BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CĨ VÀ BỊ ẢNH
HƯỞNG BỞI HIV/AIDS
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB, ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được pháp dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Trên thế giới, HIV/AIDS đã trở thành đại dịch và là mối hiểm họa đối
với nhân loại. Nhận thấy tính chất nguy hiểm của HIV/AIDS, Đảng và nhà
nước ta đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS và đã thu được những kết quả nhất định, kiềm chế được tốc độ
gia tăng số người nhiễm HIV/AIDS. Tại Việt Nam hiện nay cơng tác chăm
sóc về mặt y tế cho người có H đã đang được quan tâm và cải thiện rất
nhiều. Tuy nhiên người có H và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS hiện nay vẫn
đang phải sống trong tình trạng kỳ thị phân biệt đối xử từ cộng đồng, họ cần
được tham vấn, được cung cấp các dịch vụ xã hội, được cung cấp thơng
tin....từ phía những cán sự xã hội (nhân viên cơng tác xã hội). Chính vì thế, các
nhân viên cơng tác xã hội hiện nay cần có sự hiểu biết cơ bản về HIV/AIDS,
các kiến thức về tham vấn cho người có HIV, các kiến thức về việc truyền
thơng nhằm thay đổi thái độ kỳ thi của cộng đồng với những người có HIV
hiện nay.
Với nhận thức đó, dựa trên cơ sở chương trình khung đã ban hành của
Tổng cục dạy nghề về chương trình mơ đun cơng tác xã hội với người có và
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cũng như tham khảo một số tài liệu khác có liên
quan, chúng tơi đã biên soạn tập bài giảng mơn học này để làm tài liệu nội bộ
trong trường và khoa để sinh viên ngành cơng tác xã hội thuận lợi hơn trong
việc học tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên do mơn học này cịn khá mới mẻ, chương trình giáo trình, tài
liệu tham khảo cịn rất thiếu thốn. Mặt khác do năng lực cũng như thời gian
của giáo viên biên soạn cịn nhiều hạn chế do vậy tập bài giảng này cịn
nhiều thiếu sót. Chúng tơi xin trân trọng cảm ơn và mong muốn nhận được
3
nhiều sự đóng góp từ các thầy cơ giáo cũng như của các em sinh viên, để tập
bài giảng được chỉnh sửa, bổ sung ngày càng hồn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Bài 1: Kiến thức chung về HIV/AIDS
1. Tổng quan về đại dịch HIV/AIDS
2. Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS
3. Kỳ thị phân biệt đối xử với những người nhiễm và bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS
Bài 2: Truyền thơng phịng ngừa lây nhiễm HIV và sự kỳ thị phân biệt đối xử
với người có HIV/AIDS
1. Khái niệm, hình thức truyền thơng và thay đổi hành vi, giảm sự kỳ thị với
người có HIV 17
2. Lập kế hoạch và thực hiện giám sát các hoạt động truyền thơng về HIV19
3. Hình thức truyền thơng phịng ngừa lây nhiễm HIV và giảm sự kỳ thị với
người có HIV/AIDS
Bài 3: Chăm sóc hỗ trợ người có và bị ảnh hưởng bởi HIV
1. Người có HIV/AIDS
2. Chăm sóc dinh dưỡng và y tế cho người có HIV
3. Chính sách pháp luật liên quan đến người có và bị ảnh hưởng HIV
Bài 4: Cơng tác xã hội với người có HIV/AIDS
1. Mục đích và các hoạt động trợ giúp người có HIV/AIDS
2. Chăm sóc hỗ trợ người có HIV/AIDS tại nhà 42
3. Tham vấn cho người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 44
4. Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân với người có HIV/AIDS
5. Tiến trình cơng tác xã hội nhóm với người có và bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS
MƠ ĐUN: CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CĨ VÀ BỊ ẢNH HƯỞNG
BỞI HIV/AIDS
Mã mơ đun: MĐ 28
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
Vị trí mơ đun: Cơng tác xã hội với người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
là mơ đun chun mơn nghề quan trọng của chương trình đạo tạo nghề cơng
tác xã hội, liên quan tới các hoạt động cung cấp dịch vụ cho đối tượng đặc
thù là người có HIV hoặc là người có liên quan, chịu ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
Tính chất của mơ đun: Là mơ đun lý thuyết chun mơn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
Kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức chung về HIV/AIDS;
+ Trình bày được các đặc điểm, ngun nhân sự kỳ thị và các biện pháp tun
truyền phịng ngừa HIV;
+ Nhận thức được các bước trong tiến trình cơng tác xã hội cá nhân và nhóm
đối với người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
+ Nhận biết được các kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng, chăm sóc y tế và
đặc biệt là chăm sóc đời sống tinh thần cho đối tượng.
Kỹ năng:
+ Tham vấn được cho các đối tượng có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
+ Cơng tác xã hội cá nhân và cơng tác xã hội với nhóm người có HIV/AIDS;
+ Biện hộ, vận động nguồn lực chăm sóc người có và ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cảm thơng, cẩn thận, chia sẻ và sẵn sàng
giúp đỡ người có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
5
Nội dung của mơ đun:
BÀI 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ HIV/AIDS
Mã bài: MĐ28B01
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày những kiến thức cơ bản về HIV/AIDS trên thế giới và Việt
Nam;
+ Trình bày được ngun nhân lây truyền và cách phịng tránh; Kỳ thị
phân biệt đối xử, ngun nhân và hậu quả.
Kỹ năng: Vận dụng được những hiểu biết về HIV/AIDS trong cuộc
sống thường ngày, tránh sự kỳ thị phân biệt đối xử với người có HIV.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cảm thơng, chia sẻ, khơng kỳ thị
người có HIV
Nội dung chính:
1. Tổng quan về đại dịch HIV/AIDS
1.1. Tổng qt về đại dịch HIV/AIDS trên thế giới
Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên trên thế giới được phát hiện năm 1981
cho đến nay đã gần 40 năm, HIV/AIDS đã giết chết hơn 36 triệu người trên
thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến
cuối năm 2017, khoảng 36,9 triệu người đang phải sống chung với HIV. Trong
năm 2017, đã có 940.000 người thiệt mạng trên thế giới do các ngun nhân
liên quan đến HIV và 1,8 triệu ca nhiễm mới. Trong khi đó, 59% số người lớn
và 52% số trẻ em sống chung với HIV đã được điều trị liệu pháp kháng
retrovirus (ARV) suốt đời.Khu vực châu Phi là khu vực bị ảnh hưởng nhiều
nhất, với 25,7 triệu người sống chung với HIV trong năm 2017. Bên cạnh đó,
khu vực này cũng chiếm hơn 2/3 tổng số ca nhiễm HIV mới trên tồn cầu.
Trong năm 2018, hội nghị AIDS quốc tế lần thứ 2 ngày 237 đã khai
mạc tại Amsterdam của Hà Lan. Hội nghị kéo dài trong 5 ngày (từ ngày 23
đến 277) nhằm tập trung thảo luận các khoản đầu tư mới, các chính sách
dựa trên khoa học, cũng như ý chí chính trị cần thiết để đưa việc phịng chống
HIV/AIDS trở lại đúng hướng. Hội nghị nhấn mạnh HIV/AIDS vẫn là một
vấn đề y tế cơng cộng lớn của tồn cầu, khơng nên để bất kỳ ai khơng được
điều trị hoặc chết vì HIV/AIDS do việc thiếu tiếp cận với chăm sóc sức khỏe
cơ bản.
Theo phân tích của các chun gia, số người mới nhiễm HIV hàng năm
mặc dù có giảm so với những năm trước nhưng trên tồn cầu vẫn ở mức cao.
Chỉ tính riêng trong năm 2017, thế giới vẫn có khoảng 1,8 triệu người mới
nhiễm HIV. Số người nhiễm HIV cịn sống cũng tăng lên do kết quả tích cực
của các liệu pháp điều trị kháng vi rút (ARV). Tuy nhiên sự thiếu hụt ngân
sách cho cuộc chiến chống HIV/AIDS đang gây trở ngại trong việc xóa sổ căn
bệnh này trên tồn cầu. Khu vực Tây và Trung Âu và Bắc Mỹ đạt nhiều thành
cơng nhất trong cuộc chiến này với tỷ lệ 78% số người nhiễm HIV/AIDS
được điều trị y tế, nhưng sự cải thiện chưa thấy rõ tại các nước Trung Đơng
và Bắc Phi khi chưa tới 25% số người nhiễm bệnh được điều trị mặc dù khu
vực này cũng chiếm hơn 2/3 tổng số ca nhiễm HIV mới trên tồn cầu. Để duy
trì sự tiến bộ và đạt mục tiêu có 90% bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị
thuốc ARV vào năm 2020, mỗi năm, tổ chức UNAIDS cần thêm 7 tỷ USD cho
việc phịng, chống lây nhiễm virus HIV và điều trị cho các bệnh nhân. Trong
năm 2016, khoảng 21,3 tỷ USD đã được giải ngân cho các chương trình phịng
chống HIV/AIDS tại các nước thu nhập thấp và trung bình.
Bên cạnh đó, dù đã có nhiều hoạt động tuyên truyền nhưng nhiều
người tiếp tục mất việc vì nhiễm HIV. Nghiên cứu mới nhất vừa được Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) và Mạng lưới Tồn cầu của Người sống với
HIV (GNP+) cơng bố, cho thấy mặc dù đạt được nhiều tiến bộ trong việc
điều trị, cho phép người có HIV có thể làm việc, song họ vẫn tiếp tục phải
chịu phân biệt đối xử khi tìm kiếm và giữ việc làm. Báo cáo dựa trên các cuộc
điều tra do 13 nhóm quốc gia trên tồn thế giới tiến hành với hơn 100.000
người sống chung với HIV. Tỷ lệ những người đã làm việc nhưng bị mất
7
việc làm hoặc mất nguồn thu nhập do sự phân biệt đối xử của chủ hoặc
đồng nghiệp dao động từ 13% ở Fiji đến 100% ở Đơng Timor. Trong bối cảnh
đó, báo cáo cũng cho biết, nhiều người khơng muốn tiết lộ tình trạng HIV của
họ với chủ sử dụng lao động hoặc thậm chí là đồng nghiệp.
Theo các dữ liệu mới nhất về HIV và tình trạng phân biệt đối xử tại
nơi làm việc cung cấp trong báo cáo, những người sống chung với HIV đang
thất nghiệp chiếm tỷ lệ cao, từ khoảng 7% số người được phỏng vấn ở
Uganda cho đến 61% ở Honduras. 10 trong số 13 quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp
từ 30% trở lên trong số những người được hỏi. Ngồi ra, báo cáo cũng cho
thấy, những người trẻ sống chung với HIV có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn
nhiều, phụ nữ sống chung với HIV cũng ít có khả năng được tuyển dụng hơn
nam giới có HIV do cơng việc nội trợ và việc gia đình khơng được trả lương.
Tình trạng phụ nữ thiếu thu nhập độc lập cũng rất phổ biến, có nghĩa là phụ
nữ sống chung với HIV khơng được hưởng quyền tự chủ kinh tế ở mức
tương đương với nam giới. Thất nghiệp giữa những người chuyển giới sống
chung với HIV vẫn cịn cao ở các quốc gia.
1.2. Tổng quan về đại dịch HIV tại Việt Nam
Tại hội nghị trực tuyến tổng kết cơng tác năm 2017 và phương hướng
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018 của Bộ Y tế ngày 19/1.Theo Bộ
trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến, hiện số người nhiễm HIV của cả nước hiện
cịn sống là 209.450 nghìn người. Trong đó 90.100 trường hợp đã chuyển sang
giai đoạn AIDS; số người tử vong do HIV/AIDS của cả nước tính đến thời
điểm trên là 94.620 người. Tiếp tục khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
dưới 0,3% và giảm số người nhiễm mới.Ước tính năm 2017 phát hiện mới
khoảng 9.800 người nhiễm và khoảng 1.800 người nhiễm HIV tử vong, số
trường hợp nhiễm HIV phát hiện mới giảm 1,1%, số bệnh nhân AIDS giảm
39% và người nhiễm HIV tử vong giảm 15%.
Năm 2017 tiếp tục ghi nhận 9 năm liên tiếp giảm số phát hiện mới, số
chuyển sang AIDS và giảm số tử vong do AIDS. Về cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS, mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, Bộ trưởng
Bộ Y tế cho hay, tồn quốc đã có 294 cơ sở điều trị methadone với 52,8 nghìn
bệnh nhân. Đạt 65,2% chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số
1008/QĐTTg, tiếp tục mở rộng cấp phát thuốc tại 216 điểm tại tuyến xã của
23 tỉnh, cấp phát thuốc cho 22% tổng số bệnh nhân đang điều trị
Methadone.Bộ Y tế đang triển khai kế hoạch điều trị bằng thuốc
Buprenophine, dự kiến năm 2018 sẽ thực hiện tại các tỉnh miền núi Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Nghệ An."Cũng trong năm 2017, Bộ Y tế đã triển khai
điều trị ARV ở tất cả 63 tỉnh/thành phố với 401 phịng khám điều trị ngoại trú
ARV, triển khai cơ sở cấp phát thuốc điều trị ARV tại 562 trạm y tế, trong
trại giam. Triển khai chuyển giao và kiện tồn các cơ sở điều trị ARV trên
tồn quốc tiến tới kê đơn điều trị ARV bằng BHYT từ tháng 01/2018".Bên
cạnh đó, đã có 271 phịng khám điều trị ngoại trú đã tiến hành thanh tốn các
phí dịch vụ, thuốc liên quan đến điều trị ARV cho bệnh nhân (chiếm 37,7%).
Thực hiện Quyết định số 2188/QĐTTg ngày 15/11/2016, tỷ lệ người
nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế tăng đáng kể, từ 50% vào tháng
10/2016 lên 82% vào tháng 9/2017.Tồn quốc hiện có 1.345 cơ sở y tế cung
cấp dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, có 136 phịng xét nghiệm HIV được
phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính tại 63 tỉnh, thành phố, có
1.250 phịng xét nghiệm sàng lọc HIV ở tất cả các huyện trên tồn quốc.Bộ
trưởng Y tế nhấn mạnh, trong năm 2018, ngành y tế xác định đẩy mạnh và
mở rộng các hoạt động chun mơn trong dự phịng, can thiệp giảm tác hại và
truyền thơng thay đổi hành vi, giảm kỳ thị phân biệt đối xử với người nhiễm
HIV. Đặc biệt, tập trung xét nghiệm, tư vấn, phát hiện mới người nhiễm
HIV nhằm sớm đạt mục tiêu đầu tiên trong mục tiêu 909090 của Liên Hợp
Quốc là 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng của mình.Mở rộng nâng
9
cao chất lượng cơng tác điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở điều trị ARV, cung
cấp dịch vụ điều trị và chăm sóc HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế, nhất là tại
tuyến huyện, xã.
2. Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS
2.1. Định nghĩa:
HIV là chữ viết tắt của virus gây AIDS bằng tiếng Anh Human
ImmunoDeficiencyVirus, có nghĩa là virus làm suy giảm miễn dịch ở người.
Khi xâm nhập vào cơ thể con người, HIV tìm cách tấn cơng vào bạch cầu gây
tàn phá hệ miễn dịch. Sau một thời gian, khi các bạch cầu bị tiêu diệt nhiều,
khả năng chống đỡ với mầm bệnh bị giảm. Cơ thể sẽ bị mầm bệnh tấn cơng
sinh ra nhiều chứng bệnh nguy hiểm dẫn đến cái chết.
AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrome) là hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải. Hội chứng: Tập hợp nhiều triệu chứng và dấu
hiệu bệnh.Suy giảm miễn dịch: Suy giảm chức năng bảo vệ cơ thể chống lại
sự tấn cơng của các mầm bệnh (vi trùng, virus, vi nấm...) Mắc phải: Khơng
phải do di truyền mà do bị lây lan từ bên ngồi.
AIDS là giai đoạn cuối cùng của q trình nhiễm HIV được thể hiện
bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn
miễn dịch dẫn đến tử vong.
Thời gian từ khi nhiễm HIV đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy
thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của từng người nhưng tựu chung lại
trong khoảng thời gian trung bình là 5 năm.
2.2. Diễn biến của HIV/AIDS
Diễn biến của HIV/AIDS được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn cấp tính (cửa sổ).
Giai đoạn khơng triệu trứng.
Giai đoạn AIDS.
2.2.1. Giai đoạn cấp tính
Tùy theo thể trạng từng người mà có thể kéo dài từ 6 tháng tới 1năm,
kèm theo các triệu trứng như: ho, sốt phát ban, sưng tuyến nước bọt, đau
khớp. Giai đoạn này nếu xét nghiệm chưa tìm thấy kháng thể kháng lại HIV
nên kết quả xét nghiệm âm tính (cịn gọi là giai đoạn cửa sổ).
2.2.2. Giai đoạn khơng triệu chứng
Có thể kéo dài từ vài năm đến hơn 10 năm. Người bệnh khơng có biểu
hiện dấu hiệu lâm sàng như: nhiễm trùng cơ hội, u hạch, ung thu, ỉa chay,
nấm...Nếu xét nghiệm trong giai đoạn này người bệnh đã có kháng thể kháng
vi rút HIV, do đó kết quả sẽ là dương tính (+) nhưng khơng có triệu chứng gì.
Trong giai đoạn này người có HIV vẫn sống và lao động bình thường. Giai
đoạn này HIV khơng lây nhiễm qua các con đường thơng thường mà chỉ có
thể lây truyền qua 3 con đường cơ bản. Nếu họ được điều trị sẽ kéo dài thời
gian chuyển sang AIDS.
2.2.3. Giai đoạn AIDS:
Giai đoạn này có thể kéo dài từ vài tháng đến một năm tùy thuộc vào sức
đề kháng của bệnh nhân, tế bào bạch cầu và tải lượng của vi rút, thuốc điều
trị nhiễm trùng cơ hội....Các triệu chứng thường gặp có thể là: ỉa chảy, sút
cân, ung thư da, lt da, lao, nấm...giai đoạn này khơng lây nhiễm qua chăm
sóc nếu sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ (găng tay, kính...).
2.3 Các con đường lây truyền HIV
Khơng thể thơng qua quan sát bề ngồi mà biết được một người có
nhiễm HIV hay khơng mà muốn biết cần phải xét nghiệm kháng thể kháng vi
rút HIV trong máu của bệnh nhân. Thơng qua 3 lần xét nghiệm, nếu kết quả
là dương tính (+) nghĩa là người đó đã có HIV. Tuy nhiên nếu kết quả âm tính
mà người đó có nguy cơ cao thì cần phải làm xét nghiệm lại, vì rất có thể họ
đang ở giai đoạn cửa sổ, chưa có sự xuất hiện kháng thể kháng HIV trong
máu. Nếu mẹ là người có HIV, thì đẻ con ra sau 18 tháng kết quả xét nghiệm
mới có giá trị.
HIV lây truyền qua 3 con đường: qua đường quan hệ tình dục khơng an
tồn, qua đường tiếp xúc trực tiếp với máu của người bị nhiễm HIV, qua
đường từ mẹ sang con.
Qua đường tình dục khơng an tồn
11
Đây là con đường phổ biến nhất chiếm khoảng 80% trên thế giới. Khi
quan hệ tình dục khơng an tồn (đồng giới hoặc khác giới) có thể gây nên các
sây sát li ti trên lớp niêm mạc bộ phận sinh dục, các tổn thương đó làm cửa
ngõ cho HIV xâm nhập một cách dễ dàng vào cơ thể, hoặc có thể qua các
dịch tiết sinh dục.
Lây qua tiếp xúc trực tiếp với máu bị nhiễm HIV
Bệnh nhân được truyền máu hoặc các chế phẩm của máu như: huyết
tương, huyết thanh của người nhiễm HIV mà khơng biết. Con đường lây
truyền này tỷ lệ là rất cao có thể lên tới 90100%.
Lây qua các dụng cụ tiêm chích hoặc các dụng cụ xun qua da như:
dùng chung bơm kim tiêm khơng sử dụng đúng cách, dùng chung các dụng cụ
y tế, xun lỗ tai...chưa được khử trùng đúng cách.
Khi tiếp xúc trực tiếp với máu nhiễm HIV ví dụ: dao cạo râu, bàn chải
đánh răng...
Lây truyền từ mẹ sang con
Người mẹ có HIV có thể lây truyền sang con khi có thai hoặc khi sinh
nở
HIV khơng lây truyền:
Qua các con đường tiếp xúc thơng thường như: quan hệ giao tiếp nắm
tay, bắt tay, ơm hơn, vuốt ve, ho, hắt hơi, nước bọt, nước dãi, nước mắt, mồ
hơi, ngủ chung giường hoặc mặc chung quần áo, dùng chung bát đĩa quần áo,
cầm tay hoặc ơm đứa người có HIV, sử dụng chung các cơng trình cơng
cộng...
2.4. Các biện pháp phịng tránh lây nhiễm HIV
2.4.1 Quan hệ tình dục an tồn: là các cách quan hệ tình dục để giảm hoặc
tránh nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Ngun tắc cơ bản của quan hệ tình dục an tồn:
Khơng để máu, tinh dịch hoặc dịch âm đạo của bạn tình xâm nhập vào
cơ thể bạn trừ khi bạn biết chắc chắn rằng người đó khơng nhiễm HIV và
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Ln sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục.
Thủ dâm (tự mình kích thích các vùng nhạy cảm của bộ phận sinh dục
để đạt được khối cảm tình dục mà khơng cần giao hợp), hành vi này an tồn.
“Tình dục khơng giao hợp” là các động tác làm cho cả hai bên đạt tới
cực khối mà khơng có giao hợp và khơng tiếp xúc với máu, tinh dịch hoặc
dịch tiết âm đạo.
Khơng quan hệ tình dục: một biện pháp khuyến khích áp dụng cho thanh
thiếu niên và những người làm việc xa nhà.
Chung thủy trong quan hệ tình dục: quan hệ tình dục chỉ với một người
trong suốt một thời gian dài.
2.4.2. Qua máu và các dụng cụ xun trích qua da
Khơng dùng chung bơm kim tiêm, các dụng cụ xun chích qua da nếu
chưa được tiệt trùng cẩn thận .
Luộc sơi dụng cụ y tế và bơm kim tiêm trong vịng 20 phút.
Khơng nên dùng chung với người khác những đồ gây chảy máu như:
lưỡi dao cạo, bàn chải đánh răng.
Khơng nên truyền máu nếu thật sự khơng cần thiết, nếu buộc phải
truyền nên hỏi xem máu đó đã được xét nghiệm HIV chưa.
2.4.3. Từ mẹ sang con: tỷ lệ lây truyền 40%, nếu có HIV có ý định sinh con
thì nên đến các cơ sở y tế tin cậy để được tư vấn.
3. Kỳ thị phân biệt đối xử với những người có HIV/AIDS
3.1. Khái niệm kỳ thị và phân biệt đối xử
Một trong những vấn đề hiện người có HIV gặp phải đó chính là sự
kỳ thị từ chính cộng đồng.
Kỳ thị theo định nghĩa của UNAIDS: “Kỳ thị là một q trình làm
giảm giá trị của một cá nhân dưới mắt của người khác”. Những đặc điểm
gây ra kỳ thị thường rất đa dạng, ví dụ: màu da, cách nói năng hoặc sở thích
tình dục. Trong một nền văn hóa hoặc một bối cảnh nào đó, một số đặc tính
nhất định bị người khác để ý và coi là đáng xấu hổ hoặc đáng bị coi thường.
Khi kỳ thị được thể hiện hành động thì đó là phân biệt đối xử... Phân
biệt đối xử bao gồm những hành động hoặc loại trừ do thái độ kỳ thị gây ra
và nhằm vào những cá nhân bị kỳ thị”.
Kỳ thị người nhiễm HIV là thái độ khinh thường hay thiếu tơn trọng
người khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc người đó có
quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
13
Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV là hành vi xa lánh, từ chối, tách
biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác
vì biết hoặc nghi ngờ người đó có nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ
với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ có nhiễm HIV.
Như vậy kỳ thị là thái độ, phân biệt đối xử là hành vi hoặc hành động
cự thể đối với người nhiễm HIV. Muốn chống phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV phải bắt đầu từ việc chống kỳ thị với người có HIV.
3.2. Những biểu hiện của kỳ thị và phân biệt đối xử
3.2.1. Biểu hiện kỳ thị và phân biệt đối xử tại nhà người bệnh
Cho người nhiễm HIV ăn, ở riêng, hoặc nếu có ở chung thì miễn
cưỡng giao tiếp với người có HIV hoặc hạn chế cấm đốn người trong gia
đình giao tiếp với người có HIV. Hoặc hạn chế cấm đốn người khác tiếp
xúc với người nhiễm HIV.
Khơng muốn hoặc cấm người có HIV dùng chung các vật dụng sinh
hoạt hoặc sử dụng chung nhà vệ sinh.
Chối bỏ người có HIV khơng nhận khơng cho ở trong nhà, tìm cách đưa
người nhiễm vào các cơ sở tập trung.
Tước quyền làm cha, làm mẹ, làm chồng, làm vợ của người nhiễm
HIV, bị tước quyền sử dụng hoặc kế thừa tài sản, nhất là đối với phụ nữ
nhiễm HIV.
3.2.2.Những biểu hiện kỳ thị và phân biệt đối xử tại cộng đồng
Cấm hoặc hạn chế con cái, người thân họ hàng có tiếp xúc với người
có HIV/AIDS.
Khơng muốn hoặc cấm người có HIV dùng chung các vật dụng sinh
hoạt hoặc sử dụng chung nhà vệ sinh cơng cộng, nhà ăn tập thể.
Cấm hoặc hạn chế người có HIV tham gia sinh hoạt tại cộng đồng, vui
chơ y giờ anh Tr cũng đã khỏi, tuy nhiên
từ góc độ tâm lý học sự xuất hiện của giai đoạn tiền triệu chứng đã làm thay
đổi suy nghĩ của anh Tr về sự tồn tại của bản thân. Anh này thường có hồi
tưởng đau buồn về cái chết của bạn tình và tưởng tượng những hình ảnh về
cái chết của mình.
Một đặc điểm của ngưởi ở giai đoạn tiền triệu chứng được điều trị tâị
các cơ sở chăm sóc sức khỏe, đó là những người có HIV thường khơng muốn
điều trị nội trú tại bệnh viện. Tuy nhiên việc điều trị cho người có HIV trong
giai đoạn này lại hết sức cần thiết. Đối với một số người điều này như là
một cột mốc đánh dáu sự chuyển biến. Điều trị tại bệnh viện cũng củng cố
các phản ứng và kỳ thị xã hội với người nhiễm HIV. Ví dụ trường hợp của
chị Y xét nghiệm HIV âm tính nhưng chồng chị là dương tính, họ biết các
nguy cơ liên quan đến HIV. Nhưng họ đều mong muốn có một đứa con, vì
thế họ vẫn quyết tâm có con.. Nhưng sau khi sinh chị Y bắt đầu cảm thấy
mình bị theo doi và điều trị khác biệt. Chiều hơm sau chồng chị đến phịng
trực của y tá. Khi chờ đợi anh đọc được danh sách người được theo dõi có tên
vợ mình được dánh dấu đỏ và in đậm trong danh sách. Sự thật vợ anh bị phân
biệt đối xử và nhân viên y tế rất thận trọng khi chăm sóc, điều trị cho chị.
53
Trường hợp trên cho thấy phản ứng của nhân viên y tế đã ảnh hưởng
đến người nhiễm HIV. Mặc dù giáo dục cho nhân viên y tế có thể làm tăng
kiến thức, kinh nghiệm, nhưng thái độ thì rất họ để u cầu họ thay đổi trong
một sớm một chiều. Vì thế nhân viên cơng tác xã hội cần tham gia vào q
trình giáo dục, tăng cường kiến thức, kỹ năng cho nhân viên điều trị, chăm sóc
người có HIV. Hơn nữa hiện nay có nhiều cơ sở chăm sóc sức khỏe dựa vào
cộng đồng đã bắt đầu tiếp nhận dịch vụ trực tiếp. Nhân viên cơng tác xã hội
phải tham gia vào cơng tác giáo dục, biện hộ, vận động cho các dịch vụ dựa
trên nhu cầu của người có HIV.
3.3.6. Giai đoạn chăm sóc giảm nhẹ
Đây là giai đoạn chăm sóc người nhiễm HIV phát triển, theo nhiều khía
cạnh, giống như các cơng việc chăm sóc khác, người có HIV được chăm sóc
giảm nhẹ. Những trường hợp sau chứng minh thực tế, HIV ảnh hưởng đến
tất cả các độ tuổi. Người có H có nhu cầu chăm sóc rất lớn và nhân viên
cơng tác xã hội có vai trị vơ cùng thiết yếu.
Ví dụ trường hợp bé A 18 tháng tuổi, mẹ bé là người có HIV, bé được
tiên lượng khơng sống được lâu và phải chăm sóc tại bệnh viện, chủ yếu là
chăm sóc giảm nhẹ. Hay trường hợp bà Q 77 tuổi đã từng phẫu thuật tim và
thật khơng may bà bị nhiễm HIV thơng qua truyền máu. Bà đang nằm viện và
khơng đáp ứng điều trị.
Nhân viên cơng tác xã hội làm việc với mẹ bé A. Mẹ bé đang tràn ngập
nỗi buồn và sự ân hận. Cịn trường hợp bà Q nhân viên cơng tác xã hội gặp
con gái bà để giải quyết cảm giác bất cơng. Con của bà kêu rằng: "Tơi khơng
hiểu tại sao mẹ tơi lại bị thé...thật khơng cơng bằng....khơng thể nào lại có
chuyện như vậy?"
Trong giai đoạn này cũng có nhiều sự khác biệt khi can thiệp vào người
có HIV. Hơn nữa trong giai đoạn này chỉ là giảm nhẹ chứ khơng thể đào
ngược tình hình nhiễm HIV. Khơng có thuốc đặc trị cho căn bệnh này , một
số người có HIV đã đốn trước được tình hình của bản thân. Nhân viên cơng
tác xã hội phải xem xét đến những vấn đề riêng của bản thân, đề phịng
trường hợp có "sự chuyển dịch ngược" tình cảm. Cũng sẽ khơng phù hợp
nếu nhân viên cơng tác xã hội có cảm giác giả tạo về sự hỗ trợ. Định hướng
q mức tại thời điểm chẩn đốn cũng khơng phù hợp. Quan điểm xem xét
vấn đề một cách "ảm đạm, đen tối và khơng lối thốt" cũng sẽ gây hại gê
gớm cho người có HIV. Nhân viên cơng tác xã hội phải bằng mọi cách đạt
được sự cân bằng hiệu quả và khả thi.
3.3.7. Giai đoạn mất mát
Giai đoạn này có thể tiếp súc giai đaoạn giảm nhẹ hoặc xuất hiện một
thồi gian sau đó. Can thiệp cơng tác xâ hội trong giai đoạn này có thể sâu và
kéo dài. Ví dụ như trường hợp bạn tình của B mất cách đây một tháng. B
trong khi đau buồn mất mát lại phải thực hiện nhiều thủ tục pháp lý và những
việc khác. Đặc biết là các thủ tục pháp lý liên quan đến di chúc của bạn tình
của anh. Trong giai đoạn này anh B cần được sự trợ giúp , can thiệp của các
nhân viên cơng tác xã hội như hỗ trợ, giáo dục, cung cấp thơng tin....những
dịch vụ rất cần thiết với người có HIV.
Với một số trường hợp giai đoạn mất mát là giai đoạn người có HIV
thối lui. Nhiều người thường lẫn tránh các dịch vụ chăm sóc xã hội. Điều
này cần lưu ý can thiệp cơng tác xã hội khơng dừng lại mà vẫn tiếp tục "bắt
đầu từ nơi người có HIV".
4. Tiến trình cơng tác xã hội cá nhân với người có HIV/AIDS
4.1. Tiến cận thân chủ
Mục đích
Thiết lập mối quan hệ với thân chủ
Tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình trợ giúp
Thực hiện:
Hẹn với thân chủ về thời gian và địa điểm cụ thể để gặp mặt.
Nói với thân chủ “các thơng tin cá nhân của thân chủ sẽ được giữ bí mật
tuyệt đối”.
Sử dụng các kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật trong tiếp cận thân chủ.
Kỹ năng lắng nghe.
Kỹ năng tạo điều kiện thuận lợi.
Quan tâm tích cực.
Kỹ năng diễn giải, tóm tắt, làm sáng tỏ vấn đề và kỹ năng phỏng vấn.
55
Kỹ năng Kỹ thuật
Mục đích
Thực hiện
1.Lắng
Lắng nghe có Nghe thân chủ thấy Nghe, tìm hiểu những
nghe
đồng cảm
gì, nghĩ gì và những suy nghĩ của thân chủ.
điều kiện liên quan
khác
Quan sát hành Nhận diện vấn đề Quan sát tất cả những
vi ngôn ngữ và thân chủ qua lời nói, ngơn từ, cử chỉ, điệu bộ,
phi ngơn ngữ
ánh mứt, cử chỉ, điệu ánh mắt, nét mặt của thân
bộ…
chủ.
Lắng nghe tích Tạo sự tin tưởng cho Lắng nghe và quan sát các
cực
thân chủ
biểu hiện của thân chủ.
Dành thời gian cho Không vội vàng yêu cầu
thân chủ suy nghĩ về thân chủ trả lời câu hỏi
vấn đề của thân chủ
Im lặng
2.Kỹ
Bắt đầu bằng câu “Chị
năng tạo
cản thấy….?”
điều
kiện
thuận lợi
Giúp thân chủ chia
Sự thấu cảm
sẻ những vấn đề
khó khăn
“Bởi vì…”
Biểu hiện bằng hành vi
phi ngơn từ như ngồi
hơn vươn về phía trước,
nhìn với ánh nhìn thân
thiện
Tơn trọng giá trị thân
chủ, không phê phán.
Tán thành và quan tâm
Quan tâm tích Tạo dựng niềm tin đến trải nghiệm của TC.
cực
nơi thân chủ
Dùng những từ quan
trọng để diễn giải
3.Kỹ
năng
diễn giải
những lời của thân chủ.
Truyền thông Kiểm nghiệm lại
bằng lời
thông tin từ thân chủ
57
4.Kỹ
Nhắc lại chủ điểm, vấn
năng tóm
đề, nội dung thân chủ đề
tắt
cập đến
Tóm lược vấn Tổ chức hợp lý thơng
đề
tin
5.Kỹ
Giải thích chính xác vấn
năng làm
đề thân chủ
sáng tỏ
vấn đề
Nhận diện Tổ chức cung cấp
vấn đề
đầy đủ thơng tin
6.Kỹ
Đặt câu hỏi
Q trình phỏng vấn Câu hỏi mở: khi nào thì
năng
Câu hỏi mở
hiệu quả và tiết thân chủ xuất hiện các
phỏng
Câu hỏi đóng kiệm hơn
triệu chứng bệnh
vấn
Câu hỏi nửa
Câu hỏi đóng: thân chủ
đóng nửa mở
có cảm thấy khó chịu khi
xuất hiện các triệu
chứng đó khơng?
Câu hỏi nửa đóng, nửa
mở: thân chủ có lo lắng
hay khơng? V ì sao?
Trợ giúp thân chủ Triệu chứng bệnh của
7 loại câu hỏi phát triển các kỹ thân chủ kéo dài trong
theo triết học năng giải quyết vấn bao lâu?
Scorat
đề
Thân chủ đã giải thích
Câu hỏi về Khả năng đưa ra các với gia đình như thế
trí nhớ
chiến lược khác nhau nào?
Câu hỏi diễn để giải quyết
Mối quan hệ của thân
giải
chủ và mọi người như
câu hỏi giải
thế nào?
thích
Thân chủ đã đi xét
Câu hỏi ứng
nghiệm chưa?
dụng
Điều gì khiến cho thân
Câu hỏi phân
chủ lo lắng?
tích
Thân chủ đã biết các
Câu hỏi tổng
thơng tin gì về HIV
hợp
chưa?
Câu hỏi đánh
Vậy, gia đình thân chủ
giá
muốn gì từ thân chủ?
4.2. Nhận diện vấn đề
Nhận diện các vấn đề thân chủ gặp phải:
Vấn đề chính là thân chủ là người có HIV.
Các vấn đề về tâm sinh lý của thân chủ.
Nhận diện và đánh giá mơ hình nội lực, ngoại lực và sơ đồ sinh thái của thân
chủ.Từ đó tìm các nguồn tài ngun hỗ trợ cho thân chủ.
Nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ.
Nhân viên CTXH sử dụng các kỹ năng, kỹ thuật để nhận diện vấn đề của
thân chủ.
+ Giúp thân chủ mơ tả vấn đề.
+ Làm sáng tỏ các vấn đề của thân chủ.
+ Xác định các rào cản trong cuộc sống…
59
Lý thuyết
Kỹ thuật
Mục đích
Thực hiện
Mơ tả vấn đề
Tìm ra vấn đề cần Chuyển trọng tâm vào
trợ giúp của thân mơ tả vấn đề bằng cách
chủ
nói “ Tơi có thể giúp gì
được khơng?”
Phát triển các Hướng dẫn đến các Gợi ý thân chủ miêu tả
mục tiêu hoàn mục tiêu quan trọng cuộc sống của họ
chỉnh
Thân chủ
với thân chủ, cụ Giúp thân chủ phân bậc
thể, đo lường được
mục tiêu từ 1 đến 10
trọng tâm
Phản hồi
Giúp thân chủ xác Tổ chức theo 3 phần:
định rõ mục tiêu khen ngợi, bắc cầu và
cần phải làm
gợi ý nhiệm vụ phải
làm
Xác định rào Tìm ra những khó Tìm hiểu các rào cản
cản trong cuộc khăn với thân chủ
như: tâm sinh lý, văn
sống
hóa, thơng tin, chính
sách, thủ tục
Liệu pháp cơ Xem xét các yếu tố Quan sát, trao đổi với
cấu gia đình
tác động từ gia đình gia đình về những vấn
thân chủ
đề liên quan đến thân
chủ
Hệ thống
Tạo ranh giới
Tăng cường hoặc Tăng cường quan hệ
loại bỏ những cách với gia đình, làng xóm
từ cá nhân, nhóm và Tạo khoảng cách với
cộng đồng.
những người nghiện
xung quanh
Làm việc có Nhận diện vấn đề Tạo tương tá giữa các
tương tác
khách quan
thành viên trong gia đình
để xác định vấn đề thân
chủ
Các lý thuyết, kỹ thuật sử dụng trong nhận diện vấn đề
4.3. Thu thập thơng tin về thân chủ
61
Thu thập các thơng tin về thân chủ như:
Thơng tin cá nhân:
Họ và tên, giới tính, tuổi;
Nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân;
Nhận thức, tâm lý;
Kinh tế, các mối quan hệ;
Các nhu cầu của thân chủ.
Thơng tin về bệnh:
Thời gian mắc bệnh.
Tình trạng bệnh hiện tại.
Ngun nhân dẫn đến nhiễm HIV.
Qúa trình xét nghiệm, những thay đổi tâm sinh lý…
Sau khi thu thập đầy đủ thơng tin về thân chủ NVCTXH cần phải lựa chọn,
xử lý các thơng tin.
Kỹ năng
Mục đích
Vãng gia
Thu thập thơng tin về thân chủ qua gia đình
Quan sát
Tìm hiểu các phản ứng của thân chủ, gia đình và cộng
đồng với vấn đề nghiện ma túy
Diễn giải
Kiểm nghiệm thơng tin về thân chủ
Tóm lược
Tổ chức hợp lý thơng tin
Làm sáng tỏ vấn đề Thân chủ cung cấp thêm thơng tin để làm sáng tỏ vấn
đề
63
Phỏng vấn (vấn Xác định vấn đè, thiết lập các mục tiêu cho thân chủ
đàm)
Các kỹ năng sử dụng trong thu thập thơng tin
4.4. Chẩn đốn
Từ các thơng tin có được, NVCTXH chấn đốn vấn đề của thân chủ:
Vấn đề y tế: có HIV, điều trị HIV.
Vấn đề CTXH: những khó khăn, trở ngại về tâm lý, cuộc sống của thân
chủ.
Các nhân tố làm nảy sinh vấn đề.
Các mối quan hệ trợ giúp và các nguồn trợ giúp.
4.5. Lên kế hoạch trợ giúp
NVCTXH cùng với thân chủ lên kế hoạch trợ giúp
Đề ra các việc NVCTXH, thân chủ cần phải làm
Thống nhất các kế hoạch và cam kết thực hiện kế hoạch; có người
chứng kiến
Kế hoạch tn thủ theo cơng thức SMART nghĩa là:
+ Cụ thể, rõ ràng.
+ Khả thi.
+ Có thể đo lường được.
+ Có thể thực hiện được.
+ Đảm bảo thời gian.
4.6. Thực hiện kế hoạch
Sau khi đã lên kế hoạch NVCTXH, thân chủ và các thành phần tham gia
cùng nhau thực hiện kế hoạch.
NVCTXH cần phải chú ý đến những thuận lợi và khó khan khi thực hiện
kế hoạch, những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
Lưu ý đối với NVCTXH