Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.97 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Tên đề tài:</b></i>

<i><b>“Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động</b></i>


<i><b>khám phá”</b></i>



<i><b> </b></i>

<i><b>Áp dụng tiết 26 - Đột biến số lượng nhiễm sắc thể(Sinh học 9</b></i>

<i><b>)</b></i>
<i><b>Phần I. Đặt vấn đề:</b></i>


Để nâng cao hiệu quả trong mỗi tiết dạy, thì việc xác định và lựa chọn phương
pháp phù hợp đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Phương pháp phù hợp sẽ giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động và tích cực hơn. Qua đó kích thích tinh
thần và thái độ học tập của các em, phát huy tiềm năng phát triển trí tuệ ở lứa tuổi
học trị, tạo niềm tin vào khoa học. Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập để
giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, giúp các em phát triển
một cách toàn diện đáp ứng mục tiêu dạy học trong giai đoạn hiện nay.


Muốn đổi mới giáo dục thì phải đổi mới phương pháp dạy học, mà với sự phát triển
chóng mặt như ngày nay thì việc đổi mới phương pháp dạy học phải theo hướng
dạy học tích cực, tức là dạy học phải phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong dạy
học và của người học. Tính tích cực đó phải được cụ thể bằng các hoạt động, mà
muốn tổ chức được các hoạt động tích cực địi hỏi người giáo viên có năng lực sự
phạm, kiến thức chuyên môn vững vàng và thường xuyên học hỏi, bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng.


Khi có được phương pháp dạy học thích hợp, thì việc giảng dạy của người giáo viên
trở nên nhẹ nhàng hơn, tự tin hơn trước đồng nghiệp và có nhiều động lực để phấn
đấu, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục mà Đảng giao cho.


Nhận thức được điều đó, bản thân tơi trước mỗi tiết dạy đều rất có sự cố gắng xây
dựng, thiết kế 1 tiết dạy sao cho quá trình dạy học đó mọi cơng việc của người giáo
viên trở nên thanh thoát, nhẹ nhàng nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức. Chính
vì thế tơi đã lựa chọn đề tài: <i><b>“Dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám </b></i>
<i><b>phá” </b></i>

<i><b>Áp dụng tiết 26 - Đột biến số lượng nhiễm sắc thể(Sinh học 9</b></i>

<i><b>)</b></i>

<i><b>Phần II. Giải quyết vấn đề:</b></i>


<i><b>*Cơ sở lí luận:</b></i>


Mơn sinh học có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy mơn sinh học có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh một hệ thống kiến thúc cơ bản ở trình độ phổ thơng, bước đầu hình thành cho
học sinh nhưng kỹ năng và thói quen làm việc khoa học, góp phân tạo ra ở học sinh
các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục
tiêu giáo dục đề ra; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có
thể thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, học nghề, trung cấp chuyên
nghiệp hoặc đại học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhân thức của con người, khả năng ứng
dụng khoa học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống.


Mơn sinh học có quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các mơn khoc học khác
như tốn học, hóa họa, vật lý học, tâm lý học...


Chính vì vậy trong q trình giảng dạy mơn sinh học chúng ta cần phải đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực để phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học, góp phần to lớn trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh: biết yêu
quý con người, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống … Phát triểntrí tuệ cũng như rèn
luyện các kĩ năng sống cho học sinh, giúp các em phát triển một cách toàn diện trở
thành người có ích cho xã hội.


<i><b>*Thực trạng của vấn đề:</b></i>


Sách giáo khoa hiện nay chủ yếu cung cấp nội dung kiến thức là chính, khơng thể
hiện được các phương pháp giảng dạy để lĩnh hội kiến thức đó như thế nào. Với các


lệnh như Sách giáo khoa mà chúng ta thực hiện theo hồn tồn, thì việc truyền đạt
kiến thức rất lủng củng, khơng mang tính kế thừa và phát triển nên hiêu quả của tiết
dạy cịn thấp. Chính vì thế mỗi người giáo viên cần mạnh dạn thiết kế lại nội dung,
cách thức tổ chức hoạt động dạy học sao cho quá trình chiếm lĩnh kiến thức của
người học trở nên tích cực hơn, chủ động hơn. Sự chế biến, thiết kế lại nội dung ở
Sách giáo khoa miễn làm sao vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu kiến thức, kĩ năng như
“Chuẩn kiến thức kĩ năng” và mục tiêu giáo dục là được. Sách giáo khoa đóng vai
trị như là một nguồn tài liệu chính để khai thác.


Tuy nhiên trong thực tế, bản thân tơi đã có gần 10 năm cơng tác và đã dự giờ rất
nhiều đồng nghiệp nhưng tơi có nhận xét như sau:


Việc giảng dạy của giáo viên chỉ thiên nặng về truyền đạt kiến thức ở Sách giáo
khoa chứ không thể hiện được con đường dẫn đến chiếm lĩnh kiến thức của người
học một cách đơn giản hơn, nhẹ nhàng hơn.


Nhiều đồng chí giáo viên cịn áp dụng lệnh ở Sách giáo khoa một cách máy móc, cứ
có lệnh là thảo luận nhóm, thảo luận nhóm xong thì việc triển khai tiếp theo lại
khơng có tính phát triển, nên việc tổ chức dạy học còn rất nhiều bế tắc, nặng nề, gây
ra sự căng thẳng, nhàm chán cho người học.


Nhiều giáo viên đã có sự nghiên cứu tìm tịi và rất say mê nghề nghiệp, nhưng với
nhiều nguồn thơng tin thì họ lại khơng chọn được cách thực hiện như thế nào là hay
nhất, vì thế trong nhiều tiết dạy tuy có sáng tạo nhưng cịn chắp vá, chưa liền mạch
nên nhìn chung hiệu quả tiết dạy chưa cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>*Giải pháp thực hiện:</b></i>


Để thực hiện được đề tài này, bản thân tơi phải tích cực nghiên cứu các tài liệu từ
các loại sách thiết kế, từ thư viện bài giảng điện tử, tài liệu bồi dưỡng thường


xuyên.


Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, dạy thử nghiệm một số tiết và đúc rút kinh nghiệm
của bản thân thông qua quá trình giảng dạy.


Trên cơ sở đó tơi mạnh dạn trình bày quan điểm của mình thơng qua việc giảng dạy
bài “Đột biến số lượng nhiễm sắc thể” - Tiết 26, bằng tổ chức các hoạt động khám
phá.


<i><b>*Nội dung cụ th</b></i>ể<i><b>:</b></i>


<b> </b>


<i><b>Tiết 26</b></i>:

<b>Đột biến số lượng nhiễm sắc thể</b>


<b>I. Mục tiêu:</b>


Học xong bài này học sinh phải:
<b>1. Kiến thức:</b>


<b>-</b> Trình bày được những biến đổi số lượng thường thấy ở một cặp nhiễm sắc
thể, từ đó rút ra được khái niệm “Thể dị bội”.


<b>-</b> Giải thích được cơ chế hình thành thể dị bội dạng: 2n + 1; 2n – 1 và hậu quả
của nó.


<b>2. Kỹ năng:</b>


<b>- Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tư duy sáng tạo, đảm nhận trách </b>
nhiệm và tự tin.



3. Thái độ:


- Giáo dục ý thức yêu quý thiên nhiên và sự đam mê nghiên cứu môn học.
- Thấy được tầm quan trong của môn sinh học trong cuộc sống thường ngày.
<b>II. Phương pháp trọng tâm:</b>


- Sử dụng phương tiện trực quan, thông qua tổ chức các hoạt động học tập.
- Kết hợp đặt và giải quyết vấn đề.


<b>III. Chuẩn bị:</b>
<b>1. Giáo viên:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Phiếu học tập1: Tìm hiểu khái niệm thể dị bội</b>
TT


Các dạng cà độc
dược có trong tự
nhiên


Số lượng NST có
trong tế bào sinh
dưỡng


Sự biến đổi
so với dạng
gốc


Kí hiệu bộ
NST



Tên gọi


1 Dạng ban đầu <sub>(Dạng gốc)</sub> 24 Bình thường 2n Thể lưỡng<sub>bội</sub>
2 Dạng biến đổi 1


3 Dạng biến đổi 2
4 Dạng biến đổi 3
Phiếu học tập 2:


1. Ghi trên bảng phụ:Điền các kí hiệu: 2n; n; n +1; n – 1; 2n + 1; 2n – 1, vào sơ đồ
H23.2.SGK


<b>2. Cơ chế phát sinh thể dị bội.</b>


- Trong quá trình phát sinh giao tử, 1 cặp NST tương đồng nào đó khơng phân li tạo
ra 2 loại giao tử: một loại mang ………..., kí hiệu là n + 1; một loại………
………nào của cặp, kí hiệu là n - 1.


- Qua thụ tinh, nếu giao tử n + 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp
tử ………….Nếu giao tử n – 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp tử
………….


<b>2. Học sinh: </b>


Ôn tập: Bộ NST lưỡng bội, bộ NST đơn bội, cặp NST tương đồng.
<b>IV. Tiến trình tiết dạy:</b>


1. Ổn định tổ chức: (1 phút)


2. Bài cũ: Thế nào là bộ NST lưỡng bội? Bộ đơn bội? kí hiêu. (2 phút)


3. Dạy bài mới:


<b>a. Khám phá: Trong tự nhiên không phải lúc nào các NST cũng tồn tại thành </b>
từng cặp tương đồng, mà cịn có trường hợp cặp NST tương đồng chỉ còn 1
chiếc hoặc có trường hợp cặp NST tương đồng có 3 chiếc


Hiện tượng này được gọi là gì, sự hình thành ra sao? Bài hơm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu. (có vẽ hình)


<b> b. Kết nối: Đột biến số lượng NST gồm 2 dạng là: Thể dị bội và thể đa bội, bài </b>
hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu thể dị bội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hoạt động 1: Thể dị bội <i>(Thời gian 15 phút)</i>


<i><b>Mục tiêu:</b></i> Trình bày được những biến đổi số lượng thường thấy ở một cặp nhiễm
sắc thể.


<i><b>Phương pháp:</b></i> tổ chức hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập.


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Kết luận
- GV: Yêu cầu HS nghiên


cứu SGK (2 phút), sau đó
đặt câu hỏi: Bộ NST
lưỡng bội của luá , cà
chua, cà độc dược bằng
bao nhiêu?


- GV: nhận xét và dẫn dắt,
tuy nhiên trên thực tế


người ta còn phát hiện
những dạng lúa, cà chua,
cà độc dược có sự biến đổi
số lượng NST so với dạng
ban đầu.


- Sự biến đổi đó được thể
hiện như thế nào mời các
em nghiên cứu SGK mục
1, thảo luận theo nhóm
hồn thành phiếu học tập
sau:


- GV: Trình chiếu nội
dung phiếu học tập thứ
1(phân tích dịng đầu
tiên).


- Sau khi HS thảo luận
xong GV treo bảng phụ
gọi đại diện nhóm lên
trình bày.


- GV: gọi nhóm khác nhận
xét.


- GV: Trình chiếu đáp án
ch̉n, phân tích bảng.


- HS nghiên cứu SGK.



- Một HS trả lời: 24 NST


- HS: nghiên cứu SGK
thảo luận nhóm hồn
thành phiếu học tập 1
trong vòng 5 phút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Phiếu học tập1: Tìm hiểu khái niệm thể dị bội
TT


Các dạng cà độc
dược có trong tự
nhiên


Số lượng NST có
trong tế bào sinh
dưỡng


Sự biến đổi
so với dạng
gốc


Kí hiệu bộ
NST


Tên gọi


1 Dạng ban đầu <sub>(Dạng gốc)</sub> 24 Bình thường 2n Thể lưỡng<sub>bội</sub>
2 Dạng biến đổi 1



3 Dạng biến đổi 2
4 Dạng biến đổi 3


GV: nhận xét chung và chốt lại đáp án chuẩn:
TT


Các dạng cà độc
dược có trong tự
nhiên


Số lượng NST có
trong tế bào sinh
dưỡng


Sự biến đổi so


với dạng gốc <sub>bộ NST</sub>Kí hiệu Tên gọi
1 Dạng ban đầu <sub>(Dạng gốc)</sub> 24 Bình thường 2n Thể lưỡng<sub>bội</sub>
2 Dạng biến đổi 1 25 Thêm 1NST 2n + 1 Thể dị bội
3 Dạng biến đổi 2 23 Mất 1NST 2n + 1 Thể dị bội
4 Dạng biến đổi 3 22 Mất 1cặp NST 2n - 2 Thể dị bội
GV: Qua bảng, ta thấy


dạng biến đổi: 1,2,3 có tên
gọi là thể dị bội. Vậy thể
dị bội là gì? và thường gặp
những dạng nào?


GV: nhận xét và đi đến


kết luận.


GV: phân tích thêm
trường hợp 2n – 2 có thể
là mất 2 NST của 2 cặp
khác nhau (2n – 1 – 1),
2n + 2 có thể xảy ra ở


1 HS trả lời, HS khác bổ
sung.


<b>Kết luận:</b>


- Thể dị bội là cơ thể mà
trong tế bào sinh dưỡng có
một hoặc một số cặp NST
bị thay đổi về số lượng.
- Các dạng thường gặp:
+ Thêm 1 NST của cặp:
2n + 1.


+ Mất 1 NST của cặp: 2n
– 1.


+ Mất hẳn 1 cặp NST: 2n
– 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cùng 1 cặp NST hoặc
cũng có thể xảy ra ở 2 cặp
khác nhau (2n + 1 + 1)


- Hiện tượng dị bội thể là
cơ sở để hình thành nên
thể dị bội.


<i><b>Chuyển mục:</b></i> <i>Sự hình thành các thể dị bội này được diễn ra như thế nào, ta sang </i>
<i>nghiên cứu mục 2.</i>


Hoạt động 2: Sự phát sinh thể dị bội. <i>(Thời gian 15 phút)</i>


<i><b>Mục tiêu:</b></i> Giải thích được sự hình thành thể dị bội thơng qua 2 q trình: Giảm
phân tạo giao tử và thụ tinh.


<i><b>Phương pháp:</b></i> Thảo luận nhóm hồn thành phiếu học tập.


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Kết luận
- GV: Chiếu tranh phóng


to H23.2. <i>Cơ chế phát </i>
<i>sinh thể dị bội.</i> Yêu cầu
HS quan sát, giới thiệu
tranh và dẫn dắt:


- Bộ NST của tế bào sinh
giao tử; của giao tử kí hiệu
như thế nào?


- Qua sơ đồ trên, em nào
cho biết: tế bào nào tạo
giao tử bình thường, tế
bào nào tạo giao tử khơng


bình thường?


- GV: nhận xét.


- GV: dựa vào kiến thức
đã học và những phân tích
sơ đồ trên, các em thảo
luận nhóm hồn thành
phiếu học tập sau:


- HS quan sát tranh.


- Một HS trả lời: 2n và n
- Một HS trả lời, HS khác
bổ sung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Trình chiếu phiếu học tập 2: </b>


<b>1. Điền các kí hiệu: 2n; n; n + 1; n – 1; 2n +1; 2n – 1 vào chỗ …… </b>


Tế bào sinh giao tử (đực) Tế bào sinh giao tử (cái)


…… ……




Giao tử: ……


…… ……… ……..



Thụ tinh---> Hợp tử


………… …………


<i>Sơ đồ H23.2. Sự hình thành thể dị bội 2n + 1; 2n – 1 (NST)</i>


<b>2. Điền vào chỗ chấm các cụm từ và ký hiệu thích hợp:</b>
Cơ chế phát sinh thể dị bội.


- Trong quá trình phát sinh giao tử, 1 cặp NST tương đồng nào đó khơng phân li tạo
ra 2 loại giao tử: một loại ………..., kí hiệu là n + 1; một loại………….
………nào của cặp, kí hiệu là n - 1.


- Qua thụ tinh, nếu giao tử n + 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp
tử …………. Nếu giao tử n – 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp tử
………….


<i><b>Gợi ý</b><b>cần điền:</b></i> <i><b>mang cả 2 NST của cặp</b></i>; <i><b>không mang NST; 2n + 1; 2n – 1</b></i>.
- GV: gọi đại diện 1 nhóm


lên điền các kí hiệu vào sơ
đồ, nhóm khác điền cụm
từ vào chỗ chấm trên bảng
phụ.


- Sau đó gọi đại điện các
nhóm khác bổ sung.
GV: chiếu đáp án chuẩn



- Đại diên 1 nhóm lên điền
các kí hiệu vào sơ đồ trên
bảng phụ.


- Đại diện nhóm khác lên
điền cụm từ.


- Nhóm khác bổ sung.


<b>II</b>


<b>II</b>



<b>I</b>

<b>I</b>

<b>II</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

và phân tích.


- Vậy sự phát sinh thể dị
bội phải thơng qua những
q trình nào?


- Qua đây một em hãy tóm
tắt sự phát sinh thể dị bội.


- GV: nhận xét chung và
đi đến kết luận.


- Một HS trả lời: Thơng
qua q trình giảm phân
tạo giao tử và thụ tinh
hình thành hợp tử.



- Một HS dựa vào thơng
tin vừa nghiên cứu nêu
tóm tắt sự phát sinh thể dị
bội.


- HS: khác bổ sung


<b>Kết luận:</b>


- Quá trình phát sinh giao
tử 1 cặp NST không phân
li, tạo ra 2 loại giao tử là:
n + 1 và n – 1.


- Qua thụ tinh nếu:
+ Giao tử n + 1 kết hợp
với giao tử n sẽ tạo ra hợp
tử: 2n + 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Đáp án phiếu học tập 2:</b>


<b>1. Điền các kí hiệu: 2n; n; n + 1; n – 1; 2n +1; 2n – 1 vào chỗ …… </b>


Tế bào sinh giao tử (đực) Tế bào sinh giao tử (cái)


2n 2n





Giao tử: n


n n + 1 n - 1


Thụ tinh---> Hợp tử


2n + 1 2n - 1


<i>Sơ đồ H23.2. Sự hình thành thể dị bội 2n + 1; 2n – 1 (NST)</i>


<b>2. Điền vào chỗ chấm các cụm từ và ký hiệu thích hợp:</b>
Cơ chế phát sinh thể dị bội.


- Trong quá trình phát sinh giao tử, 1 cặp NST tương đồng nào đó khơng phân li tạo
ra 2 loại giao tử: một loại <i><b>mang cả 2 NST của cặp</b></i> kí hiệu là n + 1; một loại <i><b>không </b></i>
<i><b>mang NST </b></i>nào của cặp, kí hiệu là n - 1.


- Qua thụ tinh, nếu giao tử n + 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp
tử <i><b>2n + 1</b></i>. Nếu giao tử n – 1 kết hợp với giao tử bình thường là n sẽ tạo ra hợp tử <i><b>2n</b></i>
<i><b>- 1</b></i>


<i><b>Chuyển mục</b>: Sự tạo thành các thể dị bội đó, gây ra những hậu quả gì, ta sang </i>
<i>nghiên cứu phần thứ 3: Hậu quả.</i>


Hoạt động 3: Hậu quả thể dị bội: (8 phút)


<i><b>Mục tiêu:</b></i><b> nắm được các hậu quả của thể dị bội.</b>


<i><b>Phương pháp:</b></i> quan sát tranh để nhận biết, kết hợp với giải quyết vấn đề.



<b>II</b>


<b>II</b>



<b>I</b>

<b>I</b>

<b>II</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- GV: Chiếu tranh phóng
to H23.1. Các thể dị bội ở
cà độc dược, giới thiệu
tranh: I là dạng gốc;
II ---> XIII là các dạng bị
biến đổi.


- Yêu cầu HS quan sát,
đưa ra những nhận xét về:
Hình dạng và kích thước
quả của các thể dị bội: II
---> XIII khác nhau như
thế nào?


- GV: nhận xét chung.
- Vậy sự hình thành các
thể dị bội gây ra hậu quả
gì?


- GV: Trình chiếu bệnh
Đao, bệnh Tớcnơ, có kèm
theo bộ NST.


- Em có nhận xét gì về số


lượng NST ở 2 trường
hợp này và hậu quả?


GV:nhận xét, cung cấp
thông tin về 2 bệnh này
--->Kết luận.


-HS: quan sát, nhận xét
nêu ra được sự khác nhau
về hình dạng quả, kích
thước, số lượng gai…
- HS trả lời: gây ra sự
biến đổi về kiểu hình.
- HS: quan sát tìm hiểu


- HS: trường hợp bệnh
Đao có 3 NST thứ 21,
bệnh Tớcnơ có 1 NST (X)

ở cặp

thứ 23 và gây ra
hậu quả nghiêm trọng.


<b>Kết luận:</b>


- Gây ra sự biến đổi về
kiểu hình.


- Thường gây hại cho bản
thân sinh vật.


<b>c.Thực hành: (Trình chiếu) (2 phút)</b>



<b>Hãy chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên:</b>
1. Một cặp NST nào đó có thêm 1 NST sẽ tạo nên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

2. Một cặp NST nào đó mất đi 1 NST sẽ tạo nên:


a. Thể lưỡng bội b. Thể 1 nhiễm
c. Thể 3 nhiễm d. Thể khuyết nhiễm


<i><b>Đáp án: 1c; 2b</b></i>


<i><b>(Ở 2 bài tập này, có các khái niệm phát triển từ mục 1. Nếu HS bỡ ngỡ thì GV sẽ </b></i>
<i><b>có gợi ý tương ứng)</b></i>


<b>d. Vận dụng: (1 phút)</b>


Vẽ sơ đồ giải thích sự hình các thể dị bội ở cặp NST giới tính: OX, XXY.
<b>V. Dặn dị: (1 phút) </b>


- Làm bài tập ghiêm túc, đầy đủ.
- Nghiên cứu trước bài 24.


<i><b>Phần III: Kết luận:</b></i>


<i><b>*Những kết quả đạt được:</b></i>


Vận dụng phương pháp dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt động khám phá áp
dụng cho: Tiết 26 - Đột biến số lượng nhiễm sắc thể, qua 2 lớp 9A và 9B có trình
độ xuất phát tương đương nhau, thi tơi có nhận xét sau:



- Khi dạy lớp 9A theo phương pháp bình thường thì giáo viên phải đặt nhiều câu
hỏi, học sinh thụ động nghiên cứu SGK trả lời một cách máy móc, rập khn,
khơng có tính sáng tạo. Một số em nhác học thì khơng phát biểu và có ý thức ỷ lại
cho các bạn khác, nên khơng khí học tập diễn ra trầm. Việc nắm bắt kiến thức chủ
yếu do giáo viên phân tích rồi truyền đạt, nên khả năng nhớ không lâu.


- Trái lại khi dạy lớp 9B bằng phương pháp tích cực trên, thì thấy các em được tham
gia vào các hoạt động học tập một cách rất tích cực, sơi nổi và các em tỏ ra rất thích
thú. Bên cạnh đó hiệu quả hoạt động tìm kiếm kiến thức rất cao và qua nhóm bạn bổ
sung các em rất tâm đắc. Khi kết thúc mỗi hoạt động, giáo viên hỏi câu chốt để đi
đến khái niệm thì các em đều trả lời được.


- Làm thử bài kiểm tra 5 phút cùng một nội dung(mỗi lớp 15 em) tôi đã thu được
kết quả như sau:


TT Giỏi Khá Trung bình Yếu


9A 3(20%) 7(46,7%) 4(26,7%) 1(6,63%)


9B 8(53,3) 5(33,3) 2(13,4) 0(0%)


<i><b>*Những kết luận chính:</b></i>


Qua đây tôi thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực vừa
kích thích được tinh thần học tập của các em, vừa tạo cho các em một con đường để
chủ động tìm kiếm kiến thức một cách chủ động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Để dạy học theo phương pháp tích cực thành cơng thì giáo viên cần phải có kiến
thức chun mơn vững vàng, phải cần cù nghiên cứu, tìm tịi và phải có tư duy sáng
tạo để thiết kế tiết dạy khác so với SGK.



Bên cạnh đó phải có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, một tiết dạy khơng thể hay
nếu khơng có máy chiếu(Tranh, ảnh, bảng phụ…), phiếu học tập, bảng phụ thông
thường. Bảng phụ thông thường tuy rất đơn giản, thơ sơ nhưng lại vơ cùng quan
trọng, vì đây là công cụ của giáo viên giúp cho học sinh có cơ hội được nên trình
bày trược tiếp một cách trực quan, thơng qua đó giáo viên mới phát hiện ra những
sai xót của các em để kịp thời sửa chữa, khích lệ.


Cũng qua đây tơi nhận thấy, để thực hiện được một tiết dạy theo hướng tích cực thì
việc soạn bài của giáo viên rất vất vả, tốn kém thời gian. Nhưng vì lịng u nghề và
gắn bó với nghề thì mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Mặt khác khi thực hiện được một
tiết dạy thành cơng theo kế hoạch thì lịng đam mê lại trở lên vô tận.


Trên đây là những quan điểm của tôi về định hướng đổi mới phương pháp dạy học
nói chung và việc sử dụng “<i><b>phương pháp dạy học tích cực bằng tổ chức các hoạt </b></i>
<i><b>động khám phá áp dung cho: Tiết 26 - Đột biến số lượng nhiễm sắc thể” </b></i>nói
riêng. Chỉ bằng sự suy nghĩ chủ quan của mình, nên sẽ khơng tránh khỏi những sai
xót. Kính mong các thầy cơ cốt cán, các thầy cơ đã có nhiều kinh nghiệm góp ý
phản hồi giúp tơi hồn thành tâm nguyện của mình trong việc vận dụng đổi mới
phương pháp dạy học. Để tơi có thêm ý chí, động lực góp phần nhỏ bé của mình
vào mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực. Tơi xin trân
thành cảm ơn!


* <i><b>Đề xuất:</b></i>


Môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với cuộc sống thường ngày
nên trong quá trình giảng dạy cần rất nhiều tranh ảnh và các loại đồ dùng. Nếu giáo
viên tự bỏ kinh phí ra làm để dạy học theo kế hoạch thì rất tốn kém, khơng khả thi.
Nếu có máy chiếu lắp đặt ở một phịng học cố định thì máy chiếu sẽ thay thế được
những việc trên rất thuận lợi cho quá trình giảng dạy. Nên tơi đề xuất mỗi trường


phải có 1 phịng lắp đặt máy chiếu cố định để thuận lợi cho việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực. Tôi xin chân thành cảm ơn!


<i> Quỳnh xuân, ngày 14 tháng 4 năm 2012</i>




</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×