Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.93 KB, 30 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng là vấn đề tất yếu, khách
quan khi chiến tranh, quốc phòng là một hoạt động không thể
thiếu để bảo vệ chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc. Đó là vấn
đề có tính quy luật khi xã hội còn tồn tại nhà nước và giai cấp,
đối kháng về lợi ích. Tuy nhiên, trong các điều kiện khác nhau
của nền kinh tế thì bảo đảm kinh tế cho quốc phòng cũng khác
nhau. Sự khác nhau đó do bản chất, trình độ, cách thức tổ chức
nền kinh tế quy định.
Đối với Việt Nam, bảo đảm kinh tế cho quốc phòng là đòi
hỏi tất yếu, song nội dung, phương thức bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN khác rất nhiều so với bảo đảm kinh tế cho quốc phịng
trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung. Thực tiễn
trong chiến tranh giải phóng dân tộc và BVTQ cho thấy, cơ chế
kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp đã huy động tối đa, nhanh
chóng các nguồn lực phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, cũng như trong chiến tranh biên giới phía
Tây Nam và phía Bắc. Tuy nhiên, khi Đảng ta chủ trương phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì cơ chế này
khơng cịn phù hợp bởi khơng tạo ra tính năng động, khơng
khơi dậy tiềm năng, thế mạnh của các thành phần kinh tế trong
việc tham gia bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.
Đặc biệt, khi nhiệm vụ BVTQ hiện nay không chỉ là bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ,
mà cịn là bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN...
thì việc bảo đảm kinh tế cho quốc phịng, đáp ứng kịp thời, đầy
đủ nhu cầu quốc phòng trong điều kiện nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN sẽ là một vấn đề mới và khó cả về lý luận và


thực tiễn thường xuyên và đột xuất.
Mặc dù đây là vấn đề mới và khó cả về lý luận và thực
tiễn nhưng chưa có cơng trình khoa khọc nào nghiên cứu một
cách đầy đủ, hệ thống vấn đề bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó, cả lý
luận và thực tiễn cho thấy, cần có những nghiên cứu lý luận và


2
đánh giá thực tiễn bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thời gian qua,
để trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp được tốt hơn
trong thời gian tới.
Vì vậy, lựa chọn đề tài làm luận án tiến sĩ có ý nghĩa cấp
thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, phù hợp với chuyên ngành
kinh tế chính trị, khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học
đã cơng bố.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trên
cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam thời gian tới.
Nhiệm vụ
Thứ nhất, luận giải cơ sở lý luận bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam, trong đó tập trung làm rõ quan niệm, nội dung và yếu tố tác
động đến bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm bảo đảm kinh tế cho

quốc phịng ở một số nước, từ đó rút ra bài học bảo đảm kinh
tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá thực trạng bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, bao
gồm cả thành tựu, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra cần giải quyết.
Thứ tư, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm kinh tế
cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Luận án nghiên cứu bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong điều kiện


3
thời bình, tập trung vào 5 nội dung: Dự báo nhu cầu kinh tế
(hay các nguồn lực) cho quốc phòng và xây dựng kế hoạch bảo
đảm kinh tế cho quốc phòng (hàng năm, trung hạn và dài hạn);
Xây dựng hệ thống luật và văn bản quy phạm pháp luật về quốc
phịng, trong đó có cơ chế, chính sách bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng; Chuẩn bị các nguồn lực (kinh tế) bảo đảm cho
quốc phòng; Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng; Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch
bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu, tài liệu phục vụ
các nội dung nghiên cứu của luận án được xác định từ năm 2000

đến năm 2018.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án được trình bày dựa trên nền tảng lý luận kinh tế
chính trị học Mác - Lênin, tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh và quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về quốc phịng,
xây dựng nền quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân dân, mối
quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng, đặc biệt là vấn đề bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng.
Cơ sở thực tiễn
Luận án được thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu,
khảo sát thực tế ở một số đơn vị, địa phương; đồng thời có sử
dụng các tư liệu, số liệu điều tra, báo cáo thống kê và kế thừa
các thông tin của các cơ quan nghiên cứu, các cơng trình
nghiên cứu của các nhà khoa học đã được cơng bố có liên
quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử
dụng phương pháp đặc thù của khoa học kinh tế chính trị là trừu
tượng hóa khoa học để nghiên cứu; ngồi ra luận án cịn sử dụng
các phương pháp kết hợp lô gich với lịch sử, phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia... để làm cơ sở so
sánh đối chứng chỉ ra bản chất vấn đề; đồng thời sử dụng phương
pháp tổng kết tình hình thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của
vấn đề nghiên cứu.


4

Chương 1, luận án sử dụng phương pháp lôgich - lịch sử
để tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo
từng nội dung nghiên cứu, trên cơ sở đó tác giả sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp để khái quát kết quả nghiên
cứu của các cơng trình khoa học và rút ra những vấn đề luận án
cần tập trung giải quyết.
Chương 2, luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa
khoa học kết hợp các phương pháp phân tích - tổng hợp để rút
ra những quan niệm và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản
về quốc phòng, bảo đảm kinh tế cho quốc phòng, nội dung, và
các nhân tố tác động đến bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam; đồng
thời chương 2 của luận án cũng sử dụng phương pháp lịch sử lô gich khi khảo sát các tư liệu, tài liệu về kinh nghiệm thực
tiễn bảo đảm kinh tế cho quốc phịng của một số nước, từ đó rút
ra bài học cho Việt Nam.
Chương 3, luận án sử dụng các phương pháp phân tích
định tính và định lượng, phương pháp thống kê, so sánh, tổng
hợp theo lôgich để đánh giá thực trạng bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp khái
quát hóa những vấn đề đã nghiên cứu ở chương 2 và chương 3,
đồng thời sử dụng phương pháp chuyên gia để trao đổi với các
nhà quản lý, nhà khoa học và xin ý kiến các chuyên gia về đánh
giá thực trạng, quan điểm và giải pháp bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa lý luận về bảo đảm kinh
tế cho quốc phòng và kinh tế thị trường định hướng XHCN,
trên cơ sở đó xây dựng quan niệm, nội dung, phân tích yếu tố

tác động đến bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Thứ hai, góp phần làm rõ thêm bức tranh về thực trạng
bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam làm căn cứ đề xuất quan điểm
và giải pháp bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thời gian tới.


5
Thứ ba, quan điểm và giải pháp bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam thời gian tới là những nội dung mới chưa có cơng trình
khoa học nào đề cập nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án được hồn thành sẽ góp phần luận giải rõ hơn lý
luận về bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta. Kết quả nghiên cứu của
luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập
và nghiên cứu về kinh tế chính trị, kinh tế quân sự, học thuyết
BVTQ ở các nhà trường trong và ngoài Quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Phần mở đầu, 4 chương (10 tiết), danh mục
các cơng trình công bố kết quả nghiên cứu của luận án, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi có liên
quan đến đề tài

Vấn đề bảo đảm kinh tế cho chiến tranh, quốc phòng
được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều học giả, các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách vĩ mơ tập trung nghiên cứu ở các góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, cách tiếp cận và nghiên cứu nội dung này
của mỗi tác giả phụ thuộc vào quan điểm chính trị, mơ hình kinh tế,
chế độ chính trị của mỗi quốc gia và ở những giai đoạn lịch sử nhất
định, tiêu biểu là các cơng trình như: A. Larơcốp (1962),“Tổ chức
võ trang và bảo vệ Tổ quốc XHCN”. M.V. Phrunde (1974), “Xây
dựng quân đội củng cố quốc phòng sẵn sàng chiến đấu”.
Đ.P.Uxtinốp (1982), “Những bài chọn lọc về quân sự”. A.I.
Pôgiarốp (1985), “Những cơ sở kinh tế của sức mạnh quốc phòng
nhà nước XHCN”. Bành Quang Khiêm (2012), “Quốc phịng
Trung Quốc”. Suvănthoong Thiêngthếpvơngsa (2015), “Những tác
động của kinh tế thị trường đối với nền quốc phịng ở Cộng hồ
dân chủ nhân dân Lào”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế.


6
đề tài

1.2. Các cơng trình nghiên trong nước có liên quan đến

1.2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
quốc phòng và bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
Võ Nguyên Giáp (1979), “Về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trong kỷ nguyên mới”. Nguyễn Đường, Nguyễn Anh Bắc (1986),
“Mấy vấn đề về bảo đảm kinh tế cho quốc phòng ở nước ta hiện
nay”. Văn Quân (1995), “Ai có thể tham gia củng cố quốc
phòng”. Phạm Đức Nhuấn (2002), “Xây dựng tiềm lực kinh tế
quân sự Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ,

chuyên ngành Kinh tế chính trị. Trương Tuấn Biểu (2000), “Tác
động cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đối với sự nghiệp củng cố
quốc phòng của đất nước hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, chuyên
ngành Kinh tế chính trị. Trần Thanh Chuyền (2006), “Phát triển
CNQP trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá ở
Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Phạm Đức Nhuấn (2008),
“Tác động của phát triển công nghiệp nông thơn đến bảo đảm vật
lực cho khu vực phịng thủ tỉnh (thành phố) ở đồng bằng sơng
Hồng”. Bộ Quốc phịng (2009), “Quốc phòng Việt Nam”. Lê Văn
Toạ (2010), “Nghiên cứu hồn thiện cơ chế động viên cơng
nghiệp trong nền kinh tế thị trường Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ
Quân sự. Nguyễn Ngọc Hồi (2011), “Gia nhập WTO - cơ hội và
thách thức đối với nền Quốc phịng tồn dân nước ta”, Tạp chí
QPTD, số tháng 10. Trần Đăng Bộ (2011), “Nhân tố kinh tế và
một số vấn đề về chuẩn bị tiềm lực kinh tế quân sự trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số tháng 12.
Trần Đăng Bộ (2012), “Một số vấn đề cơ bản về kết hợp CNQP
với công nghiệp dân dụng ở nước ta hiện nay”. Nguyễn Thanh
Bình (2015), “Chuẩn bị nguồn nhân lực cho cơng nghiệp quốc
phịng Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, chun ngành Kinh tế
Chính trị. Đồn Văn Long (2016), “Yêu cầu xây dựng tiềm lực
quân sự của nền quốc phịng tồn dân bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới”, Tạp chí Nghệ thuật qn sự Việt Nam, số 2. Phạm
Quang Vinh (2016), “Chủ động bám sát tình hình, nhiệm vụ, xây
dựng dự tốn ngân sách quốc phịng năm 2017 cân đối, khả thi
cao”, Tạp chí QPTD, số tháng 8. Lưu Sỹ Quý (2018), Phát huy


7
kết quả thực hiện Nghị quyết 513-NQ/QUTW, hồn thành tốt

cơng tác tài chính Quân đội năm 2018, Tạp chí QPTD, số 2.
1.2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến
kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và bảo đảm kinh tế cho quốc phịng
Nguyễn Quốc Chiến (1991), “Phát triển kinh tế hàng hóa
với vấn đề bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở Việt Nam”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Quân
sự. Phan Trần Đắc (1996), “Xây dựng và phát triển kinh tế nhà
nước với vấn đề đảm bảo kinh tế cho quốc phòng ở Việt Nam
hiện nay”, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Quân sự. Hồng Minh
Thảo (2000), “Vai trị của kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã
hội đối với bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong điều kiện
kinh tế thị trường ở nước ta”, Luận án Tiến sĩ Quân sự. Trần
Minh Triệu (2001), “Sự tác động của kinh tế thị trường trong
thời kỳ quá độ lên CNXH đối với sức mạnh quốc phòng ở nước
ta”, Luận án Tiến sĩ Khoa học Kinh tế. Bùi Ngọc Quỵnh
(2004), “Tác động của hội nhập kinh tế Việt Nam - ASEAN đối
với sự nghiệp quốc phòng ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế. Trần Đăng Bộ, Đỗ Hồng Quân (2014), “Kinh tế thị
trường định hướng XHCN và vấn đề bảo đảm kinh tế cho quốc
phịng”, Tạp chí Cơng nghiệp quốc phịng và Kinh tế, số 5.
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án
cần tập trung giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học liên quan đến đề tài luận án
Một là, các cơng trình được tổng quan đã trình bày có hệ
thống những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về mối quan hệ
giữa kinh tế, quốc phòng và chiến tranh. Trong đó đều thống

nhất nhận định: sức mạnh quốc phòng là do nhiều nhân tố hợp
thành, trong đó kinh tế là nhân tố quyết định nhất. Đây là cơ sở
lý luận và phương pháp luận để nghiên cứu vấn đề bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Hai là, một số cơng trình đã phân tích, luận giải yếu tố
tác động đến bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế


8
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam như: kế hoạch hóa
phát triển kinh tế - xã hội đối với bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường; cơ chế kế hoạch hóa tập
trung và cơ chế kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần; hội nhập kinh
tế quốc tế...
Ba là, một số cơng trình đã trình bày kinh nghiệm bảo
đảm kinh tế cho quốc phịng, nhất là bảo đảm nhân lực, vật lực,
tài lực trong chiến tranh giải phóng và chiến tranh BVTQ dưới
sự lãnh đạo của Đảng ta. Mặc dù đây là kinh nghiệm bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng trong điều kiện của cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, bao cấp, nhưng đó sẽ là những căn cứ thực tiễn
để vận dụng vào việc bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Bốn là, mặc dù đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác
nhau, song nhiều quan điểm và các giải pháp bảo đảm nhu cầu
qn sự, quốc phịng ở nhiều cơng trình như: giải pháp phát
huy vai trò của kinh tế nhà nước trong bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng; giải pháp phát huy tác động tích cực của kinh tế

thị trường đối với nền quốc phòng; giải pháp phát huy vai trò
của kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội đối với bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng ở Việt Nam sẽ là những nội dung có thể
kế thừa, phát triển trong nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Tóm lại, trong các cơng trình đã được tổng quan, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta một
cách có hệ thống. Vì vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài đã giúp nghiên cứu sinh nhận thức rõ thêm
về ý nghĩa quan đặc biệt quan trọng và cần thiết của việc bảo
đảm kinh tế cho quốc phòng, nhất là trong bối cảnh và điều
kiện Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN hiện nay. Đây chính là khoảng trống khoa học, những
vấn đề mà các cơng trình khoa học ở nước ngồi và trong nước
chưa bàn đến để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu.


9
quyết

1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải

Tổng quan các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài
luận án cho thấy các tác giả nghiên cứu về xây dựng quốc phòng
và bảo đảm kinh tế cho quốc phịng ở những khía cạnh khác
nhau, ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa
có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học và
tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị về bảo đảm

kinh tế cho quốc phịng, đặc biệt là bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vì vậy,
những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết là:
Thứ nhất, cần quan niệm như thế nào về bảo đảm kinh tế
cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN?
Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng bao gồm những nội dung gì?
Những nhân tố nào tác động đến bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
hiện nay? Đã có những kinh nghiệm gì về bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng và rút ra bài học về bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
ở Việt Nam?
Thứ hai, thực trạng bảo đảm kinh tế cho quốc phòng ở
Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2018 có những thành tựu, hạn chế
như thế nào? Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó là gì? Có
những vấn đề gì cần giải quyết từ thực trạng này?
Thứ ba, để phát huy những thành tựu, khắc phục những
hạn chế bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trong thời gian qua, cần nắm vững
và thực hiện những quan điểm và giải pháp nào?
Kết luận chương 1
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài đã giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn tổng thể về bức
tranh chung quốc phòng một số nước trên thế giới và bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng ở Việt Nam trong thời kỳ tiến hành các
cuộc chiến tranh giải phóng và chiến tranh BVTQ - những giai
đoạn lịch sử gắn với cơ chế kinh tế cũ tập trung, bao cấp. Trên
cơ sở đó, nghiên cứu sinh nhận ra được những khoảng trống
khoa học để tiếp tục nghiên cứu vấn đề gắn với những điều



10
kiện, hoàn cảnh kinh tế hiện nay khi Việt Nam phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO ĐẢM KINH TẾ CHO
QUỐC PHÒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Kinh tế, quốc phòng, bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
2.1.1. Kinh tế, quốc phòng, bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng
2.1.1.1. Quan niệm về kinh tế
Kinh tế được các nhà nghiên cứu phân tích ở nhiều
phương diện khác nhau. Trong đó, có quan niệm cho rằng kinh
tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con
người và xã hội liên quan đến sản xuất, trao đổi, phân phối,
tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của con người. Hoặc: Kinh tế là tổng thể các
yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối
quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Ngồi
ra, cịn có quan niệm: Kinh tế là toàn bộ các hoạt động sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một
cộng đồng hay một quốc gia.
Một cách tổng quát nhất, kinh tế là toàn bộ hoạt động của
con người trong sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và
tinh thần nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của con
người. Đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên nhưng cũng là hoạt
động thường xuyên, liên tục của con người, gắn với sự tồn tại
của con người. Từ những quan niệm trên, thì: Kinh tế là hoạt
động thường xuyên, cơ bản của con người và xã hội loài người

bao gồm toàn bộ hoạt động sản xuất và tái sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn
hoá của con người.
2.1.1.2. Quan niệm về quốc phòng
Quốc phòng là tổng thể các hoạt động thuộc công cuộc
giữ nước của mỗi quốc gia, phản ánh sức mạnh tổng hợp, mà
nòng cốt là sức mạnh quân sự của mỗi nước gắn với những
điều kiện nhất định, bao gồm tổng thể các hoạt động chính trị,


11
quân sự, văn hóa, xã hội, đối nội, đối ngoại nhằm mục đích bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, tạo mơi
trường thuận lợi để xây dựng đất nước. Đặc trưng cơ bản, phổ
biến của quốc phịng là hoạt động qn sự, trong đó qn đội là
lực lượng nòng cốt.
Theo Điều 3, Luật Quốc phòng nước Cộng hịa XHCN
Việt Nam: “Quốc phịng là cơng cuộc giữ nước bằng sức mạnh
tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc
trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt”.
2.1.1.3. Quan niệm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
Quan niệm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng đã được một
số tác giả đề cập với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có quan
niệm cho rằng: “Bảo đảm kinh tế cho chiến tranh, quốc phòng
là khả năng thực tế của nhà nước đảm bảo cho các lực lượng vũ
trang của mình duy trì khả năng quốc phịng cần thiết của đất
nước”. Theo Giáo trình Kinh tế quân sự do Nhà xuất bản Quân
đội nhân dân xuất bản năm 1985 thì bảo đảm kinh tế cho quốc
phịng là “tồn bộ những q trình, những biện pháp kinh tế
nhằm thoả mãn các nhu cầu quân sự”.

Từ những quan niệm trên, tác giả cho rằng: Bảo đảm kinh
tế cho quốc phòng là việc nhà nước sử dụng chủ trương, chính
sách và biện pháp kinh tế phù hợp với quy luật kinh tế, quy luật
quốc phòng và chiến tranh nhằm bảo đảm các nguồn lực đáp
ứng nhu cầu qn sự, quốc phịng trong thời bình và khi có
chiến tranh xảy ra.
2.1.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và đặc thù của bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1.2.1. Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế
hàng hố, được hình thành và phát triển cùng với nền sản xuất
hàng hóa. Kinh tế thị trường là thành tựu chung của văn minh
nhân loại. Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội,
trong đó q trình sản xuất, phân phối, trao đổi tiêu dùng được
thực hiện thông qua thị trường.
Từ Đại hội VI đến Đại hội VIII được coi là giai đoạn hình
thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường. So


12
với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự
thay đổi căn bản và sâu sắc, thể hiện ở quan điểm cho rằng:
kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư
bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) xác định cơ chế vận
hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước” bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các cơng cụ khác.
Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh

cơng cuộc đổi mới tồn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện
có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị
trường cũng có những đặc điểm chủ yếu: Chủ thể kinh tế có
tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi
tự chịu; Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường
phát triển đồng bộ và hoàn hảo; Nền kinh tế có tính mở cao và
vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy
luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; Có hệ thống
pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Với
những đặc điểm này, kinh tế thị trường có vai trị rất lớn đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2.2. Kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Sự ra đời của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam gắn liền với công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo. Từ Đại hội IX, kinh tế thị trường định hướng XHCN
chính thức được đưa vào văn kiện. Đại hội này không chỉ
khẳng định chủ trương “nhất quán và lâu dài chính sách phát
triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,
đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, mà còn
xác định kinh tế thị trường định hướng XHCN “là mơ hình kinh
tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH”.
Tại Đại hội XII, Đảng ta chỉ rõ: “nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ,



13
đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo
đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đặc
biệt, Nghị quyết Hội nghị Trung ương năm khóa XII Về hồn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nhấn mạnh:
“Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà nước ta xây
dựng là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật
của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh
tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
2.1.2.3. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thứ nhất, kinh tế thị trường ở Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, thị
trường đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu

quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng
sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế
kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và
lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn lực
của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy


14
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
Thứ năm, kinh tế thị trường Việt Nam có quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực
quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần
kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
2.1.2.4. Đặc thù của bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Thứ nhất, bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa quy định tính đặc thù của bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng.
Thứ hai, cơ chế bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự kết
hợp hài hòa giữa cơ chế kế hoạch hóa tập trung với cơ chế kinh
tế thị trường.
Thứ ba, bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được tiến hành trên
cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động sự tham gia của
mọi chủ thể, mọi thành phần kinh tế.
Thứ tư, Quân đội là lực lượng trực tiếp tham gia và góp
phần tăng tính chủ động, kịp thời, thường xuyên của bảm bảo
kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.2. Quan niệm, nội dung và yếu tố tác động đến bảo
đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.1. Quan niệm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Trên cơ sở kế thừa và phát triển quan niệm về quốc
phòng, kinh tế và bảo đảm kinh tế cho quốc phòng; xuất phát từ
đặc thù bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam và tư duy mới về BVTQ
tác giả cho rằng: Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là việc Nhà


15
nước sử dụng cơ chế, chính sách và biện pháp kinh tế phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự lãnh
đạo của Đảng nhằm huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị và các lực lượng khác cung cấp nhân lực, vật lực và
tài chính cho nhu cầu tiêu dùng quốc phịng cả thường xuyên
và đột xuất, cả thời bình và thời chiến. Quan niệm này cho thấy:
Thứ nhất, mục đích bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
nhằm thỏa mãn nhu cầu về các nguồn lực (cả nguồn lực hiện

hữu và nguồn lực tiềm tàng) bảo đảm cho quốc phòng.
Thứ hai, chủ thể lãnh đạo, quản lý bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng ở Việt Nam là sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước. Theo đó, Nhà nước có vai trò xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.
Thứ ba, lực lượng tham gia bảo đảm kinh tế cho quốc phịng
khơng chỉ có Nhà nước, mà phát huy vai trò to lớn của cả hệ thống
chính trị, các lực lượng, các thành phần kinh tế và của toàn dân.
Thứ tư, cách thức, biện pháp bảo đảm được Nhà nước sử
dụng linh hoạt, sáng tạo tùy thuộc vào các điều kiện chính trị,
quốc phịng trong những hoàn cảnh cụ thể.
2.2.2. Nội dung bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam bao gồm 5 nội dung:
2.2.2.1. Dự báo nhu cầu kinh tế (hay các nguồn lực) cho
quốc phòng và xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng (hàng năm, trung hạn và dài hạn)
2.2.2.2. Xây dựng hệ thống luật và văn bản quy phạm
pháp luật về quốc phịng, trong đó có cơ chế, chính sách bảo
đảm kinh tế cho quốc phòng
2.2.2.3. Chuẩn bị các nguồn lực (kinh tế) bảo
đảm cho quốc phòng
2.2.2.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng
2.2.2.5. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế
hoạch bảo đảm kinh tế cho quốc phòng



16
Các nội dung bảo đảm kinh tế cho quốc phòng nêu trên
sẽ là những chỉ số (căn cứ) đánh giá thực trạng bảm bảo kinh
tế cho quốc phòng. Tuy nhiên, do các nguồn lực cho nhu cầu
quốc phịng có nội dung rất đa dạng; theo đó là sự chuẩn bị
các nguồn lực này rất phức tạp. Chẳng hạn, nguồn vật lực
bảo đảm cho quốc phịng, ngồi có vũ khí, trang bị kỹ thuật
quân sự và cơ sở vật chất cần thiết khác, cịn có các nguồn
tài ngun thiên nhiên có thể khai thác, huy động cho nhu
cầu quốc phịng. Vì vậy, khi đánh giá thực trạng bảm bảo
kinh tế cho quốc phòng, các nội dung bảm bảo kinh tế cho
quốc phịng cịn được chi tiết hóa cho phù hợp với mỗi nguồn
lực cho quốc phòng.
2.2.3. Yếu tố tác động đến bảo đảm kinh
tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Thứ nhất, trình độ phát triển, quy mơ và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
yếu tố giữ vai trò quyết định khả năng bảo đảm kinh tế cho
quốc phịng
Thứ hai, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra
cả thời cơ, thuận lợi lẫn khó khăn, thách thức đối với bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng
Thứ ba, tác động của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ
Thứ tư, nhu cầu quân sự, quốc phòng ngày càng tăng tác
động trực tiếp đến yêu cầu bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
2.3. Kinh nghiệm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng của
một số nước trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam

2.3.1. Kinh nghiệm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
của một số nước trên thế giới
2.3.1.1. Kinh nghiệm bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng ở Trung Quốc
Thứ nhất, động viên kinh tế để bảo đảm cho quốc phịng
theo ngun tắc lãnh đạo tập trung, phân cơng trách nhiệm


17
nhằm nhanh chóng chuyển trạng thái nền kinh tế thời bình sang
thời chiến.
Thứ hai, bảo đảm nhân lực cho quốc phòng theo hướng
tinh, gọn, hiện đại, nâng cao chất lượng, phù hợp với cơ cấu tổ
chức lực lượng quốc phòng.
Thứ ba, thường xun đổi mới, hồn thiện cơ chế, chính
sách bảo đảm kinh tế cho quốc phịng, trong đó coi trọng động
viên quốc phòng nhằm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng ngày
càng tốt hơn.
Thứ tư, ưu tiên phát triển vũ khí, trang bị kỹ thuật qn sự
cơng nghệ mới, công nghệ cao là định hướng chiến lược để bảo
đảm vật lực cho quốc phịng nhằm hiện đại hóa lực lượng quốc
phòng, nòng cốt là quân đội.
Thứ năm, bảo đảm nguồn lực tài chính cho quốc phịng
phù hợp với nhu cầu xây dựng quốc phòng và khả năng của nền
kinh tế.
2.3.1.2. Kinh nghiệm bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng ở Nhật Bản
Thứ nhất, bảo đảm nhân lực cho quốc phòng phải trên cơ
sở hiến pháp, chính sách và định hướng về quốc phòng.
Thứ hai, ưu tiên đầu tư nguồn lực tài chính cho quốc phịng

thơng qua tăng ngân sách quốc phịng hàng năm nhằm hiện đại
hóa lực lượng quốc phịng.
Thứ ba, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả bảo đảm kinh tế
cho quốc phòng, Nhật Bản đã thành lập cơ quan chuyên trách
thực hiện kế hoạch bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.
2.3.1.3. Kinh nghiệm bảo đảm kinh tế cho quốc
phịng của Inđơnêxia
Thứ nhất, ưu tiên đầu tư nguồn lực tài chính cho quốc
phịng thơng qua tăng ngân sách quốc phòng hàng năm.
Thứ hai, phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà
nước về quốc phòng, an ninh với các cơ quan liên quan để thực
hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển và sản xuất quốc
phòng nhằm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.


18
Thứ ba, kinh tế nhà nước mà nòng cốt là doanh nghiệp
nhà nước, là lực lượng chủ yếu tham gia bảo đảm nguồn lực vật
chất cho quốc phịng thơng qua các hoạt động kinh tế.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật và văn bản
quy phạm pháp luật về bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể, các lực
lượng trong nghiên cứu và dự báo nhu cầu bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
Thứ ba, phát huy vai trò của kinh tế nhà nước, trong đó
doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nịng cốt bảo đảm nguồn
lực vật chất cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Kết luận chương 2
Nhận thức đúng quan niệm bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có ý nghĩa
quan trọng để xác định rõ mục đích, chủ thể, lực lượng, phương
thức bảo đảm cả về nhân lực, vật lực và tài chính cho quốc phòng.
Chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, được kiểm chứng trên
thực tế với những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực. Tuy nhiên,
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam vừa có
những đặc điểm chung của mơ hình kinh tế thị trường, vừa có
những đặc trưng định hướng XHCN. Chính những đặc trưng đó
tác động đến bảo đảm kinh tế cho quốc phịng. Vì vậy, nghiên cứu
bảo đảm kinh tế cho quốc phòng ở một số nước trên thế giới theo
mơ hình kinh tế thị trường có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Trên cơ sở
đó rút ra bài học kinh nghiệm để bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, xây
dựng nền QPTD vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Chương 3
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM KINH TẾ CHO
QUỐC PHÒNGTRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


19
ĐỊNH HƯỚNGXÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
3.1. Thành tựu, hạn chế về bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
3.1.1. Thành tựu bảo đảm kinh tế cho quốc phịng
3.1.1.1. Cơng tác dự báo nhu cầu quốc phịng được chỉ đạo

và tiến hành chặt chẽ, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bảo đảm
được tiến hành thường xuyên, có nền nếp, góp phần nâng cao hiệu
quả bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.
Thứ nhất, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã
thường xuyên chủ động nghiên cứu chiến lược, dự báo tình
hình, tham mưu với Đảng, Nhà nước trong hoạch định đường
lối, cơ chế chính sách, pháp luật về quân sự, quốc phòng.
Thứ hai, các cơ quan chiến lược của Bộ Quốc phòng tiến
hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo đảm nhu cầu nhân lực,
vật lực, tài chính cho nhiệm vụ qn sự, quốc phịng (hàng năm,
giai đoạn…).
Thứ ba, công tác dự báo về đặc điểm, tình hình nhiệm vụ
qn sự, quốc phịng, đối tượng tác chiến chiến lược được quan
tâm, chú trọng hàng đầu.
3.1.1.2. Nhà nước đã kịp thời thể chế hóa quan điểm, chủ
trương của Đảng về quân sự, quốc phòng và bảo đảm kinh tế
cho quốc phòng thành hệ thống luật và các văn bản quy phạm
pháp luật
Thứ nhất, quan điểm, chủ trương của Đảng về quân sự, quốc
phòng và bảo đảm kinh tế cho quốc phịng ngày càng đầy đủ, tồn
diện.
Thứ hai, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có cơ
chế, chính sách bảo đảm kinh tế cho quốc phịng đã từng bước được
hồn thiện, phù hợp hơn với thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN, tạo cơ sở pháp lý tiến hành bảo đảm kinh tế cho quốc phịng.
3.1.1.3. Các chủ thể trong hệ thống chính trị và
các lực lượng khác tham gia bảo đảm kinh tế cho
quốc phịng ln chủ động, sáng tạo trong việc chuẩn
bị các nguồn lực bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
3.1.1.4. Các chủ thể, các lực lượng đã tích cực, chủ động

bảo đảm các nguồn lực cho quốc phòng theo kế hoạch


20
Thứ nhất, nhân lực cho quốc phòng thường xuyên được
bảo đảm kịp thời, đầy đủ về số lượng, chất lượng ngày càng cao,
cơ cấu phù hợp.
Một là, công tác tuyển quân hàng năm bảo đảm đủ chỉ tiêu,
chất lượng được nâng lên.
Hai là, nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng lực lượng
dự bị động viên vững mạnh.
Ba là, bảo đảm nhân lực kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ cả về chất lượng và số lượng.
Thứ hai, nguồn vật lực cho quốc phòng thường xuyên được
bảo đảm đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, chủng loại đáp
ứng nhu cầu thường xuyên và đột xuất của nhiệm vụ quân sự,
quốc phịng.
Một là, bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật đáp ứng tốt theo
yêu cầu của nhiệm vụ quốc phòng thường xuyên và các nhiệm
vụ khác.
Hai là, công tác kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng vũ khí, trang
bị, quy hoạch hệ thống kho tàng được tiến hành thường xuyên
có nền nếp đã góp phần duy trì nguồn vật lực bảo đảm cho hoạt
động huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ
trang.
Ba là, công tác quy hoạch xây dựng cơng trình chiến đấu,
cơng trình phịng thủ được thực hiện đúng kế hoạch, nhất là trên
tuyến biên giới biển, đảo, góp phần tăng cường nguồn lực bảo đảm
cho quốc phòng.
Bốn là, CNQP được ưu tiên đầu tư phát triển nên đã góp

phần chủ động bảo đảm vũ khí trang bị đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm
vụ.
Năm là, bảo đảm tốt nhu cầu quân nhu cho các hoạt động qn
sự, quốc phịng.
Sáu là, cơng tác bảo đảm y tế cho nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng đã được quan tâm, đầu tư, có nhiều hoạt động đổi
mới, sẵn sàng đáp ứng u cầu trong mọi tình huống.
Bảy là, thơng tin liên lạc quân sự và quốc phòng được
chú trọng với nhiều loại hình, cả mạng thơng tin qn sự và dân
sự.
Thứ ba, kịp thời bảo đảm tài chính cho nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng.


21
Một là, ngân sách quốc phòng thường xuyên đáp ứng nhu
cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
Hai là, vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước cho quốc
phòng thường xuyên được bảo đảm kịp thời, nhất là các chương
trình, dự án, đề tài trọng điểm về CNQP và mua sắm vũ khí, trang bị
hiện đại.
3.1.1.5. Cơng tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo đảm kinh tế cho quốc phòng được các chủ
thể tiến hành thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao
Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nước về quốc phòng
kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để chỉ đạo
công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo
đảm kinh tế cho quốc phịng.
Thứ hai, hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện kế hoạch bảo đảm kinh tế cho quốc phịng đã góp

phần thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở các cơ
quan, đơn vị cũng như phạm vi cả nước.
3.1.2. Hạn chế của bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Thứ nhất, việc xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quân sự, quốc phòng và bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng chưa kịp thời, thiếu đồng bộ và chưa thật phù hợp với cơ
chế thị trường định hướng XHCN.
Thứ hai, chuẩn bị các nguồn lực cho quốc phịng chưa
tồn diện, chất lượng không đồng đều.
Thứ ba, bảo đảm các nguồn lực cho nhu cầu quân sự,
quốc phòng của một số ngành, địa phương chưa theo kịp sự
phát triển của nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
3.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực
trạng bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
3.2.1. Nguyên nhân thành tựu bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị


22
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
3.2.1.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, những thành tựu đạt được trên các lĩnh vực, đặc
biệt là trên lĩnh vực kinh tế qua hơn 30 năm đổi mới đất nước là
tiền đề vật chất quan trọng bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.

Hai là, từ việc đổi mới cơ chế vận hành nền kinh tế đã tạo
ra thế và lực cho nền kinh tế Việt Nam, đồng thời tạo ra những
phương thức mới trong cơ chế bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng.
Ba là, thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công
nghệ, nhất là Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã thúc đẩy và
và tạo điều kiện hiện đại hóa vũ khí, trang bị và phương tiện kỹ
thuật quân sự.
3.2.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhiệm vụ củng cố xây dựng nền quốc phịng tồn dân
nói chung, bảo đảm kinh tế cho quốc phịng nói riêng ln được sự
quan tâm lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương, Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.
Hai là, vai trò tham mưu, đề xuất của cơ quan tài chính Quân
đội trong tạo lập, phân bổ, sử dụng ngân sách quốc phòng được
khẳng định.
3.2.2. Nguyên nhân hạn chế trong bảo đảm kinh tế cho
quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, quy mô nền kinh tế nước ta chưa đủ lớn, tăng
trưởng kinh tế chưa bền vững, trình độ khoa học, cơng nghệ
thấp so với trình độ tiên tiến của thế giới.
Hai là, do tác động tiêu cực từ mặt trái kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta.
Ba là, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự
bùng nổ của công nghệ thông tin đã tạo ra những thách thức, là
nguyên nhân trực tiếp của hạn chế trong công tác giáo dục,
tuyên truyền định hướng nhận thức tư tưởng của các lực lượng
tham gia bảo đảm kinh tế cho quốc phòng.

3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan


23
Một là, nhận thức về nhiệm vụ quân sự, quốc phịng nói
chung, bảo đảm kinh tế cho quốc phịng nói riêng của các chủ
thể, lực lượng còn chưa đầy đủ.
Hai là, trách nhiệm các tổ chức, các lực lượng và một bộ
phận nhân dân thực hiện bảo đảm kinh tế cho quốc phòng chưa
thực sự được đề cao.
3.2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng
bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua
Một là, quan điểm, chủ trương cũng như cơ chế, chính
sách bảo đảm kinh tế cho quốc phịng thường bị chậm trễ, chưa
phù hợp với tính phức tạp, khẩn trương, liên tục, kịp thời, đầy
đủ và đồng bộ của việc bảo đảm này.
Hai là, tiềm lực kinh tế của Việt Nam cịn hạn chế, chưa
có khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiêu dùng quân
sự, quốc phòng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại sản phẩm quân sự.
Ba là, bảo đảm kinh tế cho quốc phịng địi hỏi tính kế
hoạch cao, trong khi nền kinh tế thị trường lại mang tính tự
phát.
Kết luận chương 3
Những kết quả bảo đảm về nhân lực, vật lực, tài chính
trong thời gian qua có ý nghĩa quan trọng để tiếp tục củng cố
quốc phòng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
bảo đảm kinh tế cho quốc phòng còn bộc lộ một số hạn chế cần

tiếp tục khắc phục giải quyết. Điều đó xuất phát từ cả những
nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân
chủ quan là chủ yếu. Vấn đề đặt ra là cần phải xác định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, các lực lượng, các thành phần
kinh tế và của toàn dân tham gia bảo đảm kinh tế cho quốc
phịng. Cần có hệ thống đồng bộ các giải pháp, trước hết là xây
dựng và hoàn thiện khung pháp lý, quy định rõ nhiệm vụ bảo
đảm kinh tế với quốc phòng cho chủ thể kinh tế, thể chế hoá


24
nội dung bảo đảm kinh tế cho quốc phòng thành luật pháp để
mọi người phải thi hành, có phương thức bảo đảm phù hợp,
đồng thời đa dạng hóa hình thức bảo đảm. Trên cơ sở có nhận
thức, quan điểm đúng đắn và hệ thống giải pháp đồng bộ về
bảo đảm kinh tế cho quốc phòng mới huy động tối đa các
nguồn lực để phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời bảo đảm kinh
tế cho quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta.


25
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM KINH TẾ CHO
QUỐC PHÒNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm bảo đảm kinh tế cho quốc phòng trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam thời gian tới

4.1.1. Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng
trong nền kinh tế thị trường là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, tồn dân và tồn qn
Thứ nhất, thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo
cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và hệ thống cơ quan
quân sự các cấp làm tham mưu.
Thứ hai, để lãnh đạo việc bảo đảm kinh tế cho quốc
phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đòi hỏi
Đảng phải xác định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng nền
QPTD, xây dựng Quân đội nhân dân, xác định quan điểm, chủ
trương, cơ chế bảo đảm kinh tế cho quốc phòng, làm cơ sở cho
Nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện.
Thứ ba, tăng cường quản lý, điều hành của Nhà nước đối
với sự nghiệp quốc phòng là một nội dung phản ánh tính chất
nhiệm vụ của nhà nước pháp quyền XHCN.
4.1.2. Bảo đảm kinh tế cho quốc phòng phải trên cơ sở
thực lực nền kinh tế đất nước, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
quốc phòng cả thường xuyên và đột xuất
Thứ nhất, thống nhất nhận thức về thực lực nền kinh
tế bao hàm các khả năng hiện có và khả năng tiềm tàng của nền
kinh tế có thể huy động cho nhiệm vụ quốc phịng.
Thứ hai, huy động tối đa các nguồn lực trong nước, đồng
thời chủ động hội nhập quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực bên ngồi để phát triển nhanh, bền vững.
Thứ ba, tập trung phát triển các ngành cơng nghiệp theo
hướng lưỡng dụng, được bố trí hợp lý trên các vùng, miền, vừa
đáp ứng nhu cầu dân sinh, vừa phục vụ cho nhiệm vụ bảo đảm
kinh tế cho quốc phòng khi cần thiết.



×