Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh các lớp cuối cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN MINH HẰNG

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TOÁN HỌC
CHO HỌC SINH CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU HỌC

Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC BÍCH

THÁI NGUYÊN, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh các lớp


cuối cấp tiểu học” hồn thành là kết quả q trình học tập, nghiên cứu của người
thực hiện cùng với sự hướng dẫn tận tình của q thầy, cơ và sự giúp đỡ của gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần
Ngọc Bích đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành Luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục tiểu học, trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã rất quan tâm, tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới q tác giả của
những cơng trình khoa học mà tơi đã dùng làm tài liệu tham khảo và các nhà
khoa học đã có những ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi.
Trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học
Trung Thành I, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong việc triển
khai thực nghiệm sư phạm những kết quả của Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã ln
động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành Luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Minh Hằng

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm nền tảng ........................................................................... 6
1.2.1. Hoạt động................................................................................................... 6
1.2.2. Trải nghiệm................................................................................................ 7
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm ............................................................................... 8
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm toán học .............................................................. 12
1.3. Một số phương pháp dạy học hỗ trợ tổ chức hoạt động trải nghiệm toán
học...................................................................................................................... 13
1.3.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ................................................... 13
1.3.2. Dạy học theo thuyết kiến tạo ................................................................... 16
iii


1.3.3. Dạy học theo dự án .................................................................................. 17
1.3.4. Dạy học hợp tác theo nhóm ..................................................................... 22
1.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................... 24
1.4.1. Hoạt động câu lạc bộ tốn học ................................................................ 24
1.4.2. Tổ chức trị chơi tốn học ........................................................................ 25

1.4.3. Tổ chức diễn đàn toán học....................................................................... 25
1.4.4. Thăm quan, dã ngoại ............................................................................... 26
1.5. Mục tiêu, nội dung mơn Tốn lớp 4, lớp 5 ................................................. 26
1.5.1. Mục tiêu, nội dung mơn Tốn lớp 4 ........................................................ 26
1.5.2. Mục tiêu, nội dung mơn Tốn lớp 5 ........................................................ 29
1.6. Đặc điểm phát triển nhận thức của HS tiểu học ......................................... 32
1.6.1. Tri giác của HS tiểu học .......................................................................... 32
1.6.2. Tư duy của HS tiểu học ........................................................................... 33
1.6.3. Tưởng tượng của HS tiểu học.................................................................. 34
1.6.4. Trí nhớ của HS tiểu học ........................................................................... 34
1.6.5. Chú ý của HS tiểu học ............................................................................. 35
1.6.6. Ngôn ngữ của HS tiểu học ....................................................................... 35
1.7. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học ở trường tiểu học ...... 36
1.7.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36
1.7.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 37
1.7.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 37
1.7.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 37
1.7.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 37
Chương 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TOÁN HỌC
CHO HỌC SINH CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU HỌC ................................ 40
2.1. Một số yêu cầu khi thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học ..................... 40
2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học cho HS lớp 4, lớp 5 ................... 41
iv


2.2.1. Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học trong hình thành kiến thức
mới cho HS ........................................................................................................ 41
2.2.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học vận dụng kiến thức vào thực
tiễn ..................................................................................................................... 51
2.2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm tốn học qua hình thức trị chơi học tập .... 59

2.2.4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm qua hình thức ngoại khoá toán học ....... 63
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 79
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 79
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 79
3.3. Thời gian thực nghiệm................................................................................ 79
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 79
3.4. Quy trình thực nghiệm ................................................................................ 80
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................... 80
3.5.1. Phân tích kết quả bài kiểm tra của HS trước khi tiến hành thực nghiệm ...... 80
3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 82
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm sư phạm ................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 86
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ...... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 88

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HS

:

Học sinh

GV

:


Giáo viên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ thường xuyên thực hiện hoạt động trải nghiệm toán học ... 38
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp 4A và lớp 4B ................ 82
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp 5A và lớp 5B ................ 83
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm của lớp 4A và 4B ........ 81
Biểu đồ 3.2. Kết quả bài kiểm tra trước thực nghiệm của lớp 5A và 5B ........ 81
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm của
lớp 4A và lớp 4B ......................................................................... 82
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm của
lớp 5A và lớp 5B ......................................................................... 83

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện. Nghị quyết
29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng ghi rõ: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo
là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh
quá trình Giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình xã hội” [28]. Để thực hiện Nghị

quyết của Đảng, Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể được ban hành tháng
7 năm 2017 đã xác định mười năng lực chung và năng lực chuyên môn cần hình
thành cho HS. Trong Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể đưa vào hoạt
động trải nghiệm là một hoạt động bắt buộc đối với các bậc học. Qua hoạt động
trải nghiệm giúp HS gắn lí thuyết với thực hành, vận dụng kiến thức được học
trong nhà trường vào thực tế cuộc sống.
Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể xác định “Giáo dục tốn học
hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
và năng lực toán học với các thành phần cốt lõi là: năng lực tư duy và lập luận
toán học, năng lực mơ hình hố tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học,
năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học
toán; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải
nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Giáo dục toán học tạo dựng
sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Tốn học với các mơn học khác và
giữa Tốn học với đời sống thực tiễn” [8]. Trong dạy học Toán, GV thiết kế các
hoạt động trải nghiệm sẽ giúp HS có cơ hội tìm hiểu nguồn gốc của tốn học,
vận dụng toán học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, thấy được tốn học có
nguồn gốc từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ thực tiễn, vai trị của tốn học
trong cuộc sống. Qua hoạt động trải nghiệm góp phần rèn luyện cho HS năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và
tự học, năng lực tính tốn, năng lực ngơn ngữ, …
1


Trong thực tế dạy học hiện nay ở trường tiểu học có tổ chức hoạt động trải
nghiệm nhưng chỉ là hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong năm học, nhà trường kết
hợp với Hội phụ huynh tổ chức cho học sinh đi tham quan, trải nghiệm ở các làng
nghề, các khu du lịch sinh thái, tham quan viện bảo tàng, …. Các hoạt động trải
nghiệm trong môn học, cụ thể là hoạt động trải nghiệm toán học chưa thực sự được
quan tâm và đề cập đến trong kế hoạch giảng dạy của cá nhân GV, kế hoạch chung

của nhà trường tiểu học. Chính vì vậy, khi học tốn, HS thấy rất xa lạ, khơ khan
và khơng có hứng thú nhiều với mơn học.
Từ những lí do trên, chúng tơi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế hoạt động trải
nghiệm toán học cho học sinh các lớp cuối cấp tiểu học” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm tốn học,
nội dung mơn Tốn các lớp cuối cấp tiểu học và thực trạng tổ chức hoạt động
trải nghiệm toán học để thiết kế các hoạt động trải nghiệm toán học cho học sinh
lớp 4, lớp 5 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm toán học ở lớp 4, lớp 5
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Tốn ở lớp cuối cấp tiểu học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung mơn Tốn các lớp cuối cấp tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được hoạt động trải nghiệm toán học trong dạy học ở các lớp
cuối cấp tiểu học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các một số khái niệm nền tảng như hoạt động, trải nghiệm,
hoạt động trải nghiệm toán học, …
- Nghiên cứu một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm toán học.

2


- Nghiên cứu nội dung mơn Tốn lớp 4, lớp 5.
- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp cuối cấp tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học trong dạy
học ở trường tiểu học.

- Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học.
- Thiết kế minh hoạ một số hoạt động trải nghiệm toán học.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các
hoạt động đã thiết kế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu: Thu thập tài liệu, phân
tích, tổng hợp,… các cơng trình nghiên cứu hoạt động trải nghiệm có liên quan
đến đề tài; nghiên cứu chương trình, nội dung chương trình mơn Tốn, phương
pháp dạy học mơn Tốn ở tiểu học, …
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát nhằm tìm hiểu đặc điểm tâm lí, lứa tuổi
học sinh tiểu học.
- Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm
toán học ở trường tiểu học.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về cách thức,
nội dung nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm
kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê tốn học để xử lí các số liệu điều tra thực trạng và thực
nghiệm sư phạm.
3


8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố được một phần lý luận về hoạt động trải nghiệm. Phân tích
được thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm tốn học ở trường tiểu học hiện
nay.
- Đề xuất được 4 biện pháp thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học trong

dạy học mơn Tốn ở trường tiểu học.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo thì nội dung
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm toán học cho HS các lớp cuối
cấp tiểu học
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc trong chương trình
giáo dục phổ thơng sau 2018. Hoạt động trải nghiệm bao gồm hoạt động trải
nghiệm ở cấp tiểu học, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học cơ
sở và trung học phổ thơng. Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải
nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân HS với bản thân; giữa HS với
người khác, cộng đồng và xã hội; giữa HS với môi trường; giữa HS với nghề
nghiệp. Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động
phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng;
Hoạt động hướng nghiệp [8].
Trong Dự thảo Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Tốn cấp tiểu học,
mỗi lớp đều dành một thời lượng nhất định để tổ chức các hoạt động thực hành
và trải nghiệm cho HS. Ở mỗi lớp, tổ chức các hoạt động ngồi giờ chính khố
như trị chơi học tập Tốn, thi đua học Tốn, các trị chơi liên quan đến ơn tập,

củng cố kiến thức cơ bản hoặc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong tình huống
thực tiễn [9].
Tác giả Nguyễn Thị Liên và cộng sự (2016) đã nghiên cứu về việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông và thiết kế được một
số chủ để hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học liên môn, hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lý, … [23].
Tác giả Phạm Hữu Vang trong luận văn thạc sĩ đã đề xuất 5 biện pháp tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực HS ở
các trường trung học cơ sở thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang [28].
Lê Thị Nga (2015) quan tâm đến việc tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm cho HS trong dạy học Lịch sử địa phương ở trường trung học phổ thơng
huyện Ba vì, Hà Nội. Tác giả đã đề xuất được biện pháp tổ chức hoạt động trải
5


nghiệm qua hình thức đóng vai; tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng hình
thức tham quan; Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng dạy học dự án, bằng
tình huống [24].
Đỗ Thị Thanh Hương (2016) trong luận văn thạc sĩ đã thiết kế được một
vài chủ đề trải nghiệm sáng tạo Toán học cho HS lớp 5 nhằm phát triển năng lực
tính tốn. Các chủ đề đó bao gồm: Dạo chơi vườn bách thú, Về quê, Đường lên
đỉnh Olympia, Chuyến dã ngoại bổ ích, … [20].
Tác giả Nguyễn Quang Nhữ (2017) quan tâm đến khía cạnh bồi dưỡng
GV tiểu học về tổ chức cho HS học toán thông qua hoạt động trải nghiệm. Tác
giả đã đề xuất được 4 biện pháp bồi dưỡng GV tiểu học về tổ chức học Tốn
thơng qua hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động bồi
dưỡng GV qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm toán học [25]
Qua nghiên cứu một số kết quả về hoạt động trải nghiệm nhưng chúng tơi
nhận thấy chưa có tác giả nào công bố kết quả về thiết kế hoạt động trải nghiệm
tốn học cho HS tiểu học nói chung và HS các lớp cuối cấp nói riêng trong dạy

học mơn Tốn.
1.2. Một số khái niệm nền tảng
1.2.1. Hoạt động
- Theo Từ điển tiếng Việt, hoạt động là thực hiện một chức năng nào đó
trong một chỉnh thể; hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ
với nhau nhằm một mục đích chung, một lĩnh vực nhất định [26].
Theo A.N.Leontiev "Hoạt động là một tổ hợp các quá trình con người tác
động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính
kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể" [5].
Chủ thể của hoạt động trong quan điểm trên là con người. Con người chủ
động, tích cực tổ chức, điều khiển hoạt động để tác động vào đối tượng (sự vật,
tri thức, …). Hoạt động của loài người được phân biệt với hoạt động của loài vật
ở mục đích của hoạt động.

6


*) Đặc điểm của hoạt động [23]
- Tính đối tượng của hoạt động: Để sống được trong thế giới xung quanh
mình con người phải tiến hành các hoạt động với thế giới đó. Hoạt động là q
trình tác động vào điều gì đó. Tính đối tượng được hiểu là q trình chủ thể nhằm
vào đối tượng như là cái trong đó có nhu cầu được đối tượng hóa. Hoạt động là
hoạt động có đối tượng khơng phải chỉ với nghĩa là hoạt động bị xác định bởi thế
giới khách quan.
- Tính chủ thể: Hoạt động có đối tượng thực hiện mối liên hệ giữa chủ thể
và thế giới xung quanh bao giờ cũng là hoạt động có chủ thể. Tính chất chủ thể
sống biểu hiện trong tính tích cực của chủ thể. Chủ thể vươn tới chiếm lĩnh đối
tượng trong hoạt động sống của mình, nhằm tồn tại và phát triển.
1.2.2. Trải nghiệm
Theo [26], trải nghiệm có nghĩa là trải qua, kinh qua.

Trải nghiệm để phục vụ lại cuộc sống. Con người sống trong xã hội hiện
thực, trao đổi thông tin với thực tại nhờ đó mà có được những kiến thức và kinh
nghiệm sống cho bản thân. Qua đó con người sẽ dần hồn thiện mình, cải tạo thế
giới hiện thực và sống tốt hơn. Như vậy, sống và trải nghiệm là hai khía cạnh
ln song hành cùng nhau, bổ sung và hoàn thiện cho nhau [12].
*) Đặc điểm của trải nghiệm [23].
- Con người được trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và các
mối quan hệ giao lưu phong phú, đa dạng một cách tự giác.
- Con người được thử nghiệm, thể nghiệm bản thân trong thực tế từ đó
hiểu mình hơn, tự phát hiện những khả năng của bản thân.
- Con người được tương tác, giao tiếp với người khác, với tập thể, với cộng
đồng, với sự vật, hiện tượng, … trong cuộc sống.
- Con người thực sự là một chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời là hành động
và xúc cảm. Thiếu một trong hai yếu tố này đều không thể mang lại hiệu quả.
- Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, hiểu biết
mới, năng lực mới, thái độ, giá trị mới, …
7


1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
1.2.3.1. Quan niệm
- Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và
tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực và tích lũy
kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân [7].
- Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học
sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và xã hội, tham

gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết
kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với
những biến động trong cuộc sống và các kĩ năng sống khác [8].
Như vậy, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm đề cập đến ở đây là hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoài hoạt động dạy học các môn học trong giờ lên
lớp. Hoạt động trải nghiệm có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động giảng
dạy và giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo ra các thế hệ cơng dân phát
triển tồn diện về năng lực, phẩm chất, biết vận dụng một cách tích cực các kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, biết chia sẻ và quan tâm đến mọi người
xung quanh. Hoạt động trải nghiệm về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể,
ngoại khóa trên tinh thần tự chủ cá nhân, trải nghiệm cá nhân nhằm phát triển tốt
nhất khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân trong tập thể.
1.2.3.2. Yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm
a) Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đối với hoạt động trải
nghiệm
- Yêu đất nước, con người: Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị,
xã hội, các hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vệ mơi trường, di sản văn hố;
tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường, ...
8


- Sống mẫu mực: Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy
định đối với trẻ và khơng vi phạm pháp luật trong q trình tham gia hoạt động
trải nghiệm cũng như ngoài cuộc sống.
- Sống trách nhiệm: Thực hiện các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các
bạn trong hoạt động; thể hiện sự quan tâm, lo lắng tới kết quả của hoạt động, ...
- Năng lực tự học: Có thái độ học hỏi thầy cơ và các bạn trong q trình
hoạt động và có những kĩ năng học tập như: quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo

cáo, ... những gì thu được từ hoạt động, ...
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn
đề một cách sáng tạo, hiệu quả nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt
động cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản thân, ...
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp: Thể hiện kĩ năng giao tiếp phù hợp với
mọi người trong q trình tác nghiệp hay tương tác; có kĩ năng thuyết phục,
thương thuyết, trình bày, ... theo mục đích, đối tượng và nội dung hoạt động.
- Năng lực hợp tác: Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự giúp đỡ,
hỗ trợ, chia sẻ nguồn lực, ... để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Năng lực tính tốn: Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian
cho hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh giá, ... cho
hoạt động.
- Năng lực tin học: Sử dụng ICT trong tìm kiếm thơng tin, trình bày thơng tin
và phục vụ cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng nghề nghiệp,... Có kĩ năng
truyền thông hiệu quả trong hoạt động và về hoạt động.
- Năng lực thẩm mĩ: Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành
vi của con người,... Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và tinh
thần khoẻ mạnh.
- Năng lực thể chất: Biết cách chăm sóc sức khoẻ, thể chất và sức khoẻ
tinh thần, thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động thể dục, thể thao và
ln có suy nghĩ, sống tích cực, ...

9


b) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Nhóm năng lực

Cấu phần


Chỉ số (yêu cầu cần đạt)
1.1.1. Tham gia tích cực

1.1. Năng lực tham
gia hoạt động

1.1.2. Hiệu quả đóng góp
1.1.3. Mức độ tuân thủ
1.1.4. Tinh thần trách nhiệm

1. Năng lực hoạt

1.1.5. Tinh thần hợp tác

động và tổ chức

1.2.1. Thiết kế hoạt động

hoạt động

1.2.2. Quản lí thời gian
1.2. Năng lực tổ

1.2.3. Quản lí cơng việc

chức hoạt động

1.2.4. Xử lí tình huống
1.2.5. Đánh giá hoạt động

1.2.6. Lãnh đạo
2.1.1. Tự phục vụ

2. Năng lực tổ
chức và quản lí

2.1. Năng lực tổ chức
cuộc sống gia đình

2.1.3. Chia sẻ cơng việc gia đình
2.1.4. Xây dựng bầu khơng khí tích
cực

cuộc sống gia
đình

2.1.2. Thực hiện vai trị của nam/ nữ

2.2. Năng lực quản
lí tài chính

2.2.1. Lập kế hoạch chi tiêu
2.2.2. Sử dụng hiệu quả, hợp lí tài chính
2.2.3. Phát triển tài chính
3.1.1. Nhận ra một số phẩm chất và
năng lực chính của bản thân

3. Năng lực tự
nhận thức và tích
cực hố bản thân


3.1. Năng lực tự
nhận thức

3.1.2. Tiếp nhận và có chọn lọc
những phản hồi về bản thân
3.1.3. Xác định vị trí xã hội của bản
thân trong ngữ cảnh giao tiếp
3.1.4. Thay đổi hoàn thiện bản thân

10


Nhóm năng lực

Cấu phần

Chỉ số (yêu cầu cần đạt)
3.2.1. Suy nghĩ tích cực

3.2. Năng lực tích

3.2.2. Chấp nhận sự khác biệt

cực hố bản thân

3.2.3. Tìm kiếm nguồn hỗ trợ
3.2.4. Vượt khó
4.1.1. Hiểu biết thế giới nghề


4.1. Đánh giá năng
lực và phẩm chất cá
nhân trong mối
tương quan với
nghề nghiệp

4.1.2. Đánh giá được năng lực và
phẩm chất của bản thân
4.1.3. Đánh giá nhu cầu thị trường
lao động
4.1.4. Xác định hướng lựa chọn
nghề nghiệp

4. Năng lực định

4.2.1. Lập kế hoạch phát triển bản

hướng nghề
nghiệp

nghiệp, yêu cầu của nghề

thân
4.2. Hoàn thiện

4.2.2. Tham gia các hoạt động phát

năng lực và phẩm

triển bản thân (liên quan đến yêu


chất theo yêu cầu

cầu của nghề)

nghề nghiệp đã
định hướng hoặc
lựa chọn

4.2.3. Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trọ
phát triển năng lực cho nghề nghiệp
4.2.4. Đánh giá được sự tiến bộ của
bản thân
4.2.5. Di chuyển nghề nghiệp

5.1. Năng lực

5.1.1. Tính tò mò

khám phá và phát
5. Năng lực khám
phả và sáng tạo

hiện cái mới

5.1.2. Quan sát
5.1.3. Thiết lập liên tưởng

5.2. Năng lực sáng tạo 5.2.1. Cảm nhận và hứng thú với
thế giới xung quanh

5.2.2. Tư duy linh hoạt và mềm dẻo
5.2.3. Tính độc đáo của sản phẩm

11


Trong luận văn, chúng tôi không tập trung vào hoạt động trải nghiệm đã
đề cập ở trên, mà tập trung vào các hoạt động trải nghiệm trong giờ lên lớp (hoạt
động trải nghiệm nội mơn), trừ một số ít tiết thực hành, trải nghiệm ngồi lớp
học. Nói cách khác, hoạt động trải nghiệm chúng tôi nghiên cứu được tiến hành
qua hoạt động học tập trong mơn Tốn của HS tiểu học và trong luận văn sử
dụng thuật ngữ "Hoạt động trải nghiệm toán học".
1.2.4. Hoạt động trải nghiệm toán học
Hoạt động trải nghiệm tốn học có thể hiểu là hoạt động trải nghiệm được
tổ chức trong các giờ học toán, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, HS được
tìm tòi, khám phá để kiến tạo kiến thức cho bản thân hoặc trực tiếp tham gia giải
quyết các tình huống trong thực tiễn bằng việc huy động các kiến thức toán học
đã biết.
Hoạt động trải nghiệm toán học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính chính xác, khoa học: Hoạt động trải nghiệm toán học giúp
HS chiếm lĩnh tri thức tốn học thơng qua trải nghiệm. Do đó các hoạt động trải
nghiệm phải định hướng vào phát triển năng lực tư duy, giúp HS kiến tạo kiến
thức tốn học một cách chính xác, khoa học và lơ gic.
- Đảm bảo mục tiêu dạy học: Hoạt động trải nghiệm toán học được thiết
kế cần phải đảm bảo mục tiêu bài học, mục tiêu của chủ đề hoặc của chương,
mục tiêu môn học. Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lĩnh hội các tri thức toán
học một cách tự nhiên, dễ hiểu và dễ ghi nhớ. Học tập thông qua trải nghiệm sẽ
góp phần phát triển năng lực tư duy, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự
chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, …
- Đảm bảo tính thực tiễn: Hoạt động trải nghiệm toán học giúp HS vận

dụng các kiến thức toán học đã được học vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
Do đó, các hoạt động trải nghiệm được thiết kế cần phải gắn với thực tiễn và có
tính ứng dụng cao trong cuộc sống. Qua hoạt động trải nghiệm toán học, học sinh
được học trong thực tiễn và bằng thực tiễn.
12


- Đảm bảo tính sư phạm: Hoạt động trải nghiệm tốn học phải đảm bảo
tính sư phạm, tính chuẩn mực của hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục. Các
hoạt động trải nghiệm tốn học góp phần hình thành, rèn luyện và củng cố tri
thức tốn học, kích thích hứng thú học tập, gắn lí luận với thực tiễn.
- Đảm bảo tính vừa sức: Hoạt động trải nghiệm tốn học đảm bảo tính vừa
sức, phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS tiểu học. Nội dung hoạt động trải
nghiệm toán học phải gắn với nội dung học tập, mang tính đặc trưng của mơn
học, gần gũi với cuộc sống của HS.
1.3. Một số phương pháp dạy học hỗ trợ tổ chức hoạt động trải nghiệm toán
học
1.3.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
1.3.1.1. Tình huống gợi vấn đề
- Tình huống gợi vấn đề (cịn gọi là tình huống vấn đề) là một tình huống
gợi ra cho học sinh những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết
và có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà
phải trải qua một q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng
hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có [21].
- Một tình huống là tình huống gợi vấn đề khi thỏa mãn 3 điều kiện sau:
Tồn tại vấn đề: Tình huống phải bộc lộ mâu thuẫn giữa thực tiễn với trình
độ nhận thức, chủ thể phải ý thức được một khó khăn trong tư duy hoặc hành động
mà vốn hiểu biết sẵn có chưa đủ để vượt qua. Chẳng hạn, giáo viên yêu cầu học
sinh thực hiện phép cộng hai phân số khác mẫu số khi đã học phép cộng hai phân
số có cùng mẫu số nhưng chưa học phép cộng hai phân số khác mẫu số.

Gợi nhu cầu nhận thức: Nếu tình huống có một vấn đề nhưng vì lí do nào
đó mà học sinh thấy xa lạ, không liên quan đến bản thân thì họ sẽ khơng có nhu
cầu tìm hiểu, giải quyết thì tình huống nêu ra khơng phải là tình huống gợi vấn
đề. Do đó tình huống phải gợi được vấn đề, HS thấy cần phải có nhu cầu giải
quyết, bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện tri thức, kĩ năng khi tham gia giải quyết
vấn đề nảy sinh.
13


Khơi dậy niềm tin ở khả năng của bản thân: Một tình huống có vấn đề và
HS có nhu cầu giải quyết, nhưng họ lại thấy vấn đề quá khó hoặc vượt q khả
năng của bản thân thì sẽ khơng tham gia giải quyết vấn đề. Do đó, tình huống
nêu ra phải gợi được niềm tin ở khả năng của bản thân, HS sẽ thấy mặc dù chưa
có ngay cách giải quyết vấn đề nhưng trải qua một quá trình suy nghĩ, biến đổi
đối tượng và huy động kiến thức sẵn có sẽ giải quyết được.
1.3.1.2. Đặc điểm của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, GV tạo ra các tình huống
có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác biến đổi đối tượng,
huy động kiến thức sẵn có để giải quyết vấn đề, qua đó kiến tạo tri thức, rèn
luyện kĩ năng để đạt được mục đích học tập.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có những đặc điểm sau [18]:
- HS được đặt vào tình huống gợi vấn đề chứ khơng phải được thơng báo
tri thức dưới dạng sẵn có.
- HS hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tận lực huy động tri
thức và khả năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải chỉ
nghe giảng một cách thụ động.
- Mục tiêu dạy học không phải là chỉ làm cho HS lĩnh hội kết quả của quá
trình phát hiện và giải quyết vấn đề mà còn ở chỗ làm cho HS phát triển những
khả năng tiến hành các quá trình như vậy. Nói cách khác, HS được học bản thân
việc học.

1.3.1.3. Quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề chúng tôi thực hiện theo 4 bước
mà tác giả Nguyễn Bá Kim [21] đưa ra.
Bước 1. Phát hiện và thâm nhập vấn đề
Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề do GV tạo ra. Giải thích và
chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề được đặt ra. Từ đó
phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó.

14


Bước 2. Tìm giải pháp
Phân tích vấn đề để làm rõ những mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải
tìm. Trong mơn Tốn thường dựa vào những tri thức toán đã học, liên tưởng tới
những định nghĩa và định lí thích hợp.
Khi đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề cùng với việc thu thập
và tổ chức dữ liệu, huy động tri thức, thường hay sử dụng những phương pháp,
kĩ thuật nhận thức, tìm đốn, suy luận như hướng đích, quy lạ về quen, đặc biệt
hóa, chuyển qua những trường hợp suy biến, tương tự hóa, khái quát hóa, xem
xét những mối liên hệ và phụ thuộc, …
Phương hướng được đề xuất không phải là bất biến, mà có thể điều chỉnh,
bác bỏ và chuyển hướng khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện
hướng giải quyết vấn đề là hình thành được một giải pháp.
Việc tiếp theo là kiểm tra giải pháp xem giải pháp đề xuất có đúng đắn hay
khơng. Nếu phải pháp đúng thì kết thúc quá trình tìm giải pháp, cịn nếu ngược
lại thì ta thực hiện lại việc phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp đúng.
Tuy nhiên, sau khi tìm ra được một giải pháp thì có thể phân tích để tìm thêm
các giải pháp khác.
Bước 3. Trình bày giải pháp
Khi đã tìm được giải pháp, học sinh trình bày lại tồn bộ việc phát biểu

vấn đề cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài có sẵn thì khơng cần phát biểu
lại vấn đề. Trong khi trình bày, cần tuân thủ các chuẩn mực đề ra trong nhà
trường, trình bày bài sạch sẽ, logic, chặt chẽ, …
Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp
Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả. Đề xuất những vấn đề mới
có liên quan nhờ xem xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược vấn đề, … và giải
quyết nếu có thể.
15


1.3.2. Dạy học theo thuyết kiến tạo
1.3.2.1. Khái niệm
Dạy học theo thuyết kiến tạo là một học thuyết về các hoạt động của người
học phải dựa vào tri thức đã học và vốn kinh nghiệm sống của người học. Do đó,
người học tự xây dựng nên hiểu biết cho chính mình về thế giới mà chúng ta
đang sống. Việc học tập chính là một q trình thích ứng những khn mẫu đã
có để có thể hịa hợp được với những kinh nghiệm mới [3].
1.3.2.2. Đặc điểm của dạy học theo thuyết kiến tạo [5]
- HS là chủ thể tích cực kiến tạo kiến thức của mình dựa trên những tri
thức hoặc kinh nghiệm có từ trước. Chỉ khi tạo nên mối liên hệ hữu cơ giữa kiến
thức mới và cũ, sắp xếp tri thức và cấu trúc hiện có hoặc thay đổi cho phù hợp
thì quá trình học tập mới có ý nghĩa.
- Q trình kiến tạo tri thức mang tính chất cá thể; ngay trong cùng một
hồn cảnh thì kiến tạo tri thức của mỗi HS cũng khác nhau. Vì vậy phải địi hỏi
tổ chức q trình dạy học sao cho mỗi HS đều phát huy tốt nhất khả năng của
bản thân trong học tập.
- Cần xây dựng môi trường học tập trong đó khuyến khích HS trao đổi,
thảo luận, tìm tịi, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Vai trò của GV trong dạy học theo thuyết kiến tạo là tổ chức mơi trường
học tập mang tính kiến tạo, thay vì cố gắng làm cho HS nắm được nội dung tốn

học bằng giải thích, minh họa hay truyền đạt các thuật tốn có sẵn và áp dụng
một cách máy móc.
- Mục đích của dạy học khơng chỉ là truyền thụ tri thức mà chủ yếu là làm
thay đổi hoặc phát triển các quan niệm của HS, qua đó HS kiến tạo tri thức mới,
đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của bản thân.
1.3.2.3. Quy trình dạy học theo thuyết kiến tạo [3]
Dạy học theo thuyết kiến tạo có thể được thực hiện theo 5 bước sau:
Bước 1. Tiếp cận tình huống có vấn đề cần nhận thức, nêu vấn đề (có thể
từ GV hoặc từ HS)
Bước 2. Liên tưởng các kiến thức, kĩ năng cũ, tập hợp các ý tưởng của HS
có liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
16


Bước 3. Thảo luận, đề xuất giả thuyết. Tập hợp các ý tưởng của HS. So
sánh các ý tưởng đó và đề xuất ý tưởng chung của nhóm hoặc của cả lớp.
Bước 4. Kiểm nghiệm, phân tích kết quả. HS kiểm tra giả thuyết, phân tích
kết quả. Ở bước này nếu sai thì làm lại, nếu đúng chuyển qua bước tiếp theo.
Bước 5. Kết luận rút ra kiến thức, kĩ năng mới. HS phân tích kết quả, trình
bày trong nhóm hoặc cả lớp, nêu kết luận chung. GV nhận xét, đánh giá.
1.3.3. Dạy học theo dự án
1.3.3.1. Khái niệm
Dạy học theo dự án được hiểu là phương pháp dạy học trong đó người học
tự lực thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và
thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Làm việc nhóm là hình thức
làm việc cơ bản của dạy học theo dự án.
Như vậy, trong dạy học theo dự án, người học phải thực hiện nhiệm vụ
học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành; kết hợp kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Khi đó, người
học phải tự lực lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá kết quả, cuối cùng tạo ra được

những sản phẩm phù hợp với mục đích và yêu cầu đã đề ra. Sản phẩm cuối cùng
của các dạy học theo dự án rất đa dạng và phong phú: Có thể là một buổi thuyết
trình, một vở kịch, một bản báo cáo hay một trang Web…
Dạy học theo dự án hướng người học đến việc tiếp thu các kiến thức và
hình thành các kỹ năng thơng qua q trình giải quyết một vấn đề có tính chất
phức hợp. Các dự án học tập cho phép tạo ra cho người học có nhiều cơ hội học
tập hơn, đa dạng hơn về chủ đề và quy mơ, có thể được tổ chức rộng rãi ở các
cấp học, bậc học khác nhau. Dự án học tập đặt người học vào những vai trị tích
cực như: Người giải quyết vấn đề, điều tra viên hay người viết báo cáo... Các
nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ quá
trình học tập.
1.3.3.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của các dự án học tập xuất phát từ những tình
huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm
vụ của các dự án học tập cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
17


×