Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu vai trò chức năng nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã thượng tiến huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BÙI VĂN LỘC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ THƯỢNG TIẾN,
HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chun ngành

:

Kinh tế nơng nghiệp

Khoa



:

Kinh tế và PTNT

Khóa học

:

2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

BÙI VĂN LỘC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ THƯỢNG TIẾN,
HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:

Chính quy


Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chun ngành

:

Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

:

Kinh tế và PTNT

Lớp

:

46 KTNN N02

Khóa học

:

2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn

:

ThS. Vũ Thị Hải Anh

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

:

Đinh Công Lành

Thái Nguyên - năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường
Đại học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là thời gian q báu để tơi
có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân, hệ thống
lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực
tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực
tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hồn thành khóa luận này, tôi xin trân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tơi
trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ

bảo và giúp đỡ tận tình của cơ giáo, ThS. Vũ Thị Hải Anh người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn tới lãnh đạo Đảng ủy - HĐND - UBND và
các đoàn thể trong xã Thượng Tiến, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp
thông tin, số liệu giúp tôi hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ
giáo và tồn thể các bạn để bài khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tác giả
BÙI VĂN LỘC


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã Thượng Tiến qua 3 năm 2015 - 2017 ........19
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã Thượng Tiến
qua 3 năm 2015 – 2017 .............................................................................................22
Bảng 3.3. Tình hình biến động chăn ni của xã Thượng Tiến
qua 3 năm 2015 - 2017…………………………………………………………….24
Bảng 3.4. Tình hình lao động của xã Thượng Tiến năm 2017.................................28
Bảng 3.5. Danh sách cán bộ công chức xã Thượng Tiến..........................................35



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức UBND xã Thượng Tiến ...................................................................... 36
Hình 3.2. Lễ khai mạc huấn luyện dân quân............................................................................... 42
Hình 3.3. Mương nội đồng ........................................................................................................... 43
Hình 3.4. Bể nước sạch cho sinh hoạt ......................................................................................... 45
Hình 3.5. Mơ hình ni Ong mật ................................................................................................. 45


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

CBNN

CÁN BỘ NƠNG NGHIỆP

2

CNH-HĐH

CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA


3

CB PTNN

CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NƠNG NGHIỆP

4

CT-XH

CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

5

HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

6

KT&PTNT

KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

7

KH

KẾ HOẠCH


8

KT-XH

KINH TẾ - XÃ HỘI

9

KHKT

KHOA HỌC KĨ THUẬT

10

NN

NHÀ NƯỚC

11

NN&PTNT

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

12

NTM

NƠNG THƠN MỚI


13

PCCCR

PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG

14

PTNT

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

15

TW

TRUNG ƯƠNG

16

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ....................................................................4
1.3.1. Nội dung thực tập ..............................................................................................4
1.3.2. Phương pháp thực hiện......................................................................................4
1.4. Thời gian thực tập ................................................................................................5
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ..............................................................5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................6
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ...........................................6
2.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp cấp xã ......................7
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................9
2.2.1. Vai trò và thực trạng của cán bộ nông nghiệp trong phát triển
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam ............................................................................9
2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất ở các địa phương .......12
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho xã Thượng Tiến......................................................16
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .............................................................................18


vi
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................................18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................18

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................21
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội...............................31
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của UBND xã Thượng Tiến ............................32
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ......................33
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................................34
3.2.1. Tìm hiểu vai trị, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nơng nghiệp
xã Thượng Tiến .........................................................................................................34
3.2.2. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ....................41
3.2.3. Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ nông nghiệp cấp xã ......................................47
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .............................................................47
3.2.5. Đề xuất giải pháp ............................................................................................48
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................50
4.1. Kết Luận .............................................................................................................50
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát triển
của xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế kỷ XVII,
cách mạng khoa học kĩ thuật (KHKT) giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI có
nhiều ngành ra đời và phát triển lớn mạnh như: Công nghiệp, xây dựng, thương
mại, dịch vụ, công nghệ thông tin… Mặc dù vậy nông nghiệp vẫn là một trong
hai ngành sản xuất vật chất rất quan trọng của xã hội nó cung cấp nhiều loại sản
phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung

cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho phát triển đất nước.
Nông nghiệp nước ta là một ngành rất quan trọng đối với nền kinh
tế và đời sống của đại đa số người dân. Hiện nay ngành nông nghiệp tạo
ra gần 20% GDP cho cả nước, với hơn 60% lao động đang hoạt động
trong lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy ngành nông nghiệp được ưu tiên hàng
đầu trong các chính sách phát triển của quốc gia. Để ngành nơng nghiệp phát
triển bền vững và tạo ra những bước tiến bộ trong q trình sản xuất, địi hỏi
đội ngũ cán bộ nơng nghiệp (CBNN) cần có rất nhiều tố chất, năng lực vào quá
trình đào tạo rèn luyện tay nghề cho nông dân, tư vấn giúp nông dân nắm bắt
được các chủ trương, chính sách về nơng lâm nghiệp của Đảng và Nhà nước
(NN) mang lại nhiều kiến thức và kỹ thuật, thông tin về thị trường, để thúc đẩy
sản xuất cải thiện, đời sống, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới
(NTM).
Xã Thượng Tiến là một xã miền núi có nhiều tiềm năng như: đất đai,
điều kiện về tự nhiên, sơng ngịi… với sự hỗ trợ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp (CB PTNN), thông qua các trương trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ
thuật cho nơng dân, cho vay vốn phát triển sản xuất giúp hoạt động sản xuất
nông nghiệp của người dân ngày càng phát triển hơn.


2
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hiện nay đội ngũ cán bộ nông
nghiệp xã đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết vai trò, năng lực
của mình hay chưa, có giải pháp nào giúp họ nâng cao năng lực của mình hay
khơng? Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn xã Thượng Tiến, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hịa Bình để thực hiện đề tài “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ phụ trách nơng nghiệp xã Thượng Tiến, huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình” từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của cán bộ nơng
nghiệp (CBNN) cấp xã và có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn
đề khó khăn, đưa ra cái nhìn và có những giải pháp nhằm nâng cao tính

chun mơn nghiệp vụ trong q trình cơng tác.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của CB PTNN xã Thượng
Tiến đang thực hiện.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề chung về tình hình sản xuất nông nghiệp xã
Thượng Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính chun mơn nghiệp vụ
trong cơng tác của CBNN cấp xã.
1.2.1.3. Mục tiêu của sinh viên
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, vai trị của CB PTNN xã Thượng Tiến.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn của CBNN cấp xã.
1.2.2. Yêu cầu
* Yêu cầu về thực hiện nội dung khóa luận
- Biết xác định những thơng tin cần thiết cho khóa luận, từ đó giới hạn
được phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thơng tin đúng hướng và
chính xác.


3
- Các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá thông tin: Biết xác định thông
tin, thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thơng tin thu thập được.
- Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thơng tin tìm được phục vụ cho
cơng tác học tập và nghiên cứu.
- Khả năng xử lý số liệu, tổng hợp, tổng quan, các nguồn lực thơng tin
tìm kiếm được. Sử dụng thơng tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những
thơng tin tìm được vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.

* Yêu cầu về thái độ ý thức trách nhiệm
- Hồn thành tốt cơng việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định cơ sở thực tập.
* Yêu cầu về kỉ luật
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong cơng việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Ln trung thực trong lời nói và hành động.
* Yêu cầu tác phong ứng xử
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngồi trường khơng
chỉ là để học tập chun mơn mà cịn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và đối nhân xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã thân thiện với cán bộ, nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
* Yêu cầu về kết quả đạt được
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ sở thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao, góp phần
giữ vững chất lượng đào tạo, uy tín và thương hiệu của khoa và nhà trường.


4
- Đạt được các mục tiêu theo kế hoạch (KH) đề ra và tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm thực tiễn.
- Không tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Với tinh thần tiết kiệm (không sử dụng điện thoại của cơ sở thực tập
cho việc cá nhân).
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ sở thực tập.

- Không mang đĩa riêng vào cơ quan để đề phòng mang virus vào
máy tính.
* Yêu cầu khác
Ghi nhật ký thực tập đầy đủ và sưu tầm các tư liệu có liên quan cho
phục vụ viết khóa luận.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (KT – XH) của xã
Thượng Tiến.
- Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã trong năm qua.
- Tìm hiểu vai trị, chức năng, nhiệm vụ của CBNN xã Thượng Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính chuyên môn nghiệp vụ
trong công tác của CBNN cấp xã.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thơng tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo kết quả sản xuất và các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan
văn phòng Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) xã.
- Ngồi ra thơng tin thứ cấp cịn được thu thập từ mạng Internet, sách,
báo... Về các vấn đề liên quan đến khuyến nông, nông nghiệp.
* Phương pháp tiếp cận thông tin


5
- Quan sát phỏng vấn trực tiếp, quan sát tác phong làm việc, cách làm
việc và xử lí cơng việc của các cán bộ, công chức.
- Tổng hợp và phân tích thơng tin: Những thơng tin, số liệu thu thập được
tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài
1.4. Thời gian thực tập

Thời gian: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018.
Địa điểm: Tại UBND xã Thượng Tiến, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ sở thực tập.
- Tích cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong cơng việc.
- Làm việc đúng theo giờ giấc quy định, chấp hành mọi phân cơng của cơ
sở thực tập.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia các hoạt động cơng ích, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng
phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.
- Chủ động tham gia các công việc, sẵn sàng hộ trợ người hướng dẫn thực
tập để có thể hồn thành công việc chung, khẳng định năng lực bản thân.


6
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được
chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản
phẩm nơng nghiệp. Nơng nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,

bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi. [1]
2.1.1.2. Khái niệm về cán bộ, cán bộ nông nghiệp
- Khái niệm cán bộ
Cán bộ, công chức là hai phạm trù khác nhau. Theo điều 4, Luật cán bộ
công chức năm 2008.
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt


7
Nam, nhà nước (NN), tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) ở trung ương (TW),
ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN. [1]
- Cán bộ nông nghiệp
Là những người cán bộ có quyền và trách nhiệm thực hiện việc lập kế
hoạch (KH) quản lý, kiểm soát và triển khai các hoạt động sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp nhanh và
bền vững.
2.1.1.3. Khái niệm vai trò và vai trò của cán bộ nơng nghiệp
- Vai trị: Là tính từ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để
nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng
trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. [1]
- Vai trị của cán bộ nông nghiệp: Là cụm từ chỉ người làm việc trong
cơ quan, đồn thể, đảm nhiệm một cơng tác lãnh đạo hoặc cơng tác quản lí,

cơng tác nghiệp vụ về nơng nghiệp.
2.1.2. Vai trị, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nơng nghiệp cấp xã
2.1.2.1. Vai trị của cán bộ nông nghiệp cấp xã
CBNN cấp xã là cầu nối giữa Đảng, NN với nhân dân, CBNN trực tiếp
tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của NN về nông nghiệp
cho nhân dân hiểu và thực hiện. CBNN vừa là người đại diện NN, vừa là người
đại diện cộng đồng là người gần gũi dân, sát dân nhất nên họ là người trực tiếp
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh lên các cấp chính
quyền để các cấp chính quyền đặt ra các chính sách phù hợp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp cấp xã
Theo Thông tư số 04/2009 TT-BNN (ngày 21/01/2009)
- Giúp UBND xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nơng nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn (PTNT).


8
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và NN về
NN&PTNT.
- Tổng hợp, hướng dẫn KH sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản, phát triển rừng hàng năm; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp
kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, KH được phê duyệt.
- Xây dựng KH, huy động lực lượng và tổ chức thực hiện phòng trừ
dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, đê bao, bờ vùng, cơng trình và cơ sở hậu cần chun ngành, bảo vệ
rừng; phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) , chống chặt phá rừng và khắc
phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ
rừng, cơng trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.

- Giúp UBND cấp xã giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi
nhỏ, cơng trình nước sạch nơng thơn và mạng lưới thủy nơng; việc sử dụng
nước trong cơng trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
- Hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề
truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, cải
thiện đời sống của nhân dân địa phương.
- Giúp UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
giống cây trồng, vật ni, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo quy định.


9
- Giúp UBND xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ
công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức dân lập, tự
quản của cộng đồng dân cư theo quy định.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và PTNT trên địa bàn cấp xã
theo quy định.
2.1.2.3. Chức năng của cán bộ nông nghiệp cấp xã
Theo Thông tư số 04/2009 TT-BNN (ngày 21/01/2009)
Tham mưu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý NN trong lĩnh vực
nông nghiệp như công tác trồng trọt, chăn nuôi, thú y, rừng, đất lâm nghiệp và

các hoạt động sự nghiệp chuyên ngành tại địa phương. [2]
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị Quyết 26- NQ/TW của Ban chấp hành trung ương ban hành ngày
05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội ban
hành về Luật cán bộ, công chức.
- Thông tư số 04/2009/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn ngày 21 tháng 01 năm 2009 Thông tư Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ,
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
công tác trên địa bàn cấp xã.
- Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện tiêu
chí huyện đạt chuẩn nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020.
- Luật số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội
ban hành về Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò và thực trạng của cán bộ nông nghiệp trong phát triển nơng
nghiệp nơng thơn ở Việt Nam
Vai trị
Để phát triển KT – XH đất nước nói chung và phát triển nơng


10
nghiệp, nơng thơn nói riêng khơng thể thiếu đội ngũ CBNN từ cấp TW
đến địa phương. Cán bộ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cầu nối giữa
các cơ quan của Đảng, chính quyền các cơ quan chỉ đạo sản xuất và các tổ
chức quần chúng với người dân trong xã, phường, thị trấn. Cán bộ cơ sở
là những người gần dân nhất, là những người trực tiếp tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của NN đến với nhân dân,
đồng thời tham mưu cho cấp trên về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
biến tinh thần của các chủ chương, chính sách đó thành hành động quần

chúng, làm cho quần chúng hiểu và tổ chức quần chúng thực hiện tốt các
chủ chương, chính sách đó.
Như vậy nhiệm vụ phát triển nơng nghiệp, nông thôn không thể
thiếu đội ngũ cán bộ nông nghiệp cơ sở trực tiếp thực hiện triển khai các
chủ chương, chính sách. Các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn tại địa phương mình.
Nhưng ở nước ta đội ngũ cán bộ cịn có nhiều hạn chế nhất là mặt năng
lực đặc biệt là CBNN ở cấp cơ sở. Vì vậy nâng cao năng lực của bộ máy quản
lý NN, năng lực của đội ngũ CBNN là nội dung then chốt và chiến lược để
tạo nên cục diện phát triển mới. Nội dung này đòi hỏi quyết sách táo bạo và
đồng bộ trên cả ba mặt: Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tổ chức, và cải
cách thể chế luật pháp.
Hiện nay phần lớn đội ngũ CBNN cấp cơ sở của nước ta được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ chun mơn khơng
đảm bảo vì những trường hợp khác đều tìm cách thốt ly khỏi địa phương,
hoặc họ không muốn làm việc trong hệ thống chính quyền cấp xã. Do vậy
cán bộ cơ sở chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm là chính, “lâu ngày kiến
thức phổ thông bị rơi rụng, kiến thức chuyên môn của cán bộ được bồi
dưỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn chế tầm nhìn chiến lược về phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn đối với địa phương”.
Mặt khác trình độ của phần lớn cán bộ quản lý nông nghiệp ở cơ sở


11
chưa phù hợp với u cầu, nói nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những
người có đủ năng lực trình độ để đảm đương nhiệm vụ, tâm huyết, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, không đảm bảo yêu cầu trong thời
kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố (CNH - HĐH) đất nước nói chung và
yêu cầu phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Đội ngũ cán bộ quản lý nơng nghiệp cơ sở hiện nay thì cán bộ

chun trách là do dân bầu cử, cịn cán bộ cơng chức là do được tuyển
dụng, phân công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên kinh nghiệm chuyên
sâu còn thấp vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham gia học tập những
lớp bồi dưỡng phù hợp với chức vụ của mình.
Thực trạng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp ở nước ta
Chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh CNH –
HĐH đất nước phấn đấu năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp, để thực hiện nhiệm vụ đó hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW
khóa VIII đã khẳng định “Cùng với giáo dục - đào tạo khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu, động lực phát triển KT - XH, là điều kiện
cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành cơng chủ nghĩa
xã hội”. Nói đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nói đến nâng cao
trí lực “Trình độ văn hóa chun mơn kỹ thuật”, nâng cao thể lực “Sức
khỏe điều kiện chăm sóc sức khỏe” và nâng cao phẩm chất đạo đức, lối
sống, tác phong làm việc và sinh hoạt của người lao động nhằm đáp ứng
yêu cầu của một nước công nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng chưa hợp lý số sinh viên khi ra
trường không muốn trở về quê lao động mà muốn kiếm việc ở thành phố
lớn gây ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu theo tính tốn thống kê chưa đầy
đủ thì gần 30% sinh viên ra trường là làm việc không đúng ngành nghề
điều này càng làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng. Trong
khu vực giáo dục phổ thơng tình trạng xuống cấp nghiêm trọng cả về số


12
lượng và chất lượng. Đặc biệt, số lượng đang là mối quan tâm của Chính
phủ, tình trạng tái mù chữ, thất học, bỏ học vẫn còn phổ biến. Việc xây
dựng kế hoạch đào tạo cán bộ đang là một vấn đề báo động ở khu vực
nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xa.
Điều đó dẫn đến việc thiếu nghiêm trọng đội ngũ cán bộ KHKT

phục vụ trực tiếp sản xuất nơng nghiệp ở nơng thơn. Điều đó làm hạn chế
việc đẩy mạnh q trình CNH - HĐH nơng nghiệp nơng thơn cho nên NN
phải chính sách cụ thể cho việc sử dụng đội ngũ CBNN.
2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất ở các địa phương
* Tỉnh Nam Định
Tồn tỉnh Nam Định có 211 ban nơng nghiệp xã, thị trấn và 2 ban nông
nghiệp phường Trần Tế Xương và phường Cửa Nam của tỉnh Nam Định.
Ban nơng nghiệp các xã, thị trấn của tồn tỉnh hiện có 1.094 cán bộ
nhân viên kỹ thuật. Trong đó có: 223 cán bộ khuyến nông, 15 khuyến
diêm, 106 khuyến ngư, 209 bảo vệ thực vật, 213 cán bộ thú y, 171 cán bộ
quản lý đê nhân dân và 157 cán bộ giao thông thuỷ lợi. Ban nông nghiệp
xã là bộ phận chuyên môn giúp UBND xã thực hiện 10 nhiệm vụ quản lý
NN về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn dưới sự chỉ đạo
của UBND xã và các cơ quan quản lý NN chuyên ngành của huyện. Tập
trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất
nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ
công nghiệp và ngành nghề nông thôn… và hướng dẫn chỉ đạo, điều hành
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó.
Sau khi thành lập Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã xây dựng quy
chế hoạt động, phân công phân việc cho các thành viên và nhanh chóng đi vào
hoạt động theo phương thức: Ban nông nghiệp xã đảm nhận công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp cụ thể là cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ
gieo cấy lúa hoa màu, kế hoạch tưới tiêu và biện pháp kỹ thuật thâm canh; chỉ


13
đạo điều hành sản xuất thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất và
hệ thống truyền thanh của xã, thông báo bản tin triển khai đến hợp tác xã, các
trưởng thơn xóm và các hộ nơng dân trên địa bàn xã; ban nông nghiệp xã đã
tham mưu cho UBND xã ban hành các quyết định, thông báo và hướng dẫn

để chỉ đạo và điều hành sản xuất. Sau hơn hai năm hoạt động Ban nông
nghiệp các xã, thị trấn đã đạt được những kết quả trên các lĩnh vực như sau:
Tham gia tích cực và là chỉ đạo trong chương trình xây dựng NTM nhất
là cơng tác quy hoạch, dồn điền đổi thửa; quy vùng sản xuất và giao thông nội
đồng; công tác phát triển sản xuất xây dựng mơ hình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, cơ cấu cây trồng con nuôi.
Về công tác bảo vệ thực vật: Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã thực
hiện tốt cơng tác kiểm tra, dự tính, dự báo kịp thời nắm bắt tình hình diễn biến
sâu bệnh, thơng báo, đơn đốc, hướng dẫn, tun truyền đến các thơn xóm và
hộ nông dân. Hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc
4 đúng: Đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, đúng thuốc, đúng liều lượng (như
huyện Hải Hậu năm 2010 số lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng 18 tấn đến
năm 2015 giảm xuống sử dụng cịn 10 tấn).
Cơng tác khuyến nơng - khuyến ngư - khuyến diêm: Ban nông nghiệp
các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng lịch canh tác, lịch thời vụ, cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ cho hộ nông dân và chỉ đạo sản xuất trong nông nghiệp,
bám sát nhiệm vụ chuyển giao hiệu quả các tiến bộ KHKT mới giúp hộ nông
dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni tăng giá trị thu hoạch trên đơn vị
diện tích.
Tồn tỉnh xây dựng được trên 250 mơ hình. Các mơ hình điển hình như:
mơ hình khảo nghiệm đánh giá thuốc BVTV, tơm he năng suất cao (huyện
Hải Hậu), mơ hình sử dụng máy gặt đập liên hoàn (huyện Xuân Trường); mơ
hình trình diễn lúa Thiên ưu 1025 (huyện Nam Trực); mơ hình khảo nghiệm


14
giống lạc L26 (huyện Ý n); mơ hình trồng hoa ly, nuôi BaBa (TP Nam
Định)...
Công tác về giao thông thuỷ lợi: Hướng dẫn và kiểm tra các HTX, các
thơn xóm tổ chức nạo vét khơi thơng dịng chảy thơng thống, thuỷ lợi nội

đồng, điều hành tưới tiêu phục vụ sản xuất theo quy trình kỹ thuật thâm canh.
Cơng tác quản lý đê và phịng chống lụt bão: 95% ban nơng nghiệp
xây dựng kế hoạch phương án 4 tại chỗ; đã xử lý 269/284 vụ vi phạm đê điều
trên địa bàn; 29 ban nơng nghiệp tổ chức diễn tập phịng chống lụt bão.
Công tác khác: Ban nông nghiệp xã, thị trấn trong toàn tỉnh đã tổ chức
kiểm tra quản lý thị trường về vật tư nông nghiệp được 105 lượt nhằm đảm bảo
thị trường vật tư phục vụ nông nghiệp trên địa bàn có chất lượng tốt nhất. [8]
* Xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Từ sự quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đã đem đến những
chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị. Vai trò của đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số, người địa phương ngày càng được phát huy. Cấp ủy
xã chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng quần chúng ưu tú ở xã, thôn, trong
các tổ chức CT-XH. Nhờ đó, chất lượng và trình độ văn hố của đảng viên
người dân tộc thiểu số cũng từng bước được nâng lên, trên 90% đã học qua
trình độ học vấn cấp II và III.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, xã đã căn cứ vào
nhu cầu thực tế của địa phương, qua sơ tuyển từ các trường phổ thông dân tộc
nội trú để chọn những em có thành tích học tập và phẩm chất đạo đức tốt đưa
đi đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời có sự bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
đã qua đào tạo. Hiện nay, xã đang nỗ lực chuẩn hố đội ngũ cán bộ, trong đó
đặc biệt quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở xã. Đặc
biệt, thực hiện Đề án 04 - ĐA/TU, ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về
“Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cấp ủy viên các cấp, giai đoạn
2016 - 2020”, Đảng Uỷ, UBND xã đã xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi


15
dưỡng đối với Đảng ủy viên ở xã, Chi ủy viên chi bộ, phối hợp với Ban quản
lý Đề án 04 của Tỉnh ủy tổ chức mở 5 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
cho Đảng ủy viên.

Cũng theo thống kê của UBND xã, đến nay tổng số Ủy viên ban chấp
hành (BCH) Đảng ủy các xã, trung cấp có 106, chiếm 29,7%; gồm có các dân
tộc như: Mơng, Lô Lô, Dao, Tày, Giáy, Nùng...
Xã thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên, có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và bố trí đội ngũ này tham gia
các hoạt động của cấp xã, chính quyền giúp cho việc củng cố, nâng cao hệ
thống chính trị, phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ cán bộ người địa
phương vào việc phát triển KTXH, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ Đảng bộ xã đề ra. [9]
* Xã Đơng Bắc, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
Trong sản xuất cơng tác chỉ đạo là cốt yếu để có một vụ mùa bội thu,
chính vì vậy mà xã Đơng Bắc luôn coi trọng việc chỉ đạo trong sản xuất. Lãnh
đạo xã đã có rất nhiều cách thức để chỉ đạo có hiệu quả, từ khâu chuẩn bị
giống, chọn giống phù hợp với từng loại đất ở địa phương, cho đến các tiến
bộ KHKT mới đều giao cho cán bộ khuyến nơng xã cung ứng, dịch vụ có
trách nhiệm chính lo đủ lượng giống cho bà con khơng để tình trạng thiếu bộ
giống khi đến lịch ngâm gieo, do đó địa phương luôn làm đúng lịch thời vụ,
đồng loạt, không rải rác, trên đồng ruộng khơng có hiện tượng lúa “áo vá”.
Đồng thời vào các mùa vụ cứ một tuần tổ chức các buổi họp tại các
xóm, để nắm bắt tiến độ sản xuất đồng thời ra những hướng chỉ đạo cụ thể
cho các thơn xóm, đây là một điều mà làm cho bà con thấy phấn khởi vì có sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo xóm, tạo niềm tin cho nơng dân n tâm sản
xuất. Ngồi ra cơng tác bảo vệ thực vật cũng rất đặc biệt được chú trọng quan
tâm, cứ mỗi mùa vụ Chủ tịch xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ khuyến
nông xã phải luôn theo dõi sâu, bệnh hại lúa để kịp thời ra cách thức phòng


16
trừ không để thành dịch, chủ động tư vấn tuyên truyền bằng nhiều cách để
đến với bà con, đồng thời cung ứng thuốc bảo vệ thực vật ngay để bà con chủ

động phun phịng khơng để cho dân phải đi mua để tránh mua sai thuốc làm
cho hiệu quả phun phịng trừ sâu, bệnh hại khơng đạt hiệu quả cao, làm tốn
kém về kinh tế, ảnh hưởng đến hệ môi trường sinh thái đồng ruộng. Do vậy,
trong những năm gần đây tại xã Đơng Bắc khơng cịn dịch sâu, bệnh hại lúa
làm mất trắng như những năm trước đây, mà năng suất năm sau luôn cao hơn
năm trước, năng suất từ 45 tạ/ha tăng lên 70 tạ/ha. [10]
Đó là một số kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất mà xã đã thực hiện và
đem lại hiệu quả rất tốt, người dân giờ đây đã tin tưởng vào cán bộ chuyên
môn và lãnh đạo địa phương. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho bà
con nơng dân trong mùa vụ có hiệu quả nên ý thức của người dân đã được
nâng lên rõ rệt, hiện nay công tác chỉ đạo sản xuất của xã Đơng Bắc khơng
cịn là nỗi lo như trước nữa mà đã đi sâu vào tiềm thức của mỗi người dân. Từ
đây người dân đã biết được sự quan trọng của người cán bộ khuyến nông
trong sản xuất nơng nghiệp, đó cũng là một sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo,
các ban ngành đoàn thể của địa phương, tạo cho người dân ngày một tiến bộ
hơn về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, đây là một trong những thành công
trong công tác sản xuất nông nghiệp của xã.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho xã Thượng Tiến
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp của các địa phương nêu trên, tôi đưa ra một số nhận định và bài học
kinh nghiệm cho xã Thượng Tiến như sau:
CBNN cấp xã có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của địa
phương cũng như đất nước. Công tác phát triển nông nghiệp là một trong
những mục tiêu quan trọng hàng đầu của nền nơng nghiệp. CBNN với vai trị
là lực lượng chủ công trong đưa tiến bộ KHKT đến với bà con nông dân,


17
chuyển giao các mơ hình mới vào hiệu quả sản xuất, thay đổi nâng cao trình
độ sản xuất nơng nghiệp cho người nông dân.

CBNN cấp xã là người trực tiếp gần dân, chuyển giao tiến bộ KHKT
cho người nông dân, góp phần quan trọng vào thay đổi tập quán canh tác của
họ. Họ đóng vai trị là lực lượng nịng cốt ở các địa phương khi thực hiện các
mơ hình sản xuất mới, đưa tiến bộ KHKT vào sản xuất để đẩy nhanh q trình
CNH - HĐH nơng thơn.
Lãnh đạo Đảng ủy, ủy ban cần tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn người dân trong sản xuất và liên hệ đầu ra cho sản phẩm của người
dân, thành lập Ban nông nghiệp là một chủ trương đúng nhất trong tình hình
thực tiễn hiện nay. Đã có sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của chính quyền cơ
sở để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng NTM. Do đó
khâu cán bộ là quan trọng vì vậy phải thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ xã nói chung và Ban nơng nghiệp nói
riêng, mạnh dạn lựa chọn những thanh niên trẻ có năng lực, tâm huyết với
nơng nghiệp nơng thơn bố trí vào Ban nơng nghiệp xã. Sau đó từng bước có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các nhân viên kỹ thuật,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của Ban nông nghiệp xã.
Sản xuất nông nghiệp liên quan đến số đông các hộ nông dân trong xã và
phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết, công việc của Ban nông
nghiệp xã rất nhiều nhiệm vụ rất nặng nề vì vậy phải quan tâm chăm lo, động
viên cán bộ Ban nông nghiệp về mọi mặt yên tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao. Qua đây lựa chọn, bố trí và đào tạo rèn luyện tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên
kỹ thuật ban nông nghiệp xã sẽ là nguồn bổ sung cán bộ cho địa phương.


×