định đẩy mạnh và 
mở rộng các hoạt động chun mơn trong dự phịng, can thiệp giảm tác hại và 
truyền thơng thay đổi hành vi, giảm kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm  
HIV. Đặc biệt, tập trung xét nghiệm, tư  vấn, phát hiện mới người nhiễm  
HIV nhằm sớm đạt mục tiêu đầu tiên trong mục tiêu 90­90­90 của Liên Hợp 
Quốc là 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng của mình.Mở  rộng nâng 
9


cao chất lượng cơng tác điều trị  HIV/AIDS tại các cơ  sở  điều trị  ARV, cung 
cấp dịch vụ  điều trị  và chăm sóc HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế, nhất là tại 
tuyến huyện, xã.
2. Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS
2.1. Định nghĩa:
HIV  là   chữ   viết   tắt   của   virus   gây   AIDS   bằng   tiếng   Anh   Human­

Immuno­Deficiency­Virus, có nghĩa là virus làm suy giảm miễn dịch ở người. 
Khi xâm nhập vào cơ thể con người, HIV tìm cách tấn cơng vào bạch cầu gây 
tàn phá hệ miễn dịch. Sau một thời gian, khi các bạch cầu bị tiêu diệt nhiều,  
khả năng chống đỡ với mầm bệnh bị giảm. Cơ thể sẽ bị mầm bệnh tấn cơng 
sinh ra nhiều chứng bệnh nguy hiểm dẫn đến cái chết. 
AIDS (Acquired ­ Immuno ­ Deficiency ­ Syndrome) là hội chứng suy 
giảm miễn dịch mắc phải. Hội chứng: Tập hợp nhiều triệu chứng và dấu 
hiệu bệnh.Suy giảm miễn dịch: Suy giảm chức năng bảo vệ cơ thể chống lại 
sự  tấn cơng của các mầm bệnh (vi trùng, virus, vi nấm...)  Mắc phải: Khơng 
phải do di truyền mà do bị lây lan từ bên ngồi.
AIDS là giai đoạn cuối cùng của q trình nhiễm HIV được thể  hiện 
bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn  
miễn dịch dẫn đến tử vong. 
Thời gian từ  khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy 
thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người nhưng tựu chung lại  
trong khoảng thời gian trung bình là 5 năm.
2.2. Diễn biến của HIV/AIDS
        Diễn biến của HIV/AIDS được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn cấp tính (cửa sổ).
Giai đoạn khơng triệu trứng.
Giai đoạn AIDS.
2.2.1. Giai đoạn cấp tính


Tùy theo thể  trạng từng người mà có thể  kéo dài từ  6 tháng tới 1năm, 
kèm theo các triệu trứng như: ho, sốt phát ban, sưng tuyến nước bọt, đau 
khớp. Giai đoạn này nếu xét nghiệm chưa tìm thấy kháng thể  kháng lại HIV  
nên kết quả xét nghiệm âm tính (cịn gọi là giai đoạn cửa sổ).
2.2.2. Giai đoạn khơng triệu chứng
 Có thể  kéo dài từ  vài năm đến hơn 10 năm. Người bệnh khơng có biểu 

hiện dấu hiệu lâm sàng như: nhiễm trùng cơ  hội, u hạch, ung thu,  ỉa chay,  
nấm...Nếu xét nghiệm trong giai đoạn này người bệnh đã có kháng thể kháng 
vi rút HIV, do đó kết quả sẽ là dương tính (+) nhưng khơng có triệu chứng gì.  
Trong giai đoạn này người có HIV vẫn sống và lao động bình thường. Giai  
đoạn này HIV khơng lây nhiễm qua các con đường thơng thường mà chỉ  có 
thể lây truyền qua 3 con đường cơ bản. Nếu họ được điều trị sẽ kéo dài thời 
gian chuyển sang AIDS.
2.2.3. Giai đoạn AIDS: 
Giai đoạn này có thể kéo dài từ vài tháng đến một năm tùy thuộc vào sức 
đề kháng của bệnh nhân, tế bào bạch cầu và tải lượng của vi rút, thuốc điều 
trị  nhiễm trùng cơ  hội....Các triệu chứng thường gặp có thể  là:  ỉa chảy, sút 
cân, ung thư  da, lt da, lao, nấm...giai đoạn này khơng lây nhiễm qua chăm  
sóc nếu sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ (găng tay, kính...).
2.3 Các con đường lây truyền HIV
Khơng thể  thơng qua quan sát bề  ngồi mà biết được một người có 
nhiễm HIV hay khơng mà muốn biết cần phải xét nghiệm kháng thể kháng vi 
rút HIV trong máu của bệnh nhân. Thơng qua 3 lần xét nghiệm, nếu kết quả 
là dương tính (+) nghĩa là người đó đã có HIV. Tuy nhiên nếu kết quả âm tính  
mà người đó có nguy cơ cao thì cần phải làm xét nghiệm lại, vì rất có thể họ 
đang  ở  giai đoạn cửa sổ, chưa có sự  xuất hiện kháng thể  kháng HIV trong  
máu. Nếu mẹ là người có HIV, thì đẻ con ra sau 18 tháng kết quả xét nghiệm 
mới có giá trị.
    HIV lây truyền qua 3 con đường: qua đường quan hệ tình dục khơng an 
tồn, qua đường tiếp xúc trực tiếp với máu của người bị  nhiễm HIV, qua  
đường từ mẹ sang con.
 Qua đường tình dục khơng an tồn
11


Đây là con đường phổ  biến nhất chiếm khoảng 80% trên thế  giới. Khi 

quan hệ tình dục khơng an tồn (đồng giới hoặc khác giới) có thể gây nên các 
sây sát li ti trên lớp niêm mạc bộ  phận sinh dục, các tổn thương đó làm cửa  
ngõ cho HIV xâm nhập một cách dễ  dàng vào cơ  thể, hoặc có thể  qua các  
dịch tiết sinh dục.
Lây qua tiếp xúc trực tiếp với máu bị nhiễm HIV
  Bệnh nhân được truyền máu hoặc các chế  phẩm của máu như: huyết 
tương, huyết thanh của người nhiễm HIV mà khơng biết. Con đường lây 
truyền này tỷ lệ là rất cao có thể lên tới 90­100%.
Lây qua các dụng cụ  tiêm chích hoặc các dụng cụ  xun qua da như:  
dùng chung bơm kim tiêm khơng sử dụng đúng cách, dùng chung các dụng cụ 
y tế, xun lỗ tai...chưa được khử trùng đúng cách.
 Khi tiếp xúc trực tiếp với máu nhiễm HIV ví dụ: dao cạo râu, bàn chải 
đánh răng...
Lây truyền từ mẹ sang con
Người mẹ có HIV có thể lây truyền sang con khi có thai hoặc khi sinh 
nở
HIV khơng lây truyền: 
Qua các con đường tiếp xúc thơng thường như: quan hệ giao tiếp nắm 
tay, bắt tay, ơm hơn, vuốt ve, ho, hắt hơi, nước bọt, nước dãi, nước mắt, mồ 
hơi, ngủ chung giường hoặc mặc chung quần áo, dùng chung bát đĩa quần áo, 
cầm tay hoặc  ơm  đứa người có HIV, sử  dụng chung các cơng trình cơng 
cộng...
2.4. Các biện pháp phịng tránh lây nhiễm HIV
2.4.1 Quan hệ  tình dục an tồn: là các cách quan hệ  tình dục để  giảm hoặc 
tránh nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Ngun tắc cơ bản của quan hệ tình dục an tồn:
Khơng để máu, tinh dịch hoặc dịch âm đạo của bạn tình xâm nhập vào 
cơ  thể  bạn trừ  khi bạn biết chắc chắn rằng người đó khơng nhiễm HIV và 
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Ln sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục.

Thủ dâm (tự mình kích thích các vùng nhạy cảm của bộ phận sinh dục  
để đạt được khối cảm tình dục mà khơng cần giao hợp), hành vi này an tồn.


“Tình dục khơng giao hợp” là các động tác làm cho cả  hai bên đạt tới  
cực khối mà khơng có giao hợp và khơng tiếp xúc với máu, tinh dịch hoặc  
dịch tiết âm đạo.
 

Khơng quan hệ tình dục: một biện pháp khuyến khích áp dụng cho thanh  

thiếu niên và những người làm việc xa nhà.
Chung thủy trong quan hệ tình dục: quan hệ tình dục chỉ với một người 
trong suốt một thời gian dài.
2.4.2. Qua máu và các dụng cụ xun trích qua da
Khơng dùng chung bơm kim tiêm, các dụng cụ xun chích qua da nếu  
chưa được tiệt trùng cẩn thận .
Luộc sơi dụng cụ y tế và bơm kim tiêm trong vịng 20 phút.
 Khơng nên dùng chung với người khác những đồ  gây chảy máu như:  
lưỡi dao cạo, bàn chải đánh răng.
Khơng nên truyền máu nếu thật sự  khơng cần thiết, nếu buộc phải  
truyền nên hỏi xem máu đó đã được xét nghiệm HIV chưa.
2.4.3. Từ  mẹ  sang con: tỷ  lệ  lây truyền 40%, nếu có HIV có ý định sinh con 
thì nên đến các cơ sở y tế tin cậy để được tư vấn.
3. Kỳ thị phân biệt đối xử với những người có HIV/AIDS
3.1. Khái niệm kỳ thị và phân biệt đối xử
 Một trong những vấn đề  hiện người có HIV gặp phải đó chính là sự 
kỳ thị từ chính cộng đồng.
Kỳ  thị  theo định nghĩa của UNAIDS: “Kỳ  thị  là một q trình làm 
giảm giá trị  của một cá nhân dưới mắt của người khác”. Những đặc điểm  

gây ra kỳ thị thường rất đa dạng, ví dụ: màu da, cách nói năng hoặc sở  thích  
tình dục. Trong một nền văn hóa hoặc một bối cảnh nào đó, một số  đặc tính 
nhất định bị người khác để ý và coi là đáng xấu hổ hoặc đáng bị coi thường. 
Khi kỳ thị được thể hiện hành động thì đó là phân biệt đối xử... Phân 
biệt đối xử  bao gồm những hành động hoặc loại trừ do thái độ  kỳ  thị  gây ra 
và nhằm vào những cá nhân bị kỳ thị”.
Kỳ  thị  người nhiễm HIV là thái độ  khinh thường hay thiếu tơn trọng  
người khác vì biết hoặc nghi ngờ  người đó nhiễm HIV hoặc người đó có  
quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
13


Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV là hành vi xa lánh, từ chối, tách  
biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác  
vì biết hoặc nghi ngờ  người đó có nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ  
với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ có nhiễm HIV.
Như vậy kỳ thị là thái độ, phân biệt đối xử  là hành vi hoặc hành động 
cự  thể  đối với người nhiễm HIV. Muốn chống phân biệt đối xử  với người 
nhiễm HIV phải bắt đầu từ việc chống kỳ thị với người có HIV.
3.2.  Những biểu hiện của kỳ thị và phân biệt đối xử
3.2.1. Biểu hiện kỳ thị và phân biệt đối xử tại nhà người bệnh
Cho   người   nhiễm   HIV   ăn,   ở   riêng,   hoặc   nếu   có   ở   chung   thì   miễn 
cưỡng giao tiếp với người có HIV hoặc hạn chế  cấm đốn người trong gia 
đình giao tiếp với người có HIV. Hoặc hạn chế  cấm đốn người khác tiếp  
xúc với người nhiễm HIV.
Khơng muốn hoặc cấm người có HIV dùng chung các vật dụng sinh  
hoạt hoặc sử dụng chung nhà vệ sinh.
Chối bỏ người có HIV khơng nhận khơng cho ở trong nhà, tìm cách đưa  
người nhiễm vào các cơ sở tập trung.
Tước quyền làm cha, làm mẹ, làm chồng, làm vợ  của người nhiễm  

HIV, bị  tước quyền sử  dụng hoặc kế  thừa tài sản, nhất là đối với phụ  nữ 
nhiễm HIV.
3.2.2.Những biểu hiện kỳ thị và phân biệt đối xử  tại cộng đồng
Cấm hoặc hạn chế con cái, người thân họ  hàng có tiếp xúc với người 
có HIV/AIDS.
Khơng muốn hoặc cấm người có HIV dùng chung các vật dụng sinh  
hoạt hoặc sử dụng chung nhà vệ sinh cơng cộng, nhà ăn tập thể.
Cấm hoặc hạn chế người có HIV tham gia sinh hoạt tại cộng đồng, vui 
chơy giờ anh Tr cũng đã khỏi, tuy nhiên 
từ góc độ tâm lý học sự xuất hiện của giai đoạn tiền triệu chứng đã làm thay 
đổi suy nghĩ của anh Tr về  sự  tồn tại của bản thân. Anh này thường có hồi 
tưởng đau buồn về cái chết của bạn tình và tưởng tượng những hình ảnh về 
cái chết của mình. 
Một đặc điểm của ngưởi ở giai đoạn tiền triệu chứng được điều trị tâị 
các cơ sở chăm sóc sức khỏe, đó là những người có HIV thường khơng muốn  
điều trị nội trú tại bệnh viện. Tuy nhiên việc điều trị cho người có HIV trong  
giai đoạn này lại hết sức cần thiết. Đối với một số  người điều này như  là 
một cột mốc đánh dáu sự  chuyển biến. Điều trị  tại bệnh viện cũng củng cố 
các phản  ứng và kỳ  thị  xã hội với người nhiễm HIV. Ví dụ  trường hợp của 
chị  Y xét nghiệm HIV âm tính nhưng chồng chị  là dương tính, họ  biết các 
nguy cơ  liên quan đến HIV. Nhưng họ  đều mong muốn có một đứa con, vì  
thế  họ  vẫn quyết tâm có con.. Nhưng sau khi sinh chị  Y bắt đầu cảm thấy  
mình bị  theo doi và điều trị  khác biệt. Chiều hơm sau chồng chị  đến phịng 
trực của y tá. Khi chờ đợi anh đọc được danh sách người được theo dõi có tên  
vợ mình được dánh dấu đỏ và in đậm trong danh sách. Sự thật vợ anh bị phân  
biệt đối xử và nhân viên y tế rất thận trọng khi chăm sóc, điều trị cho chị. 
53


Trường hợp trên cho thấy phản  ứng của nhân viên y tế  đã ảnh hưởng 

đến người nhiễm HIV. Mặc dù giáo dục cho nhân viên y tế  có thể  làm tăng  
kiến thức, kinh nghiệm, nhưng thái độ thì rất họ để u cầu họ thay đổi trong  
một sớm một chiều. Vì thế  nhân viên cơng tác xã hội cần tham gia vào q  
trình giáo dục, tăng cường kiến thức, kỹ năng cho nhân viên điều trị, chăm sóc 
người có HIV. Hơn nữa hiện nay có nhiều cơ sở chăm sóc sức khỏe dựa vào 
cộng đồng đã bắt đầu tiếp nhận dịch vụ trực tiếp. Nhân viên cơng tác xã hội 
phải tham gia vào cơng tác giáo dục, biện hộ, vận động cho các dịch vụ  dựa 
trên nhu cầu của người có HIV. 
3.3.6. Giai đoạn chăm sóc giảm nhẹ
Đây là giai đoạn chăm sóc người nhiễm HIV phát triển, theo nhiều khía 
cạnh, giống như các cơng việc chăm sóc khác, người có HIV được chăm sóc 
giảm nhẹ. Những trường hợp sau chứng minh thực tế, HIV  ảnh hưởng đến 
tất cả  các độ  tuổi.   Người có H có nhu cầu chăm sóc rất lớn và nhân viên  
cơng tác xã hội có vai trị vơ cùng thiết yếu. 
Ví dụ trường hợp bé A 18 tháng tuổi, mẹ bé là người có HIV, bé được 
tiên lượng khơng sống được lâu và phải chăm sóc tại bệnh viện, chủ  yếu là 
chăm sóc giảm nhẹ. Hay trường hợp bà Q 77 tuổi đã từng phẫu thuật tim và  
thật khơng may bà bị nhiễm HIV thơng qua truyền máu. Bà đang nằm viện và 
khơng đáp ứng điều trị. 
Nhân viên cơng tác xã hội làm việc với mẹ bé A. Mẹ bé đang tràn ngập 
nỗi buồn và sự  ân hận. Cịn trường hợp bà Q nhân viên cơng tác xã hội gặp 
con gái bà để giải quyết cảm giác bất cơng. Con của bà kêu rằng: "Tơi khơng 
hiểu tại sao mẹ  tơi lại bị  thé...thật khơng cơng bằng....khơng thể  nào lại có 
chuyện như vậy?"
Trong giai đoạn này cũng có nhiều sự khác biệt khi can thiệp vào người 
có HIV. Hơn nữa trong giai đoạn này chỉ  là giảm nhẹ    chứ  khơng thể  đào 
ngược tình hình nhiễm HIV.  Khơng có thuốc đặc trị  cho căn bệnh này , một 
số người có HIV đã đốn trước được tình hình của bản thân. Nhân viên cơng 
tác xã hội phải xem xét đến những vấn đề  riêng của bản thân, đề  phịng  
trường hợp có "sự  chuyển dịch ngược"   tình cảm. Cũng sẽ  khơng phù hợp 

nếu nhân viên cơng tác xã hội có cảm giác giả tạo về sự hỗ trợ.  Định hướng 
q mức tại thời điểm chẩn đốn cũng khơng phù hợp. Quan điểm xem xét 


vấn đề  một cách "ảm đạm, đen tối và khơng lối thốt" cũng sẽ  gây hại gê  
gớm cho người có HIV. Nhân viên cơng tác xã hội phải bằng mọi cách đạt  
được sự cân bằng hiệu quả và khả thi. 
3.3.7. Giai đoạn mất mát
Giai đoạn này có thể tiếp súc giai đaoạn giảm nhẹ hoặc xuất hiện một 
thồi gian sau đó.  Can thiệp cơng tác xâ hội trong giai đoạn này có thể sâu và 
kéo dài. Ví dụ  như  trường hợp bạn tình của B mất cách đây một tháng. B 
trong khi đau buồn mất mát lại phải thực hiện nhiều thủ tục pháp lý và những 
việc khác. Đặc biết là các thủ tục pháp lý liên quan đến di chúc của bạn tình 
của anh. Trong giai đoạn này anh B cần được sự  trợ giúp , can thiệp của các  
nhân viên cơng tác xã hội như  hỗ  trợ, giáo dục, cung cấp thơng tin....những 
dịch vụ rất cần thiết với người có HIV.
Với một số   trường hợp giai đoạn mất mát là giai đoạn người có HIV 
thối lui. Nhiều người thường lẫn tránh các dịch vụ  chăm sóc xã hội. Điều  
này cần lưu ý can thiệp cơng tác xã hội khơng dừng lại mà vẫn tiếp tục "bắt  
đầu từ nơi người có HIV".
4. Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân với người có HIV/AIDS
4.1. Tiến cận thân chủ
Mục đích
Thiết lập  mối quan hệ với thân chủ
Tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình trợ giúp
Thực hiện:
Hẹn với thân chủ về thời gian và địa điểm cụ thể để gặp mặt.
Nói với thân chủ “các thơng tin cá nhân của thân chủ sẽ được giữ bí mật 
tuyệt đối”.
Sử dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật trong tiếp cận thân chủ.

Kỹ năng lắng nghe.
Kỹ năng tạo điều kiện thuận lợi.
Quan tâm tích cực.
Kỹ năng diễn giải, tóm tắt, làm sáng tỏ vấn đề và kỹ năng phỏng vấn.

55


Kỹ năng Kỹ thuật

Mục đích

Thực hiện

1.Lắng 

Lắng   nghe   có  Nghe   thân   chủ   thấy  Nghe,   tìm   hiểu   những 

nghe

đồng cảm

gì, nghĩ  gì  và những  suy nghĩ của thân chủ.
điều   kiện   liên   quan 
khác

Quan   sát   hành  Nhận   diện   vấn   đề  Quan   sát   tất   cả   những 
vi ngôn ngữ và  thân chủ  qua lời nói,  ngơn từ, cử  chỉ, điệu bộ, 
phi ngơn ngữ


ánh mứt, cử  chỉ, điệu  ánh mắt, nét mặt của thân 
bộ…

chủ.

Lắng nghe tích  Tạo sự tin tưởng cho  Lắng nghe và quan sát các 
cực

thân chủ

biểu hiện của thân chủ.


Dành   thời   gian   cho  Không vội vàng yêu cầu 
thân chủ  suy nghĩ về  thân chủ trả lời câu hỏi
vấn đề của thân chủ
Im lặng

2.Kỹ 

Bắt   đầu   bằng   câu   “Chị 

năng   tạo 

cản thấy….?”

điều 
kiện 
thuận lợi


Giúp   thân   chủ   chia 
Sự thấu cảm

sẻ     những   vấn   đề 
khó khăn

“Bởi vì…”
Biểu hiện bằng hành vi 
phi   ngơn   từ   như   ngồi 
hơn vươn về phía trước, 
nhìn   với   ánh   nhìn   thân 
thiện
Tơn   trọng   giá   trị   thân 
chủ, không phê phán.
Tán   thành   và   quan   tâm 

Quan   tâm   tích  Tạo   dựng   niềm   tin  đến trải nghiệm của TC.
cực
nơi thân chủ

Dùng   những   từ   quan 
trọng   để   diễn   giải 
3.Kỹ 
năng 
diễn giải

những lời của thân chủ.
Truyền   thông  Kiểm   nghiệm   lại 
bằng lời


thông tin từ thân chủ

57


4.Kỹ 

Nhắc lại chủ  điểm, vấn 

năng   tóm 

đề, nội dung thân chủ đề 

tắt

cập đến
Tóm lược vấn  Tổ chức hợp lý thơng 
đề

tin

5.Kỹ 

Giải thích chính xác vấn 

năng   làm 

đề thân chủ

sáng   tỏ 

vấn đề

Nhận   diện  Tổ   chức   cung   cấp 
vấn đề

đầy đủ thơng tin

6.Kỹ 

Đặt câu hỏi

Q trình phỏng vấn  ­ Câu hỏi mở: khi nào thì 

năng 

­ Câu hỏi mở

hiệu   quả   và   tiết  thân   chủ   xuất   hiện   các 

phỏng 

­ Câu hỏi đóng kiệm hơn

triệu chứng bệnh

vấn

­   Câu   hỏi   nửa 

­ Câu hỏi đóng: thân chủ 


đóng nửa mở

có cảm thấy khó chịu khi 
xuất   hiện   các   triệu 
chứng đó khơng?
­ Câu hỏi nửa đóng, nửa 
mở: thân chủ  có lo lắng 
hay khơng? V ì sao?


Trợ   giúp   thân   chủ  ­ Triệu chứng bệnh của 
7  loại   câu  hỏi  phát   triển   các   kỹ  thân   chủ   kéo   dài   trong 
theo   triết   học  năng giải quyết vấn  bao lâu?
Scorat

đề

­ Thân chủ  đã giải thích 

­     Câu   hỏi   về  Khả  năng đưa ra các  với   gia   đình   như   thế 
trí nhớ

chiến lược khác nhau  nào?

­ Câu hỏi diễn  để giải quyết

­ Mối quan hệ  của thân 

giải


chủ   và   mọi   người   như 

­   câu   hỏi   giải 

thế nào?

thích

­   Thân   chủ   đã   đi   xét 

­ Câu hỏi   ứng 

nghiệm chưa?

dụng

­ Điều gì khiến cho thân 

­ Câu hỏi phân 

chủ lo lắng?

tích

­   Thân   chủ   đã   biết   các 

­ Câu hỏi tổng 

thơng   tin   gì   về   HIV 


hợp

chưa?

­ Câu hỏi đánh 

­ Vậy, gia đình thân chủ 

giá

muốn gì từ thân chủ?

4.2. Nhận diện vấn đề
Nhận diện các vấn đề thân chủ gặp phải:
Vấn đề chính là thân chủ là người có HIV.
Các vấn đề về tâm sinh lý của thân chủ.
Nhận diện và đánh giá mơ hình nội lực, ngoại lực và sơ đồ sinh thái của thân  
chủ.Từ đó tìm các nguồn tài ngun hỗ trợ cho thân chủ.
Nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ.
Nhân viên CTXH sử  dụng các kỹ  năng, kỹ  thuật để  nhận diện vấn đề  của 
thân chủ.
+ Giúp thân chủ mơ tả vấn đề.
+ Làm sáng tỏ các vấn đề của thân chủ.
+ Xác định các rào cản trong cuộc sống…
59


Lý thuyết


Kỹ thuật

Mục đích

Thực hiện

Mơ tả vấn đề

Tìm ra vấn đề  cần  Chuyển   trọng   tâm   vào 
trợ   giúp   của   thân  mơ tả vấn đề bằng cách 
chủ

nói “ Tơi có thể  giúp gì 
được khơng?”

Phát   triển   các  Hướng dẫn đến các  Gợi ý thân chủ  miêu tả 
mục   tiêu   hoàn  mục tiêu quan trọng  cuộc sống của họ
chỉnh
Thân   chủ 

với   thân   chủ,   cụ  Giúp thân chủ  phân bậc 
thể, đo lường được

mục tiêu từ 1 đến 10

trọng tâm

Phản hồi

Giúp   thân   chủ   xác  Tổ   chức   theo   3   phần: 

định   rõ   mục   tiêu  khen   ngợi,   bắc   cầu   và 
cần phải làm

gợi   ý   nhiệm   vụ   phải 
làm


Xác   định   rào  Tìm   ra   những   khó  Tìm   hiểu   các   rào   cản 
cản trong cuộc  khăn với thân chủ

như:   tâm   sinh   lý,   văn 

sống

hóa,   thơng   tin,   chính 
sách, thủ tục

Liệu   pháp   cơ  Xem xét các yếu tố  Quan   sát,   trao   đổi   với 
cấu gia đình

tác động từ gia đình  gia đình về  những vấn 
thân chủ

đề   liên   quan   đến   thân 
chủ

Hệ thống
Tạo ranh giới

Tăng   cường   hoặc  Tăng   cường   quan   hệ 

loại bỏ  những cách  với gia đình, làng xóm
từ cá nhân, nhóm và  Tạo   khoảng   cách   với 
cộng đồng.

những   người   nghiện 
xung quanh

Làm   việc   có  Nhận   diện   vấn   đề  Tạo   tương   tá   giữa   các 
tương tác

khách quan

thành viên trong gia đình 
để xác định vấn đề thân 
chủ

Các lý thuyết, kỹ thuật sử dụng trong nhận diện vấn đề
4.3. Thu thập thơng tin về thân chủ
61


Thu thập các thơng tin về thân chủ như:
Thơng tin cá nhân:
Họ và tên, giới tính, tuổi;
Nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân;
Nhận thức, tâm lý;
Kinh tế, các mối quan hệ;
Các nhu cầu của thân chủ.
Thơng tin về bệnh:
Thời gian mắc bệnh.

Tình trạng bệnh hiện tại.
Ngun nhân dẫn đến nhiễm HIV.
Qúa trình xét nghiệm, những thay đổi tâm sinh lý…
Sau khi thu thập đầy đủ  thơng tin về thân chủ  NVCTXH cần phải lựa chọn,  
xử lý các thơng tin.

Kỹ năng

Mục đích

Vãng gia

Thu thập thơng tin về thân chủ qua gia đình


Quan sát

Tìm hiểu các phản ứng của thân chủ, gia đình và cộng 
đồng với vấn đề nghiện ma túy

Diễn giải

Kiểm nghiệm thơng tin về thân chủ

Tóm lược

Tổ chức hợp lý thơng tin

Làm sáng tỏ vấn đề Thân chủ cung cấp thêm thơng tin để làm sáng tỏ  vấn  
đề


63


Phỏng   vấn   (vấn  Xác định vấn đè, thiết lập các mục tiêu cho thân chủ
đàm)

Các kỹ năng sử dụng trong thu thập thơng tin
4.4. Chẩn đốn
Từ các thơng tin có được, NVCTXH chấn đốn vấn đề của thân chủ:
Vấn đề y tế: có HIV, điều trị HIV.
Vấn đề CTXH: những khó khăn, trở ngại về tâm lý, cuộc sống của thân  
chủ.
Các nhân tố làm nảy sinh vấn đề.
Các mối quan hệ trợ giúp và các nguồn trợ giúp.
4.5. Lên kế hoạch trợ giúp
NVCTXH cùng với thân chủ lên kế hoạch trợ giúp
Đề ra các việc NVCTXH, thân chủ cần phải làm
Thống nhất các kế  hoạch và cam kết thực hiện kế  hoạch; có người 
chứng kiến
Kế hoạch tn thủ theo cơng thức SMART nghĩa là:
+ Cụ thể, rõ ràng.
+ Khả thi.
+ Có thể đo lường được.
+ Có thể thực hiện được.
+ Đảm bảo thời gian.
4.6. Thực hiện kế hoạch
Sau khi đã lên kế hoạch NVCTXH, thân chủ  và các thành phần tham gia 
cùng nhau thực hiện kế hoạch.
NVCTXH cần phải chú ý đến những thuận lợi và khó khan khi thực hiện  

kế hoạch, những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
Lưu ý đối với NVCTXH


×