Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đổi mới một số tiết dạy thực hành môn công nghệ lớp 9 modul lắp đặt mạng điện trong nhà ở trường THCS quảng cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.84 KB, 16 trang )

1

Mục lục
TT
Nội dung
1 1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của SKKN
3 3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2. Kiến nghị
4 Tài liệu tham khảo
5 Phụ lục

Trang
2
2
2
3
3
3
5
5


6
7
10
11
11
12
13
14


2

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Cơng nghệ là môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật
tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của
con người. Vì vậy Nghị quyết TW II khố VIII đã khẳng định: “Giáo dục là quốc
sách hàng đầu”, khẳng định vị trí và tầm quan trọng của giáo dục trong thời kỳ
CNH - HĐH đất nước. Với mục tiêu xây dựng con người mới, đào tạo thế hệ trẻ có
đạo đức trong sáng, có tri thức khoa học, có tư tưởng sáng tạo, có năng lực thực
hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ và vững tin bước vào con đường
hội nhập. Đó là thế hệ tiếp theo để xây dựng CNXH.
Trong thời kỳ thế giới đang có sự giao thoa giữa các nền kinh tế thì việc học
tập của học sinh ngày một được nâng cấp, đặc biệt là chú trọng đến việc dạy học
thực hành. Từ cơ sở vật chất đến nội dung kiến thức bài học. Mỗi một bài học được
coi là “Chìa khố vàng” mở ra kho tàng tri thức quý báu vô tận của nhân loại.
Trong những năm gần đây chương trình đổi mới sách giáo khoa (SGK) nói chung
và mơn cơng nghệ nói riêng là một bước ngoặt trong sự đổi mới về phương pháp
dạy học, không những thế cũng đổi mới về phương pháp học cho học sinh trong
nhà trường THCS.

Tuy nhiên môn Công nghệ 9 là một trong những mơn học mới và khó cho cả
giáo viên và học sinh về phương pháp dạy của thầy cũng như phương pháp học của
học sinh.
Thực tế cho thấy học sinh ở các trường THCS ở vùng khó khăn thì mức độ
tiếp cận thơng tin cịn chậm, bên cạnh đó giáo viên dạy bộ mơn Cơng nghệ cịn
thiếu và kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều.
Nhiều giáo viên và học sinh coi môn học này là mơn học phụ nên chưa đầu
tư thích đáng về thời gian nghiên cứu tài liệu, chưa đầu tư cho các giờ dạy lý thuyết
và đặc biệt các giờ thực hành.
Môn Công nghệ 9 được thiết kế theo modul nghề nên thời lượng thực hành
khá cao, đây là mơn học mang tính ứng dụng thực tế cao, rất thiết thực cho việc
chọn nghề, hướng nghiệp cho học sinh THCS.
Một thực trạng chưa tốt hiện nay Trường THCS Quảng Cư ở vùng khó khăn
của Thành phố Sầm Sơn nên cơ sở vật chất cịn thiếu thốn nhiều, chưa có điều kiện
mua sắm thêm đồ dùng và thiết bị dạy học dẫn đến chất lượng học tập của học sinh
nói chung, kỹ năng thực hành cho học sinh nói riêng là khơng cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Để đáp ứng nhu cầu đó, cần nâng cao chất lượng dạy và học nhằm tạo cho
học sinh có thói quen chủ động sáng tạo, chống lại thói quen thụ động khi tiếp thu
bài. Ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giảm lý
thuyết tăng thực hành, đảm bảo tính vừa sức cho học sinh.
Đối với mơn Cơng nghệ thực hiện đổi mới phương pháp là một việc làm hết
sức cần thiết, nhằm giúp cho học sinh tích cực hơn, chủ động hơn trong việc tiếp
thu kiến thức.


3

Là một giáo viên dạy môn Công nghệ được đào tạo đúng chuyên ngành sau
nhiều năm công tác tại Trường THCS Quảng Cư, là giáo viên trực tiếp giảng dạy

môn Công nghệ lớp 9, tôi trăn trở với công việc làm sao để nâng cao chất lượng
môn học, phục vụ cho cuộc sống và hướng nghiệp của học sinh. Chính vì thế tơi đã
áp dụng, thay đổi nhiều phương pháp dạy vào môn học và đúc rút ra được một số
giải pháp dạy học ở một số bài thực hành môn Công nghệ 9 trường THCS modul “
Lắp đặt mạng điện trong nhà”.
Đó chính là lý do tơi viết sáng kiến này. Và đã được áp dụng tại Trường
THCS Quảng Cư.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp dạy thực hành môn Công nghệ lớp 9 Modul: “Lắp đặt
mạng điện trong nhà” ở trường THCS Quảng Cư.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp điều tra thống kê
1.5. Những điểm mới của SKKN.
a. Đối với giáo viên.
- Đổi mới được phương pháp dạy của mình và hồn thiện mình hơn.
- Sau các tiết dạy bản thân tôi đều rút ra được kinh nghiệm để cho các tiết
học sau hoàn chỉnh hơn.
- Bản thân tôi đã phải trăn trở nghiên cứu tìm tịi rất nhiều để đưa ra được các
phương pháp dạy học phù hợp với môn Công nghệ lớp 9 Modul: “Lắp đặt mạng
điện trong nhà”.
b. Đối với học sinh.
* Thay đổi và đổi mới được cách học của mình.
- Đó là từ cách học thụ động chuyển sang cách học chủ động, tìm tịi và sáng
tạo hơn.
- Từ đó các em u thích mơn học hơn.
- Thơng qua các tiết học thực hành giúp các em hiểu được công việc thường
ngày của người lao động.
- Thông qua các bài học các em có thể nắm bắt được kiến thức, kỹ năng để
áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của mình.

* Mơn học này là mơn học có nhiều kiến thức và kỹ năng được áp dụng
nhiều trong cuộc sống hằng ngày của các em. Từ những cái chưa biết, thông qua
môn học các em đã biết và sử dụng thành thạo, lắp đặt thành thạo được một số
mạch điện đơn giản hoàn chỉnh mà lúc đầu tưởng chừng đối với các em rất khó
khăn.
c. Những điểm cũ của sáng kiến kinh nghiệm.
* Giáo viên:
- Phải thực hiện mẫu trực tiếp các bước thực hành nên mất rất nhiều thời gian
- Lắm lúc phải hướng dẫn đi, hướng dẫn lại nhiều lần.
* Học sinh:


4

- Trong q trình học cịn bị động, đợi giáo viên hướng dẫn các bước mới
thực hiện theo.
- Nên đa phần thời gian để học sinh thực hành còn rất hạn chế.
d. Những điểm đổi mới của sáng kiến kinh nghiệm.
* Giáo viên:
- Đa phần các bài dạy thực hành đều được thực hiện trên máy chiếu.
- Ở các tiết thực hành giáo viên phải thực hiện mẫu trước các bước, sau đó
quay lại và dùng máy chiếu, chiếu lại cho các em xem và thực hiện theo các bước
mà giáo viên đã làm.
* Học sinh:
- Chủ động thực hành theo các bước mà giáo viên hướng dẫn trên máy chiếu.
- Trong các bước thực hiện chỗ nào không hiểu các em có thể xem lại và
thực hiện lại.
- Thơng qua cách học này học sinh có nhiều thời gian để thực hành hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN.

Trong chương trình Cơng nghệ lớp 9 THCS có 5 modul:
+ Lắp đặt mạng điện trong nhà.
+ Sửa chữa xe đạp.
+ Trồng cây ăn quả.
+ Nấu ăn.
+ Cắt may.
Trong 5 modul thì modul “ Lắp đặt mạng điện trong nhà” gắn liền với cuộc
sống sinh hoạt hằng ngày và hữu ích trong việc hướng nghiệp của học sinh sau này.
của học sinh nhất.
Các bài thực hành có hai dạng cơ bản:
* Vận dụng lý thuyết để giải quyết các bài tập tình huống, bài thực hành rèn
luyện kỹ năng.
* Thực hành tạo sản phẩm: Chủ yếu là thực hiện đúng quy trình cơng nghệ,
các thao tác kỹ thuật tạo ra sản phẩm đơn giản.
Cấu trúc chung của các bài thực hành: Có phần chuẩn bị, nội dung thực hành,
trình tự tiến hành hoặc mẫu báo cáo thực hành có phần đánh giá. Cấu trúc này đã
đảm bảo được những yêu cầu của nội dung thực hành, tuy nhiên để vận dụng vào
thực tế nhằm giúp cho học sinh nâng cao kỹ năng thì cần phải áp dụng một cách
linh hoạt theo từng nội dung cụ thể.
Dựa vào cấu trúc của mơn học sau khi hồn thành chương trình thì đa phần
học sinh thao tác thực hành cịn yếu, để tự mình tạo ra một sản phẩm theo u cầu
của mơn học là rất khó khăn vì mơn học này địi hỏi người học phải được trang bị
nhiều kỹ năng khác nhau như cách sử dụng các loại dụng cụ như: Kìm điện, tua vít,
khoan điện, cưa sắt.....các đồ dùng điện, các loại vật liệu điện. Mặt khác còn phải


5

tính tốn được các thơng số kỹ thuật của mạch điện, có óc quan sát và cách nhìn
thẩm mỹ.

* Cơ sở thực tiễn
Việc thực hiện chương trình đối với các trường THCS ở khó khăn nói chung,
ở trường THCS Quảng Cư nói riêng là rất khó khăn vì cơ sở vật chất con thiếu
thốn. Cụ thể: Nhà trường chưa có phịng đa năng, chưa có phịng học bộ mơn, đồ
dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh học tập ở trên cấp về chỉ đáp ứng đủ 4 bộ,
trong khi đó học sinh lại đơng. Mặt khác các đồ dùng, thiết bị dạy học có chất
lượng khơng cao, các vật liệu tiêu hao nhà trường chưa có điều kiện mua sắm bổ
sung kịp thời.
Môn Công nghệ là môn khoa học kĩ thuật thiên về thực hành mang tính
hướng nghiệp, việc lơi cuốn học sinh u thích mơn học là rất khó khăn. Tâm lý
các em chưa thực sự yêu thích mơn học, điều này đã được kiểm nghiệm trong các
năm học trước.
a. Về đối tượng:
Gia đình các em chủ yếu trồng trọt. Việc hướng các em yêu thích nghề
nghiệp mang tính cơng nghiệp như mơn Cơng nghệ modul “ Lắp đặt mạng điện
trong nhà” là điều trước tiên giáo viên giảng dạy bộ môn này phải thực hiện. Các
em còn ngại tiếp xúc với điện, đồ dùng điện, các thiết bị điện.
b. Về khách quan:
Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường chưa đủ, chưa đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện bài thực hành cho nhiều học sinh tham gia, các dụng cụ thiết bị cũng như
vật liệu điện còn thiếu nhiều chủng loại, đặc biệt các thiết bị được cấp có chất
lượng khơng cao chỉ sử dùng một hai lần đã hỏng hoặc không dùng được nữa.
Địa phương là một phường thuộc vùng kinh tế khó khăn của thành phố Sầm
Sơn nên điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, các trang thiết bị điện trong gia đình ít,
sự hiểu biết về điện vẫn còn hạn chế.
2.2. Thực trạng vấn đề:
a. Đối với nhà trường:
Mặc dù BGH nhà trường rất quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy
học nhưng trong điều kiện hiện nay vẫn chưa có cơ sở vật chất và phương tiện, thiết
bị dạy học phục vụ cho quá trình đổi mới.

Số lượng học sinh trong một lớp đơng nên khi phân nhóm thực hành không
đáp ứng đủ đồ dùng, thiết bị dụng cụ và vật liệu cho các nhóm.
Từ đó dẫn đến cơng tác hướng dẫn, quản lý các em gặp nhiều khó khăn.
Một khó khăn nữa là vẫn cịn giáo viên trong hội đồng sư phạm nhà trường
xem môn học này là môn phụ nên việc phối hợp giảng dạy chưa đạt hiệu quả cao.
b. Đối với giáo viên:
Giáo viên gặp khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất để đáp ứng những yêu
cầu cần thiết về đổi mới phương pháp dạy học, nhiều kiến thức lý luận cửa nội
dung chương trình sách giáo khoa mới, đòi hỏi người giáo viên thực sự nỗ lực phấn
đấu say mê nghề nghiệp liên tục nhằm khắc phục những khó khăn trên.


6

c. Phụ huynh học sinh:
Phụ huynh đa phần là dân đi biển và làm thuê nên điều kiện kinh tế khó khăn
vì vậy sự quan tâm trong việc đáp ứng các điều kiện cho việc học của con em mình
cịn hạn chế. Đặc biệt phụ huynh cịn có tư tưởng phân biệt mơn chính, mơn phụ vì
đây là mơn học không tham gia các kỳ thi quan trọng như chuyển cấp.
d . Đối với học sinh:
Sau khi tham khảo tìm hiểu học sinh về môn Công nghệ tôi nhận thấy đa số
các em gặp những khó khăn sau:
*Về tâm lý:
Các em khơng hứng thú học tập bởi vì đây là mơn học có nội dung mới lạ,
một phần các em nhận thức chưa đúng về môn học, các em xem đây là mơn học
khơng mang lại lợi ích cho việc học để thi vượt cấp, khơng giúp ích gì cho cuộc
sống, sản xuất và hướng đi thích hợp sau khi tốt nghiệp THCS.
*Về kiến thức:
Đây là môn học được xây dựng dưới dạng modul nghề, đơn vị kiến thức mới
lạ và mang tính chất thực hành là chủ yếu nên các em gặp nhiều khó khăn trong

việc hiểu biết, nắm bắt kiến thức và vận dụng vào thực hành.
* Về kỹ năng:
Học sinh chưa được tiếp xúc với thực hành nên những dụng cụ thực hành
quả là mới mẻ, có thể nói đối với các em giống như là những thứ đồ chơi mới lạ.
Do quá trình thực hành của học sinh để hồn thành một cơng đoạn hay một
sản phẩm trong một tiết học đạt theo yêu cầu kỹ thuật, theo mục tiêu, nội dung
chương trình đặt ra gặp nhiều khó khăn.
* Về điều kiện cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của nhà trường không đủ đáp ứng cho mỗi một học sinh tự
thực hành mà phải thực hiện theo nhóm.
Từ tình hình thực tế như vậy, bản thân tôi trằn trọc suy nghĩ và đặt câu hỏi
cho bản thân mình.
Mình phải làm gì?
Làm như thế nào?
Để học sinh đạt kết quả học tập tốt môn Công nghệ?
Cuối cùng câu hỏi đã được trả lời bằng giải pháp mà tôi đã áp dụng sau:
Phương pháp dạy thực hành môn Công nghệ lớp 9 Modul: “Lắp đặt
mạng điện trong nhà” ở trường THCS Quảng Cư.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Thực tế dạy học môn Công nghệ 9 Modul: Lắp đặt mạng điện trong nhà tại
Trường THCS Quảng Cư năm học 2015 – 2016, năm học 2016 – 2017, năm học
2017 – 2018, năm học 2018 – 2019, năm học 2019 – 2020 tôi đã mạnh dạn áp
dụng một số kinh nghiệm riêng khi dạy một số bài thực hành cụ thể:
a. Về mặt tâm lý:
Trong giờ học thực hành phải tạo cho học sinh một tâm lý thoải mái mang
tính chất “ Học mà chơi, chơi mà học”.


7


Ln ln tìm hiểu, nắm bắt những suy nghĩ, nguyện vọng học tập của từng
học sinh từ đó động viên, giúp đỡ các em thỏa mãn được ý nguyện bản thân để các
em có một tâm lý thoải mái, có hứng thú học tập tốt.
Xây dựng cho các em có mối quan hệ bạn bè tốt để giúp đỡ nhau trong học
tập, tạo môi trường đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tơn vinh sự học nói
chung và biểu dương những học sinh có thành tích tốt.
Khi giảng bài bản thân giáo viên phải truyền tải những đơn vị kiến thức cần
thiết để các em tiếp bước vững vàng, tránh được hai thái cực hoặc tự ti hoặc tự tin
đến mức kiêu ngạo và liều lĩnh.
Trong kiểm tra đánh giá, luôn tạo ra sự công bằng cho học sinh.
Khi học sinh mắc phải những sai phạm không quở trách, chê bai, la mắng mà
thay vào đó là chỉ ra được những chỗ đúng sai và hướng dẫn lại từng bước để các
em nhận thấy được những lỗi của mình và tự khắc phục, sửa chữa.
Tìm hiểu thêm điều kiện sống, điều kiện học tập của các em. Luôn gần gủi
với học sinh để các em thấy được sự quan tâm, chăm lo, thân thiện từ người thầy
mà học sinh hăng say, đam mê môn học.
Kết hợp linh hoạt tốt các phương pháp dạy học để phù hợp với mọi đối tượng
học sinh như nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so sánh, tổ chức thảo luận, tạo điều
kiện cho những em học giỏi có điều kiện hăng say sáng tạo tìm ra cái mới, cịn
những em yếu, kém có ý thức phấn đấu vươn lên.
Sử dụng có hiệu quả triệt để các đồ dùng dạy học hiện có, đồng thời sưu tầm
thêm và hướng dẫn học sinh tự làm thêm đồ dùng phục vụ cho việc học tập trong
điều kiện cịn khó khăn hiện tại của nhà trường .
Hơn thế nữa là dù trong giờ lên lớp hay ngoài giờ lên lớp tôi luôn gương mẫu
trước từng học sinh từ lời nói đến hành động.
Trong các giờ dạy học không chỉ truyền thụ kiến thức đến cho các em bằng
những cơng thức, những câu, chữ có sẵn mà tơi cịn dạy học bằng cả sự nhiệt huyết
của mình.
b. Về mặt kiến thức:
Trong một giờ dạy, tôi tổ chức nhiều hình thức dạy - học phù hợp với mục

tiêu mỗi bài học, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức
để hình thành, rèn luyện kỹ năng cơ bản trong lắp đặt mạng điện trong nhà như:
Các quy tắc an toàn lao động khi lắp đặt mạng điện.
Cách sử dụng đồng hồ đo điện.
Công dụng, cách sử dụng một số dụng cụ thông thường trong lắp đặt mạng
điện trong nhà như: Tua vít, kìm điện, kìm tuốt dây, bút thử điện, búa, cưa.....
Một số các kí hiệu quy ước thơng thường trong sơ đồ điện, khái niệm về sơ
đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt mạch điện cơ bản.
Cách nối hoàn chỉnh các mối nối dây dẫn điện.
Lắp đặt hoàn chỉnh mạch điện bảng điện.
Kiểm tra mạng điện trong gia đình.
c. Về mặt kỹ năng:


8

Tơi ln bám sát mục tiêu bài học để hình thành và rèn luyện cho các em
một số kỹ năng lao động nghề nghiệp tới mức độ nào đó để hồn thành bài tập của
mình, cụ thể:
+ Kỹ năng sử dụng các loại đồng hồ đo điện.
+ Kỹ năng sử dụng được một số dụng cụ lắp đặt điện đúng kĩ thuật, như cách
cầm và thao tác các dụng cụ như: Tua vít, kìm điện, kìm tuốt dây, bút thử điện,
khoan, cưa sắt.....
+ Kỹ năng nối dây dẫn điện đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
+ Kỹ năng lắp mạch điện bảng điện.
+ Kỹ năng lắp đặt mạch điện trong nhà đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật.
+ Kỹ năng kiểm tra hoàn chỉnh mạng điện trong nhà theo các bước qui định.
Trong mỗi kỹ năng đó bản thân tơi phải phân tích, xác định những thao tác
của kỹ năng mới và làm mẫu cho học sinh quan sát. Trong q trình làm mẫu tơi đã
chú ý:

- Nói cho học sinh biết được chính xác thao tác nào được làm mẫu.
- Liên hệ thao tác đó với những cơng việc trước đây.
- Q trình làm mẫu phải chính xác để học sinh làm theo, và quá trình làm mẫu
tơi thực hiện 3 lần. Lần 1 với tốc độ bình thường, lần 2 làm chậm lại kết hợp với
giải thích, lần 3 làm với tốc độ nhanh hơn để học sinh biết được nhịp độ công việc.
Dừng lại ở những chỗ chủ chốt, hỏi học sinh để biết chắc chắn các em đã
nắm vững vấn đề.
Sau khi làm mẫu xong tôi gọi một học sinh làm thử cho cả lớp xem và bản
thân giáo viên uốn nắn kịp thời nếu sai sót theo yêu cầu.
Sau khi học sinh đã hiểu qui trình, tơi tiến hành cho học sinh thực hành.
Trong q trình học sinh làm việc tơi hướng dẫn thường xuyên cho các nhóm, uốn
nắn những sai sót, khi thấy nhiều học sinh mắc lối khi thực hiện thì giáo viên phải
hướng dẫn lại cho cả lớp.
Khi học sinh kết thúc thực hành tôi cho học sinh tự kiểm tra và đánh giá chéo
về công việc thực hành nhằm mục đích:
+ Tạo cho học sinh có thói quen tự đánh giá cơng việc của mình.
+ Nâng cao tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh.
+ Học sinh tự rút cho mình bài học kinh nghiệm để khắc phục những sai sót
mà mình chưa đạt được trong bài học.
SAU ĐÂY LÀ MỘT SỐ BÀI MINH HỌA:
(Tại phần phụ lục trang 12)
2.4. Hiệu quả của SKKN:
Qua q trình dạy thực nghiệm tơi đã áp dụng Một số giải pháp khi dạy
thực hành trên để giảng dạy một bài thực hành trong modul “ Lắp đặt mạng điện
trong nhà” môn Công nghệ 9 ở lớp 9A theo SKKN đã có những điểm mới của năm
học 2020 – 2021, còn lớp 9B là theo SKKN cũ của năm học 2019 - 2020 tôi thấy tỷ
lệ học sinh đạt được cụ thể như sau:


9


Bảng 1: Bảng tần suất
Lớp
Lớp TN
Lớp ĐC

Số HS
9A
9B

1
0
0

29
31

2
0
0

Số học sinh đạt điểm Xi
3 4 5 6 7 8
0 3 6 6 6 3
2 9 7 8 3 1

9
3
1


10
2
0

Bảng 2: Bảng phân phối tần suất
Xi

1

2

3

Lớp TN%

0

0

0

0

0

6,5

Lớp ĐC%

4

10,
3
29,
0

5
2,7
22,
6

6
20,
7
25,
8

7
20,
7
9.7

8
10,
3
3,2

9
10,
3
3,2


10
7,0
0

Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở lớp học 9A tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao
hơn lớp 9B. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình của lớp 9B cao
hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh lớp học 9A tiếp thu kiến thức nhiều hơn
và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là:
* Ở lớp 9A lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực,
số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho khơng khí lớp học sơi nổi
kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả năng hiểu bài và thực hiện bài thực hành
tốt hơn.
* Ở lớp 9B lớp vẫn học nghiêm túc, học sinh vẫn chăm chú tiếp thu bài
giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, ít thời gian thực hành hơn. Nên
việc thực hiện bài thực hành kết quả khơng cao.
Trong q trình áp dụng Một số giải pháp khi dạy thực hành trên để giảng
dạy một bài thực hành trong modul “ Lắp đặt mạng điện trong nhà” môn Công
nghệ 9, bản thân tôi nhận thấy không chỉ học sinh hiểu bài, kỹ năng được hình
thành và nâng cao hơn mà học sinh cịn trở nên u thích môn học hơn rất nhiều.


10

Khi hỏi về nghề nghiệp trong tương lai một số em đã mạnh dạn nói sẽ tìm
hiểu và học nghề điện dân dụng.
Không chỉ các em được làm việc thực tế tại trường với sản phẩm được đưa
vào sử dụng, mà các em có thể lắp đặt được một số mạch điện đơn giản trong gia
đình nhà mình. Các em cũng có thể tính tốn được các thơng số kỹ thuật của một
mạch điện.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thực tế để đạt được kết quả cao nhất đòi hỏi giáo viên cần phải thực sự có
sự chuẩn bị kỹ trước khi tiến hành tổ chức cho học sinh thực hành. Nếu thấy cần
thiết thì phải thao tác nhiều lần để nâng cao kỹ năng làm việc cũng như phán đoán
được các nguyên nhân hư hỏng hoặc mạch điện khơng làm việc có thể xảy ra.
Giáo viên hướng dẫn thực hành phải quán xuyến được học sinh, phải đảm
bảo được các điều kiện an toàn cho học sinh khi thực hành.
Trong quá trình giảng dạy trực tiếp, trước khi tiến hành cho học sinh thực
hành bao giờ tôi cũng làm thử trước, quan sát và chuẩn bị trước nơi làm việc.
Đặc biệt là kiểm tra thật kỹ phần chuẩn bị của học sinh. Khi sản phẩm hồn
thành thì giáo viên phải trực tiếp kiểm tra và vận hành thử.
Sau mỗi bài thực hành tôi nhận xét và rút kinh nghiệm ngay.
Mơn Cơng nghệ là mơn học có phần khơ cứng, tỷ lệ thực hành khá cao, lại là
mơn địi hỏi người dạy phải trang bị rất nhiều kỹ năng khác nhau từ kỹ năng sử
dụng khoan, kỹ năng sử dụng các loại dụng cụ điện.
Chính vì vậy giáo viên trực tiếp giảng dạy phải là giáo viên được đào tạo
đúng chun ngành.
Mặt khác đặc thù của bộ mơn địi hỏi khá nhiều về điều kiện cơ sở vật chất
như: Trang bị các dụng cụ, trang thiết bị, vật tư điện nên nhà Trường cần có sự đầu
tư thường xuyên nhằm bổ sung cho môn học.
Theo cá nhân tôi, trước khi lên lớp giáo viên cần chú ý những điểm sau:
a. Lên kế hoạch thật chi tiết, cụ thể. Bố trí địa điểm, tạo điều kiện về nơi làm
việc cũng như nguồn điện ổn định, an toàn.
b. Nghiên cứu thật kỹ nội dung chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên.
Sưu tầm tài liệu hỗ trợ, tham khảo các loại tài liệu liên quan.
Làm thử nhiều lần trước.
c. Kiểm tra thật kỹ các dụng cụ, các vật liệu, thiết bị điện cần sử dụng trong
bài giảng.
d. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chú ý giải quyết vần đề tâm lý tạo

hứng thú học tập cho học sinh.
3.2. Kiến nghị
Hiện nay theo phân phối chương trình 1 tiết/tuần nên việc bố trí thời khóa
biểu cần phải phù hợp hơn bởi thời lượng thực hành đảm bảo thì chất lượng mới
được nâng cao. Có thể bố trí 2 tiết liên tục trong một buổi học.


11

Tơi đã trình bày tất cả những điều mình đã và đang làm, đồng thời cũng
mạnh dạn nêu lên những kinh nghiệm dạy một số bài thực hành trong quá trình
giảng dạy như đã trình bày ở phần trên song khơng thể khơng có những thiếu sót.
Rất mong sự quan tâm của đồng nghiệp cũng như quí lãnh đạo để sáng kiến
của tơi được hồn thiện hơn và ngày càng phát huy hiệu quả tốt hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Sầm sơn, Ngày 20 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác
Người thực hiện

Đặng Thị Thương


12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công nghệ 9 - Tác giả: Nguyễn Minh Đường - Trần Mai Thu
2. Công nghệ 8- Tác giả: Nguyễn Minh Đường -Đặng Văn Đào
Trần Hữu Quế - Trần Mai Thu -Nguyễn Văn Vận
3. Tài liệu nghề phổ thơng , Nghề điện dân dụng
Tác giả: Hồng Minh Anh -Chu Tiến Dũng
Lê Văn Đinh – Cao Hữu Trí


13

5. PHỤ LỤC
BÀI SỐ 04. THỰC HÀNH:
SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ ĐO ĐIỆN
Học sinh đã được làm quen với tất cả các loại đồng hồ đo điện như: A, V, W,
Ω, đồng hồ vạn năng và công tơ điện.
Trong bài thực hành này có hai trường hợp thực hành:
* Trường hợp 1: Sử dụng đồng hồ đo điện vạn năng.
* Trường hợp 2: Sử dụng công tơ điện để đo công xuất tiêu thụ điện năng.
Trong hai trường hợp này giáo viên chọn trường hợp 2 để học sinh thực
hành. Vì công tơ điện học sinh chưa được làm quen, mà công tơ điện là loại đồng
hồ được gắn liền với mạng điện, gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Do công tơ điện
được gắn liền với mạng điện nên khi sử đụng đồng hồ này hết sức nguy hiểm nhất
là đối với học sinh. Nhưng trong quá trình tổ chức cho học sinh học bài này tôi sẽ
cho các em được làm quen, tiếp xúc với loại đồng hồ này.
Giáo viên sẽ phát cho mỗi nhóm học sinh 1 cơng tơ điện và một mạch điện
bóng đền sợi đốt. Các em quan sát, tìm hiểu cấu tạo, cách lắp đặt và cơng dụng của
cơng tơ điện sau đó u cầu các tổ vẽ sơ đồ nối và tiến hành nối đồng hồ vào mạch
điện, tiến hành đo mẫu và ghi lại kết quả đo được vào phiếu báo cáo thực hành.
Trong q trình các nhóm thực hiện giáo viên u cầu học sinh thực hiện
theo đúng các bước mà học sinh đã được hướng dẫn.

Sau khi các nhóm nối xong giáo viên kiểm tra các bước nối của học sinh, các
bước tiếp xúc khi nối nếu đảm bảo rồi thì giáo viên sẽ cho học sinh tiến hành đo và
ghi kết quả vào mẫu báo cáo thực hành.
Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi:
? Khi lắp đồng hồ vào mạch điệncần chú ý đến những điểm nào?
? Nguồn điện được nối với những đầu nào của công tơ điện?
? Phụ tải được nối với đầu nào của đồng hồ?
? Nêu các bước đo điện năng tiêu thụ của mạch điện?
Sau khi các tổ nhóm báo cáo kết quả đo, giáo viên yêu cầu các nhóm tự kiểm
tra kết quả lẫn nhau, đưa ra nhận xét.
Giáo viên kiểm tra lại và đưa ra kết quả cuối cùng, có thể chấm điểm một số
nhóm điển hình.
BÀI SỐ 05. THỰC HÀNH:
NỐI DÂY DẪN ĐIỆN
Ở bài học này học sinh nhiều em mới được làm quen với dây dẫn điện, nhất
là được nối trực tiếp các mối nối dây dẫn điện mà trong thực tế các em cảm thấy nó
rất xa vời và khó. Cho nên khi học sinh học bài này các em rất say mê và thích thú.


14

Ở bài học này chúng ta nên cho học sinh tự đọc sách, tự tìm hiểu, quan sát cấu tạo
của các mối nối dây dẫn trên hình vẽ và trong thực tế cuộc sống hàng ngày ở gia
đình và xã hội. Sau đó cho các em tự nối các mối nối theo yêu cầu trong sách giáo
khoa. Trong bài học này giáo viên đóng vai trị giám khảo, học sinh đóng vai trị
chủ đạo, các em sẽ được chia thành các tổ nhóm khác nhau tự thực hành, tự nhậnh
xét bài lẫn nhau và giáo viên là người nhận xét và đưa ra kết quả cuối cùng để chỉ
ra được những chỗ sai, chưa đúng kỹ thuật và yêu cầu các em nối lại cho đúng với
yêu cầu kĩ thuật. Ở bài này giáo viên có thể đưa ra mạch điện thực tế yêu cầu học
sinh các nhóm nối các mối nối trên mạch điện và giáo viên cho mạch điện chạy thử.

Giáo viên có thể đặt câu hỏi:
? Chất lượng của các mối nối dây dẫn điện có ảnh hưởng gì đến sự làm việc
của mạch điện?
? Nếu một mối nối lỏng lẻo sẽ xảy ra sự cố gì khi đóng điện cho mạch điện?
Học sinh trả lời câu hỏi.
Giáo viên thực hiện các tình huống xảy ra trên mạng điện thông qua máy
chiếu để học sinh nắm thêm được tầm quan trọng của mối nối, dây dẫn điện.
Sau bài học này học sinh phải nắm được thêm cách sử dụng kìm, cách quấn
băng cách điện một cách thuần thục và đúng kỹ thuật.
BÀI SỐ 06. THỰC HÀNH:
LẮP MẠCH ĐIỆN BẢNG ĐIỆN
Ở những bài học trước khi đã được nối thành thạo các mối nối dây dẫn điện
thì ở bài học này học sinh lại được làm quên và được tự mình nối hồn chỉnh một
mạch điện.
Trước tiên các em phải tự chuẩn bị cho mình các thiết bị điện , dụng cụ và
vật liệu điện phục vụ cho một mạch điện hoàn chỉnh theo yêu cầu của sách giáo
khoa đề ra.
Các em sẽ phải tự vẽ được sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp đặt cho mạch điện
theo thiết bị đã được giao.
Ở bài học này các em cũng được học theo nhóm. Giáo viên đặt câu hỏi.
?Thế nào là sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt ?
?Trong một mạng điện có mấy mạch điện ?
?Chúng ta đang tiến hành lắp đặt cho mạch điện chính hay mạch điện nhánh?
?Hãy nêu chức năng của các thiết bị điện trong mạch điện ?
?Các thiết bị điện trong mạch điện được nối với nhau như thế nào ?
? Hãy nêu quy trình lắp đặt một mạch điện hồn chỉnh ?
Giáo viên yêu cầu các tổ đưa ra được thiết kế mạch điện theo các hướng:
- Mục đích sử dụng, vị trí lắp đặt bảng điện.
- Vị trí và cách lắp đặt các phần tử trên mạch điện.
- Phương pháp lắp đặt: Lắp đặt nổi hay lắp đặt chìm.



15

* Giáo viên:
- Treo bảng có vẽ qui trình lắp đặt cho học sinh quan sát và yêu cầu các em
tiến hành đọc các bước hướng dẫn SGK.
- Thông qua máy chiếu cho học sinh quan sát một số mạch điện hoàn chỉnh.
- Cho học sinh quan sát các bước mà giáo viên đã thực hiện và hướng dẫn
trên máy chiếu.
- Yêu cầu các tổ tự lắp đặt hoàn chỉnh mạch điện theo yêu cầu và theo các
bước đã được hướng dẫn.
* Học sinh: các nhóm thực hiện lắp đặt mạch điện theo các bước mà giáo
viên đã hướng dẫn.
BÀI SỐ 12:
KIỂM TRA AN TOÀN MẠNG ĐIỆN TRONG NHÀ
Ở bài học này sau khi học xong học sinh có thể tự kiểm tra hoàn chỉnh một
mạng điện.
* Giáo viên:
- Chia tổ cho học sinh và tiến hành cho các em tự kiểm tra mạng điện trong
phòng học.
- Giáo viên chỉ gợi ý cịn lại các cơng việc kiểm tra thì tự học sinh phải tự
thực hiện.
- Sau khi thực hiện kiểm tra xong các tổ báo cáo kết quả, tự nhận xét và đưa
kết luận.
Giáo viên có thể đặt một số câu hỏi:
? Trước khi kiểm tra mạng điện các em cần phải làm gì?
? Kể tên các dụng cụ, vật liệu và thiết bị mà các em mới kiểm tra?
? Ở mạng điện trong lớp học có những thiết bị, dụng cụ và vật liệu điện bị hư
hỏng không ?

? Nếu các thiết bị, vật liệu bị hư hỏng thì các em cần phải xử lý như thế nào?
? Để sử dụng mạng điện trong nhà được an toàn và hiệu quả thì các em cần
phải làm những gì?
Học sinh trả lời các câu hỏi, nêu nhận xét.
Giáo viên kết luận.
Sau khi học xong bài học này học sinh có thể tự kiểm tra định kỳ mạng điện
ở trong gia đình mình theo các bước mà các em đã được học.
d. Về điều kiện cơ sở vật chất:
Trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cịn khó khăn, chưa có phịng
học bộ mơn và đồ dùng dạy học như đã nêu ở trê tôi áp dụng như sau:
Tại phịng học truyền thống tơi ln đến trước 3 – 5 phút động viên, khích lệ
học sinh để bố trí, sắp xếp ghép bàn học hợp lý cho tiết học thực hành để tiện cho
quá trình hướng dẫn và theo dõi của giáo viên.


16

Về đồ dùng phục vụ cho học sinh chỉ đáp ứng 4 bộ trong lúc học sinh đông
nên việc thực hành để mỗi em tự độc lập là rất khó. Nên tơi bố trí theo nhóm đơng
hơn và q trình hướng dẫn thường xuyên tôi giám sát, theo dõi, động viên, khích
lệ các em, uốn nắn kịp thời khi học sinh mắc sai lầm để đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành, mục đích em nào cũng được thực hiện.
Q trình áp dụng các giải pháp trên giúp các em hình thành và rèn luyện cho
bản thân một số kỹ năng lao động nghề nghiệp để các em làm quen với nghề điện.
Đồng thời giúp các em sau khi học xong có thể áp dụng trong sản xuất và cuộc
sống hàng ngày, và điều quan trọng hơn hẳn giúp các em lựa chọn hướng đi thích
hợp sau khi tốt nghiệp THCS.




×