Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

vai tro cua hieu truong trong viec xay dung bau khong khi su pham

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.71 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU </b>


<b>I /- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :</b>


Như ta đã biết xã hội càng phát triển, lao động ngày càng phức tạp thì “ Yếu tố con
<i><b>người” Càng được đề cao trong quá trình quản lý. Bất kỳ ở đâu mà “ Yếu tố con người “ </b></i>
không được coi trọng thì ở đó khơng có và khơng thể có tập thể lao động tốt và hiệu quả
năng suất lao động không cao. Với nhà trường , môĩ thành viên của tập thể sư phạm càng
không phải là cái “ robot” hành động máy móc theo sự điều khiển của người hiệu truởng
mà hành động đó được sự chỉ đạo bởi tâm lý, ý thức cao của họ . Vì thế, hiểu được tâm lý
dưới quyền, hiểu được những hiện tượng tâm lý nảy sinh trong tập thể sư phạm sẽ giúp
người hiệu truởng biết cách đối nhân xử thế với từng giáo viên và tập thể sư phạm biết cách
lựa chọn và sử dụng giáo viên, biết cách lựa chọn và sử dụng giáo viên, biết cách tạo ra bầu
khơng khí tâm lý lành mạnh trong tập thể mà ở đó mọi người cảm thấy hạnh phúc khi đuợc
làm việc, được cống hiến tất cả sức lực và trí tuệ của mình .


Để thành công trong cơng tác quản lý, hồn thành được nhiệm vụ Đảng và nhà nước
phân cơng, nâng cao vai trị của người hiệu trưởng và được tập thể tín nhiệm vừa là thủ
trưởng vừa là thủ lĩnh, để đạt được mục tiêu này chúng ta cần tạo ra.


- Có sự tiếp xúc thoải mái giữa các thành viên trong hội đồng sư phạm, mọi người được
tụ do tư tưởng, kỷ luật không phải là bắt buộc mà là nhu cầu của họ phải có sự tơn trọng lẫn
nhau giữa các thành viên của tập thể và giúp đỡ nhau trong quá trình lao động sáng tạo
- Có sự trao đổi ý kiến thảo luận về các vấn đề khác nhau đặc biệt là những vấn đề
nâng cao hiệu suất lao động và xây dựng tập thể vững mạnh. Mục đích hoạt động của tập
thể được mọi người hiểu rõ và nhất trí.


- Trong q trình cơng tác, người lãnh đạo phải làm rõ cho mọi thành viên xác định rõ
ràng, đúng đắn trách nhiệm của mình đối với tập thể và mọi người ra sức làm trịn trách
nhiệm đó, nhiệm vụ đó.



- Khi thực hiện phê và tự phê bình phải mang tính chất xây dựng, khơng có tính chất đả
kích xét moi nhau dù là cơng khai hay ngấm ngầm, khơng có hiện tượng cán bộ, giáo viên,
công nhân viên tốt bất mãn xin chuyển cơng tác, mọi thành viên đều có ý thức nâng cao
năng xuất lao động và hiệu quả công tác, không phân biệt thành viên lâu năm, thành viên
mới đến họ có thể mau chóng hịa nhập được vào tập thể và cảm thấy hài lịng vì được làm
việc trong tập thể đó. Trong q trình lãnh đạo người thủ trưởng phải được suy tôn là thủ
lĩnh của tập thể để làm được điều này, người hiệu trưởng phải xây dựng được bầu khơng khí
tâm lý sư phạm với những yếu tố vừa nêu trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>II – MỤC ĐÍCH :</b>


Nâng cao hiệu quả lao động của người hiệu trưởng cũng như nâng cao hiệu quả lao
động của cán bộ, giáo viên, nhân viên.


- Phát huy tiềm năng tối ưu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong quá trình lao
động của họ .


- Phát triển toàn diện nhân cách con người, phát triển quan hệ người, người tốt đẹp
trong tập thể lãnh đạo nhà trường cũng như tập thể sư phạm.


<b>III – ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


- Đội ngũ sư phạm nhà trường trong phạm vi nhà trường quản lý theo quyết định thành
<b>IV : KHẢO SÁT THỰC TẾ </b>


- Các số liệu sau đây là kết quả điều tra trên 38CBGV – CNV trường THCS Tích
Thiện . Số phần trăm trong ngoặc ứng với mọi khuyết điểm là tỷ lệ % ý kiến giáo viên cho
rằng họ “ Rất bất bình” với khuyết điểm của hiệu trưởng


<i><b>1. Các khuyết điểm thuộc về năng lực quản lý :</b></i>



- Hiệu trưởng chưa xây dựng được qui chế làm việc rõ ràng, cụ thể, khoa học cho các
quan hệ phối hợp ngang ( giữa các cá nhân, bộ phận cùng cấp ) và các quan hệ dọc ( Giữa
lãnh đạo với các bộ phận, cá nhân dưới quyền ). Do đó quan hệ làm việc trục trặc, chồng
chéo, cản trở nhau, khó làm việc (23,2%)


- Khơng biết cách khuyến khích, động viên, cổ vũ những người tích cực, trừng phạt
những người tiêu cực, để xảy ra hiện tượng “cá mè một lứa” trong tập thể sư phạm (28,6%)
- Tổ chức các hoạt động của nhà trường kém khoa học, làm mất nhiều thời gian của CB,
GV vào các cuộc họp hoặc các hoạt động phơ trương hình thức, kém thiết thực, kém hiệu
quả ( 30,4% ).


- Nhịp độ lao động thiếu sự ổn định theo kế hoạch đặt ra từ trước, công việc thường hay
xáo trộn hoặc dồn dập vào một số thời điểm nhất định (26,8%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Bố trí cơng việc ( Giảng dạy, chủ nhiệm và các công tác khác) không phù hợp với khả
năng và không chú ý đến nguyện vọng của GV, đặc biệt là bố trí cán bộ quản lý các tổ
chun mơn, các tổ chức trong trường không phù hợp với phẩm chất và năng lực của họ
(37,5%)


- Năng lực chuyên môn yếu, khả năng phân tích sư phạm và đánh giá giờ dạy của GV
chưa xác đáng, chưa thỏa mản sự mong đợi của GV(39,3%)


- Nhận xét đánh giá không đúng về giáo viên ( về năng lực chuyên môn, về phảm chất
đạo đức, về từng công việc cụ thể… ) do thiếu sâu sát hoặc kỹ năng hiểu con người yếu
(84,4%)


<i><b>2. Các khuyết điểm về phẩm chất đạo đức và phong cách quản lý :</b></i>
- Phong cách lãnh đạo quan liêu, độc đoán, thiếu dân chủ (94,6%)



- Phong cách lãnh đạo tự do thả nổi, xuê xoa, thiếu sự kiểm tra đánh giá ( 87,5%)


- Đối xử thiếu công bằng trong việc đánh giá, phê bình, khen thưởng, đãi ngộ, quan hệ
cá nhân, bố trí cơng việc..( 82,1%)


- Thiếu gương mẫu trong việc tuân theo những qui định của tập thể, lời nói và việc làm
không đi đôi với nhau ( 87,5)


- Thiếu sự tôn trọng giáo viên xa cách, lạnh lùng, hay quát tháo, cáu gắt, nổi nóng, nói
năng kẻ cả, cộc lộc, khơng chịu được ý kiến phê bình của giáo viên mà thường trấn áp ý
kiến của họ, phê bình giáo viên thường mang tính chỉ trích nặng nề, ln răn đe người có
khuyết điểm trước tập thể ….


( 96,4 %)


- Thái độ thờ ơ, bàng quan, thiếu sự độ lượng, nhân ái, thiếu khả năng hiểu, thông cảm
và đồng cảm với người khác, do đó ít quan tâm đến việc chăm lo cải thiện điều kiện vật chất
và tinh thần cho giáo viên (69,6% rất bất bình )


- Định kiến , bảo thủ , không dám thừa nhận sai lầm của bản thân, kỹ năng lắng và tiếp
thu ý kiến đóng góp của giáo viên yếu (37,5%)


- Vụ lợi, đặc nặng quyền lợi cá nhân mình trên quyền lợi tập thể ( 92,9%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>
<b>Chương 1:</b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
<b>I.L ỊCH SỬ NGHIÊN CỨU:</b>



<b>I./ - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI :</b>
<b>1. Khái niệm bầu :</b>


Theo tác giả Nguyễn Đức Minh và Hải Khốt thì “ Bầu khơng khí tâm lý của tập thể
<b>là trạng thái tâm lý – xã hội cử tập thể cơ sở, nó phản ánh tính chất, nội dung và xu </b>
<b>hướng tâm lý thực tế của các thành viên tập thể đó. Trạng thái tâm lý này được các </b>
<b>thành viên tập thể đến lượt mình, lại có ảnh hưởng nhất định đến các quan hệ tâm lý </b>
<b>trong tập thể, đến năng xuất lao động và hiệu xuất công tác của tập thể đó “ như vậy </b>
khái niệm bầu khơng khí tâm lý dùng để chỉ tình trạng tinh thần của một tập thể cơ sở
( khơng khí thoải mái, thân mật phấn khởi của tập thể đoàn kết nhất trí, khơng khí căng
thẳng, nặng nề, u ám của tập thể lục đục, mâu thuẩn mất đoàn kết ). Khơng khí tâm lý của
tập thể phản ánh thực trạng các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể nảy sinh trong q
trình hoạt động chung. Đó chính là tâm trạng chung của tập thể được hình thành thông qua
giao tiếp hằng ngày, nhờ các cơ chế tâm lý xã hội mà lan truyền tâm trạng từ cá nhân này,
nhóm này sang cá nhân khác, nhóm khác và cả tập thể. Tùy vào tính chất tích cực hay tiêu
cực của bầu khơng khí tâm lý tập thể mà nó cịn làm tăng hoặc hủy diệt sức khỏa, tinh thần,
năng suất lao động của mỗi cá nhân và hiệu quả lao động của tập thể sư phạm .


+ Bầu khơng khí tâm lý của tập thể bị chi phối bởi những điều kiện khách quan ( bên
ngoài tập thể ) và chủ quan của tập thể ( các quan hệ trong các nhóm chính thức và khơng
chính thức, điều kiện làm việc của tập thể nhân cách và phong cách lãnh đạo của nhà trường
)


<b>2. Ý nghĩa của bầu :</b>


Tâm trạng tập thể có vai trị to lớn đối với cá nhân và tập thể . Tâm trạng tích cực làm
cho con người sung sướng hơn, thơng minh hơn, thoải mái hơn. Tâm trạng tiêu cực làm
cá nhân có những trạng thái tâm lý ngược lại. Từ đó tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực chẳng
những có ảnh hưởng trực tiếp dến từng cá nhân mang tâm trạng mà còn ảnh hưởng đến hoạt
động chung của tập thể, làm tốt hoặc làm xấu khơng khí chung của tập thể thông qua các cơ


chế tâm lý xã hội và do vậy mà các nhà tâm lý học cho rằng tâm trang tập thể hình thànhthì
chính nó là nhân tố điềutiết tính tích cực trong tình cảm nhận thức và hành động của mỗi cá
nhân. Có tác giả cho rằng


“ trong việc tri giác hiện thực khách quan, vai trò của tâm trạng xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>3. Các dấu hiệu của bầu khơng khí : </b>


- Có sự tiếp xúc thoải mái giữa các thành viên, mọi người được tự do tư tưởng, kỷ luật
không phải là bắt buộc mà là nhu cầu của họ.


- Có nhiều cuộc trao đổi ý kiến, thảo luận về các vấn đề khác nhau, đặc biệt là những
vấn đề nâng cao hiệu suất lao động và xây dựng tâp thể vững mạnh.


- Mục đích hoạt động của tập thể ( nhiệm vụ của tập thể) được mọi người hiểu rõ và
nhất trí .


- Mọi người tôn trọng và giúp đỡ nhau lao động sáng tạo.


- Trách nhiệm của mỗi người trong tập thể xác định rõ ràng, đúng đắn. Mỗi người ra sức
làm trịn nhiêmh vụ của mình .


- Sự nhận xét , phê bình mang tính chất xây dựng, khơng có tính chất đả kích xơi mói
nhau dù là cơng khai hay ngấm ngầm .


- Người lãnh đạo vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh.


- Khơng có hiện thượng cán bộ, giáo viên,công nhân viên tốt bất mãn, xin chuyển công
tác .



- Năng xuất lao động và hiệu quả công tác cao


- Những người mới đến mau chóng hòa nhập được vào tập thể, cảm thấy hài lòng vì
được làm việc trong tập thể đó.


<b>4. Các biện pháp xây dựng bầu tâm lý tốt :</b>


Bầu khơng khí tâm lý của tập thểcó ý nghĩa vơ cùng to lớn đến trạng thái sức khỏe, tinh
thần và năng suất lao động của từng cá nhân và hiệu suất lao động của tập thể, vì vậy quan
tâm chăm lo xây dựng bầu khơng khí tâm lý lành mạnh trong tập thể lao động là một trong
các nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý. Cụ thể một số biện pháp sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhân mình và của tập thể . Sống mà không thấy viễn cảnh gần của sự phát triển tốt đẹp hơn
của bản thân và của tập thể thì con người sẽ khơng cịn động lực để phấn đấu .


+ Vì bầu khơng khí tâm lý của tập thể nảy sinh từ các mối quan hệ liên nhân cách trong
tập thể, trong đó có các quan hệ chính thức nên trách nhiệm của người quản lý phải xây
dựng cho được một bộ máy tổ chức có hiệu lực. Xác định rõ ràng bằng văn bản vai trị, vị
trí, chức năng, quyền hạn của từng cá nhân và bộ phận, xây dựng các mối quan hệ phối hợp
và trực thuộc thật chặt chẽ và khoa học để sao cho bộ máy vận hành nhịp nhàng, ăn khớp
như một thể thống nhất không chồng chéo hoặc cản trở lẫn nhau,....


+ Thường xuyên quan tâm theo dõi trình độ phát triển của tập thể để duy trì nghiêm túc
hoặc điều chỉnh hợp lý các mối quan hệ chính thức trong tập thể và xây dựng phương thức
quản lý phù hợp với trình độ phát triển của tập thể, Như đã nói việc xây dựng qui chế hoạt
động của cá nhân và tập thể, việc xây dựng các mối quan hệ chính thức phối hợp và trực
thuộc một cách hợp lý, khoa học là nhằm đảm bảo tính nhất thể của hệ thống, yếu tố quyết
định sự tồn tại của tập thể . Tuy nhiên các qui định này dù là sản phẩm của những bộ óc
sáng suốt đến đâu thì nó cũng chỉ hợp lý trong một giai đoàn phát triển của tập thể và trong
một hồn cảnh mơi trường nhất định . Do đó một mặt, trong quá trình quản lý tập thể cần


phải duy trì nghiêm kỷ luật, trật tự, kỷ cương, qui định đã đề ra , mặt khác phải luôn luôn
theo dõi sự tương xứng phù hợp giữa những quy chế đó với trình độ phát triển của tập thể
và hồn cảnh mơi trường để kịp thời điều chỉnh hợp lý. Mỗi cá nhân trong tập thể luôn luôn
biến đổi theo. Trong lúc đó các qui chế làm việc một khi đã được hình thành thì có tính bảo
thủ tương đối, nghĩa là nó chậm được thay đổi kịp với trình độ phát triển của tập thể hoặc
với sự phát triển của tập thể hoặc với sự biến đổi của môi trường . Lúc qui chế trở thành
chướng ngại kìm hãm sự phát triển của cá nhân và tập thể. Vì vậy người hiệu trưởng phải
luôn luôn xác định được tập thể sư phạm mà mình quản lý đang ở giai đoạn phát triển nào,
những điều kiện chủ quan bên trong và môi trường khách quan bên ngoài đang tác động như
thế nào đến nhà trường. Trên cơ sở đó điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển của tập thể
sư phạm .


+ Thường xuyên theo dõi , đánh giá đúng tính chất của các mối quan hệ khơng chính
thức trong tập thể, kịp thời có những biện pháp tác động thích hợp nhằm giải quyết ngay
những quan hệ tâm lý căng thẳng giữa các cá nhân hoặc các nhóm với nhau. Nắm chắc các
nhóm khơng chính thức cùng diễn biến các chuẩn mực của nó nhằm đưa ra được đối sách
thích hợp, kịp thời để đưa các nhóm lệch chuẩn về đúng quỹ đạo chung của tập thể, khơng
để nó ảnh hưởng xấu đến tập thể .


+ Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường một cách hợp lý, khoa học, thiết
thực, đảm bảo nhịp điệu lao động ổn định theo một kế hoạch đã định, tránh gây những xáo
trộn trong hoạt động, phá vỡ động hình lao động của tập thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

pháp hành chính cưỡng chế để giải quyết ngay các mâu thuẫn, không để nó tồn tại lâu và lây
lan trong tập thể .


+ Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động của tập thể sư phạm thu hút đông đảo cán bộ,
giáo viên tham gia vào các quyết định quản lý. Điều này tác động mạnh vào tâm lý con
người, tạo cho họ cảm giác được tơn trọng và do đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính
tích cực hoạt động của họ .



+ Công khai hóa mọi hành động của bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là của người hiệu


trưởng . Tập thể cần biết người lãnh đạo đang làm những cơng việc gì và họ đang giải quyết
những vấn đề đó như thế nào . Nhờ vậy mà tạo ra sự cẩm thông của tập thể đối với những
khó khăn phức tập của người lãnh đạo trong khi giải quyết các nhiệm vụ của tập thể, tạo nên
sự gần gủi lãnh đạo tập thể . Họ thấy được lãnh đạo của mình là người cơng minh và do đó
uy tín của người lãnh đạo được nâng lân .


+ Đối xử công bằng, khách quan, công minh với mọi người .


+ Duy trì nghiêm pháp chế của tập thể, xếp người đúng việc, xử lý nghiêm minh những
vi phạm qui chế của tập thể.


+ Thường xuyên đánh giá những phẩm chất, năng lực, tư tưởng cán bộ một cách công
bằng khoa học và hết sức thận trọng .


+ Khơng ngừng hồn thiện nhân cách và phong cách quản lý người lãnh đạo để đạt được
yêu cầu vừa là thủi trưởng vừa là thủ lĩnh của tập thể sư phạm .


Bầu tâm lý do tâm trạng của tập thể mà ra các yếu tố sau ảnh hưởng đến tâm trạng :
- Điều kiện sống và hoạt động của tập thể : Tâm trạng tập thể phản ánh điều kiện sống
và làm việc thuận lợi hoặc khó khăn của tập thể và cá nhân ( Kinh tế ổn định tạo ra tâm
trang dễ chịu, điều kiện làm việc của nhà trường thuận lợi, việc tổ chức lao động sư phạm
trong nhà trường tổ chức khoa học, nhịp điệu ổn định tạo nên tâm trạng vui vẻ, thư thái,….
Và ngược lại ).


- Tâm trạng phụ thuộc rất lớn vào quan hệ người – người trong tập thể . Tùy theo tính
chất tích cực hoặc tiêu cực của các mối quan hệ này mà hình thành nêm tâm trạng tích cực
hoặc tiêu cực của các mối quan hệ này hình thành nên tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực của


các mối quan hệ này mà hình thành nên tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân và tập
thể . “ Tâm trạng của mỗi người chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào cách xử sự của
<b>những người mà ta giao tiếp với họ “ . Giáo sư Sazop cịn nói thêm “ Sức khỏe của người</b>
<b>ta phụ thuộc vào cảm xúc và tâm trạng, còn cảm xúc và tâm trạng lại phụ thuộc vào </b>
<b>mối quan hệ lẫn nhau đã được hình thành giữa người và người“.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Coi nhiệm vụ cải thiện điều kiện sống và làm việc của giáo viên cán bộ nhân viên là
một nhiệm vụ cơ bản trong cơng tác của mình. Bằng mọi cách , tận dụng mọi thời cơ để làm
tốt điều đó . Làm sao để mọi người thấy được triển vọng tốt đẹp của điều kiện sống và làm
việc của họ trong một tương lai gần ( dù hiện tại cịn khó khăn ) . Trong mỗi năm học cố
gắng chọn một hoặc một vài nhiệm vụ trọng tâm phấn đấu đạt bằng được, làm tiền đề cho
những bước phát triển tiếp theo .


+ Quan tâm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong tập thể,
đặc biệt là hoàn thiện mối quan hệ lãnh đạo, những người thừa hành . Theo giáo sư Trần
Trọng Thủy, có 53% nguyên nhân tạo ra sự căng thẳng khơng khí làm việc trong tập thể lao
động là do lỗi của người lãnh đạo .


<b>Chương 2: </b>


<b>CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG BẦU KHƠNG KHÍ SƯ PHẠM</b>


3.1. Thực hiện dân chủ hoá


1 . Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động của tập thể sư phạm cán bộ , giáo viên tham gia
vào các quyết định quả lý, điều này cho thấy tác động mạnh vào tâm lý con người, tạo cho
họ có được cảm giác tơn trọng từ đó nâng cao được ý thức trách nhiệm và tính tích cực hoạt
động cụ thể ở dầu năm khi phân công và cho các thành viên của tổ nhóm đăng ký chun
mơn theo khẻ năng của cá nhân đặc biệt là chuyên môn được đào tạo. Tổ trưởng chuyên
môn nghiên cứu và dự kiến phân cơng và có sự điều chỉnh ( nếu có) nhưng sự điều chỉnh


hợp lý . Kết hợp với bộ phận chuyên môn và lãnh đạo nhà trường bàn bạc dự kiến phân
cơng chính thức nếu phải dạy chéo mơn thì dựa vào năng khiếu cá nhân hoặc nêu lên cái
khó cho vấn đề phân cơng của nhà trường ưu tiên cho giáo viên có con nhỏ hoạc hoặc xa
nhà , riêng về các bộ môn giảng dạy ở khối 9, chú ý giáo viên giảng dạy cí kinh nghiệm và
chất lượng “ chun mơn hóa” bảng phân cơng này được chính thức cơng bố tại phiên hợp
hội đồng, nếu có ý kiến lý do chính đáng thì Ban lãnh đạo sẽ xem xét và điều chỉnh hợp lý
thường thì chính xác khoảng 90%. Mặt khác trường tổ chức họp thư góp ý hằng tuần lãnh
đạo đều xem qua và giải quyết. Do đó yếu tố tâm lý giáo viên rất ổn định và cơng tác tác có
hiệu quả. Nếu ý kiến cá nhân đề xuất không hợp lý thì BLĐ vận động cá nhân khắc phục.
Với biện pháp này trong 3 năm qua trường TH Cấp 2-3 Mỹ Thuận thực hiện tốt và hiệu qur
cao, mọi người n tâm cơng tác .


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

đồn kết dựng kế hoạch chung của Sở GD- ĐT và phòng GD – ĐT và đưa ra HĐSP bàn
bạc, thống nhất trước khi đưa ra Đại hội công nhân viên chức về qui chế chuyên môn thống
nhất theo chỉ tiêu của Sở GD và Phòng GD kế hoạch này dược thông qua BLĐ mở rộng bàn
bạc và thống nhất .


Để có sự thống nhất về kế hoạch năm học và đại hội công nhân viên chức thành công
tốt đẹp. Sau khi dự thảo kế hoạch xong hiệu trưởng cần phải cần bàn bạc của tập thể, do đó
hiệu trưởng gởi trước cho BLĐ mở rộng bản dự thảo kế hoạch trước 1 tuần và yêu cầu các
thành viên BLĐ mở rộng nghiên cứu và phát triển phiên hợp lãnh đạo mở rộng. Trong
phiên hợp mọi người lần lượt phát biểu ý kiến cho đề người sau cùng ( Ở bước này khơng
chấp nhận phê bình hay tranh luận ) sau đó tập thể mới bàn bạc kỷ càng từng ý kiến, phân
tích . Cuối cùng là quyết định của Hiệu trưởng thống nhất với những ý kiến được đa số
thành viên dự họp đánh giá thống nhất tốt .


+ Chỉ tiêu : Học lực và hạnh kiểm của học sinh, công tác nâng kém, công tác bồi


dưỡng học sinh giỏi, xây dựng nề nếp chuyên môn ( giáo án, cho điểm ghi điểm, cộng điểm,
dự giờ, họp tổ bộ môn, thực hiện hồ sơ chuyên môn thao giảng, hội giảng ) hoạt động ngoại


khóa, các hoạt động khác về chuyên môn ( viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy
học, tổ chức hội thảo chuyên đề )


+ Các biện pháp :


 Giáo dục tư tưởng, đạo đức, xây dựng tập thể sư phạm đối với học sinh và giáo viên
 Hoạt động dạy và học


+ Hoạt động và công tác hướng nghiệp dạy nghề


+ Hoạt động giáo dục lồng ghép ( GD pháp luật, phòng chống ma túy, AIDS, xanh hóa
trường học )


+ Xã hội hóa giáo dục, hoạt động đoàn thể xã hội và các hoạt động khác để thực hiện
các ngày chủ điểm ( đoàn, đội, cơng đồn, hội PHHS …)


+ Bảo quản, sử dụng và phát triển CSVC, kỹ thuật, sử dụng các nguồn kinh phí


+ Công tác quản lý chỉ đạo ( Phân công giáo viên, công tác thông tin, kiểm tra nội bộ,
công tác thi đua khen thưởng, các công tác về quản lý chỉ đạo đối đa ý kiến phản tác dụng
trong Đại hội CNVC .


Ngoài kế hoạch năm học, trường còn tổ chức thực hiện các kế hoạch như: Duy trì sí số,
nâng cao chất lượng, kiểm tra nội bộ. Đây là những kế hoạch được thực hiện thường xuyên
hằng năm ở trừng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ BLĐ trường : Đưa cơng tác duy trì sĩ số vào mục tiêu và vạch ra biện pháp thực hiện
cho toàn hội đồng, cần kết hợp thật tốt giữa nhà trường, hội PHHS và Ban vận động xã ở
từng tháng, từng học kỳ nếu có đối tượng học sinh nghỉ học hẳn.



+ GVCN : Cần xây dựng kế hoạch năm học phải nêu được những thuận lợi khó khăn
của lớp, chú ý đối tượng: cha mẹ ly dị, học sinh nghèo, học sinh học yếu, phân công học
sinh giỏi kèm học sinh yếu và giúp đỡ . Hàng tuần, tháng, học kỳ báo cáo BLĐ kịp thời đối
tượng có ý muốn nghỉ hoặc học yếu . Cần duy trì nề nếp học tập tốt, quan hệ kịp thời với
PHHS để phối hợp quản lý mọi sinh hoạt trong và ngoài giờ, thống nhất tiếp xúc phụ huynh
có biên bản. Bằng mọi cách GVCN phải tiếp xúc được PHHS có biên bản . Bằng mọi cách
GVCN phải tiếp xúc với phụ huynh đối tượng bỏ học . Phát huy vai trò tự quản của học
sinh, giáo viên ý thức trách nhiệm của lực lượng cán bộ, phát huy tốt tinh thần đấu tranh
chống tiêu cực, nâng cao tinh thần làm chủ tập thể trong sinh hoạt, động viên tinh thần
tương trợ giúp bạn bè cùng nhau tiến bộ .


+ GV bộ môn : Thường xuyên ghi nhận sỉ số từng tiết học để ngăn chặn hữu hiệu hiện
tượng trốn học, lười học, cần đầu tư chuyên môn cải tiến phương pháp giảng dạy, lôi cuốn
học sinh học bộ môn đặc biệt là chú ý đối tượng học sinh học yếu, giáo viên cần có biện
pháp động viên thích hợp .


+ Đối với học sinh nghèo có hồn cảnh khó khăn đặc biệt nhà trường phối hợp với hội
PHHS, ban vận động, UBND xã, hội khuyến học, các nhà hảo tâm, mạnh thường quân,….
Hỗ trợ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các em tiếp tục duy trì học tập .


Chỉ tiêu cho GVCN duy trì sỉ số học sinh giảm khơng q 2% vì SGD –ĐT giao cho
trường giảm không quá 2% nếu không đạt sẽ bị cắt thi đua. Có ý kiến cho rằng những giáo
viên không chủ nhiệm, giám thị , tổ trưởng chuyên mơn . Đặc biệt là BLĐ trường thì có ảnh
hưởng về công tác này hay không ? Qua bàn bạc thống nhất là có ảnh hưởng đối với tiêu chí
này . Giám thị sẽ chịu trách nhiệm đối với duy trì sĩ số của khối . Tổ trưởng chun mơn sẽ
chịu trách nhiệm đối với duy trì sĩ số của các thành viên có chủ nhiệm BLĐ sẽ chịu trách
nhiệm chung của toàn trường .


Tuy nhiên đối với học sinh giảm có lý do : Sức khỏe hoặc chuyển trường thì khơng tính
vào cơng tác duy trì sĩ số .



Kết quả trường trong năm học 200-200 giảm chỉ có tỉ lệ


<b>3.2.2. Kiểm tra nội bộ : Kế hoạch kiểm tra nội bộ đây là hoạt động thường xuyên của nhà </b>
trường .


Kiểm tra nội bộ giáo viên, phát huy nhân tố tích cực, điều chình các lệch lạc, uốn nắn
tồn tại, giúp giáo viên nâng cao tay nghề, hoàn thiện các yêu cầu sư phạm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Kiểm tra toàn diện 1/3 trên tổng số giáo viên, kiểm tra chuyen đề tổng số giáo viên còn
lại .


- Kiểm tra toàn diện căn cứ theo 4 nội dung :


* Kiểm tra trình độ nghiệp vụ: Qua dự giờ 2 tiết giảng dạy trên lớp, dự giờ sinh hoạt
chủi nhiệm .


* Kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn : Qua kiểm tra chương trình giảng
dạy , giáo dục, các yêu cầu về hồ sơ, sổ sách và các qui định chuyên môn, các vở ghi bài
kiểm tra của học sinh, tiết thực hành theo qui định, các đồ dùng dạy học, việc tham gia bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng các kiến thức văn hóa, nghiệp vị.


* Kiểm tra việc thực hiện công tác khác: Thông qua các hoạt động giáo dục học sinh
và việc hồn thành các cơng tác được giao


c) Hình thức : Chọn hình thức kiểm tra định kỳ, báo trước thời gian kiểm tra giáo viên
trên kế hoạch, kết hợp kiểm tra trực tiếp từ quản lý nhà trường và kiểm tra gián tiếp từ các
tổ trưởng .


d) Phương pháp : Sữ dụng phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản


phẩm và phương pháp trao đổi .


e) Lực lượng kiểm tra : Gồm hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng và giáo viên giỏi
f) Thời gian và<b> đối tượng kiểm tr a : Được lên lịch cụ thể . </b>


<b> Tổ chức kiểm tra :</b>


Hiệu trưởng nhà trường quyết định lập ban kiểm tra trên cơ sở thành phần là quản lý nhà
trường và các tổ trưởng, nhóm trưởng thạo chun mơn nghiệp vụ có uy tín.


<b>Chỉ đạo kiểm tra :</b>


Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra, công bố chuẩn kiểm tra, hướng dẫn
lực lượng kiểm tra, thực hiện cơng tác kiểm tra tồn diện, các hoạt động giáo dục giảng dạy
của giáo viên, nhằm giúp đỡ giáo viên nâng cao năng lực SP, nâng cao chất lượng giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân .


Hiệu trưởng phân công trong lực lượng kểm tra, mỗi nhóm 2 người: gịm 1 quản


lý nhà trường và 1 tổ trưởng chuyên môn hay nhóm trưởng. Giáo viên dạy giỏi để tiến hành
kiểm tra một số giáo viên theo kế hoạch đã công bố .


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn để : Dự giờ giảng dạy .... dự tiết sinh hoạt
chủ nhiệm, quan sát các hoạt động của học sinh .


+ Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm để : Xem xét các hồ sơ sổ sách
của GV, các hồ sơ lưu trữ có liên quan đến GV ở các bộ phận thiết bị, thư viện phịng thí
nghiệm thực hành, phòng giám thị, các hồ sơ liên quan đến cơng tác kiêm nhiệm qua hình
thức kiểm tra trực tiếp có báo trước, xem các vỡ ghi bài, các bài kiểm tra, bài thi của học
sinh.



+ Sử dụng phương pháp trao đổi, phỏmg vấn để: Nắm bắt thông tin từ các GV đồng
nghiệp, từ phía học sinh qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp .


- Về dự giờ : Mỗi đối tượng được kiểm tra là 2 tiết giảng dạy trên lớp theo qui định .
Chuẩn các yêu cầu về dự giờ, quan sát giừo dạy trên lớp, phân tích giờ dạy của GV, trao đổi
với GV, lưu hồ sơ.


Trên cơ sở công đoạn kiểm tra, lực lượng kiểm tra dựa vào chuẩn kiểm tra để đánh giá,
xếp loại sao cho đảm bảo được tính chính xác, khách quan tồn diện và làm tốt nhiệm vụ tư
vấn. Lực lượng kiểm tra nêu những ưu điểm cần phát huy, phân tích các nguyên nhân, các
vấn đề tế nhị, tiến hành trao đổi, gợi ý giúp GV khắc phịc các hạn chế, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, chất lượng sư phạm của giáo viên .


Sau khi hoàn thành công việc kiểm tra đối với mỗi GV được kiểm tra, lực lượng kiểm
tra phải lập đầy đủ các hồ sơ biên bản theo yêu cầu đã hướng dẫn nộp cho thư ký tổng hợp
để tỏng hợp các thông tin, báo cáo quản lý nhà trường xử lý, lưu trữ vào tập hồ sơ .


Trong chỉ đạo và trong thực hiện, lực lượng kiểm tra cần làm tốt nhiệm vụ và thúc đẫy,
bởi thúc đẫy chính là hoạt động kích thích, pháp hiẹn, phổ biến các kinh nghiệm tốt của GV,
góp phần động viên, khuyến khích GV phát huy các ưu điểm và các sáng tạo ....


<b>Tổng kết điều chỉnh :</b>


Cuối HKI sơ kết hoạt động, kết quả KTTD GV và tổng kết vào cuối năm học .


Từ kết quả đạt được của tổ chức kiểm tra nội bộ, bộ phận chuyên môn đầu tư và vận động
đối tượng tham gia phong trào thi giáo viên giỏi các cấp : trường, huyên và tỉnh . Có thể nói
kiểm tra nội bộ là tiền đề của phong trào thi giáo viên giỏi và cũng từ đây chất lượng giáo
dục được nâng cao và xây dựng lực lượng cốt cán của nhà trường đã tạo nên bầu khơng khí


tốt cho tập thể sư phạm của nhà trường .


Để tổ chức thực hiện tốt biện pháp này người hiệu trưởng cần tuân thủ các nguyên tắc
và thực hiện tốt các cơ chế


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Quyết định khi truyền đạt cho cấp dưới phải đạt được yêu cầu có khả năng ám thị
họ .


+ Tránh những biểu hiện xúc cảm không đúng chỗ khi truyền đạt quyết định .


+Truyền đạt quyết định phải ngắn gọn, rõ ràng, thật khó mà gây ấn tượng với cấp dưới
và thật khó mà làm thay đổi tinh thần theo ý đồ của người hiệu trưởng nếu dùng kiểu nói dài
dịng “ dây cà dây muống” mà khơng biết cách trình bày quyết định rõ ràng, ngắn gọn,
khúc chiết đầy ấn tượng . Khi truyền đạt quyết định phải làm sao để cấp dưới hiểu rằng :
Lãnh đạo muốn gì ? Tại sao lại muốn điều đó ? Từng người phải làm cái gì ? Tại sao phải
làm ? Hãy làm sáng tỏ điều đó trong một bản tin( nói , viết ) có độ dài ngắn nhất theo


nguyên tắc “ lượng thơng tin cực đại trong một bản tin có độ dài cực tiểu “ ( nói ít nhất,
họp ngắn nhất mà thông tin truyền được nhiều nhất)


+ Khi cần , có thể nói thẳng ra những hậu quả xấu mà mỗi người sẽ chịu khi không thi
hành quyết định không tốt, khơng ai có thể quản lý tốt nếu chỉ dùng” củ cà rốt” không lạm
dụng “ cái gậy” nhưng cũng phải cho mọi người biết là hiệu trưởng có thể sử dụng “ cái
<b>gậy” khi họ thực hiện khơng nghiêm quyết định, tạo nên tình huống khó khăn trong quản </b>
lý .


+ Cần lựa chọn hình thức truyền đạt quyết định phù hợp với đối tượng quản lý .


+ Trong việc truyền đạt quyết định cần lưu ý một đặc điểm rất quan trọng trong tâm lý
của người Việt Nam. Coi trọng tình cảm, yếu tố tình cảm thường đóng vai trò to lớn trong


việc tạo ra cảm xúc của người nhận nhiệm vụ.


+ Cần phải đặt đúng từng người vào vị trí thích hợp trong nguồn máy chung của tập thể
nhằm tận dụng và phát huy cao nhất mọi khả năng của họ là một phẩm chất cực kỳ quan
trọng của năng lực quản lý .


+ Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện quyết định : Đây là khâu cơ bản trong
quá trình tổ chức thực hiện quyết định . Kiểm tra nhằm phát hiện những sai lệch của tình
trạng thực tế so với mục tiêu đã đặt ra để tìm cách khắc phục. Để kiểm tra có hiệu quả, cần
thống kê đầy đủ những việc đã làm để so sánh với các mục tiêu đã định, Phải luôn luôn nắm
chắc thông tin, ngược từ đối tượng quản lý để xác định đúng nhanh chóng những vấn đề
cần phải giải quyết tiếp theo . Nên thành lập một hệ thống chuyên trách việc kiểm tra thực
hiện các quyết định quản lý để đạt được hiệu quả cao .


+ Điều chỉnh, bổ sung quyết định : Hệ thống ta đang quản lý chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố ngẫu nhiên bên ngoài và bên trong hệ thống do đó trong q trình quản lý
người hiệu trưởng phải ln ln nhận thêm thơng tin từ bên ngồi và bên trong nhà trường
để đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời nhằm đối phó có hiệu quả với thực tiển đang diễn ra
.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

hành ban bầu. Khơng phải điều chỉnh quyết định đã khơng cịn phù hợp là thể hiện năng lực
quản lý và trách nhiệm cao trước tập thể, làm tăng uy tín của người lãnh đạo .


+ Động viên, khích thích những người thực hiện quyết định: Phát động thi đua khen
thưởng, trừng phạt kịp thời, đúng mức, kích thích tinh thần phải đi đơi với kích thích vật
chất một cách đúng mức, cơng bằng, dân chủ ,


b) Các cơ chế


b.1 : Cơ chế bắt trước : Là sự mô phỏng tái tạo, lập lại hành động, hành vi, tâm trạng,


cách suy nghĩ , ứng xử của một hay một nhóm người nào đó .


- Bắt trước biểu hiện ở mọi giai đoạn phát triển khác nhau, bắt trước đóng vai trị quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách


- Bắt trước diễn ra ở cấp độ có ý thức hoặc vơ thức


Trong tập thể mỗi cá nhân và nhóm có ảnh hưởng tâm lý lẫn nhau . Mỗi cá nhân ảnh hưởng
đến nhóm và chịu sự chi phối , ảnh hưởng ngược lại của các thành viên khác trong nhóm, từ
đó cơ chế bắt chước diễn ra : các thành viên trong nhóm bắt chước lẫn nhau, và bắt chước
thủ lĩnh của mình


- Bắt chước thường thực hiện được từ dưới lên trên theo bậc thang xã hội có 4 nhóm
người chính dễ được những người khác bắt chước :


+ Những người lớn tuổi


+ Những người có cương vị xã hội hơn hẳn


+ Những người thành thạo hơn hẳn trọng một lĩnh vực thực tiển nào đó


Ta thường nói “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” Để nói ảnh hưởng của cơ chế bắt
chước trong quá trình tác động lẫn nhâu giữa cá nhân và nhóm . Từ cơ chế này, chắc chắn
mỗi CBQL có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm , trong quản lý . Muốn có tập thể
tốt phải xây dựng cho được từng cá nhân tốt, đơn vị tốt qua các phong trào thi đua để nhân
điển hình tiên tiến. Đặc biệt là người lãnh đạo phải tự xây dựng bằng được một hình ảnh
mẫu mực về mọi mặt của mình cho các thành viên của một thể bắt chước . Khẩu hiệu hành
động


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

b.2 Cơ chế lây lan: Là một quá trình chuyển tỏa trạng thái cảm xúc từ cá nhân này sang


cá nhân khác ở cấp độ tâm sinh lý, xảy ra một cách nhanh chóng, mạnh mẽ nằm ngồi cấp
độ ý thức.


- Lây lan là thuộc tính của vơ thức, ngãu nhiên. Luật lây lan được truyền đi theo nguyên
tắc cộng hưởng: Tỷ lệ thuận với số lượng người và cường độ cảm xúc được truyền đi. Đặc
biệt cảm xúc được biểu hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, sắt thái của giọng nói …. Sẽ lây
lan cho những người tiếp xúc vô cùng mạnh mẽ . Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói
rằng để dạy học, giáo dục học sinh hoặc thiết phục cán bộ ( Trong quản lý ) có hiệu quả thì
người giáo viên hoặc người lãnh đạo phải tạo nên ở học sinh hoặc đối tượng thuyết phục
của mình, những rung cảm tích cực với đối tượng . Muốn thế trước hết người giáo viên hoặc
người lãnh đạo phải có những rung cảm đó đối với đối tượng và thơng qua sự biểu hiện sinh
động của hệ thống tính hiệu nhân tạo mà truyền rung cảm đó cho học sinh hoặc CBCNV,
rồi nhờ cơ chế lây lan mà ở học sinh và đối tượng quản lý cũng hình thành được những rung
cảm tương ứng .


- Việc hiểu biết cơ chế lây lan cho phép các nhà quản lý hiểu được bản chất của tâm
trạng phấn chấn hoặc giận dữ của tập thể ( Công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, giáo
dục truyền thống tập thể, ủng hộ cái mới, làm theo gương người tốt việc tốt …. ) và ngăn
chặn những cảm xúc tiêu cực của cá nhân và tập thể, đặc biệt là ngăn chặn những xúc cảm
tiêu cực trong tập thể do những thiếu sót về phẩm chất đạo đức, năng lực, phong cách quản
lý của người lãnh đạo gây ra. Makarenkơ đã từng nói : Tơi sẵn sàng sa thải bất kỳ giáo viên
nào, dù họ có khả năng đến đâu nếu họ mang một bộ mặt buồn bã, chán chường đến trường
học. Dù họ có buồn bã đến đâu thị họ cũng khơng được để đồng nghiệp cảm thấy chán
chường vì bị lây nhiễm tâm trạng đó của họ.


b.3 Cơ chế ám thị : là tác động tâm lý có mục tiêu nhưng vơ cùng căn cứ từ một người
đến người khác hoặc đến nhóm .


- Nói cách khác : Ám thị là sự thay đổi ứng xử của cá nhân do phục tùng mệnh lệnh một
uy quyền hợp pháp. Trong ám thị việc tiếp nhận thông tin ( của cá nhân, nhóm ) được thực


hiện một cách khơng có phê phán


+ Người ám thị có thể là một cá nhân, một nhóm hoặc một phương tiện thơng tin đại
chúng. Người bị ám thị có thể là một cá nhân, một nhóm hoặc một gia cấp


- Hiệu quả của sự ám thị phụ thuộc :


+ Đặc điểm của người bị ám thị ( lứa tuổi, giới tính, trí tuệ, hồn cảnh : Chẳn hạn lức
người ta mong muốn thót ra rỏi sự khủng hoảng cuiar tình trạng sức khỏe, yếu đuối, bệnh
tật ; của tình trạng khó khăn về tình cảm ; của tình trạng khó khăn về điều kiện sống, cơng
tác …. Thì người ta dễ cả tin vào những đề nghị của người khác, mà khơng cần suy nghĩ
gì ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Mỗi quan hệ giữa người ám thị và người bị ám thị ( Mức độ uy tín của người ám thị .
Chẳng hạn muốn ám thị Học sinh và công nhân viên, người thầy giáo và nhà quản lý phải
có uy tín ; Hiệu quả ám thị còn phụ thuộc quan hệ phụ thuộc của người ám thị và chịu ám
thị ( Cha – con, Lãnh đạo – bị lãnh đạo)


+ Phụ thuộc vào cách tổ chức ám thị ( ám thị cá nhân riên lẻ hay cá nhân trong tập thể ) .
+ Cách thức tổ chức truyền tin ( Tính có căn cứ của thơng tin, tín xúc cảm trong khi
truyền thơng tin , tính khoa học nghệ thuật của người truyền thông tin khi sử dụng hệ thống
tín hiệu nhân tạo( Ngữ điệu lời nói , nhịp điệu lời nói. Ánh mắt, sắt mặt , cử chỉ , điệu


bộ….) . Điều này một lần nửa khẳng định rằng : trong việc giáo dục học sinh và quản lý con
người, muốn người khác nghe và làm theo mình một cách tự giác, một mặt người thầy giáo
và nhà quản lý vừa phải rèn luyện nâng cao uy tín của mình , mặt khác cần phải rèn luyện
tạo nên năng lực sử dụng có hệ quả ưu thế của hệ thống tính hiệu nhân tạo và từng trường
hợp cụ thể một cách hợp lý sẽ nâng cao rất nhiều ( Có những trường hợp là quyết định )
Hiệu quả giáo dục và quản lý



b.4 : Cơ chế nhựơng bộ : là sự nhân nhượng của cá nhân trước áp lực thực tế hoặc áp
lực tưởng tượng của tập thể , thể hiện qua việc cá nhân thay đổi ứng sử và tâm thế của mình
cho phù hợp với đa số


- Tính thỏa hiệp xuất hiện trong việc giải quyết những biểu hiện xung đột giữa ý kiến cá
nhân và ý kiến tập thể . Khắc phục xung đột này dẫn đến việc có lợi cho tập thể, có 2 dạng
thỏa hiệp :


+ Thỏa hiệp bề ngồi( Hình thức): Sự “ Nhựơng bộ “của cá nhân để tỏ thái độ đối với ý
kiến áp đặc của tập thể trong trường hợp này là : cá nhân tiếp thu ý kiến của tập thể ( Hoặc
nhóm ) một cách hình thức , trong thâm tâm vẫn chống lại ý kiến của tập thể ( nhóm ) . Sở
dĩ có hiện tượng này là do trạng thái cơ laapjh của cá nhân trong tập thể tạo nên, do đó cá
nhân khơng có khả năng chống lại ý iến của tập thể hoặc không muốn sung đột với tập thể
+ Thỏa hiệp bên trong: sự biến đổi thực sự tâm thế, thái độ của cá nhân do tiếp nhận
thật lịng ý kiến, quan điểm của nhóm, tập thể.


Hai dạng thỏa hiệp này đều có lợi cho nhóm, tập thể. Hành vi thỏa hiệp này là do sự phụ
thuộc của cá nhân vào nhóm, tập thể buộc cá nhân phải tìm kiếm một sự thỏa hiệp thực sự
hoặc hình thức tập thể, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của tập thể.
* Trong nghiên cứu cơ chế thỏa hiệp, các nhà tâm lý học chú ý tới các yếu tố sau chi
phối tới sự thỏa hiệp của cá nhân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Tính chất của mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm (vị trí của cá nhân trong nhóm, sự
gắn bó của cá nhân với nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân trong nhóm)


Hiểu được cơ chế thỏa hiệp giúp người lãnh đạo biết cách tác động lên nhân cách cá
nhân một cách có hiệu quả (giáo dục trong tập thể, bằng tập thể, tạo dư luận tập thể….)
cũng như dễ dàng biết cách tạo ra sự thống nhất, nhất trí về quan điểm, ý chí hành động
chung của tập thể.



<i><b>3.3 Tổ</b><b> chuyên môn</b><b> : Quy định về đổi mới phương pháp giảng dạy :</b></i>
- Yêu cầu :


+ Cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tích cực chủ động sáng tạo cảu
học sinh . Vận động các chuyên đề bồi dưỡng của Sở GD – ĐT xây dựng chuyên đề tự học,
chuyên đề tăng cường sử dụngcác trang thiết bị dạy học, ĐDDH .


+ Tăng cường luyện tập, giảm nhẹ lý thuyết, chuẩn bị tốt ĐDDH dụng cụ trực quan,
khâu củng cố dặn dò ...


+ Trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần chú ý trao đổi đúc kết kinh nghiệm việc thực hiện
chương trình và SGK lớp 6,7


- Biện pháp :


+ Tổ chức thi ĐDDH tự làm .


+ Tổ chức báo cáo chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Kiểm tra việc thực hiện chuyên đề.


+ Tổ chức các phong trào hội thảo, thao giảng
+ Tăng cường các hoạt động kiểm tra chuyên môn .


- Chỉ tiêu : 100% giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng
100% thiết bị được cấp .


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Chú trọng việc thực hiện việc đổi mới chương trình , SGK đối với lớp 6,7 thay sách.
Đầu tư đội ngũ giáo viên dạy chương trình thay sách, đầu tư inh phí bổ sung thiết bị và lầm
ĐDDH cung và làm ĐDDH cung cấp sách tyham khảo cho giáo viên . BLĐ xây dựng kế
hoạch dự giờ dánh giá giáo viên, kế hoạch kiểm tra chất lượng , kiểm tra hồ sơ giáo án, qui


định việc sử dụng các thiết bị được cấp và làm thêm ĐDDH , tổ chức hội thảo rút kinh
nghiệm dạy học thay sách 1 lần / học kỳ .


- Đưa nội dung sơ kết việc thực hiện chương trình thay sách vào sinh hoạt tổ chuyên
môn định kỳ .


Với những qui định về đổi mới phương pháp giảng giãy, trường TH cấp 2-3 mỹ thuận
thực hiện khá nhịp nhàng đã đem lại kết quả khả quan về chuyên môn giáo viên ngày càng
được nâng cao và chất lượng học sinh mỗi năm đều tăng, đặc biệt là học sinh khá và giỏi .
<b> </b>


<b> 3.4. Cơng đồn:</b>


- Cơng đồn phải hoạt động đúng chức năng của mình, nắm bắt kịp thời tình hình tư
tưởng Cơng đồn viên, kịp thời tham mưu BGH giải quyết ( lưu ý nhận thức của cơng đồn
viên thể hiện qua thực hiện nhiệm vụ )


- BGH Cơng đồn có kế hoạch và nội dung hoạt động cụ thể các chương trình của Cơng
đồn cấp trên.


- Tăng cường thực hiện tốt công tác nữ công .


- BGH Cơng đồn phải có kế hoạch hoạt động thường xuyên, định kỳ, tất cả các nội
dung cần triển khai phải được thông qua ban chấp hành cùng bàn bạc, thống nhất.
- Động viên phong trào thi đua “ Dạy tốt – học tốt”, xây dựng “gia đình văn hóa”
nhằm tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao tay nghề bằng nhiều hình thức phong phú: tọa
đàm; báo cáo chuyen đề, hội giảng,báo cáo kinh nghiệm, nêu gương điển hình…… tham
quan học tập ……


- Động viên GV- CNV hoàn thành tốt nhiệm vụ của trường, làm tốt công tác phong trào


quần chúng .


<b>“ Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”</b>


- Nêu cao tinh thần; mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Thông báo rõ các qui định về hiếu, hỷ, lập kế hoạch tham quan ( Trung tuần tháng
7/2009)


- Cơng đồn phải giữ vai trị đồn kết trong tập thể, làm tốt cơng tác chính sách, thi đua.
- Phối hợp với chính quyền nhà trường tổ chức tốt hội nghị CBCC ký kết hợp đồng tập
thể hằng năm vào tháng 10 và phát động được CBGV – CNV làm chủ tập thể để bàn bạc,
xây dựng và thực hiện kế hoạch nhà trường đạt chất lượng cao.




3.5/ Đồn TNCS Hồ Chí Minh:


- Thực hiện tốt các chủ đề năm học, tăng cường các hình thức ngoại khóa, quản lý tốt nề
nếp học sinh.


- Thực hiện tốt chương trình hành động do Huyện Đoàn phát động.


- Xây dựng phong trào Đoàn – Hội vững mạnh, thực sự là nòng cốt của nhà trường.
- Chủ động đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức và chất lượng học tập, đặc biệt là
Đoàn viên học sinh như: đố vui, báo cáo chuyên đề, tọa đàm, nêu gương điển hình, tham
quan học tập, tổ chức nâng kém…….


- Cán bộ Đồn phải thể hiện tính gương mẫu, tính tiên phong và nhất là phải chấp hành
đúng các chủ trương của cấp trên, chủ trương của nhà trường.



- Mỗi Đồn viên phải thể hiện trách nhiệm xung kích, năng động trong mọi hoạt động
của trường, là hạt nhân trong các phong trào.


- Phải có kế hoạch sinh hoạt thường xuyên, có chất lượng để nâng cao nhận thức trong
đoàn viên, họp lệ đúng qui định, có chất lượng.


- Thực hiện tốt công tác kiểm điểm, phê và tự phê cuối HKI và cuối năm .


- Tham gia tốt các công tác xã hội, công tác từ thiện, cơng tác xây dựng nhà tình
thương, tình nghĩa.


<b>3.6/ Hội cha mẹ học sinh và khuyến học :</b>


- Kết hợp tốt nhà trong các hoạt động giáo dục học sinh


- Xây dựng kế hoạch hoạt động trong đó phát huy vai trị chi hội lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>



<b>3.7/. Khơng ngừng hồn thiện nhân cách và phong cách quản lý của người lãnh đạo để </b>
<b>đạt được yêu cầu vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh của tập thể sư phạm .</b>


<b>Để hoàn thiện nhân cách người hiệu trưởng, cần rèn luyện và đạt :</b>


- Phẩm chất đạo đức của người hiệu trưởng : Phải có lịng u nghề , u học sinh
tha thiết, có trách nhiệm cao với công việc , sống và làm việc theo những nguyên tắc đạo
đức đã được xã hội qui định. Đối xử công bằng với mọi người khơng thiên vị hoặc ghét bỏ
ai. Có sự thống nhất giữua nhận thức và hành động, lới nói đi đôi với việc làm. Không vụ
lợi không vun vén cho cá nhân , điều gì có lợi cho tập thể thì khó mấy cũng quyết tâm làm,


điều gì khơng có lợi cho tập thể thì phải hết sức tránh, khiêm tốn, khơng tự cao tự đại, cố
tình phơ trương vị trí vai trị của mình trước tập thể. Tôn trọng giáo viên và công nhân viên ,
gần gũi, quan tâm đến chí lương, nguyện vọng của họ, lắng nghe và giải quyết các nhu cầu
chính đáng của họ một cách hợp lý hợp tình, đối xử nhân ái, vị tha, độ lượng với họ. Tuyệt
đối không làm tổn thương đến nhân cách của họ.


- Năng lực chuyên môn : Dạy tốt bộ mơn ccủa mình ( Bản thân là giáo viên dạy giỏi
tỉnh bảo lưu 3 chu kỳ ),có năng lực am hiểu phương pháp bộ mơn của các mơn học khác
trong nhà trường. Nhờ đó mà khả năng phân tích , đánh giá giừo dạy vững nhằm giúp giáo
viên nâng cao và hồn thiện trình độ chun mơn của mình .


- Năng lực tổ chức và quản lý : có khả năng nhìn thấy nhiều hướng phát triển của
nhà trường, có đầu óc thực tế , nhạy bén phát hiện được những vấn đề nảy sinh hoặc sắp nảy
sinh và đưa ra những quyết định đúng giải quyết vấn đề nảy sinh hoặc sắp nảy sinh và đưa
ra những quyết định đúng giải quyết vấn đề có hiệu quả , có năng lực đề xuất những cái mới
và tổ chức thực hiện có hiệu quả . Có khả năng hiểu đúng từng con người sử dụng họ một
cách có hiệu quả , phù hợp với phẩm chất, năng lực và nguyện vọng hợp lý của tường
người. Tin tưởng giao nhiệm vụvà ủy quyền hợp lý cho cấp dưới để buộc họ nâng cao tính
chủ động, phát huy hết tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc . Biết sử dụng linh hoạt ,
hợp lý các phương pháp xã hội tâm lý, nhằm tác động của nhà trường một cách khoa học,
hợp lý, thiết thực, hướng rộng nhạy bén, linh hoạt và năng lực thuyết phục loi cuốn, tổ chức
các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh.


- Phẩm chất ý chí cá nhân phải có lịng dũng cảm kiên quyết, dám nghĩ dám làm, dám
chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước tập thể một khi quyết định đã được cân nhắc thận
trọng và bản thân cho là đúng . Dũng cảm vượt qua những rào cản , những trở ngại về thói
quen , về dư luận để hướng tới việc tìm tịi và thực hiện kiên định cách giải quyết vấn đề có
hiệu quả nhất, Biết kiềm chế những xúc cảm tiêu cực của mình, để bình tĩnh tìm ra cách đối
nhân xử thế, cách giải quyết cơng việc sao cho có lợi nhất .



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

lý . Năng lực năng là sự hiện thực hóa những nguyên tắc giao tiếp dân chủ vào công tác
quản lý trường học


+ Những yêu cầu trong năng lực giao tiếp của người hiệu trưởng :


oBiết sử dụng giao tiếp để thu thập thông tin phục vụ cho cơng tác quản lý của
bản thân


oCó khả năng nhạy cảm và hiểu biết tâm lý con người ,. Lịch thiệp để phát hiện
tâm trạng , chí hướng và nguyện vọng của cấp dưới


oCó khả năng nói chuyện cởi mở, biết kích thích cấp dưới nêu vấn đề
oBiết lắng nghe


oKhả năng biết kiềm chế khi giao tiếp


oBiết sử dụng giao tiếp để truyền đạt cho cấp dưới thông tin quản lý và ý chí của
hiệu trưởng


+ Phương châm giao tiếp của nhà quản lý thành cơng


 Hãy tơn trọng người khác thì mới làm cho người khác tơn trọng mình “ Người nào
khơng được tôn trọng và không biết cách tôn trọng người khác thì khơng thể làm
lãnh đạo được “


 Hãy có thái độ chăm chú với những ý kiến phê bình và những kiến nghị cải tiến ngay
cả khi chúng không trực tiếp mang lại cho bạn một cái gì cả


 Hãy lắng nghe ý kiến của người khác dù đó là ý kiến sai
 Hãy biết nhẫn nạy khơng có giới hạn





 Hãy công bằng, đặc biệt là với cấp dưới


 Hãy lịch sự , đừng bao giờ cáo gắt vì như vậy là biểu hiện của sự thiếu văn hóa và bất
lực


 Hãy nói ngắn gọn


 Hãy ln ln cảm ơn cấp dưới vì những việc họ làm tốt
 Đừng phê bình cấp dưới trước mặt người khác


 Đừng bao giờ đích thân làm việc gì mà cấp dưới có thể làm được. Đó là một sự lãng
phí lớn và một sự xúc phạm lớn với con người


 Lựa chọn và đào tạo một cấp dưới thông minh bao giờ cũng tốt hơn là tự mình làm
 Nếu việc mà cán bộ của mình làm về cơ bản khơng mâu thuẩn với quyết định của


mình thì hãy cho họ quyền tự do hành động tối đa


 Hãy tự hào vì có cấp dưới thơng minh hơn bạn chứ dừng đố kị họ


 Ai muốn ra lệnh, người đố phải biết chấp hành. Chỉ có ai tự mình cũng có kỷ luật thì
mới có thể làm cho cấp dưới tuân theo kỷ luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

 Nếu sai lầm thì hãy thừa nhận sai lầm,Để tránh sai lầm, phải học cách bàn bạc với
mọi người và chú ý lắng nghe ý kiến của họ


 Đối sử với người khác theo quan điểm “ lấy ta làm điểm tựa”



 Phải biết khen thưởng và trừng phạt. Người ta thích một người lãnh đạo cương
quyết ,có bản lĩnh hơn là một người nhu nhượt


 Niềm nở và lịch thiệp – Hãy luôn luôn nở nụ cười trên môi thay cho bộ mặt nặng nề,
cao có , đâm chiêu. Cái bộ mặt ấy cứ ln ln tỏ nhiệt nóng nực cho mọi người
xung quanh


 Có tính ưa hoạt bát và hài hước, không phải chỉ bằng khả năng kể những câu chuyện
tiếu lâm mà bằng cả khả năng chỉ cho cấp dưới thấy được những khuyết điểm mà
không gây xúc phạm, tế nhị, đôi khi như đùa vui. Biết cười khi mình là câu chuyện
bơng đùa cảu tập thể, biết làm dịu bầu khơng khí căng thẳng của tập thể bằng một
câu ứng khẩu vui nhộn


 Quan tâm theo dõi, nghiên cứu những người dưới quyền để khơng ai thấy mình bỏ rơi
b) Phong cách quản lý của người hiệu trưởng :


Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý trường
học của người hiệu trưởng . Là kết qủa tổng hợp của sự tác động biện chứng trpng các yếu
tố hoàn thiện nhân cách của người hiệu trưởng . Nó là sự kết tinh toàn bộ nhân cách của
người hiệu trưởng là “ Mật” của “ Hoa” và cũng là tấm gương để đánh giá nhân cách của
người cán bộ quản lý .


Người ta có thể chia phong cách lãnh đạo thành 3 loại : Dân chủ, độc đoán, tự do. Phong
cách quản lý tốt nhất trường học phải là phong cách dân chủ có tính đến sự phù hợp với
địi hỏi của tình huống quản lý. Điều đó hồn tồn phù hợp với bản chất của quan hệ quản lý
trong nhà trường là dân chủ - hợp tác cao độ .


Tóm lại nếu người hiệu trưởng hoàn thiện nhân cách và phong cách quản lý của người
lãnh đạo thì sẽ đạt được yêu cầu vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh của tập thể sư phạm . Đây


chính là yếu tố quan trọng nhất là tiền đề để người hiệu trưởng xây dựng tốt bầu khơng khí
tâm lý của tập thể sư phạm . Hiện tại hiệu trưởng trường TH cấp 2-3 Mỹ Thuận đã và đang
thực hiện biện pháp này chắc chắn rằng sẽ đạt tương lai khơng xa.


<b>3.3. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất</b>


<b>3.4. Một số kết quả bước đầu khi triển khai thực hiện các biện pháp trên.</b>


<b>C. KẾT LUẬN </b>
<i><b>1. Đánh giá</b><b> chung :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

lý của tập thể có ý nghĩa vơ cùng to lớn đến trạng thái sức khỏe , tinh thần và năng suất lao
động của từng cá nhân và hiệu suất lao động của tập thể . Vì vậy quan tâm chăm lo xây
dựng bầu khơng khí tâm lý lành mạnh trong tập thể lao động là một trong các nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản lý . cụ thể các viẹc làm thiết thực :


- Thể hiện dân chủ hóa các hoạt động của tập thể sư phạm như: Phân công chuyên môn
đầu năm. Xây dựng kế hoạch năm học bàn bạc và thống nhất được cácc chỉ tiêu theo tinh
thần tự nguyện .


- Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường một cách hợp lý khoa học thiết thực ,
đảm bảo nhịp điệu lao động ổn định theo một kế hoạch đã định như: Kế hạch nâng kém ,
duy trì sĩ số chống lưu ban bỏ học , đặc biệt là kế hoạch kiểm tra nội bộ .


- Xác định rõ ràng văn bản vai trị , vị trí , chức năng của bộ phận như qui định về
chuyên môn đổi mới phương pháp giảng dạy .


- Đảm bảo những điều kiện thiết yếu của việc dạy và học như phối hợp tốt lực lượng
cơng đồn và hội phụ huynh học sinh , hội khuyến học , Đảng ủy Ủy ban nhân dân.
2. Bài học kinh nghiệm :



- Hiệu trưởng cần hoàn thiện nhân cách và phong cách quản lý của người lãnh đạo ,
đây chính là yếu tố quan trọng nhất là tiền đề để người hiệu trưởng xây dựng tốt bầu khơng
khí tâm lý của tập thể sư phạm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26></div>

<!--links-->

×