Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại ngô văn phương xã thịnh đức thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.17 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THỊ TIỀM
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TRANG TRẠI NGÔ VĂN PHƢƠNG XÃ THỊNH ĐỨC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài: Hƣớng ứng dụng
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Thái Nguyên – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------



HỒNG THỊ TIỀM
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TRANG TRẠI NGÔ VĂN PHƢƠNG XÃ THỊNH ĐỨC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hƣớng đề tài
: Hƣớng ứng dụng
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K45 – PTNT N02
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Quốc Huy
Cán bộ cơ sở: Chủ trang trại Ngô Văn Phương

Thái Nguyên – 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn "Tìm hiểu mơ hình tổ
chức của chủ trang trại Ngô Văn Phương tại xã Thịnh Đức tỉnh Thái Nguyên" em
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Phịng Đào tạo
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người
đã trang bị kiến thức cho em trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin trân trọng cảm ơn
Thầy giáo, Thạc sĩ Nguyễn Quốc Huy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn UBND xã Thịnh Đức đã giúp đỡ, cung cấp
thông tin, số liệu cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình ơng Ngơ Văn Phương là chủ
trang trại xóm Cây Thị xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên đã tạo điều
kiện và tận tình giúp đỡ em suốt quá trình thực tập tại gia đình.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, luận văn của em
chắc hẳn khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Hoàng Thị Tiểm


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1 Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập..................................................... 1
1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3.1 Mục tiêu cần đạt được .............................................................................. 2
1.3.2. Về chuyên môn ....................................................................................... 3
1.3.3. Về thái độ ................................................................................................ 3
1.3.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 3
1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.4.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.4.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 7
Phần 2: TỔNG QUAN ...................................................................................... 8
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 8
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 8
2.1.1.1. Khái niệm về trang trại …………………………………………………......8
2.1.1.2 Khái niệm kinh tế trang trại ………………………………………………...9
2.1.1.3 Khái niệm kinh tế trang trại chăn ni ……………………………………11

2.1.3. Những tiêu chí xác định hộ là trang trại................................................ 15


iii

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo quy mô trang trại...... 18
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19

2.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế trang trạng trên thế giới ........................... 19
2.2.2. Kinh tế trang trại tại Việt Nam và một số địa phương.......................... 21
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ các trang trại khác ........................................... 23
Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ..................................................................... 24
3.1. Qúa trình hình thành và phát triển của trang trại ông Ngô Văn Phương ......... 24
3.1.1. Quá trình hình thành của trang trại …………………………………………24
3.1.2. Tình hình chung của trang trại ……………………………………………25

3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại.......................................... 25
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình phát triển của trang trại ......... 26
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 28
3.2.2. Các công việc thực hiện tại trang trại ................................................... 28
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập....................................................................... 34
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 39
3.2.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 40
Phần 4: KẾT LUẬN ........................................................................................ 43
4.1. Kết luận .................................................................................................... 43
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
4.2.1 Đối với nhà nước .................................................................................... 44
4.2.2. Đối với Công ty ..................................................................................... 45
4.2.3. Đối với chủ trang trại ............................................................................ 45
4.2.4 Đối với chính quyền địa phương............................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
I.Tiếng Việt ..................................................................................................... 47
II. Các tài liệu tham khảo từ internet............................................................... 47


vi

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


GAP

: Good Agricultural Practices

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

ASEAN : Association of Southeast Asian Nations
APEC

: Asia-Pacific Economic Cooperation

AFTA

: ASEAN Free Trade Area

WTO

: World Trade Organization

TPP

: Trans-Pacific Partnership Agreement

UBND

: Uỷ ban nhân dân


BNN

: Bộ nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nơng thơn

NQ

: Nghị quyết

CP

: Chính phủ

TTLT

: Thơng tư liên tịch

TCTK

: Tiêu cục thống kê


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 chi phí xấy dựng chuồng trại ........................................................... 34

Bảng 3.2 . Chi đầu tư trang thiết bị của trang trại Ngô Văn Phương ............. 35
Bảng 3.3 chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Ngơ Văn Phương ........... 36
Bảng 3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................... 37


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Sơ đồ 3.1 mơ hình tổ chức của trang trại ....................................................... 29
Sơ đồ 3.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại ............................................ 34


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong tiến trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay ở nước ta,
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố, với quy mơ ngày càng
lớn và mang tính thâm canh, chuyên canh, phân vùng đang là một yêu cầu tất
yếu khách quan. Sự phát triển kinh tế trang trại đã, đang và sẽ đóng góp to lớn
khối lượng nông sản được sản xuất, đáp ứng nhu cầu nơng sản trong nước,
mặt khác nó cịn đóng vai trị cơ bản trong tiến trình hội nhập với kinh tế quốc
tế, với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng năm đều tăng trưởng tích cực
và ổn định, thì sự đóng góp của các trang trại là rất lớn, khơng những đem lại
lợi nhuận cho trang trại, mà cịn cải thiện đáng kể thu nhập của những người
lao động trong các trang trại. Việt Nam tham gia hiệp định và tổ chức thương
mại lớn nhấ thành tinh như: hiệp định thương mại TPP, tổ chức thương mại
WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế nước ta nói chung,

ngành nơng nghiệp nói riêng.
Thách thức lớn nhất mà nông nghiệp của Việt Nam sẽ phải đối mặt, đó
là mở cửa để cho hàng hố nơng sản của các nước, trong tổ chức WTO được
lưu thông mà chúng ta không thể áp đặt mãi thuế nhập khẩu với thuế suất cao
để bảo hộ hàng trong nước. Do đó, hàng hố nơng sản của ta sẽ bị cạnh tranh
khốc liệt, những sản phẩm sản xuất theo kiểu truyền thống theo mơ hình tự
cung, tự cấp chắc chắn không thể cạnh tranh nổi với nông sản ngoại nhập, cho
nên giải pháp nào cho sản xuất hàng hố nơng sản Việt Nam?
Sự phát triển của trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong
dân tạo thêm việc làm cho người lao động nơng thơn, góp phần xố đói giảm
nghèo, tăng thêm nơng sản hàng hố,góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp, nông thôn. Một số trang trại đã góp phần sản xuất và cung


2

ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong
vùng.
Kinh tế trang trại của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của xã Thịnh Đức
nói riêng đã được hình thành và phát triển từ lâu và ngày càng được chú trọng
và được phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh
đó vấn đề quy hoạch chăn ni cịn dàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển
kinh tế trang trại chăn ni cũng gặp khơng ít những khó khăn như: chủ trang
trại hầu hết còn thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, thiếu vốn, khó khăn về
thị trường tiêu thụ sản phẩm, lao động trang trại chưa qua đào tạo, nguy cơ
gặp rủi ro trong chăn nuôi cao.
Để thấy rõ những ưu việt của kinh tế trang trại cũng như những
mặt hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài “ tìm hiểu mơ
hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại Ngô
Văn Phƣơng xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên ”.

1.2. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu về mơ hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại trang trại Ngơ Văn Phương. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục
khó khăn nhằm phát triển chăn ni theo quy mơ trang trại góp phần vào việc
thực hiện mục tiêu phát triển nơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa địa phương.
1.3. Mục tiêu cụ thể
1.3.1 Mục tiêu cần đạt được
Tìm hiểu cơng tác tổ chức và hoạt động sản xuất của trang trại, phân
tích cách thức sản xuất, thị trường, hiệu quả kinh tế của trang trại qua đó nắm
rõ cách thức tổ chức, sản xuất của trang trại. Để từ đó định hướng đưa ra các
giải pháp đẩy mạnh phát triển hiệu quả sản xuất, tăng giá trị kinh tế cả các sản
phẩm của trang trại.


3

1.3.2. Về chuyên môn
- Biết cách xác định những thông tin cần cho khóa luận để từ đó có thể
giới hạn được phạm vi tìm kiếm thơng tin, giúp cho việc tìm kiếm thơng tin
đúng hướng và chính xác nhất.
- Cần phải có kỹ năng diễn đạt và trình bày thông tin, biết cách xử lý,
đánh giá và tổng hợp và phân tích thơng tin vừa tìm được.
- Phải có kỹ năng diễn đạt và trình bày thơng tin để phục vụ cho q
trình nghiên cứu thơng tin.
- Sử dụng thơng tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những thơng tin
tìm được vào giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra.
- Nắm được công tác tổ chức và hoạt động sản xuất của chủ trang trại
Ngô Văn Phương .
1.3.3. Về thái độ

- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của trang trại trong thời
gian thực tập về thời gian, trang phục, giao tiếp...
- Chủ động sẵn sàng trong công việc, hỗ trợ chủ trang trại trong sản
xuất tại trang trại.
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hịa nhã với mọi người trong trang trại.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên
1.3.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
a. Kỹ năng sống
- Tự tin trong công việc, giao tiếp tốt, sống hòa đồng thân thiện với
người dân tại cơ sở thực tập.


4

- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cho cơng
việc, có kinh nghiệm sống, có thể tự lập sau khi ra trường.
- Biết lắng nghe, học hỏi, rút ra bài học từ những lời phê bình của
người khác.
- Tạo mối quan hệ hịa nhã, thân thiện với mọi người.
- Tạo được thói quen sống và làm việc trong trang trại chăn nuôi.
b. kỹ năng làm việc
- Chủ động trong công việc, sẵn sàng giúp đỡ người khác trong công việc.
- Học được cách sắp xếp, bố trí cơng việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
Có ý thức trong cơng việc, thực hiện đầy đủ các quy trình phịng dịch
của trang trại.

Thực hiện tốt những công việc được giao trong trang trại, sử dụng các
biện pháp kỹ thuật để chăm sóc gà
Vận dụng các kiến thức đã học trên giảng đường để thu thập thông tin
về trang trại.
1.4. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.4.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiều quá trình hình thành, tổ chức sản xuất của trang trại
- Tham gia vào q trình chăm sóc vật ni tại trang trại
- Đánh giá hiệu quả, kinh tế của trang trại
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển trang trại ông Ngô Văn Phương
1.4.2. Phương pháp thực hiện
1.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính


5

thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành
của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu
qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định,...
- Trong phạm vi đề tài tôi thu thập các thông tin, số liệu đã được công
bố liên quan đến nội dung thực tập tại trang trại Ngô Văn Phương xóm Cây
Thị xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên
+ Số liệu quá trình hình thành và phát triển của trang trại
+ Số liệu của trang trại thống kê chi phí sản xuất hàng năm của trại
b. Thu thập số liệu sơ cấp
 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương

pháp khuyến khích lơi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân
tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch
thảo luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng
các công cụ PRA sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ trang
trại Ngô Văn Phương và hộ gia đình để tìm hiểu về quá trình triển khai, thực
hiện mơ hình kinh tế trang trại. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và xu
hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trị của người dân trong thực
hiện các công việc.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự
vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan
sát trực tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời
của người dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng
phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ chức của chủ trang trại
Ngô Văn Phương


6

1.4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra
những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế
trong việc phát triển kinh tế trang trại.
b. Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin,
tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng
vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại.
c. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này
đòi hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục

suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào,
đầu ra từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh
doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.4.2.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như:
giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất(Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trại để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra
thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản
lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO : giá trị sản xuất
Pi : giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi : lượng sản phẩm thứ i


7

+ Chi phí trung gian(Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí
vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ th
ngồi. Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij
Trong đó: IC : là chi phí trung gian
Cij : là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng(Value Added): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức sau:
VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng

GO : giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20 tháng 2 năm 2017 đến ngày 10 tháng 05 năm 2017.
- Địa điểm: Tại trang trại gia đình ơng Ngơ Văn Phương xóm Cây Thị
xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên.


8

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái về trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp mà tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Sản
xuất được tiến hành với quy mô đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn
cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu
cầu đặt ra của cơ chế thị trường.[ 5]
Trang trại là loại hình cơ sở nơng nghiệp của các hộ gia đình nơng dân,
hình thành và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương
thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.[5]
Trang trại gia đình là loại hình trang trại phổ biến nhất trong nơng
nghiệp ở tất cả các nước, thường do các chủ gia đình làm chủ và quản lý sản
xuất kinh doanh của trang trại, sử dụng lao động gia đình là chủ yếu và có thể

sử dụng lao động th ngồi, sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất
(ruộng đất, cơng cụ sản xuất, vốn …) cũng có thể đi thuê ngoài một phần hoặc
toàn bộ tư liệu sản xuất trên.
Trang trại tư bản tư nhân là loại hình trang trại nơng nghiệp ít phổ biến
ở các nước, đến nay số lượng không nhiều thường là các trang trại tư bản tưnhân, công ty cổ phần, sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng lao động làm
thuê kể cả lao động sản xuất và lao động quản lý.
Các quan điểm trên khi nhìn nhận chủ quan sẽ khác nhau vì mỗi quan
điểm xem xét ở khía cạnh khác của vấn đề một cách nhìn nhận khách quan
cho vấn đề thì các quan điểm đều cho rằng trang trại là cách tổ chức sản xuất


9

hàng hóa dựa trên sự huy động tài sản ( tiền bạc , đất , lao động , ... ) của cá
nhân , gia đình và chịu sự quản lý của họ mà không phụ thuộc vào quyết định
của người ngoài trang trại .
Đặc trưng của trang trại:
+ Trang trại là một đơn vị kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nơng sản phẩm hàng
hố theo nhu cầu thị trường.
+ Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền
vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Lao động trong các trang trại chủ yếu là dựa trên các thành viên
trong hộ, ngồi ra có th mướn lao động.
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hố, phát sinh
và phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, thay thế cho nền kinh tế tiểu nơng
tự cấp tự túc.[4]
Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt

động sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động trước và sau
sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác
nhau.[4]
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nước có
mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng hóa , tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập ,sản xuất được
tiến hành trên quy mô tập trung đủ lớn , với cách thức tổ chức , quản lý tiến
bộ và trình độ kỹ thuật cao , hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường .
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa


10

trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nơng,
lâm, thủy sản.
Nhận được vai trị của KTTT trong nền kinh tế đất nước. Nghị quyết
của Chính phủ số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về KTTT đã chỉ rõ
“Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp,
nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”. [1 ]
Kinh tế trang trại hiện nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất
hàng hóa thời kỳ cơng nghiệp hóa trong các nghành sản xuất nông – lâm –
ngư nghiệp ở các vùng kinh tế nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã
thích ứng với các trình độ cơng nghiệp hóa khác nhau .
Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động
trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm là hệ
thống các trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh
tế khác nhau. Kinh tế trang trại là sản phẩm thời kỳ công nghiệp hố. Q
trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với q trình cơng
nghiệp hố từ thấp đến cao. Thời kỳ bắt đầu cơng nghiệp hố kinh tế trang trại
với tỷ trọng cịn thấp, qui mơ nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng
vai trị xung kích trong sản xuất nơng sản hàng hố phục vụ cơng nghiệp hố.
Thời kỳ cơng nghiệp hố đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy
mô lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực lợng chủ lực trong sản xuất
nông sản hàng hố cũng nh hàng nơng nghiệp nói chung phục vụ cơng nghiệp
hố. Kinh tế trang trại phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hố, phục vụ nhu


11

cầu sản xuất hàng hố trong cơng nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển
kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong quá trình
chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hố. Kinh tế trang trại là
loại hình thức tổ chức sản xuất trong nơng nghiệp mới có tính ưu việt hơn hẳn
so với các lạo hình sản xuất nông nghiệp khác nhau. Kinh tế nông nghiệp phát
canh thu tô, kinh tế tư bản tư nhân, đồn điền, kinh tế cộng đồng, nông nghiệp
tập thể, kinh tế tiểu nông. Bản chất của kinh tế trang trại là mô hình kinh tế
của hộ gia đình đã phát triển cao, khả năng sản xuất và ứng dụng thành tựu
khoa học với quy mô lớn. Kinh tế trang trại chủ yếu phát triển trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn gắn với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ hải
sản. Kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp của các hộ gia
đình nơng dân, phù hợp gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa từ thấp đến
cao. Kinh tế trang trại là sự phát triển tất yếu của nền nông nghiệp và là sản
phẩm tất yếu của kinh tế thị trường và của quá trình cơng nghiệp hóa. Chính

cơng nghiệp hóa đã đặt u cầu khách quan cho phát triển sản xuất nơng sản
hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa và tạo ra những điều kiện
cho kinh tế trang trại hình thành và phát triển.
Nhắc đến trang trại được hiểu là cơ sở sản xuất được điều hành bởi chủ
trang trại , các thành viên được chủ trang trại chuẩn bị cho điều kiện về vật tư
, tư liệu lao động trong quá trình sản xuất . Kinh tế trang trại được hiểu là sự
sắp xếp , xâu chuỗi các hoạt động sản xuất nơng nghiệp sao cho có hiệu quả
sản xuất sản phẩm hàng hóa cao.
Đặc trưng của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại chun mơn hóa, tập trung sản xuất hàng hóa dịch vụ
theo nhu cầu của thị trường, có lợi nhuận cao. So với kinh tế nơng hộ thì đây
là một đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại. Giá trị tổng sản phẩm và sản
phẩm hàng Hóa của nó là chỉ tiêu trực tiếp đánh giá về quy mô trang trại vừa,


12

nhỏ, hay lớn. Quy mô của trang trại thường lớn hơn nhiều lần so với quy mô
của kinh tế nông hộ và có tỷ suất nơng sản hàng hóa trên 85%.
Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nơng hộ nhưng ở vào
giai đoạn có trình độ tổ chức quản lý sản xuất hàng hóa cao hơn.
Khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phương (đất đai, vốn,
lao động, ứng dụng khoa học công nghệ).
Hoạt động sản xuất - kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường.
Nguồn gốc sở hữu của trang trại là thành phần kinh tế tư nhân là chủ
yếu, song do sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nên
nó ngày càng mở rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế
đến nhiều thành phần kinh tế.
Vai trò của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại có vai trị rất to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, tác

động lớn về kinh tế, xã hội và mơi trường. Sản phẩm chủ yếu là hàng hóa nên
nó có vai trị rất lớn trong sản xuất lương thực, thực phẩm cho xã hội.
Sự hình thành phát triển kinh tế trang trại có vai trị cực kỳ to lớn được
biểu hiện
+ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Cho phép huy động, khai thác đất đai, sức lao động và nguồn lực khác
một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế .
+ Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật ni có giá trị hàng hóa
cao, khắc phục dần tình trạng manh mún và tạo vùng chun mơn hóa cao,
đẩy nhanh nơng nghiệp sang sản xuất hàng hóa.


13

+ Qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông
sản, nhất là nông sản làm ngun liệu cho cơng nghiệp. Vì vậy trang trại góp
phần thúc đẩy cơng nghiệp nhất là cơng nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn phát triển.
+ Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mơ lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thannhf tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sủ dụng các nguồn lực.
+ Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và chuyển tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ
nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
+ Về mặt xã hội: phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông
thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở
nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.

+ Về mặt môi trường: phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và
bảo vệ mơi trường sinh thái.
2.1.1.3.Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nơng
nghiệp với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố, q trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với q trình
cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng
như trình độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản


14

phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… Trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác
với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều
kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là những ảnh
hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, ni
dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu
dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là sự phát triển tất yếu của quy luật sản
xuất hàng hoá, trong điều kiện kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị
trường, do vậy các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, giống, khoa học công
nghệ, cũng như các sản phẩm đầu ra như: thịt, trứng, sữa đều là hàng hố.

Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại chăn ni nó là
một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng nghiệp với mục đích chủ yếu
là sản xuất hàng hố như: thịt, trứng, sữa…Với quy mô đất đai, các yếu tố sản
xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch
tốn kinh tế như các doanh nghiệp.
Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi
Trên cơ sở khái niệm về KTTT nói chung và KTTT chăn ni nói riêng
chúng ta đi vào tìm hiểu đặc trưng KTTT chăn ni được thể hiện qua những
đặc điểm sau:
Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa…
Trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các
yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng , sữa… Đều là sản phẩm hàng hoá.


15

Do đặc trưng sản xuất hàng hố ngành chăn ni chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn ni theo xu thế
tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao,
khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập
trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung các trang trại thành các vùng chun mơn hố về từng loại như vùng
chun canh ni đại gia súc như: trâu, bị …Vùng thì chun mơn hố ni
lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hố lớn.
Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt
động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố,

chun mơn hố. Dung nạp các quy mô sản xuất trang trại chăn nuôi khác
nhau như các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn.
Dung nạp các cấp độ cơng nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,
riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể,
tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh
đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn ni có khả năng thích ứng
với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển .
Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về
nơng sản hàng hố mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa … Do đặc điểm về
tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là
người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm
trong sản xuất chăn ni, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
2.1.3. Những tiêu chí xác định hộ là trang trại
Tuỳ theo từng vùng, từng khu vực mà có các mức, cách nhìn nhận khác
nhau. Để phân biệt giữa KTTT và kinh tế hộ nông dân cần dựa trên những căn


16

cứ về trang trại.
Ngày 13 tháng 4 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban
hành Thông tư số27/2011/TT-BNNPTNT Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại. Về tiêu chí xác định kinh tế trang trại.
Điều 5 quy định như sau:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộvà Đồng bằng Sông Cửu Long
- 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha
và giá trị sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
* Giá trịsản lượng hàng hố và dịch vụ bình quân 1 năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
* Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế:
a. Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Từ 2 ha trởlên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung.
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm:


17

+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
b. Đối với trang trại chăn ni
- Chăn ni đại gia súc: trâu, bị.
+ Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường xun từ10 con trở lên.
+ Chăn ni lấy thịt có thường xun từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi tiểu gia súc: lợn, dê.

+ Chăn ni sinh sản có thường xun đối với lợn 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn ni lợn thịt có thường xuyên từ100 con trở lên (không kểlợn
sữa) dê thịt từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, có thường xun 2000 con
trở lên (khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để ni trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng
đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d. Đối với các loại sản phẩm nông, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản có tính
chất đặc thù thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hố (tiêu chí 1).
- Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP Ngày 02 tháng 02 năm 2000 của
Chính Phủ về kinh tế trang trại.
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK Ngày 23 tháng 6
năm 2000 của Liên bộ NN & PTNT – Tổng cục thống kê hướng dẫn tiêu chí
để xác định kinh tế trang trại.


×