Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tìm hiểu vai trò chức năng nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã phú thịnh huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.51 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TRẦN ĐỨC HAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU VAI TRÕ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NƠNG NGHIỆP XÃ PHƯ THỊNH ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài : Hƣớng ứng dụng
Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & phát triển nơng thơn

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TRẦN ĐỨC HAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU VAI TRÕ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NƠNG NGHIỆP XÃ PHƯ THỊNH ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hƣớng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn

: Chính quy
: Hƣớng ứng dụng
: Phát triển nơng thơn
: Kinh tế & phát triển nông thôn
: K45 – PTNT – N01
: 2013 - 2017
: TS. Hà Văn Chiến
: Nguyễn Thị Thảo

Thái Nguyên - năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn và thầy giáo hƣớng
dẫn TS. Hà Văn Chiến em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Tìm hiểu vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã Phú Thịnh - Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đƣợc khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cơ giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và
rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hƣớng dẫn TS. Hà Văn Chiến đã tận tình, chu đáo, hƣớng dẫn em
thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND và
các đoàn thể trong xã Phú Thịnh đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để em có thể
hồn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại cơ quan.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhƣng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng nhƣ những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa nhận
thấy đƣợc.
Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa
luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2016


Sinh viên
Trần Đức Hai


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 .................................................. 21
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Phú Thịnh năm 2014-2016 ........ 22
Bảng 3.3. Hiện trạng các cơng trình thủy lợi .................................................. 25
Bảng 3.4. Hiện trạng hệ thống điện ................................................................ 26
Bảng 3.5. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi qua 3 năm (2014 - 2016) ......... 29
Bảng 3.6: thực trạng đội ngũ cán bộ xã Phú Thịnh năm 2016 ....................... 31


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBNN

Cán bộ nông nghiệp

CNH-HĐH.

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Ủy ban nhân dân

CB

Cán bộ

KNVCS

Khuyến nông viên cơ sở

KLCX

Kiểm lâm cấp xã

LLDQTV

Lực lƣợng dân quân tự vệ

PTNT

Phát triển nông thôn

TYCS

Thú y cơ sở

DN


Doanh nghiệp

SX

Sản xuất

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HTX

Hợp tác xã

THCS

Trung học cơ sở

KH

Kế hoạch

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy

KHKT

Khoa học kĩ thuật



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.2.3. Về thái độ .......................................................................................... 3
1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc .................................................. 3
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện ....................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập.............................................................................. 4
1.3.2. Phƣơng pháp thực hiện ..................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................... 5
1.5. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 5
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 5
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 6
2.1. Về cơ sở lý luận ...................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập .......................... 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ...................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 10
2.2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp thế giới ..... 10
2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phƣơng ............................................... 19



v

Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 20
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập................................................................... 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội................................................... 20
3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Phú Thịnh .............................. 28
3.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã .... 30
3.4. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã phú thịnh ...................................................................................... 44
3.5. Thuận lợi và Khó khăn trong cơng tác của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã phú thịnh ...................................................................................... 46
3.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 46
3.6.1. Đề xuất giải pháp ............................................................................ 47
PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 49
4.1. Kết luận ................................................................................................. 49
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 49
4.2.1. Đối với ủy ban nhân dân ................................................................. 50
4.2.2. Đối với cán bộ phụ trách nông nghiệp............................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong những năm gần đây, nông nghiệp Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều
thành tựu to lớn. Năm 2015 với tỷ trọng khoảng 17% trong GDP, ngành nông
nghiệp tiếp tục có đóng góp quan trọng trong tăng trƣởng GDP chung. Theo

báo cáo thống kê năm 2015 và triển khai hoạt động năm 2016 của Bộ Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thơn, giá trị sản xuất tồn ngành tăng 2,41%,
tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2015 ƣớc đạt 30,45 tỷ USD, tăng
0,2% so với năm 2014 và xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt kim ngạch
hơn 1 tỉ USD/năm.[6]
Sản xuất nơng nghiệp có đƣợc những thành cơng nhƣ vậy khơng thể
khơng nói tới vai trị tích cực của cán bộ phụ trách nông nghiệp. Cán bộ phụ
trách nông nghiệp đóng vai trị quan trọng vào q trình đào tạo rèn luyện tay
nghề cho nông dân, tƣ vấn giúp nơng dân nắm bắt đƣợc các chủ trƣơng, chính
sách về nông lâm nghiệp của đảng và nhà nƣớc mang lại nhiều kiến thức, kỹ
thuật và thông tin về thị trƣờng. Để thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống, góp
phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Nhận thức vai trị quan trọng của cán bộ phụ trách nơng nghiệp, chính
phủ đã ban hành một số nghị định nhƣ: Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ
hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Để các tổ chức chuyên ngành thuộc Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển


2
Nơng Thơn có cơ sở tuyển chọn, hợp đồng hoặc điều động, hƣớng dẫn hoạt
động đối với đội ngũ cán bộ và nhân viên chuyên môn kỹ thuật về công tác
trên địa bàn xã. Nghị định số 56/NĐ- CP ra đời ngày 26/4/2005 và mới nhất
là nghị định số 02/2010NĐ-CP ban hành ngày 8/1/2010 góp phần hồn thiện
hệ thống khuyến nông từ trung ƣơng đến địa phƣơng, giúp nông dân có cơ hộ
tiếp cận với nhƣng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nâng cao chất lƣợng, khả
năng cạnh tranh nhờ đó tăng thu nhập và cải hiện đời sống của dân cƣ vùng

nông thôn.
Phú Thịnh là một xã thuần nơng mà sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị
chủ đạo trong nền kinh tế xã và chủ yếu bao gồm: trồng trọt, chăn ni và lâm
nghiệp.., trong đó cán bộ phụ trách nơng nghiệp ln đƣợc chính quyền xã
quan tâm đầu tƣ hỗ trợ, thơng qua các trƣơng trình hỗi trợ giống, tập huấn kỹ
thuật cho nông dân và cho vay vốn phát triển sản xuất.[5]
Tuy nhiên cán bộ nông nghiệp của xã hiện nay chƣa phát huy hết vai
trò chức năng của mình. Nhằm nâng cao vai trị và hiểu rõ chức năng nhiệm
vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp nên em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu vai trị, chức năng , nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã
Phú Thịnh - Đại Từ - Thái Nguyên” để từ đó có những những giải pháp
nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đƣa ra cái nhìn chính xác và cụ thể
hơn về những ngƣời cán bộ sống và làm việc cùng dân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã, làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và
hiệu quả công tác.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chun mơn
- Tìm hiểu tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã
Phú Thịnh.
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất nơng nghiệp tại xã Phú Thịnh.
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp tại địa bàn xã Phú Thịnh.
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nơng
nghiệp xã.

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác của cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã Phú Thịnh.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của
cán bộ phụ trách nông nghiệp trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
1.2.3. Về thái độ
- Ln có ý thức hiện tốt nhiệm vụ, công việc đƣợc ủy ban giao.
- Luôn lễ phép với cán bộ và ngƣời dân trên địa bàn thực tập.
- Quan sát cách ứng sử của cán bộ phụ trách nông nghiệp cũng nhƣ cán
bộ trong khối UBND khi tiếp xúc với ngƣời dân để học hỏi.
- Thực hiện tốt các quy định của UBND, đồn thể và thơn xóm.
1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Có ý thức và trách nhiệm với công việc đƣợc giao. Ln cố gắng hồn
thành một cách nhanh nhất cơng việc đƣợc giao.
- Sẵn sàng tham gia các hoạt động mà UBND phát động.
- Thực hiện phƣơng trâm “ học đi đôi với hành’’
- Nâng cao kỹ năng giải quyế t vấ n đề , kỹ năng giao tiếp , kỹ năng ứng
xƣ̉ hiê ̣u quả trong công viê ̣c.
- Rèn luyện thái độ đúng mực với môi trƣờng làm việc.


4
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Đánh giá tiềm năng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Phú
Thịnh, Đại Từ, Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Phú Thịnh, Đại Từ,
Thái Ngun.
- Tìm hiểu vai trị, Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã Phú Thịnh, Đại Từ, Thái Nguyên.
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông

nghiệp xã.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ phụ trách
nông nghiệp tại xã Phú Thịnh, Đại Từ, Thái Nguyên.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
+ Sử dụng phƣơng pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet và số liệu thống kê
của các phòng ban trong UBND xã
- Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Các thông tin sẽ đƣợc thu thập và tổng hợp qua điều tra và phỏng vấn
trực tiếp.
+ Số liệu thu thập đƣợc trong q trình điều tra có thể tổng hợp vào các
bảng biểu, từ đó đƣa ra những nhận định về kết quả các hoạt động của cán bộ
phụ trách nông nghiệp đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
+ Trong q trình điều tra cịn tiến hành sử dụng phƣơng pháp quan sát
trực tiếp tình hình sản xuất tại địa phƣơng


5
1.3.2.2. Phương pháp quan sát
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát cách thức làm việc của cán bộ phụ trách
nông nghiệp với dân.
1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và sử lí số liệu
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Phú Thịnh - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian : Từ ngày 20 tháng 8 năm 2016 đến ngày 20 tháng 12 năm 2016.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến

thức chuyên môn, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ
sung những kiến thức còn thiếu và học tập kinh nghiệm từ thực tế.
- Đề tài đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho trƣờng, khoa trong ngành
và sinh viên các khóa tiếp theo.
- Hiểu rõ hơn vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp xã.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của để tài sẽ góp một phần vào việc đánh giá sát
thực hơn về tác động của cán bộ phụ trách nông nghiệp tới sản xuất nông
nghiệp tại xã Phú Thịnh.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà quản lý, các cán bộ nơng
nghiệp có thêm những căn cứ để lựa chọn phƣơng pháp, hoạt động hiệu quả.
- Góp phần phát triển nơng nghiệp tại xã thông qua nâng cao hiệu quả
hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp


6
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Khuyến Nông theo thomas: khuyến nông dựa trên quan điểm cho rằng
nơng dân là những ngƣời thơng minh, có năng lực, rất mong muốn nhận đƣợc
thông tin và kiến thức để phát triển sản xuất nhằm đem lại cuộc sống ấm no
hạnh phúc cho gia đình, cho cá nhân và cho cộng đồng của mình.[4]
- Khái niệm khuyến nơng có thể hiểu theo hai nghĩa sau:
+ Theo nghĩa rộng: Là khái niệm chung dùng để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thơn.
+ Theo nghĩa hẹp: Khuyến nơng là một tiến trình giáo dục khơng chính
thức mà đối tƣợng của nó là nơng dân. Tiến trình này đem đến cho nơng dân

những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giả quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các
hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất
lƣợng cuộc sống của nơng dân và gia đình họ. [4]
Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi khai thác cây trồng vật nuôi làm tƣ liệu lao động
chủ yếu tạo ra lƣơng thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gôm cho nhiều chuyên
ngành: trồng trọt chăn nuôi, sơ chế nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản.[13]


7
Khái niệm Lâm nghiệp:
Quan điểm thứ nhất: Cho rằng lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất trong nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng.[14]
Quan điểm thứ hai: Cho rằng lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất
đặc biệt khơng chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà cịn có
chức năng khai thác sử dụng rừng.[14]
Quan điểm thứ ba: Xuất phát từ thực trạng quản lý ngành lâm nghiệp
và đứng trên giác độ khép kín của quá trình tái sản xuất thì lâm nghiệp là một
ngành sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng,
khai thác vận chuyển và chế biến lâm sản.[14]
+ Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.[6]

Khái niệm cán bộ nông nghiệp
Cán bộ nông nghiệp: là ngƣời làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các
ngành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.[6]
Cán bộ nông nghiệp cấp xã: là những ngƣời trực tiếp chỉ đạo hoặc trực
tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là
những ngƣời trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai
các hoạt động nông nghiệp cho nông dân.[6]
Cán bộ chuyên môn nông nghiệp cấp xã là: CB Khuyến nông viên cơ
sở, thú y cơ sở, kiểm lâm địa bàn.[6]


8
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
* Nghị định số 56/NĐ- CP ra đời ngày 26/4/2005 của Chính phủ về
khú n nơng – khú n ngƣ.
* Nghị định số 02/2010NĐ-CP ban hành ngày 8/1/2010 của chính phủ
về khuyến nơng.
* Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ.
* Theo thông tƣ số 04/2009/TT-BNN ra đời ngày 21 tháng 01 năm
2009, hƣớng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật
nghành nông, kiểm lâm địa bàn cấp xã.
* Theo thông tƣ số 04/2009 TT-BNN nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật nghành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác
trên địa bàn cấp xã có nội dung nhƣ sau:
- Trực tiếp triển khai nhiệm vụ chƣơng trình khuyến nơng theo sự chỉ
đạo của Phịng Nơng nghiệp & PTNT thành phố Thái Nguyên.
- Tham gia xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát

triển cây trồng nơng nghiệp; chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ;
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ
về trồng trọt, bảo vệ thực vật;
- Tổng hợp, hƣớng dẫn kế hoạch phát triển cây trồng hàng năm; hƣớng
dẫn nơng dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch đƣợc phê duyệt;
- Tổng hợp, báo cáo kịp thời tình hình trồng trọt và dịch hại cây trồng;
đề xuất, hƣớng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng, trừ dịch bệnh cây trồng theo kế
hoạch, hƣớng dẫn của Trạm khuyến nông thành phố;


9
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lƣợng và thực hiện hoặc
phối hợp thực hiện nội dung đƣợc duyệt hƣớng dẫn của Trạm khuyến nông
thành phố;
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hƣớng dẫn hoạt động đối với hệ
thống cung cấp dịch vụ công về trồng trọt, bảo vệ thực vật và cá nhân kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật. Thực hiện công tác khuyến nông về bảo vệ thực
vật theo kế hoạch đƣợc duyệt và các dịch vụ về bảo vệ thực vật trên địa bàn
xã theo quy định;
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sản xuất trồng trọt, dịch bệnh
cây trồng và cơng tác phịng, chống dịch bệnh cây trồng trên địa bàn;
- Hƣớng dẫn, cung cấp thông tin đến ngƣời sản xuất, tuyên truyền chủ
trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tiến bộ khoa học và
công nghệ, thông tin thị trƣờng, giá cả, phổ biến điển hình trong sản xuất
nơng lâm ngƣ nghiệp;
- Bồi dƣỡng, tập huấn, đào tạo truyền nghề cho ngƣời sản xuất để nâng
cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế; tổ chức tham quan, khảo sát,
học tập cho ngƣời sản xuất;

- Xây dựng các mơ hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù
hợp với địa phƣơng, nhu cầu của ngƣời sản xuất và chuyển giao kết quả từ mơ
hình trình diễn ra diện rộng;
- Tiếp thu và phản ánh lên cấp có thẩm quyền nguyện vọng của nông
dân về khoa học công nghiệp, cơ chế chính sách trong lĩnh vực nơng nghiệp
và phát triển nơng thôn;
- Tƣ vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực:
+ Tƣ vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về thị trƣờng, khoa học công
nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, phát triển


10
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát trỉên
nông thôn;
+ Tƣ vấn phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông
lâm sản, thuỷ sản;
+ Tƣ vấn quản lý, sử dụng nƣớc sạch nông thôn và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn;
+ Tƣ vấn, hỗ trợ cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
của tổ chức kinh tế tập thể và tƣ nhân trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngƣ nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp xã;
+ Dịch vụ trong các lĩnh vực pháp luật, tập huấn, cung cấp thông tin,
chuyển giao công nghệ, xúc tiến thƣơng mại, thị trƣờng giá cả, xây dựng dự
án, cung cấp vật tƣ kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến
nơng nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.[15]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp thế giới
2.2.1.1. Nước Mĩ
Nƣớc Mỹ có ngành nơng nghiệp tân tiến, hiện đại nhất thế giới. Lao
động nông nghiệp chiếm khoảng 1% trong tổng dân số 322 triệu ngƣời. Nếu

tính dƣới góc độ lực lƣợng lao động thì lao động ngành nơng nghiệp của Mỹ
chỉ chiếm 0,7% tổng số lực lƣợng lao động của tồn nƣớc Mỹ tính đến thời
điểm năm 2014 (với 155.421.000 ngƣời).[9]
Diện tích nƣớc Mỹ là 9,161,923 km2, trong đó diện tích đất có thể
canh tác đƣợc chiếm 18,1%. Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp Mỹ, tháng
02/2014, Mỹ có 2,109,363 tổng số nơng trại, trung bình mỗi trại có diện tích
174 héc ta.


11
Năm 2012, tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp đạt 394.6 tỷ đô la Mỹ,
tăng 33% so với năm 2007, trong đó giá trị các sản phẩm trồng trọt là 219.6 tỷ
đô la, giá trị sản phẩm chăn nuôi đạt 171.7 tỷ đô la.
Xuất nhập khẩu nông sản, Mỹ là nƣớc dẫn đầu thế giới, ƣớc tính chiếm
18% thị phần thƣơng mại nơng sản của tồn cầu.Từ năm 1960 đến năm 2014,
Mỹ luôn thặng dƣ về thƣơng mai các sản phẩm nơng nghiệp, ví dụ nhƣ xuất
khẩu nơng sản năm năm 2014 ƣớc tính đạt 149.5 tỷ đơ la, chiếm hơn 10%
tổng số kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng và thặng dƣ mậu dịch nông
nghiệp lên đến hơn 38.5 tỷ đô la Mỹ.[9]
Cán bộ nông nghiệp Mỹ có vai trị thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ ngƣời dân
tiếp cận các chính sách của chính phủ và các nguồn vốn để đầu tƣ.
Chức năng của cán bộ nông nghiệp tại Mỹ là:
Nghiên cứu các loại cây trồng, vật ni mới, tìm và cung cấp thơng tin
cho ngƣời dân về thị trƣờng.
Nhiệm vụ:
+ Trực tiếp triển khai các chính sách của chính phủ.
+ Tham gia xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch, đề án khuyến khích
nơng nghiệp phát triển. [9]
2.2.1.2. Nhật Bản
Vai trị của cán bộ nơng nghiệp tại Nhật Bản:

Dịch vụ khuyến nơng tại Nhật Bản có ba vai trị chính:
(1) Giúp ngƣời dân cải thiện kỹ thuật sản xuất nông nghiệp,
(2) Cải thiện các tiêu chuẩn sống của cộng đồng dân cƣ ở các vùng
nông thôn
(3) Giáo dục thế hệ trẻ ở nơng thơn.
- Về chính sách hỗ trợ Cán bộ nơng nghiệp, Chính phủ Nhật bản đã tập
trung vào các nội dung:


12
+ Tạo hành lang pháp lý cho Cán bộ nông nghiệp với phƣơng châm
“thể chế mạnh và minh bạch”
+ Hàng năm, Chính phủ hỗ trợ 40% kinh phí cho Cán bộ nông nghiệp
của các tổ chức nông nghiệp địa phƣơng
Nhiệm vụ:
- Quản lý hệ thống mạng máy tính, và hệ thống đó đƣợc gọi là “Mạng
thơng tin mở rộng, EI-net”. Các EI-net bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu về kỹ
thuật, chính sách, bản tin, hệ thống e-mail để tƣ vấn kỹ thuật…. Nguồn số liệu
đƣợc cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau:
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc của Chính phủ, cấp quốc gia cung cấp
các thơng tin về thống kê, kết quả nghiên cứu, chính sách mới… - Các công ty
cung cấp về tin tức, thị trƣờng và thời tiết…, thông tin về nguyên liệu nông
nghiệp nhƣ phân bón, hóa chất, máy móc, vv.
- Các thơng tin mở rộng, đƣợc cung cấp bởi các các cố vấn hoặc cán bộ
khuyến nơng, tình ngun viên.
- Các thơng tin sử dụng cho hệ thống còn đƣợc cung cấp bởi những
ngƣời nông dân, hoặc các diễn đàn, hệ thống e-mail, vv. Đối tƣợng sử dụng
hệ thống thông tin điện tử EI-net không chỉ là nông dân, chủ trang trại, cán bộ
Cán bộ nông nghiệp, các nhà cố vấn chuyên môn, mà cịn có các nhà hoạch
định chính sách, ngƣời làm công tác nghiên cứu, các nhà kinh doanh... và hệ

thống thông tin điện tử nông nghiệp đƣợc xem là một mạng lƣới giúp cho việc
trao đổi thông tin giữa các Cán bộ nông nghiệp và nông dân một cách nhanh
nhất [7]
2.2.1.3. Hệ thống khuyến nông Thái Lan
Trong vài thập kỷ qua, Chính phủ Thái Lan đã ra sức “chấn hƣng” nền
nông nghiệp của đất nƣớc và hƣớng đến mục tiêu sản xuất nơng nghiệp bền
vững với những chính sách hết sức cởi mở cho nông dân cũng nhƣ bất cứ nhà


13
đầu tƣ nào trong và ngoài nƣớc muốn tham gia vào lĩnh vực trồng trọt, chăn
ni. Chính phủ khuyến khích, hỗ trợ thành lập các trung tâm nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ về khoa học-kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc biệt chú
trọng đến việc chuyển đổi giống cây trồng, vật ni có ƣu thế, phù hợp với
từng vùng thổ nhƣỡng. Kiên trì tuyên truyền, vận động ngƣời dân học hỏi,
nâng cao kiến thức, kỹ năng trong sản xuất nông nghiệp; tăng cƣờng công tác
bảo hiểm xã hội, giải quyết tốt vấn đề về vốn và nợ, thiết lập các hệ thống
đảm bảo rủi ro cho nông dân. [11]
Cục Khuyến nông Thái Lan đƣợc chia là 2 cấp: Quản lý Nhà nƣớc cấp
Trung ƣơng, có nhiệm vụ hƣớng dẫn, chỉ đạo, điều phối và hỗ trợ cho các đơn
vị địa phƣơng thực hiện các chƣơng trình, dự án khuyến nơng. Cấp quản lý
hành chính cấp địa phƣơng có nhiệm vụ xúc tiến, phát triển nông dân, tổ chức
nông dân, DN cộng đồng trên địa bàn tỉnh quản lý, điều phối các hoạt động
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nông nghiệp.[12]
Cấp Khuyến nơng Trung ƣơng (16 phịng ban và 6 trung tâm khu vực
vùng) có nhiệm vụ hƣớng dẫn, chỉ đạo, điều phối và hỗ trợ cho các đơn vị địa
phƣơng thực hiện các chƣơng trình, dự án khuyến nơng.
Về cơ cấu tổ chức có 16 phịng, ban gồm Văn phịng thƣ ký, phịng
Nhân sự, phịng Tài chính, phịng Kế hoạch, phịng Kiểm tốn nội bộ, phịng
Phát triển cơng lập và các phịng chun mơn sau:

- Phịng Phát triển nơng nghiệp trọng điểm (cung cấp dịch vụ khuyến
nông ở những lĩnh vực mà nhà nƣớc ƣu tiên);
- Phòng nghiên cứu và phát triển khuyến nông (tổ chức các cuộc khảo
sát học tập, nghiên cứu, phát triển các cách tiếp cận khuyến nông, điều phối
và phối hợp với các cơ quan kỹ thuật để xây dựng tài liệu khuyến nông phù
hợp với vùng, miền);


14
- Phịng phát triển chuyển giao cơng nghệ (xây dựng và phát triển các
chƣơng trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ các Trung tâm chuyển giao
công nghệ cấp xã);
- Phịng Phát triển nơng dân (khuyến khích nơng dân làm nghề nơng, tổ
chức nhóm nơng dân và mạng lợi nhóm, quản lý trang trại hộ gia đình, và du
lịch sinh thái);
- Phịng Phát triển chất lƣợng nơng sản (phát triển, chuyển giao công
nghệ, cung cấp dịch vụ về chất lƣợng nông sản và xây dựng các quy chuẩn về
chất lƣợng sản phẩm, khuyến khích SX sản phẩm hữu cơ);
- Phịng Quản lý và xúc tiến nơng sản: Xây dựng hƣớng dẫn, kế hoạch
hành động liên quan đến SX, quản lý và xúc tiến thƣơng mại nơng sản.
- Phịng Xúc tiến cơ khí nơng nghiệp: Phát triển, ứng dụng các cơng
nghệ, cơ giới hóa trong SX nơng nghiệp.
- Phịng Đổi mới kinh tế tự chủ: Nghiên cứu, trình bày và hình thành hệ
thống kiến thức liên quan đến kinh tế nhằm phù hợp với điều kiện của nông
dân những khu vực khác nhau.
- Ban Xúc tiến DN cộng đồng: Quản lý toàn bộ các hoạt động xúc tiến
và hỗ trợ DN cộng đồng.
- Trung tâm thông tin: Xây dựng hệ thống dữ liệu, hệ thống thơng tin,
số hóa dữ liệu để phục vụ cho ngành nơng nghiệp.[12]
Văn phịng phát triển và khuyến nông khu vực (Trung tâm Khuyến

nông vùng) với 6 văn phòng tại các tỉnh: Chai Nat, Ratchaburi, Rayong, Khon
Kaen, Songkhla và Chiang Mai.[12]
Nhiệm vụ của khối văn phòng này là quản lý 48 đơn vị trực thuộc
(Trung tâm Phát triển và xúc tiến nghề nông) của Cục Khuyến nông Thái Lan
đặt tại khu vực vùng. Những đơn vị hoạt động này đƣợc sử dụng nhƣ những
địa điểm học tập, trung tâm tập huấn nông nghiệp, biên soạn và phát triển các


15
tài liệu khuyến nông, hỗ trợ nông dân, cung cấp các dịch vụ nông nghiệp và tƣ
vấn kỹ thuật.
Trung tâm Phát triển và xúc tiến nghề nông, gồm 48 Trung tâm: 12
Trung tâm nghề làm vƣờn; 10 Trung tâm nuôi cấy mô; 5 Trung tâm nuôi ong;
4 Trung tâm nông nghiệp; 1 Trung tâm cao su; 1 Trung tâm khuyến khích
thanh thiếu niên SXNN; 6 Trung tâm khuyến nơng vùng cao và 9 Trung tâm
quản lý sâu, bệnh hại.
Cấp Khuyến nông địa phƣơng gồm cấp tỉnh và cấp huyện:
Cấp tỉnh: Văn phịng Khuyến nơng tỉnh (tƣơng đƣơng Trung tâm
Khuyến nơng tỉnh của Việt Nam) có 77 Văn phịng, với nhiệm vụ xúc tiến,
phát triển nông dân, tổ chức nông dân, DN cộng đồng trên địa bàn tỉnh quản
lý, điều phối các hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nơng nghiệp, thủy
sản, chăn ni.
Cấp huyện: Văn phịng Khuyến nơng huyện (tƣơng đƣơng Trạm
Khuyến nông huyện của Việt Nam), với 882 văn phịng khuyến nơng huyện
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, xúc tiến và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở
huyện, khuyến khích và phát triển nơng dân, tổ chức nông dân, DN cộng đồng
ở mỗi huyện và tiến hành các hoạt động hỗ trợ SX nông nghiệp khác.
Cán bộ khuyến nơng: Đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện các
hoạt động khuyến nông và là ngƣời gần với dân nhất. Hiện tại, mỗi xã có 1-2
cán bộ khuyến nông và đƣợc Bộ Nông nghiệp và HTX Thái Lan bổ nhiệm

nhƣ những cán bộ đại diện cho Bộ điều phối và hoạt động ở địa phƣơng với
các nhiệm vụ về tƣ vấn; cung cấp kiến thức; cung cấp dịch vụ; quản lý kiến
thức và điều phối.
Ngoài ra, mỗi xã đều có 1 hội đồng tƣ vấn khuyến nơng, thành viên là
các lãnh đạo chủ chốt của xã, có nhiệm vụ định hƣớng và xây dựng kế hoạch
phát triển nông nghiệp cho xã.


16
Cơ chế hoạt động khuyến nông ở Thái Lan:
Cục Khuyến nơng có mối liên hệ chặt chẽ với Cục Nơng nghiệp. Cục
Nông nghiệp là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan.
Cục Nông nghiệp chủ yếu làm công tác quản lý và nghiên cứu, không trực
tiếp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kết quả nghiên cứu tới ngƣời nông dân,
những công việc này đƣợc giao cho Cục Khuyến nông để thực hiện các hoạt
động chuyển giao tới nông dân.
Các hoạt động khuyến nông của Thái Lan chủ yếu tập trung vào hoạt
động đào tạo huấn luyện và thông tin tuyên truyền, tƣ vấn dịch vụ. Những
hoạt động này hồn tồn miễn phí đối với ngƣời nơng dân.
Hoạt động xây dựng mơ hình trình diễn chỉ xây dựng trong phạm vi các
Viện nghiên cứu, các Trung tâm phát triển xúc tiến nghề nơng và Văn phịng
Khuyến nông huyện để nông dân, những ngƣời quan tâm đến học tập, trao đổi
kinh nghiệm về phƣơng pháp SX, kỹ năng phƣơng pháp khuyến nông (không
giống ở Việt Nam). Kinh phí hỗ trợ của nhà nƣớc dành cho hoạt động khuyến
nông lớn, nên thuận lợi trong triển khai nhiều hoạt động. Ngƣời nơng dân
khơng phải lo đóng góp kinh phí đối ứng nên việc triển khai nhân rộng các
mơ hình ở nhiều địa bàn khác nhau rất thuận lợi. [12]


17

2.2.1.3. Thành tựu nông nghiệp việt nam giai đoạn 2010 - 2015
1. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp trong cả
nƣớc, đƣợc cả hệ thống chính trị và ngƣời dân đồng tình hƣởng ứng. Với
nhiều cách làm sáng tạo, nhiều nguồn lực đã đƣợc huy động để xây dựng
nơng thơn mới, nhờ đó diện mạo của nhiều vùng nông thôn nƣớc ta đổi mới,
đời sống tinh thần và vật chất của ngƣời dân đƣợc nâng lên. Đến cuối năm
2015 có khoảng 1.500 xã và 9 huyện, thị xã đạt chuẩn nông thôn mới.[10]
2. Kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên 30 tỉ USD vào năm 2014 là
dấu ấn tăng trƣởng ngoạn mục của ngành NN&PTNT trong điều kiện thời tiết
diễn biến phức tạp; thị trƣờng xuất khẩu nơng sản khó khăn, sức mua giảm…
Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới với 10 loại
nông sản xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 1 tỉ USD/năm.
3. Hình ảnh những cán bộ kiểm ngƣ anh dũng đấu tranh trên biển đã
khích lệ lịng u nƣớc, ý chí quật cƣờng của dân tộc trong cuộc đấu tranh bảo
vệ biển đảo của Tổ quốc. Dù mới đƣợc thành lập (11/2012) nhƣng Kiểm ngƣ
Việt Nam đã khẳng định trọng trách lớn trong việc tham gia thực thi pháp luật
trên biển, tích cực giúp đỡ và hỗ trợ cho ngƣ dân vƣơn khơi.
4. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đƣợc triển khai thực hiện trên cơ sở
phát huy lợi thế của cả nƣớc và mỗi địa phƣơng gắn với thị trƣờng trong nƣớc
và xuất khẩu. Bộ NN&PTNT đã phê duyệt 24 quy hoạch phục vụ tái cơ cấu.
Trong đó có 17 quy hoạch trên phạm vi cả nƣớc và 7 quy hoạch khu vực,
vùng, địa bàn cụ thể… góp phần quan trọng duy trì, phát triển sản xuất, kinh
doanh và tăng trƣởng của toàn ngành.
5. Giữ ổn định 3,8 triệu ha đất trồng lúa là chủ trƣơng lớn trong nông
nghiệp đƣợc Quốc hội thông qua nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực cũng
nhƣ sinh kế của nơng dân. Nhờ đó, lợi thế về cây lúa tiếp tục đƣợc phát huy


18
và có nhiều chính sách mới ra đời nhằm hỗ trợ và nâng cao đời sống ngƣời

trồng lúa.
6. Thông tƣ liên tịch số 14 về “kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính”
trong ngành NN&PTNT đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
thuộc hệ thống, đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng đƣợc thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với chủ trƣơng cải cách
hành chính Nhà nƣớc, cải cách cơng vụ của Chính phủ.
7. Hơn 2,7 tỉ USD huy động nguồn vốn ODA trong nông nghiệp, nông
thôn là mức kỷ lục trong 5 năm qua. Từ nguồn vốn này, nhiều cơng trình thủy
lợi, giao thơng nơng thơn… đƣợc xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, qua đó góp
phần phát huy nội lực trong nƣớc và tăng vị thế của ngành nông nghiệp trên
trƣờng quốc tế.
8. Nông nghiệp công nghệ cao đã trở thành “làn sóng mới” trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Với tiềm lực về vốn, kinh nghiệm thƣơng
trƣờng, các doanh nghiệp lớn tập trung đầu tƣ vào nông nghiệp công nghệ
cao đang tạo ra những sản phẩm chất lƣợng, đƣợc kiểm sốt an tồn thực
phẩm theo chuỗi, bƣớc đầu cạnh tranh đƣợc với hàng hóa nhập ngoại và
hƣớng tới xuất khẩu.
9. Một nhiệm kỳ Quốc hội thông qua nhiều bộ luật nhất về lĩnh vực
nông nghiệp. Việc thơng qua Luật Phịng chống chống thiên tai, Luật Bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, Luật Thú y đã tạo ra một khn khổ pháp lý thống
nhất, thể chế hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc,
đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về các lĩnh vực này.
10. Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng là chính sách có hiệu quả rõ rệt
nhất đối với việc bảo vệ và phát triển rừng hiện nay. Khi chính sách đi vào
cuộc sống đã nâng diện tích rừng đƣợc bảo vệ từ 2,8-3,37 triệu ha. Đồng thời,


×