Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.71 KB, 59 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Chơng 1
những vấn đề cơ bản về kiểm toán nội bộ
1.1. Bản chất của KTNB
- Kiểm toán nội bộ ra đời xuất phát từ yêu cầu quản lý. Để thực hiện chc nng
quản lý (lp k hoch, t chc thc hin, kim tra, ỏnh giỏ) cần có các chính sách,
thủ tục quy định trong tổ chức. Quy mô tổ chức càng phát triển thì các chính sách, thủ
tục càng phức tạp, hình thành một hệ thống mạng kiểm soát - HTKSNB.
Hệ thống KSNB trong đơn vị, hiểu một cách đơn giản chính là hệ thống các chính
sách, thủ tục, quy định đợc thiết kế và thực hiện trong đơn vị để thực hiện các mục tiêu
quản lý:
1) Bảo đảm độ tin cậy và tính trung thực của thông tin
2) Bảo đảm sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy định của đơn vị cũng nh của
Nhà nớc
3) Bảo vệ tài sản trong đơn vị
4) Bảo đảm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguồn tài nguyên của đơn
vị
5) Bảo đảm đạt đợc các mục tiêu, chơng trình đã đợc thiết lập
Quá trình thực hiện HTKSNB gồm:
1) Thiết kế các thủ tục kiểm soát
2) Thực hiện các thủ tục kiểm soát
3) Kiểm tra sự tuân thủ các thủ tục kiểm soát
4) Đánh giá các thủ tục kiểm soát
Các công việc này thờng do các nhà quản lý thực hiện. Tuy nhiên, khi quy mô của
đơn vị lớn thì cần có sự chuyên môn hoá các công việc 3 và 4, khi đó sẽ hình thành
KTNB
KN: Kiểm toán nội bộ là 1 chức năng thẩm định độc lập, đợc thiết lập bên trong 1 tổ
chức để xem xét đánh giá các hoạt động của tổ chức đó với t cách là một trợ giúp đối với
tổ chức đó.
Sau khi trình bày khái niệm, cần phân tích:
- Kiểm toán: Kiểm tra sự chính xác so hoc của sự tồn tại của tài sản ngoài ra nó còn


có chức năng xác minh với trình độ cao hơn.
- Nội bộ: Công việc kiểm toán do tổ chức hoặc nhân viên trong tổ chức tiến hành
(khác với kiểm toán độc lập)
- Độc lập: Công việc kiểm toán không bị ràng buộc bởi thế lực nào kể cả những ng-
ời lãnh đạo cao cấp nhất trong đơn vị về phạm vi, hiệu quả thẩm tra, việc làm
chậm trễ trong Báo cáo, những phát hiện và kết luận
1
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- Thẩm định: Khẳng định chủ đánh giá của kiểm toán viên nội bộ khi triển khai
những kết luận
- Đợc thiết lập: Xác nhận là tổ chức đã định rõ vai trò của kiểm toán nội bộ
- Xem xét và đánh giá: Vai trò cảu kiểm toán viên nội bộ gồm 1 là phát hiện sự việc
hai là nhận định, đánh giá
- Hoạt động của tổ chức: Phạm vi quyền hạn của công việc kiểm toán nội bộ khi tác
động đến tất cả các hoạt động của tổ chức
- Trợ giúp: Kết quả cuối cùng của kiểm toán nội bộ là hỗ trợ nhà quản lý
- Đối với tổ chức đó: Khẳng định phạm vi trợ giúp cho tổ chức đó, bao gồm cả nhân
viên, Hội đồng quản trị, các cổ đông
- Theo hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (Institute of Internal Auditors- IIA): KTNB
là hoạt động đảm bảo và t vấn mang tính độc lập, khách quan đợc thiết lập nhằm tăng
thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt động của tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức hoàn
thành mục tiêu thông qua việc đa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỷ cơng nhằm đánh
giá và cải thiện tính hữu hiệu trong quản trị rủi ro, kiểm soát và giám sát.
- Theo VSA 610 - Sử dụng t liệu của KTNB: L mt b phn trong h thng kim
soỏt ni b ca mt n v, cú chc nng kim tra, ỏnh giỏ tớnh phự hp, hiu qu, s
tuõn th phỏp lut v cỏc qui nh ca h thng k toỏn v h thng kim soỏt ni b
ca n v ú.
1.2. Các chuẩn mực thực hành nghề nghiệp KTNB
Chuẩn mực thực hành nghề nghiệp KTNB (Standards for the Professional
Practice of Internal Auditing) đợc Theo hiệp hội kiểm toán viên nội bộ ban hành tháng

3/1993 gồm các chuẩn mực sau:
100. Độc lập - KTVNB phải độc lập với những hoạt động mà mình kiểm toán
110. Vị trí trong tổ chức: Vị trí trong tổ chức của KTNB phải đủ để hoàn thành
các trách nhiệm kiểm toán của mình
120. Khách quan: KTV phải khách quan trong quá trình thực hiện kiểm toán
200. Sự thành thạo nghề nghiệp - Công tác kiểm toán nội bộ phải đợc thực hiện với sự
thành thạo và sự thận trọng nghề nghiệp đúng mức
Bộ phận kiểm toán nội bộ
210. Nhân viên: bộ phận KTNB phải đảm bảo rằng trình độ cơ bản và sự thành
thạo nghề nghiệp của KTVNB thích hợp với công việc kiểm toán mà họ thực
hiện
220. Kiến thức, kỹ năng và chuyên môn bổ trợ: Bộ phận KTNB phải có đợc hay cố
gắng đạt đợc những kiến thức, kỹ năng và chuyên môn bổ trợ cần thiết để
hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của mình
230. Giám sát: Bộ phận KTNB phải cung cấp một sự đảm bảo rằngcác cuộc KTNB
đợc giám sát một cách đúng đắn
2
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
KTV nội bộ
240. Tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp: KTVNB phải tuân thủ các
chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
250. Kiến thức, kỹ năng và kiến thức bổ trợ: KTVNB phải có những kiến thức, kỹ
năng và chuyên môn bổ trợ cần thiết để hoàn thành công việc kiểm toán nội bộ
260. Truyền đạt và quan hệ đối nhân: KTVNB phải khéo léo trong quan hệ đối
nhân và có khả năng truyền đạt hiệu quả
270. Đào tạo liên tục: KTV phải duy trì năng lực thông qua đào tạo liên tục
280. Thận trọng nghề nghiệp đúng mức: KTVNB phải thận trọng nghề nghiệp
đúng mức trong quá trình thực hiện KTNB
300. Phạm vi công việc Phạm vi công việc của KTNB phải bao gồm công việc kiểm
tra, đánh giá sự đầy đủ và hiệu quả của HTKSNB của tổ chức và chất lợng hoạt

động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đợc giao
310. Tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin: KTVNB phải kiểm tra tính
trung thực và đáng tin cậy của thông tin tài chính và hoạt động cũng nh phơng
pháp ghi nhận, đo lờng, phân loại và báo cáo các thông tin này
320. Việc tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định:
KTVNB phải xem xét hệ thống đợc thiết lập để đảm bảo sự tuân thủ các chính
sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định có thể ảnh hởng quan trọng đến
các hoạt độngvà báo cáo; đồng thời, phải xác định xem tổ chức có tuân thủ
trong thực tế không
330. Bảo vệ tài sản: KTVNB phải xem xét các phơng thức bảo vệ tài sản và nếu
thấy cần thiết phải kiểm tra sự tồn tại của những tài sản này trong thực tế
340. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực: KTVNB phải đánh giá việc sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực
350. Hoàn thành các mục đích và mục tiêu đợc thiết lập cho các hoạt động hoặc
chơng trình: KTVNB phải xem xét các hoạt động và chơng trình để đảm bảo
rằng kết quả của chúng đúng với các mục đích và mục tiêu đa định hay
không. đồng thời các hoạy động hay chơng trìng đó có đợc thực hiện nh kế
hoạch không
400. Thực hiện công việc kiểm toán Công việc kiểm toán phải bao gồm việc lập kế
hoạch kiểm toán; kiểm tra và đánh giá thông tin; truyền đạt kết quả và theo dõi sau
kiểm toán
410. Lập kế hoạch kiểm toán: KTVNB phải lập kế hoạch cho từng cuộc KT
420. Kiểm tra và đánh giá thông tin: KTVNB phải thu thập, phân tích, giả thích,
ghi chép các thông tin làm cơ sở cho các kết quả kiểm toán
3
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
430. Truyền đạt kết quả: KTVNB phải báo caó kết quả công việc kiểm toán của
mình
440. Theo dõi sau kiểm toán: KTVNB phải theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo
rằng các hành động thích hợp đã đợc tiến hành cho những phát hiện kiểm

toán đã báo cáo
500. Quản lý bộ phận kiểm toán nội bộ - Trởng KTNB phải quản lý đúng đắn bộ phận
KTNB
510. Mục tiêu, quyền hạn và trách nhiệm: Trởng KTNB phải có đợc một quy định
bằng văn bản về mục tiêu, quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận KTNB
520. Lập kế hoạch: Trởng KTNB phải thiết lập các kế hoạch để hoàn thành các
trách nhiệm của bộ phận KTNB
530. Chính sách và thủ tục: Trởng KTNB phải đa ra các chính sách và thủ tục bằng
văn bản để hớng dẫn cho KTV
540. Quản lý và phát triển nhân sự: Trởng KTNB phải thiết lập một chơng trình
tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực cho bộ phận KTNB
550. Kiểm toán viên độc lập: Trởng KTNB phải phối hợp nỗ lực với KTV độc lập
560. Bảo đảm chất lợng: Trởng KTNB phải thiết lập và duy trì một chơng trình bảo
đảm chất lợng để đánh giá hoạt động của bộ phận KTNB
1.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của KTNB
1.3.1. Mục đích
- Xem xét sự trung thực và độ tin cậy của các thông tin tài chính và hoạt động, ph-
ơng pháp ghi chép và báo cáo các thông tin này. Việc kiểm tra có thể bao gồm việc xem
xét các phơng pháp xác định, đo lờng, phân loại, lập báo cáo và kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ, các khoản mục, số d tài khoản và thủ tục kiểm soát các thông tin kinh tế tài
chính.
- Xem xét hệ thống có đợc thiết lập phù hợp với các chính sách, kế hoạch và quy
định của đơn vị cũng nh của Nhà nớc. Xác định trong thực tế chúng có đợc tuân thủ
không. KTNB có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá thờng xuyên để đa ra kiến nghị nhằm
hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB.
- Xem xét phơng thức bảo vệ tài sản và kiểm tra sự tồn taị của các tài sản.
- Xem xét các hoạt động và chơng trình có đáp ứng đơc các mục tiêu đã đề ra
không.
7 mục đích của kiểm toán nội bộ:
- Hiệu lực (hợp thức)

- Phê chuẩn
- Đầy đủ
- Đúng giá trị
4
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
- Sắp xếp đúng
- Đúng kỳ
- Báo cáo và tổng hợp
Li ớch ca kim toỏn ni b
Kim toỏn ni b cú th em li cho doanh nghip rt nhiu li ớch. õy l cụng
c giỳp phỏt hin v ci tin nhng im yu trong h thng qun lý ca doanh nghip.
Thụng qua cụng c ny, ban giỏm c v hi ng qun tr cú th kim soỏt hot ng
tt hn, qun lý ri ro tt hn, tng kh nng t c cỏc mc tiờu kinh doanh. Mt
doanh nghip cú kim toỏn ni b s lm gia tng nim tin ca cỏc c ụng, cỏc nh
u t trờn th trng chng khoỏn v h thng qun tr õy. Cỏc thng kờ trờn th
gii cho thy cỏc cụng ty cú phũng kim toỏn ni b thng cú bỏo cỏo ỳng hn, bỏo
cỏo ti chớnh cú mc minh bch v chớnh xỏc cao, kh nng gian ln thp v cui
cựng l hiu qu sn xut kinh doanh cao hn so vi cỏc cụng ty khụng cú phũng kim
toỏn ni b.
Tuy nhiờn, cú mt thc t l khụng phi doanh nghip no cng thy ht cỏc li
ớch trờn v cú bin phỏp hin thc húa cỏc li ớch ú. Nhiu doanh nghip theo ui
mc tiờu tng trng núng v ó khụng cõn bng c ba mc tiờu bt buc ca phỏt
trin bn vng. ú l tng trng, hiu qu v kim soỏt. Kt qu l tam giỏc ba mc
tiờu ny khụng thc s m rng c ba gúc trong quỏ trỡnh tng trng mt cỏch ng
b. Thay vo ú l b co mộo hai gúc kia, tng trng tuy cú t, nhng hiu qu v
kim soỏt li gim sỳt hoc khụng ngang tm vi s tng trng.
phỏt trin bn vng, bt k doanh nghip no cng phi cõn bng c ba mc
tiờu trờn. õy l bi toỏn thc s ca qun tr. Doanh nghip no xem nh mt trong ba
mc tiờu trờn thỡ sm mun cng phi tr giỏ.
1.3.2 Chức năng: Theo Điều 6 QĐ 832 ngày 28/10/1997 của BTC:

- Kiểm tra
- Xác nhận
- Đánh giá
* Theo IIA, chức năng của KTNB là kiểm tra, đánh giá và cải thiện mọi hoạt động
của đơn vị.
1.3.3. Nhiệm vụ: Theo Điều 6 QĐ 832 ngày 28/10/1997 của BTC
Kim toỏn ni b cú cỏc nhim v sau:
1. Kim tra tớnh phự hp, hiu lc v hiu qu ca h thng kim soỏt ni b;
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
2. Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính
của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
3. Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt
sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp;
4. Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý,
điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. C¸c lo¹i kiÓm so¸t néi bé
1.4.1 Tính chất cơ bản của kiểm soát:
Quá trình kiểm soát là cần thiết trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người,
bên trong tổ chức cũng như toàn bộ xã hội. Trong hầu hết các khía cạnh thì các nội
dung và nguyên tắc đã sử dụng là như anh em nhưng vì nhiệm vụ đầu tiên của kiểm
toán viên nội bộ là phục vụ tổ chức nên cách tiếp cận của chúng tôi sẽ tập trung vào
kiểm soát khi nó áp dụng vào những hoạt động của tổ chức. Việc áp dụng theo trọng
tâm như vậy thường được coi là “kiểm soát nội bộ” (internal control). Đó là lĩnh vực
cần quan tâm chúng tôi dự định thường dùng chữ “kiểm soát” cho nó rộng rãi hơn.
Vì kiểm soát là một hoạt động của tổ chức hay là một bộ phận của bất kỳ hoạt
động có tổ chức nên nó tồn tại ở hầu hết cấp độ tổ chức và nó được sự quan tâm của
nhiều người trong tổ chức. Bản chất cơ bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong

các giai đoạn (khâu) chủ yếu của toàn bộ quá trình quản lý. Quá trình quản lý bắt đầu
từ việc lập kế hoạch xây dựng các mục tiêu có liên quan. Việc lập kế hoạch được trợ
giúp bởi việc tổ chức và cung cấp những nguồn lực cần thiết - kể cả con người. Sau đó
các nhà quản lý có những hoạt động rõ ràng nhằm đạt được những mục tiêu đã xây
dựng. Nhưng thông thường những hành động nghiệp vụ đó tự nó chưa được coi là đầy
đủ. Mọi việc hiếm khi được thực hiện đúng như theo dự định. Những kiến thức và dự
đoán cơ bản của chúng tôi không bao giờ tự coi là tốt. Hơn nữa, quần chúng là con
người, sai lầm có xảy ra và những điều kiện môi trường cũng thay đổi. Do đó, chúng
tôi cần: những biện pháp và hành động phụ thêm để có được những ý kiến thích hợp
(appropriate readings) về tiến bộ của chúng tôi và làm căn cứ cho những hành động
trong tương lai đảm bảo đạt các mục tiêu tốt hơn. Chúng tôi cũng cần đến những thủ
tục bảo đảm những loại hành động mong muốn và ngăn ngừa những loại hành động
không mong muốn. Chức năng kiểm soát chính là đem lại những biện pháp, hành động
và thủ tục cần thiết đó.
Rõ ràng là chức năng kiểm soát không thể tồn tại nếu chúng tôi không có các mục
tiêu. Nếu như chúng ta không biết chúng ta muốn tới đâu thì chúng ta khó mà biết
những biện pháp nào và hành động gì cần thiết để đưa chúng ta đến đó. Điều đó cũng
cho thấy rõ rằng việc thực hiện những hoạt động phụ trợ đưa chúng ta một lần nữa trở
lại quá trình quản lý thực tế khi các hoạt động quản lý mới được thực hiện những hành
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
động phụ thêm đó thì chúng ta xem lại quá trình cụ thể hiện tại khi có những hành
động quản lý mới. Như vậy, kiểm soát tồn tại như một “khâu” độc lập của quá trình
quản lý nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó.
Chức năng kiểm soát được minh họa rất đơn giản như một chiếc thuyên buồm
định đi đến một bến cảng định trước với ngày đã dự kiến. Với những thông tin nội bộ
thì cuộc hành trình được xác định, có xác định những nơi ghé qua, vì bị gió ngược hay
có vấn đề kỹ thuật nên chiếc thuyền không đi được nữa. Vậy là cần đổi hướng, và có
thể tốc độ cũng phải thay đổi. Và nếu cần thiết phải xem lại ngày đến nơi theo chương
trình. Chức năng kiểm soát ở đây là xem xét và đánh giá ảnh hưởng của tình hình mới

trong tiến trình và tìm căn cứ cho hành động hỗ trợ cần thiết nào đó. Như vậy là nó góp
phần giúp chúng ta liệu thời gian để đến nơi một cách tiện lợi nhất.
1.4.2 Các loại kiểm soát
Trong lúc kiểm soát luôn luôn liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các mục tiêu -
và trong khi tính chất và phạm vi của các mục tiêu có thể thay đổi linh hoạt thì cách
thức thực hành kiểm soát cũng có thể thay đổi. Nhìn chung có ba loại kiểm soát:
a. Kiểm soát hướng dẫn:
Một loại kiểm soát tiêu biểu là thông qua định dạng những sự kiện giúp chúng ta
có hành động trung gian góp phần đạt những mục tiêu lớn hơn. Những việc trung gian
đó rất rõ ràng hoặc rất rộng nhưng đặc điểm chung là nó cảnh báo chúng ta cần có một
hoạt động quản lý kịp thời. Trong trường hợp người lái thuyền nói trên, hai chiếc
thuyền trôi về một phía có nghĩa là đòi hỏi một hành động hướng đến rõ ràng. Có
nhiều tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình chế tạo sản phẩm cho thấy rằng những điều
kiện thực tế khác nhau đòi hỏi có công việc chế biến riêng. Một việc hạ giá của người
bán buôn cũng thành vấn đề cho nhà chế tạo ô tô chấp nhận thị trường sút kém đối với
sản phẩm ô tô và do đó cần điều chỉnh lịch trình sản xuất. Còn trong những trường hợp
khác có chỉ số rộng rãi về những xu hướng kinh tế có thể cảnh báo chúng ta thay đổi
những điều kiện gây ra những hành động bảo vệ hoặc những hành động tìm cơ hội
khác.
b. Kiểm soát “Có” “Không”:
Kiểm soát loại này là kiểm soát nhằm vào chức năng bảo vệ chúng ta một cách
máy móc, hay nói cách khác là giúp bảo đảm đạt được những kết quả mong muốn. Với
hình thức đơn giản nhất, nó có thể là một tiêu thức kiểm soát chất lượng mà thông qua
đó chỉ có một bộ phận của sản phẩm đúng với đặc điểm kỹ thuật mới có thể qua được.
Trong ví dụ minh họa khác, kiểm soát có thể là một sự thông qua bắt buộc của một loại
hình kinh doanh từ đó đảm bảo rằng một cá nhân cụ thể phải thực hiện việc tóm lượt
hoạt động có liên quan. Việc thiết kế những nhiệm vụ của tổ chức cũng có thể tạo ra
những cơ hội đảm bảo cần thiết qua sự đánh giá những quyết định kinh doanh chủ yếu
và hành động thực hiện. Nhân tố chung là có một kế hoạch kiểm soát lập sẵn hoặc có
7

Ebook.VCU www.ebookvcu.com
mt cỏch sp t trong iu kin bỡnh thng s mc nhiờn giỳp vo mt hnh ng
bo v hoc ci tin.
c. Kim soỏt sau hnh ng:
Loi kim soỏt th ba ny trựng vi hai loi kim soỏt ó bn trờn, nhng nú
c phõn bit l hot ng qun lý xy ra sau, v tin hnh theo hỡnh thc cú hiu qu
nht trong hon cnh hin thi. Hot ng ú cú th l sa cha mt sn phm hng
hoc l hot ng thay i mt ch trng hay mt tin trỡnh. Hoc l hnh ng cú
th thi hi hay tỏi tuyn mt nhõn viờn. Hot ng sau s vic cú th l ó lm ngay
hay phi nghiờn cu thờm v trin khai. Cụng vic phõn tớch ca kim toỏn viờn ni b
thng trc tip quyt nh ti bn cht v phm vi ca loi hnh ng sau s vic cú
hiu qu nht, dự l hnh ng ú hng v tng lai. õy, kim soỏt cn c hiu
l xem xột li quỏ kh nhng bao gi cng hng vo ci tin nhng hot ng tng
lai.
1.4.3. Các loại kiểm soát khác
Trong việc ứng dụng các thủ tục kiểm soát, một vấn đề quan trọng là hiểu đợc các
khái niệm về kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát bù đắp.
* Kiểm soát phòng ngừa: Là các thủ tục kiểm soát đợc thiết kế để ngăn chặn các sai
phạm hoặc điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phòng ngừa thờng đợc tiến hành trớc
khi nghiệp vụ xảy ra, thí dụ thủ tục song ký đối với một số nghiệp vụ quan trọng. Kiểm
soát phòng ngừa thờng đợc thực hiện ngay trong công việc hàng ngày của nhân viên theo
chức năng của họ; phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính hợp lý, sự đầy đủ, sự
chính xác...
* Kiểm soát phát hiện: là các thủ tục kiểm soát đợc thiết kế nhằm phát hiện các sai
phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát phát hiện thờng thực hiện sau khi
nghiệp vụ đã xảy ra, thí dụ tiến hành đối chiếu hàng tháng giữa số liệu đơn vị và số liệu
ngân hàng.
Kiểm soát phát hiện và kiểm soát phòng ngừa có quan hệ bổ sung cho nhau trong
việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát. Thế mạnh của kiểm soát phòng ngừa là ngăn chặn
sai phạm trớc khi xảy ra do đó giảm đợc thiệt hại. Nhng không có thủ tục kiểm soát

phòng ngừa nào có thể giảm đợc rủi ro xuống bằng không và chi phí cho kiểm soát
phòng ngừa trong nhiều trờng hợp rất cao. Khi đó, kiểm soát phát hiện sẽ giúp phát hiện
sai phạm lọt lới kiểm soát phòng ngừa. Một ý nghĩa quan trọng của kiểm soát phát
hiện là sự răn đe, làm tăng sự chú ý và trách nhiệm của nhân viên trong quá trình thực
hiện kiểm soát phòng ngừa.
* Kiểm soát bù đắp: Là khái niệm về sự bù đắp một yếu kém về một thủ tục kiểm
soát này bằng một thủ tục kiểm soát khác. Thí dụ, đơn vị không thiết kế các thủ tục kiểm
soát về giao nhận vật t trong nội bộ phân xởng, nhng thay vào đó là sự kiểm tra chặt chẽ
việc nhập xuất của phân xởng. Cơ sở của việc sử dụng kiểm soát bù đắp là quan hệ giữa
chi phí và lợi ích.
8
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
1.5. Kiểm toán viên nội bộ
1.5.1. Tiêu chuẩn:
* Theo điều 12 QĐ 832 ngày 28/10/1997 của BTC:
Ngi c b nhim hoc c giao nhim v lm kim toỏn viờn ni b phi
cú cỏc tiờu chun sau:
1. Cú phm cht trung thc, khỏch quan, cha cú tin ỏn v cha b k lut t
mc cnh cỏo tr lờn do sai phm trong qun lý kinh t, ti chớnh, k toỏn;
2. ó tt nghip i hc chuyờn ngnh kinh t, ti chớnh, k toỏn, hoc qun tr
kinh doanh;
3. ó cụng tỏc thc t trong lnh vc qun lý ti chớnh, k toỏn t 5 nm tr lờn,
trong ú cú ớt nht cú 3 nm lm vic ti doanh nghip ni c giao nhim v kim
toỏn viờn;
4. ó qua hun luyn v nghip v kim toỏn, kim toỏn ni b theo ni dung
chng trỡnh thng nht ca B Ti chớnh v c cp chng ch.
* Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán: Ngời làm kiểm toán
phải chính trực, khách quan, có năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, có
t cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
* Theo Chuẩn mực thực hành nghề nghiệp kiểm toán nội bộ do IIA ban hành năm

2001: Kiểm toán viên nội bộ phải khách quan; có khả năng chuyên môn và sự thận trọng
nghề nghiệp đúng mức.
* Thông t số 171 ngày 22/12/1998 của BTC Hớng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ
tại DNNN có bổ sung tiêu chuẩn đối với KTV nội bộ:
Trng hp Kim toỏn viờn ni b cha cú bng i hc chuyờn ngnh kinh t,
ti chớnh, k toỏn hoc qun tr kinh doanh thỡ ti thiu phi cú trỡnh trung cp
chuyờn ngnh kinh t ti chớnh hoc qun tr kinh doanh, ó cụng tỏc thc t trong lnh
vc qun lý ti chớnh k toỏn ớt nht 5 nm, ó lm vic ti doanh nghip 3 nm tr lờn
nhng khụng thp hn trỡnh chuyờn mụn nghip v ca k toỏn trng doanh
nghip ú.
Thc t cho thy phn ln ni dung trong Quy nh ny l khụng kh thi.
Trờn th gii, dự khụng cú nhng tiờu chun ngnh v yờu cu trỡnh ngh
nghip, nhng thụng thng cỏc kim toỏn viờn ni b xut thõn t cỏc cụng ty kim
toỏn c lp, cú bng c nhõn ti chớnh, lut hay qun tr v chng ch Kim toỏn viờn
Cụng chng (CPA) hay chng ch Kim toỏn ni b (CIA).
Cú v nh thiu tớnh sỏng to nhng l mt gii phỏp khụn ngoan v hp lý khi
xỏc nh rng phỏt trin mt ngh nghip mi, tham kho thụng l quc t, k tha
nhng gỡ ó cú thỡ vn tt hn l bt u t con s khụng. Vỡ th theo chỳng tụi,
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
phát triển nghề kiểm toán nội bộ tại Việt Nam, việc tiếp cận được những kiến thức
nghề nghiệp cốt lõi, cập nhật, chắt lọc từ những chương trình đào tạo kiểm toán quốc
tế là rất quan trọng. Những kiến thức này cùng với những trải nghiệm nghề nghiệp
bản thân sẽ là hành trang cần thiết cho sự thành công.
Tóm lại để trở thành một kiểm toán viên nội bộ chuyên nghiệp phải có những tố
chất mà một “Kiểm toán viên nội bộ” cần phải có Tố chất phải có để trở thành kiểm
toán viên nội bộ chuyên nghiệp: Thông minh, nhạy bén nhưng phải kiên nhẫn, cẩn
thận. Thận trọng nhưng quyết đoán. Có óc phân tích và phê phán.
(vì kiểm toán cũng là một nghệ thuật). Đồng thời, phải học những kiến thức nền tảng,
cốt lõi mà một kiểm toán viên nội bộ cần phải trang bị (vì kiểm toán là một khoa học).

Trên cơ sở kiến thức nền tảng đã có, Đam mê nghề nghiệp, đặc biệt là thích khám
phá rủi ro, sai sót, gian lận. Có kỹ năng giao tiếp và khai thác thông tin tốt. phải tự đào
sâu, tìm tòi nghiên cứu kiến thức và thực hành kiểm toán liên tục, không ngừng (học
suốt đời - Long-life learning). Phải rèn sức khỏe để có thể “chiến đấu” lâu dài, bền bỉ
trong điều kiện áp lực cao…
Và cuối cùng, kiểm toán viên nội bộ phải có cái “DŨNG” vững vàng và cái “TÂM”
trong sáng, để bền lòng vững bước trước mọi nguy nan và cám dỗ khi mà có lúc
người kiểm toán viên nội bộ phải đối diện với những hành vi gian lận và phạm pháp…
Trước hết họ là những người tư vấn kiểm soát cho giám đốc điều hành và các
giám đốc chức năng trong công ty, đánh giá nguồn lực công ty để sử dụng phù hợp
tránh lãng phí, thất thoát hay bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ pháp luật...
Không những thế, những kiểm toán viên nội bộ còn chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lượng thông tin tài chính, báo cáo kế toán, soát xét tính trung thực và hợp lý của báo
cáo tài chính theo yêu cầu của tổng giám đốc.
Để đáp ứng được yêu cầu, mỗi kiểm toán viên nội bộ chuyên nghiệp phải như
một từ điển sống với vốn kiến thức chuyên sâu về tài chính kế toán, kiến thức pháp luật
và kiến thức quản trị. Ngoài ra, kiểm toán viên nội bộ còn phải tuân thủ những nguyên
tắc mà không phải ai cũng có thể thực hiện được như: Không quá thân thiện với nhân
viên các bộ phận khác trong công ty, không bàn về vụ việc của đối tượng kiểm toán ở
bất kì đâu, kể cả với những kiểm toán viên cùng phòng nhưng không trực tiếp tham
gia... Bảo mật là nguyên tắc mà kiểm toán viên nội bộ nhất nhất tuân theo, kể cả với
người thân trong gia đình.
Hội tụ đầy đủ những tố chất để trở thành kiểm toán viên nội bộ đã khó và để
được công nhận là chuyên nghiệp càng khó hơn. Vì vậy mà những kiểm toán viên luôn
được ngưỡng mộ khi công việc và cuộc sống của họ là một chuỗi áp lực. Và phần
thưởng xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra là mức lương hàng ngàn USD, tiếng nói
có trọng lượng trong công ty cũng như cơ hội thăng tiến trở thành một giám đốc trong
tương lai.
1.5.2. Tr¸ch nhiÖm
10

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Điều 14 Q§ 832 ngµy 28/10/1997 cña BTC:
Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
1. Kiểm toán viên nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được
Tổng Giám đốc, hoặc Giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước (Tổng) Giám đốc
về chất lượng, về tính trung thực, hợp lý của báo cáo kiểm toán và về những thông tin
tài chính, kế toán đã được kiểm toán.
2. Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ luật
pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các chính sách,
chế độ hiện hành của Nhà nước.
3. Kiểm toán viên phải khách quan, đề cao tính độc lập trong hoạt động kiểm
toán. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức, giữ gìn đạo
đức nghề nghiệp.
4. Tuân thủ nguyên tắc bảo mật các số liệu, tài liệu đã được kiểm toán (loại trừ
các trường hợp có yêu cầu của toà án, hoặc các nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn
nghiệp vụ).
1.5.3. QuyÒn h¹n
Điều 15 Q§ 832 ngµy 28/10/1997 cña BTC:
Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ
1. Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Không bị chi phối, hoặc can thiệp
khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
2. Có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán và bộ phận có liên
quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
3. Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành, hoặc
chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao.
4. Nêu các ý kiến đề xuất, các giải pháp, kiến nghị, các ý kiến tư vấn cho việc
cải tiến, hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; ngăn
ngừa các sai sót gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp...
5. Được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền
đề nghị cơ quan chức năng của Nhà nước xem xét lại quyết định của (Tổng) Giám đốc

về bãi nhiệm kiểm toán viên.
Kiểm toán viên nội bộ làm gì?
1. Nhà tư vấn kiểm soát và kiểm toán cho giám đốc điều hành và các giám đốc
chức năng trong công ty.
Giám sát tiến trình vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và nhận dạng mọi cơ hội
cải tiến hệ thống này. Đánh giá nguồn lực công ty để sử dụng phù hợp tránh lãng phí,
11
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
tht thoỏt. Lm vic vi kim toỏn c lp ca cụng ty v nhng vn liờn quan.
xut chớnh sỏch bo v ti sn v qun lý ri ro.
2. Kim toỏn tuõn th phỏp lut, ni quy v chớnh sỏch iu hnh. Gúp phn
m bo hot ng cụng ty tuõn th quy nh phỏp lut, phự hp vi o c kinh
doanh. m bo cỏc chc nng ca cụng ty c thc hin nghiờm chnh, vn hnh
hp lý.
3. Thc hin mt phn chc nng kim soỏt ti chớnh. Kim tra cht lng
thụng tin, bỏo cỏo k toỏn. R soỏt tớnh trung thc v hp lý ca bỏo cỏo ti chớnh.
1.5.4. Đạo đức nghề nghiệp của KTV nội bộ:
Theo Điều lệ Đạo đức nghề nghiệp do IIA ban hành năm 1998, nội dung đạo đức
nghề nghiệp của KTVNB thờng bao gồm những vấn đề sau:
1. Trung thực, khách quan và cần mẫn trong việc thực hiện các nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình
2. Trung thành trong mọi lĩnh vực đối với đơn vị. Tuy nhiên, không đợc tham gia
các hành vi phạm pháp, sai trái
3. Không đợc tham gia những hoạt động mâu thuẫn với quyền lợi của đơn vị hoặc
có ảnh hởng đến khả năng xét đoán của mình
4. Không đợc nhận những vật có giá trị của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp
hoặc các đơn vị khác có liên quan đến đơn vị làm tổn hại dến xét đoán nghề nghiệp cuae
mình
5. Chỉ thực hiện những công việc xát thấy có khả năng hoàn thành với đầy đủ
chuyên môn, nghiệp vụ

6. Phải tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp
7. Phải bảo mật những thông tin có đợc trong quá trình kiểm toán
8. Phải không ngừng tham gia học tập, đào tạo để năng cao trình độ nghiệp vụ,
nhằm nâng cao hiệu quả và chất lợng công việc của mình
* Nguyờn tc v tỏc phong i vi mt kim toỏn viờn ni b
- Quan h vi i tng kim toỏn: Lu ý ti cht lng chuyờn mụn, bo mt
trong mi quan h vi i tng kim toỏn, duy trỡ tớnh c lp ca phũng kim toỏn
ni b; thn trng, khụn khộo khi quan h vi mi cp nhõn viờn ca ton cụng ty.
- Tỏc phong ngh nghip: Luụn t ra l ngi nh c, thn trng v kớn ỏo.
- Tớnh c lp: Th hin c cỏc chun mc, nguyờn tc ngh nghip trờn s
s c thự ca phũng kim toỏn ni b trc i tng kim toỏn.
- Tuyt i bo mt nhng thụng tin m kim toỏn viờn thu thp c. Nm vng
v cam kt tuõn th cỏc nguyờn tc o c ngh nghip ca kim toỏn viờn ni b
(theo iu l o c ngh nghip do llA ban hnh).
12
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
chơng II
tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp
2.1 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
2.1.1. Cơ sở thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ
- Quy mô của doanh nghiệp
- Phạm vi hoạt động
- Năng lực, trình độ của nhân viên
- Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
*Thông thờng, bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp có thể đợc tổ chức
theo một trong những mô hình sau:
- Mô hình tập trung: Chỉ tổ chức KTNB tại văn phòng trung tâm, không tổ chức
KTNB tại các đơn vị phụ thuộc, công ty con, các chi nhánh,... mô hình nàybảo đảm tính
khách quan, độc lập của KTNB và thuận lợi cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp của

KTNB.
- Mô hình phân tán: Ngoài bộ phận KTNB tại trung tâm, tại các đơn vị phụ thuộc,
công ty con, các chi nhánh,... đều có tổ chức KTNB trực thuộc các nhà quản lý tại các
đơn vị đó. Trong khi đó, bộ phận KTNB trung tâm sẽ kiểm tra toàn bộ hoạt động của tổ
chức và đợc giao trách nhiệm thực hiện những cuộc kiểm toán phức tạp hoặc có quy mô
toàn tổ chức. Mô hình này thờng đợc áp dụng cho các công ty đa quốc gia có hoạt động
trải rộng trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ xa cách về mặt địa lý.
- Mô hình kết hợp: Ngoài bộ phận KTNB tại trung tâm, doanh nghiệp có thể tổ
chức KTNB khu vực, chịu trách nhiệm trong một khu vực địa lý nhất định.
* Khi tổ chức bộ máy KTNB, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các cách sau
để phân công công việc:
- Tổ chức công việc theo loại kiểm toán
- Tổ chức công việc song song
- Tổ chức công việc theo khu vực địa lý
Theo Thông t số 171 ngày 22/12/1998 của BTC Hớng dẫn thực hiện kiểm toán nội
bộ tại DNNN: Tu thuc vo quy mụ sn xut kinh doanh, a bn hot ng tp trung
hay phõn tỏn, iu kin c th v trỡnh nng lc ca i ng k toỏn... Doanh nghip
cú th la chn hỡnh thc t chc b mỏy kim toỏn ni b cho phự hp v cú hiu qu
thit thc. Vic t chc b mỏy kim toỏn ni b khụng bt buc i vi cỏc doanh
nghip.
13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Điều 16: Bộ máy kiểm toán nội bộ
1. Các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ để thực hiện công tác
kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ của doanh
nghiệp được tổ chức thành phòng, ban, hoặc nhóm, tổ công tác trực thuộc (Tổng) Giám
đốc doanh nghiệp.
Bộ máy kiểm toán nội bộ, gồm: Trưởng phòng kiểm toán nội bộ, Phó trưởng
phòng kiểm toán nội bộ (nếu có), nhóm trưởng kiểm toán nội bộ và kiểm toán viên nội
bộ. Số lượng kiểm toán viên nội bộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt

động, số lượng các đơn vị thành viên tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu quản lý
kinh doanh và trình độ, năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Ở các tập đoàn sản xuất (Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp,.. .) Phải tổ chức
phòng (ban) kiểm toán nội bộ có đủ lực lượng và năng lực để kiểm toán trong đơn vị
và các đơn vị thành viên.
2. Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và
điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp (kể cả phòng kế toán - tài chính); chịu sự chỉ
đạo và lãnh đạo trực tiếp của (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp.
Theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ, (Tổng) Giám đốc có thể cử chuyên
gia thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác trong doanh nghiệp, hoặc thuê chuyên gia bên
ngoài (nếu cần thiết) tham gia một số nội dung hoặc toàn bộ một cuộc kiểm toán.
Điều 17: Trưởng phòng kiểm toán nội bộ
Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trưởng phòng (hoặc trưởng ban) kiểm
toán nội bộ doanh nghiệp.
Trưởng phòng (hoặc trưởng ban) kiểm toán nội bộ do (Tổng) Giám đốc bổ
nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng cục, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp (Bộ Tài chính).
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ là người ký, chịu trách nhiệm trước (Tổng) giám
đốc và trước pháp luật về báo cáo kiểm toán nội bộ.
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình kiểm toán hàng năm.
2. Tổ chức các cuộc kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp theo nhiệm vụ kế
hoạch và chương trình kiểm toán đã được (Tổng) Giám đốc phê duyệt.
3. Quản lý, bố trí, phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các biện
pháp đào tạo và huấn luyện kiểm toán viên, đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ
và năng lực công tác của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán nội bộ.
4. Đề xuất với (Tổng) Giám đốc về việc đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với kiểm toán viên nội bộ.
14
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

5. Đề nghị trưng tập kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên viên
các bộ phận khác liên quan trong doanh nghiệp để thực hiện các cuộc kiểm toán khi
cần thiết.
6. Kiến nghị các thay đổi về chính sách, đường lối nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
7. Khi phát hiện có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc những quyết định trái với
chủ trương, chính sách, chế độ phải có trách nhiệm báo cáo các cấp có thẩm quyền đưa
ra các giải pháp để giải quyết kịp thời.
Điều 18: Bộ máy kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc.
- Đối với đơn vị thành viên trong Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp có tư
cách pháp nhân độc lập: Phải tổ chức bộ phận kiểm toán có chức năng độc lập, hoặc bố
trí một số nhân viên kiểm toán nội bộ để thực hiện kiểm toán nội bộ.
- Đối với doanh nghiệp thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc không có tư cách
pháp nhân: Tuỳ theo quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt động mà có thể bổ nhiệm kiểm
toán viên hoạt động trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc.
Các kiểm toán viên nội bộ hoạt động ở các doanh nghiệp thành viên có tư cách
pháp nhân độc lập, hoặc không có tư cách pháp nhân độc lập đều trực thuộc trực tiếp
hoặc gián tiếp bộ máy kiểm toán nội bộ của đơn vị cấp trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng Giám đốc, hoặc Giám đốc.
2.2. Néi dung cña kiÓm to¸n néi bé
Theo Điều 9 Q§ 832 ngµy 28/10/1997 cña BTC:
Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ.
1. Kiểm toán hoạt động
- Kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực (nhân lực, vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn..., Lợi thế kinh doanh...)...
Của doanh nghiệp;
- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối và sử
dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
- Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Kiểm toán tính tuân thủ
- Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp , chính sách, chế độ tài chính, kế toán; chế độ
quản lý của Nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định,
quy chế của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc;
15
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
- Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ
tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ
thống kiểm soát nội bộ;
- Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán
từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin
và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán...;
3- Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị
- Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của báo
cáo tài chính; báo cáo kế toán quản trị trước khi (Tổng) Giám đốc ký duyệt và công bố;
- Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đưa ra những
kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp
lý và hiệu quả.
2.3. Tr×nh tù kiÓm to¸n néi bé
Theo Điều 10 Q§ 832 ngµy 28/10/1997 cña BTC:
Trình tự các bước công việc của một cuộc kiểm toán nội bộ
1. Lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp kiểm toán
- Lập chương trình kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi và thời gian
tiến hành kiểm toán nội bộ;
- Xác định quy mô cuộc kiểm toán; phương pháp, cách thức tiến hành kiểm toán,
biện pháp tổ chức thực hiện; tổ chức lực lượng kiểm toán (bao gồm cả kiểm toán viên
trong, ngoài doanh nghiệp và các nhân viên chuyên môn cần huy động).
2. Công tác chuẩn bị kiểm toán
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nhiệm vụ kế hoạch và các điều kiện, biện pháp, các chính sách, quy

định của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh sẽ kiểm toán. Sơ bộ đánh giá những thay
đổi về điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến các mặt hoạt
động của doanh nghiệp;
- Tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh
trong kế toán, kiểm toán;
- Xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả các tài
liệu bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt các thông tin cần
phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và chuẩn bị các mẫu, các
chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành.
3. Thực hiện việc kiểm toán
16
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
- Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ phải xem xét, thu thập và
đánh giá đủ các bằng chứng cần thiết có liên quan, kể cả các chứng cứ bên ngoài doanh
nghiệp...;
- Xem xét, đánh giá và việc thực hiện các chính sách, quy định trong thực tế hoạt
động của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng
hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của các nghiệp vụ phát sinh trong
nội bộ doanh nghiệp.
- Thực hiện phân tích, khảo sát các khoản mục chính, khảo sát bổ sung các chi
tiết; xem xét các sự kiện tiếp sau, đánh giá kết quả cuộc kiểm toán.
- Các bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán phải theo đúng quy trình của một
cuộc kiểm toán và các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ
kiểm toán.
4. Kết thúc cuộc kiểm toán
4.1. Khi kết thúc cuộc kiểm toán
Kiểm toán viên nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán;
Báo cáo kiểm toán phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán theo
mục tiêu, yêu cầu đã đề ra cho từng cuộc kiểm toán; xác nhận tính đầy đủ, hợp lý của

báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị hàng năm trước khi trình ký duyệt; đề xuất
các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm, nêu các giải pháp
cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp;
Báo cáo kiểm toán được gửi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, cho (Tổng) Giám
đốc doanh nghiệp. Việc lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán nội bộ tuỳ theo tính
chất kiểm toán và do Chủ tịch Hội đồng quản trị, (Tổng) Giám đốc quyết định. Riêng
báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được đính kèm báo cáo
tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi lưu hành.
4.2. Phúc tra kết quả kiểm toán là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm kiểm
tra lại việc triển khai thực hiện những kiến nghị, những đề nghị xử lý và những giải
pháp đã nêu trong báo cáo kiểm toán ở các bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nói chung, một quy trình kiểm toán thường bao gồm 9 bước xếp thành 4 giai đoạn.
Hình IV.1 trình bày tóm tắt về quá trình này.
GIAI ĐOẠN I: CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Bao gồm việc xác định đối tượng kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
17
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Bước 1: Xác định đối tượng kiểm toán
Đối tượng kiểm toán có thể là một bộ phận, chi nhánh của đơn vị hay một hoạt
động, một chương trình nào đó mà đơn vị đang tiến hành.
Một cuộc kiểm toán bắt đầu với công việc lựa chọn đối tượng kiểm toán. Các
kiểm toán viên có thể chọn các đơn vị này theo những phương pháp và những lý do
khác nhau. Việc lựa chọn cũng có thể không do kiểm toán viên mà do một người khác,
thí dụ Ban giám đốc hay chính đối tượng kiểm toán yêu cầu.
Phương pháp xác định đối tượng kiểm toán
Về cơ bản có ba phương pháp xác định đối tượng kiểm toán như sau:
Lựa chọn một cách hệ thống: Bộ phận kiểm toán soạn ra một danh sách các đối
tượng kiểm toán sẽ được kiểm tra trong năm nay. Thông thường danh sách này lập chủ
yếu trên cơ sở rủi ro. Các đối tượng kiểm toán có rủi ro cao sẽ được chọn đưa vào

chương trình kiểm toán trước. Các đối tượng có rủi ro thấp hơn sẽ được đưa vào kỳ
sau, sau khi trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ xét thấy các đối tượng có rủi ro cao đã
được quan tâm đúng mức.
Tuy nhiên thực tế có thể xảy ra những tình huống khác với dự kiến do đó việc lựa
chọn này có thể còn căn cứ vào những phương pháp khác bên cạnh phương pháp lựa
chọn theo hệ thống.
Kiểm toán các vấn đề khúc mắc: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc ưu tiên
kiểm toán những bộ phận hay vấn đề đang có “sự cố”. Ban giám đốc và Hội đồng quản
trị dựa vào sự xét đoán của họ mà đưa ra các vấn đề cần phải được kiểm toán ngay. Do
đó, theo phương pháp này, chính người quản lý chọn lựa các đối tượng kiểm toán.
Thí dụ, một công ty bất ngờ nhận được một hóa đơn buộc phải thanh toán ngay
một khoản vay lớn. Mặc dù khoản vay đã nhận và đã sử dụng vào mục đích sản xuất,
nhưng do một lý do nào đó nó không được ghi nhận vào hệ thống kế toán của công ty.
Khoản thanh toán này quá lớn đến nỗi cả hai trưởng phòng phải tạm thời ngưng công
việc thường ngày của họ một tuần để giải quyết khủng hoảng trong hệ thống quản lý
công nợ và tài chính của công ty. Trong cuộc họp của Hội đồng quản trị, báo cáo về
trường hợp này dẫn đến yêu cầu lập tức phải kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm
xác định những sai sót quan trọng có thể phát sinh.
Kiểm toán theo yêu cầu của chính đối tượng kiểm toán: Phương pháp thứ ba để
chọn đối tượng kiểm toán xuất phát từ đối tượng kiểm toán. Một số giám đốc các bộ
phận muốn thực hiện kiểm toán để đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ có ảnh hưởng đến hoạt động dưới sự giám sát của họ.
Tuy nhiên, dù đối tượng kiểm toán có thể được đề xuất bởi kiểm toán viên, người
quản lý hay chính đối tượng kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ cần nhớ rằng trước điều
chỉnh lại chương trình kiểm toán đã lập, phải đánh giá xem đối tượng mới được đề xuất
18
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
có quan trọng hơn đối tượng đã được xếp lịch không. Thường sự quan trọng này có
thể đánh giá căn cứ trên rủi ro. Nếu xét thấy rủi ro liên quan đến đối tượng mới đề xuất
là khá cao, một cuộc kiểm toán lập tức cho đối tượng này là cần thiết. Ngược lại, nếu

rủi ro liên quan đến đối tượng này không lớn hơn so với các đối tượng đã xếp lịch, nó
cần phải chờ đợi những đối tượng có rủi ro cao hơn mình được kiểm tra xong.
Kiểm toán viên nội bộ cũng cần chú ý đến trường hợp các đối tượng được đề xuất
không xuất phát từ nhu cầu cần phải kiểm toán mà xuất phát từ những ý đồ cạnh tranh
(tranh chấp giữa các phe phái, thổi phồng một vài sự kiện để lạc hướng dư luận...). Khi
đó, kiểm toán viên nội bộ nhờ sự độc lập của mình có thể tránh được sự lựa chọn các
đối tượng kiểm toán do áp lực của những ý đồ không lành mạnh.
Hình IV.1: Khái quát quy trình kiểm toán
19
1. Xác định đối tượng
kiểm toán
2. Lập kế hoạch
kiểm toán
CHUẨN BỊ
KIỂM TOÁN
Chọn lĩnh vực có rủi ro
cao nhất (Bước 1)
SƠ ĐỒ CÔNG VIỆC XEM XÉT RỦI RO
4. Mô tả và phân tích hệ
thống kiểm soát nội bộ
THỰC HIỆN
KIỂM TOÁN
Đánh giá rủi ro
(Bước 4)
5. Thực hiện các
thử nghiệm
kiểm soát
mở rộng
Rủi ro không xác định được
1. Rủi ro sau khi đánh giá


giảm thấp đi
2. Rủi ro đã được xác
định hợp lý
Đánh giá lại
rủi ro (Bước 5)
6. Phát hiện và đề xuất
biện pháp
7. Báo cáo
BÁO CÁO
KIỂM TOÁN
8. Theo dõi sau
kiểm toán
9. Đánh giá
THEO DÕI SAU
KIỂM TOÁN
3. Nghiên cứu tổng quát
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
1. Xác định các mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
2. Nghiên cứu thông tin cơ bản.
3. Xác định đội ngũ kiểm toán viên.
4. Liên hệ với đối tượng kiểm toán và các bộ phận khác.
5. Lập chương trình kiểm toán.
6. Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo kết quả kiểm toán.
7. Trình duyệt kế hoạch kiểm toán.
Mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Để phong trào tốt cho việc lập kế hoạch, trước
hết kiểm toán cần có những xác định ban đầu về (1) các mục tiêu của kiểm toán (2)
phạm vụ của việc kiểm toán.

Xác định các mục tiêu: Mục tiêu chung của kiểm toán nội bộ là “trợ giúp các
thành viên trong đơn vị thực hiện công việc mà họ đảm nhiệm một cách có hiệu quả”.
Tuy nhiên, mục tiêu của từng cuộc kiểm toán thì phải cụ thể hơn rất nhiều.
Nói chung mục tiêu cụ thể của từng cuộc kiểm toán có thể chia thành ba nhóm:
• Khảo sát về thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Kiểm tra việc tuân thủ hệ thống kiểm soát đã thiết lập.
• Đánh giá sự đầy đủ (bao gồm việc thiết kế hệ thống và hiệu quả mang lại) của
hệ thống kiểm soát. Các mục tiêu này có thể được áp dụng cho cả hệ thống thông tin và
hệ thống hoạt động.
Khảo sát về thiết kÕ của hệ thống kiểm soát nội bô bao gồm việc mô tả hệ thống
được kiểm toán và các thủ tục kiểm soát của nó; qua đó đưa ra đánh giá các thủ tục
kiểm soát có được thiết kế tốt và phù hợp với hệ thống không. Mục đích của việc xem
xét này là cung cấp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm toán và các thủ tục kiểm soát
có liên quan.
Kiểm tra việc tuân thủ được tiến hành để xác định các thủ tục kiểm soát trong thực
tế có tuân thủ với hệ thống kiểm soát được đề ra không. Kiểm toán viên so sánh hoạt
động thực tế với các chính sách, chuẩn mực, các thủ tục được thiết lập trong đơn vị.
Đánh giá sự đầy đủ của kiểm soát nội bộ có thể bao gồm phân tích và đánh giá đối
tượng kiểm toán trên hai lĩnh vực: (1) tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát
và (2) rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm toán.
20
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Một cuộc kiểm toán có thể yêu cầu một hoặc cả ba mục tiêu trên. Tuy nhiên, cần
chú ý đến mối quan hệ chặt chẽ giữa ba mục tiêu trên. Thí dụ, khi có yêu cầu đánh giá
sâu sắc (mục tiêu đánh giá) thì không thể bỏ qua việc khảo sát thiết kế và kiểm tra tính
tuân thủ của hệ thống kiểm soát ở một mức độ nhất định (mục tiêu khảo sát và mục
tiêu kiểm tra). Hoặc khi thực hiện mục tiêu kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống, trước
hết phải khảo sát tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (mục tiêu khảo sát hệ thống)
và sau khi kiểm tra xong, phải đánh giá tóm tắt về kết quả đạt được (mục tiêu đánh
giá).

Xác định phạm vi: Xác định phạm vi là xác định khía cạnh cụ thể nào của hệ
thống cần được kiểm tra và mức độ kiểm tra:
• Một số cuộc kiểm toán tập trung ở những khía cạnh rất hẹp về các hoạt động
trong khi các cuộc kiểm toán khác thì trải rộng ra nhiều lĩnh vực. Thí dụ, cuộc kiểm
toán này có thể chỉ nhằm vào kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của một số thông
tin; nhưng một cuộc kiểm toán khác có thể vừa xem xét sự trung thực của thông tin
vừa mở rộng ra đánh giá việc sử dụng các nguồn lực và việc chấp hành các chính sách
chế độ.
• Một số cuộc kiểm toán có thể đi thật sâu, kiểm tra hết sức chi tiết trong khi một
số cuộc kiểm toán khác thì sơ lược, chỉ kiểm tra có tính chất phòng ngừa. Điều này tùy
thuộc vào mục tiêu của cuộc kiểm toán đó.
Sau khi chọn đối tượng kiểm toán, xác định mục đích và phạm vi kiểm toán là
một vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm lập kế hoạch một cách có hiệu quả. Thông qua
các mục tiêu và phạm vi của việc kiểm toán, kiểm toán viên có thể ước lượng nguồn
lực cần thiết (trong lĩnh vực nhân lực, thời gian và phương tiện đi lại) nhằm thực hiện
việc kiểm tra. Khi có những thay đổi sau này trong mục đích và phạm vi kiểm toán,
những đánh giá ban đầu đó là cơ sở cho việc thực hiện các điều chỉnh.
Nghiên cứu thông tin cơ bản: Hầu hết trong các trường hợp của kiểm toán nội
bộ, kiểm toán viên đã từng kiểm toán cho đối tượng kiểm toán một vài lần trước đó.
Mặc dù lần trước có thể kiểm tra trên các khía cạnh khác, các báo cáo và thông tin từ
hồ sơ kiểm toán kỳ trước là một nguồn thông tin cơ bản quan trọng cho kỳ này. Các
trưởng nhóm thường xem xét trước các báo cáo và các hồ sơ kỳ trước bào gồm nhiều
thông tin khác nhau. Một nguồn cung cấp thông tin cơ bản khác là tiến hành phỏng vấn
người quản lý của đối tượng kiểm toán. Nói chung, các kiểm toán viên cố gắng làm
quen với nội dung hoạt động của đơn vị khi tiến hành xem xét tổng quát. Việc tìm
hiểu này giúp kiểm toán viên có thể dự đoán các khía cạnh bất thường hoặc đặc biệt
cần phải lưu ý. Đồng thời qua đó kiểm toán viên cũng làm quen với các đặc điểm của
đơn vị để thuận lợi hơn trong việc soạn thảo kế hoạch kiểm toán.
Có hai quan điểm khác nhau về thời điểm nghiên cứu các hồ sơ kiểm tra của kỳ
trước. Một số kiểm toán viên cho rằng chỉ nên đọc các hồ sơ này sau khi đã xuống đơn

vị để khảo sát sơ bộ (bước 3). Họ cho rằng nếu chưa xuống đơn vị mà đọc các hồ sơ kỳ
21
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
trước thì sẽ dẫn đến tình trạng kiểm toán viên bị ảnh hưởng một cách vô thức của cách
làm và suy nghĩ của người kiểm toán viên kỳ trước. Như vậy, việc khảo sát sơ bộ về
đơn vị này sẽ thiếu khách quan. Theo họ, kiểm toán viên cứ thực hiện công việc khảo
sát sơ bộ trước để hình thành những hiểu biết của chính mình, sau đó mới nghiên cứu
hồ sơ kỳ trước để bổ sung cho chương trình kiểm toán.
Ngược lại, một số kiểm toán viên lại tin tưởng rằng mình vẫn duy trì được sự
khách quan khi xem trước các hồ sơ kiểm tra của kỳ trước. Họ cho rằng những ưu
điểm của phương pháp này lớn hơn nhiều so với nhược điểm của nó. Họ cũng cho rằng
nếu kiểm toán viên nhận thức rằng hệ thống hiện hành và các phát hiện được năm nay
có thể rất khác biệt so với năm trước, đồng thời cố gắng duy trì một thái độ khách quan
khi xem xét các vấn đề của kỳ này thì việc nghiên cứu trước hồ sơ kỳ trước sẽ có lợi
hơn là có hại.
Xác định đội ngũ kiểm toán: Số kiểm toán viên tham gia một cuộc kiểm toán có
thể từ một người đến tám người. Thường thì các cuộc kiểm toán do từ hai đến ba nhân
viên tiến hành tại chỗ và một hoặc hai nhân viên giám sát công việc tại văn phòng của
bộ phận kiểm toán nội bộ.
Đội ngũ kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào bản chất và quy mô của cuộc kiểm
toán. Một cuộc kiểm toán hoạt động về các vấn đề kỹ thuật đòi hỏi các chuyên gia khác
với một cuộc kiểm toán về tính trung thực của báo cáo tài chính. Kiểm toán trong môi
trường sử dụng máy vi tính đòi hỏi chuyên gia vi tính, còn một cuộc kiểm toán đòi hỏi
các phương pháp chọn mẫu phức tạp phải có chuyên gia lấy mẫu thống kê.
Thông báo cho đối tượng kiểm toán: Trưởng nhóm kiểm toán có thể liên hệ
thông qua điện thoại hoặc gặp gỡ với người quản lý đối tượng kiểm toán để trao đổi về
mục đích việc kiểm toán, thời gian, các nhân viên đơn vị tham gia và các báo biểu,
thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán mà đơn vị cần chuẩn bị. Sau đó sẽ có một văn
bản chính thức gửi cho người quản lý đối tượng kiểm toán. Việc thông tin này đối với
đối tượng kiểm toán vừa tạo thuận lợi cho việc kiểm toán vừa tạo cơ sở pháp lý cho

việc kiểm toán.
Lập chương trình kiểm toán sơ bộ: Chương trình kiểm toán phác thảo kế hoạch
và chương trình làm việc của một cuộc kiểm toán. Nó bao gồm mục tiêu và phạm vi
kiểm toán, các câu hỏi đặt ra và các bằng chứng cần xem xét trong quá trình kiểm toán,
các kiểm toán viên được huy động... Chương trình kiểm toán lập trong giai đoạn này
gọi là chương trình sơ bộ vì nó có thể còn phải được điều chỉnh sau khi kiểm toán viên
đã xuống đơn vị nghiên cứu cơ bản và tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Dự kiến về báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán thông tin kết quả kiểm toán
cho đối tượng kiểm toán và các bộ phận khác trong tổ chức. Kiểm toán cần suy nghĩ
ngay từ lúc này về việc báo cáo kiểm toán sẽ thuộc dạng nào, cung cấp cho ai và cung
cấp như thế nào. Điều này sẽ hữu ích cho việc chuẩn bị kiểm toán. Thí dụ, nếu kết quả
sẽ được công bố tại một cuộc họp mở rộng, kiểm toán viên cần dự tính địa điểm, người
trình bày, đối tượng tham dự và những vấn đề sẽ thảo luận tại cuộc họp.
22
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Trình duyệt quyết định kiểm toán: Chương trình kiểm toán từng kỳ thường
được duyệt toàn bộ bởi (tổng) giám đốc, trừ những trường hợp đặc biệt. Trưởng phòng
kiểm toán nội bộ thường là người xem xét và phê duyệt từng cuộc kiểm toán cụ thể
theo chương trình đã được duyệt, trên cơ sở xem xét việc chuẩn bị đã đầy đủ chưa, bao
gồm xác định mục đích và phạm vi kiểm toán, đội ngũ kiểm toán cũng như chương
trình kiểm toán sơ bộ.
GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Bước 3: Khảo sát sơ bộ
Mục đích của bước khảo sát sơ bộ là thu thậ p thêm thông tin về đối tượng kiểm
toán, thu thập một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối quan hệ hợp tác với đối
tượng kiểm toán.
Tổ chức một cuộc họp mở rộng: Trong quá trình nghiên cứu tổng quát, một
cuộc họp được tiến hành giữa đoàn kiểm toán và người quản lý đối tượng kiểm toán.
Cuộc họp này thường được tổ chức tại văn phòng đối tượng kiểm toán. Cuộc họp này
xác định trách nhiệm của người quản lý đối với cuộc kiểm toán và phối hợp các hoạt

động kiểm toán với các hoạt động của đối tượng kiểm toán.
Tham quan đơn vị: Một chuyến tham quan đơn vị cung cấp cho các kiểm toán
viên một ý niệm về các dạng hoạt động, không khí làm việc, cơ sở vật chất, các mối
quan hệ nội bộ trong đơn vị và quy trình công việc tại đối tượng kiểm toán. Các kiểm
toán viên cũng có diph gặp gỡ với các nhân viên đơn vị trong quá trình tham quan này.
Nghiên cứu tài liệu: Bên cạnh cuộc họp và quá trình tham quan đơn vị, việc
nghiên cứu một số tài liệu có chọn lọc cung cấp cơ sở cho kiểm toán viên viết một bản
mô tả về các hoạt động của đối tượng kiểm toán. Văn bản này sẽ được lưu trong hồ sơ
kiểm toán sau này. Các kiểm toán viên nghiên cứu các tài liệu như: sơ đồ tổ chức, các
quy định của Nhà nước, các mục tiêu của đơn vị, các bản mô tả công việc, hướng dẫn
về chính sách, báo cáo tổng hợp, các tài liệu khác có liên quan. Vấn đề mấu chốt trong
giai đoạn này là các tài liệu có hiện hữu hay không, có được sắp xếp ngăn nắp, khoa
học và đảm bảo an toàn hay không.
Bảng mô tả hoạt động của đối tượng kiểm toán: Các kiểm toán viên phải hiểu
các hoạt động của đối tượng kiểm toán nhằm đánh giá đầy đủ hệ thống kiểm soát nội
bộ. Do đó, kiểm toán viên phải lập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán thường trực một
bảng mô tả về hoạt động của đối tượng trong đó trình bày những hiểu biết của mình và
qua đó làm cơ sở tham chiếu với những đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
và các thủ tục kiểm toán kiểm toán viên tiến hành.
Thủ tục phân tích: Một bộ phận không thể tách rời của việc nghiên cứu tổng
quát đó là thủ tục phân tích. Các thủ tục này như đã trình bày trong chương III, cung
cấp phân tích sơ lược về các dữ liệu tổng hợp trong báo cáo tài chính và báo cáo hoạt
động. Các kiểm toán viên sẽ so sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch; xem xét xu
hướng từ năm này sang năm khác; xem xét và ghi nhận lại các chi tiết bất thường; ước
23
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
tính các số liệu trên báo cáo bằng các dữ liệu liên quan; tính toán các tỷ số và so sánh
với số liệu năm trước, số bình quân trong ngành.
Thủ tục phân tích không chỉ giúp kiểm toán viên am hiểu về đối tượng kiểm toán
mà còn giúp kiểm toán viên lập kế hoạch các thủ tục kiểm toán khác. Kết quả bất

thường thu được thông qua việc tính toán và so sánh, sẽ đặt ra các câu hỏi và đòi hỏi
các thủ tục kiểm toán chi tiết hơn. Các thủ tục này có thể cung cấp định hướng kiểm tra
ũng như tạobằng chứng về sự hợp lý của các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động.
Bước 4: Mô tả, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Mô tả hệ thống kiểm soát: Các kiểm toán viên mô tả hệ thống kiểm sóat thông
qua việc vẽ các lưu đồ, trả lời các câu hỏi về kiểm soát nội bộ và các bản tường trình.
Lưu đồ giúp kiểm toán viên dễ dàng nhận xét về kiểm soát đối với hoạt động và các
thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Trong khi đó, các bảng câu hỏi và tường thuật về kiểm
soát nội bộ cung cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp các kiểm toán viên hiểu đầy
đủ về hệ thống kiểm soát trước khi thực hiện thử nghiệm và đánh giá.
Phép thử “walk through”: Một thử nghiệm kiểm soát ở mức thấp là phép thử
“walk through” đối với một số các nghiệp vụ và hoạt động kiểm soát then chốt được
lựa chọn. Kiểm toán viên sẽ theo từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc
trong thực tế đánh giá về quá trình thực hiện các nghiệp vụ tại đơn vị.
Các thử nghiệm sơ bộ: Các kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ và kiểm
tra chúng. Thử nghiệm giúp kiểm toán viên hiểu được kiểm soát được thiết kế ra sao và
rốt cuộc thì nó được tiến hành thế nào trong thực tế. Ở bước này, cỡ mẫu thường nhỏ
(khoảng 25-30 phần tử) và nếu xét thấy cần thiết nó sẽ được mở rộng ở bước 5.
Thử nghiệm các thủ tục kiểm soát đối với hệ thống thông tin: Việc thử nghiệm
đối với các thủ tục kiểm soát của hệ thống thông tin sẽ đòi hỏi một phạm vi rộng hơn
các thử nghiệm sơ bộ với các nghiệp vụ mà ta vừa nói đến. Điều này xuất phát từ vai
trò quan trọng của hệ thống thông tin đối với kiểm toán viên: thông tin thiếu độ tin cậy
hoặc không trung thực có thể làm cho kiểm toán viên hiểu sai và dẫn đến việc cho kết
luận sai.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
và tiến hành một số phân tích cơ bản, kiểm toán viên nội bộ đánh giá sơ bộ hệ thống
kiểm soát. Một trong những phương pháp đánh giá là lập bảng đánh giá kiểm soát nội
bộ qua đó phác thảo những phát hiện, đối chiếu với tiêu chuẩn và nhận dạng các rủi ro.
Hình IV.2 trình bày một mẫu bảng đánh giá kiểm soát.
Hình IV.2: Bảng đánh giá kiểm soát nội bô

CÁC KẾT QUẢ
QUAN TRỌNG
Một cá nhân vừa thu
tiền, vừa lập phiếu nộp
tiền và gửi tiền vào ngân
hàng, vừa ghi sổ kế toán
CÁC RỦI RO CHÍNH
(a) Rủi ro trọng yếu là
nhân viên này có thể
gian lận mà không bị
phát hiện.
PHƯƠNG PHÁP
KIỂM SOÁT CHUẨN
Các thủ tục kiểm soát
tương ứng trong trường
hợp này đã được nêu
trong chính sách của
ĐÁNH GIÁ
Về mặt thiết kế:
Các thủ tục kiểm soát
không đầy đủ đối với chi
nhánh.
24
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
tại văn phòng chi nhánh.
Bình quân mỗi tuần nộp
ngân hàng $ 15,000.
không tìm thấy mất mát
hoặc sai phạm nào trong
quá trình xem xét của

kiểm toán viên.
(b) Bản thân nhân viên
đó cũng gánh chịu rủi ro
vì anh ta là người duy
nhất chịu trách nhiệm
đối với quỹ của chi
nhánh và bị khiển trách
nếu như việc mất mát
không thể giải thích.
công ty, bao gồm:
(a) Phân chia chức năng
thu tiền, lập phiếu nộp
tiền vào ngân hàng và kế
toán.
(b) Phân công hai người
cùng chịu trách nhiệm
đối với việc lập và nộp
tiền vào ngân hàng.
(c) Giám sát và kiểm tra
từng bộ phận của công
việc.
Về hiệu lực:
Không có bằng chứng
kiểm toán cho thấy mất
mát, do thử nghiệm chi
tiết có giới hạn.
Đánh giá lại rủi ro: Từ kết quả của việc tìm hiểu, phân tích, và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên xác định sự cần thiết thay đổi mục tiêu và phạm vi
của việc kiểm toán. Họ quyết định có cần phải mở rộng công việc kiểm toán như thế
nào trước khi đi đến kết luận, đưa ra kiến nghị và lập báo cáo kiểm toán. Tất cả sự

xem xét này căn cứ trên việc đánh giá rủi ro của các kiểm toán viên trên các hoạt động
của đối tượng kiểm toán.
Đầu tiên, kiểm toán viên đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm toán. Sau đó
trong các bước 2, 3, 4 kiểm toán viên thu thập các thông tin bổ sung để đánh giá lại rủi
ro. Sự đánh giá lại rủi ro này dẫn dến một trong hai tình huống:
Tình huống thứ nhất, kiểm toán viên nhận thấy không cần tiến hành thêm các thử
nghiệm nữa bởi vì vấn đề đã rõ ràng, rủi ro có thể đánh giá được hợp lý. Khi ấy, kiểm
toán viên có thể đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị thích hợp. Cũng có thể kiểm
toán viên sau khi đánh giá lại rủi ro thì nhận thấy chúng thực sự không cao so với rủi
ro ở những đối tượng kiểm toán khác. Lúc này, cuộc kiểm toán cũng sẽ được kết thúc
để kiểm toán viên chuyển sang một đối tượng có mức rủi ro cao hơn.
Tình huống thứ hai là rủi ro vẫn chưa có đủ cơ sở để đánh giá một cách hợp lý,
hay nói cách khác còn tồn tại nhiều nghi vấn. Khi ấy, kiểm toán viên sẽ quyết định tiến
hành các thử nghiệm mở rộng.
Bước 5: Các thử nghiệm mở rộng
Nếu kiểm toán viên mở rộng việc thực hiện công việc kiểm toán, chương trình
kiểm toán sơ bộ (ở bước 2) sẽ phải thêm vào phần chương trình bổ sung, bao gồm các
thay đổi trong mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán và các thủ tục bổ sung. Có thể
sẽ cần phải bổ sung thêm kiểm toán viên và thời gian cho cuộc kiểm toán.
Thử nghiệm ở bước 5 gồm việc kiểm tra chứng từ sổ sách, phỏng vấn người quản
lý đối tượng kiểm toán và các nhân viên khác, quan sát các hoạt động, kiểm tra tài sản,
so sánh việc ghi chép với thực tế và các thủ tục khác nhằm hiểu biết chi tiết về chất
lượng hoạt động kiểm soát tại đơn vị.
25

×