Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tìm hiểu vai trò chức năng nhiệm vụ của cán bộ văn hóa thông tin tại xã cổ lũng huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÀNH HUYỀN VANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
VĂN HĨA THƠNG TIN TẠI XÃ CỔ LŨNG, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát Triển Nơng Thơn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017



Thái Nguyên,năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÀNH HUYỀN VANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
VĂN HĨA THƠNG TIN TẠI XÃ CỔ LŨNG, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát Triển Nơng Thơn

Khoa


: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Châu

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: Chu Thị Hòa

Thái Nguyên,năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn và cô giáo hướng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Châu tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu
vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ văn hóa thơng tin tại xã Cổ Lũng,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành được khóa luận này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy
cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và
rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn
cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Châu đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn tơi
thực hiện khóa luận này.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND và
các đoàn thể trong xã Cổ Lũng, tạo điều kiện giúp đỡ để tơi có thể hoàn thành tốt
kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian tơi thực tập tại cơ quan.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận
thấy được.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa
luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên
Lành Huyền Vang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất xã Cổ Lũng năm 2016 ........................................ 24
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất kinh tế của địa phương qua 3 năm ( 2014-2016 ) ........ 28
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động xã Cổ Lũng năm 2014-2016 .................... 33
Bảng 3.4. Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức, UBND xã Cổ Lũng ................... 46



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ANTQ

An ninh tổ quốc

ATGT

An tồn giao thơng

BCH

Ban chấp hành

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BNV

Bộ nội vụ

CB

Cán bộ

CBCC

Cán bộ các cấp


CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSSV

Học sinh, sinh viên

KHKT

Khoa học, kĩ thật

KTXH – ANQP

Kinh tế xã hội - An ninh quốc phịng

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

QĐ-UBND


Quyết định của Ủy ban nhân dân

QTPN

Quốc tế phụ nữ

TDTT

Thể dục thể thao

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

ủy ban nhân dân

VHTT

Văn hóa thơng tin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 4
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 4
Phần 2. TỔNG QUAN.................................................................................. 5
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 5
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 11
2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 12
2.2.1. Vai trị của thơng tin đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. . 12
2.2.2. Những tấm gương điển hình trong trong công tác tuyên truyền hiệu quả ... 15
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương .............................................. 19
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 21
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xă hội .................................................... 26
3.1.3 Thuận lợi khó khăn của xă ................................................................... 39
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 40


v

3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 40
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 45
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................. 56
3.2.4. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 58

Phần 4. KẾT LUẬN ................................................................................... 61
4.1. Kết luận ................................................................................................. 61
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 62
4.2.1. Kiến nghị chung ................................................................................. 62
4.2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 63
4.2.3. Đối với Huyện Phú Lương.................................................................. 63
4.2.4 Đối với UBND xã Cổ Lũng ................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI ngày 9/6/2014 (Nghị quyết số 33-NQ/TW) về “Xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nước” đã chỉ rõ: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động
lực phát triển bền vững đất nước.Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh
tế, chính trị, xã hội”[7]. Dưới quan điểm của Đảng, nền văn hóa dân tộc được
coi trọng và định hướng phát triển. Và trong xu thế hội nhập thế giới một cách
tồn diện, bản sắc văn hóa dân tộc chính là cốt lõi của sự khác biệt, làm cho
đất nước hội nhập nhưng khơng hịa tan, tiếp thu các giá trị văn hóa tinh hoa
của nhân loại nhưng vẫn bảo lưu và phát huy được các giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc.
Để thực hiện được mục tiêu đó, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta
ln quan tâm lãnh đạo và có những chủ trương, chính sách để xây dựng đời
sống văn hoá cơ sở, trong đó văn hóa thơng tin cơ sở là một bộ phận của văn
hóa nói chung. Trọng tâm là xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là tổng hợp các hoạt động:
tuyên truyền, giáo dục, truyền bá văn hóa... Nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân và xây dựng nếp sống lành mạnh trên
từng đị bàn dân cư. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là xây dựng đời sống
vật chất, tinh thần hướng tới mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng dân chủ văn minh”
Đại hội đảng tồn quốc lần thứ V xác định đặc biệt chú trọng xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở... Nghị quyết Đại hội VI của đảng cũng nhấn mạnh


2

chú trọng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, đưa văn hóa văn nghệ đến vùng
kinh tế mới, vùng dân tộc thiểu số, các vùng dân tộc hẻo lánh... Đại hội VII
của đảng chỉ rõ: đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức lối
sống, đồng thời nhấn mạnh... tạo ra các đơn vị cơ sở (gia đình, làng bản, phường,
tập thể, cơ quan, xí nghiệp, môi trường, lâm trường, trường học...), các vùng dân
cư (đơ thị, nơng thơn, miền núi) đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng nhu cầu
văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên các tầng lớp nhân dân
Xã Cổ Lũng nằm cách trung tâm huyện Phú Lương khoảng 11 km về phía
nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.696,92 , là xã đông dân nhất trong các xã của
huyện phú lương. Với dân số 8946 hộ được chia làm18 xóm có 4 dân tộc anh em
cùng sinh sống, Kinh chiếm 70%, Tày, Dao, Sán Dìu chiếm 30%
Trong phong trào xây dựng và phát triển đời sống văn hóa, như xây
dựng làng, xã văn hoá, phục hồi và phát triển văn hoá truyền thống, nâng cao
chất lượng hiệu quả các thiết chế văn hố thơng tin, phát triển cơng tác thơng
tin đại chúng và các hoạt động văn hố ...ln được chính quyền xã quan tâm
hỗ trợ, thơng qua cac lớp tập huấn đào tạo cán bộ, thay đổi các phương pháp
tuyên truyền...
Vậy một câu hỏi đặt ra ở đây là: hiện nay đội ngũ cán bộ hoạt động văn

hóa thơng tin xã họ đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết vai trò,
năng lực của mình hay chưa, có giải pháp nào giúp họ nâng cao năng lực của
mình hay khơng? Xuất phát từ thực tiễn trên tơi đã chọn tiến hành thực hiện
đề tài“Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ văn thông tin tại
xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để từ đó có những
những giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn
chính xác và cụ thể hơn về những người cán bộ sống và làm việc cùng
người dân.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được khái về vị trí vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
văn hóa thơng tin tại xã Cổ Lũng, huyện phú lương, Tỉnh Thái Nguyên
Đề xuất được một số giải pháp để hoạt động tuyên truyền có hiệu quả
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chun mơn
- Hồn thành tốt các công việc được cơ sở thực tập giao
- Nắm được những thông tin cơ bản về địa bàn thực tập
- Biết cách vận dụng các lí thuyết đã được học vào thực hành tại cơ sở
thực tập
- Phân tích được thuận lợi khó khăn về đề một số pháp nâng cao hiểu
quả về hoạt động văn hóa thơng tin
1.2.2.2. Về thái độ
- Phải có tinh thần làm việc nghiêm túc, luôn lễ phép với mọi người
- Chấp hành tốt các nội quy và kỉ luật tại cơ sở thực tập
- Ln có ý thức thực hiện tốt các nhiệm vụ hay cơng việc của Ủy ban
giao phó

- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo
- Ln Lắng nghe và tích cực tham gia các hoạt động tại cở thực tập
1.2.2.3. Về kỹ năng sống và kỹ năng làm việc
- Giữ mỗi quan hệ tốt, và nghiêm túc với các cán bộ và mọi người tại cở
sở thực tập
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự ln có thái độ khiêm nhường cầu thị
- Nắm được cách viết báo cáo, lên kế hoạc.


4

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của cơ sở thực tập
- Tìm hiểu bộ máy, tổ chức, quản lý của xã và môi trường làm việc của
các cán bộ công chức, viên chức xã. Bên cạnh đó tìm hiểu sâu về vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của cán bộ văn hóa thơng tin tại xã, từ đó phân tích đánh giá
được những thuận lợi, khó khăn mà CB văn hóa thơng tin gặp phải.
- Cùng Cán bộ văn hóa thơng tin xã tham tuyên truyền đường lỗi chính
sách của đảng, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức các hoạt
động TDTT, văn hóa du lịch...
- Tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức trong thời gian
thực tập.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác của cán bộ văn
hóa thơng tin.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của

các phòng ban trong UBND xã.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin về
cán bộ xã như: thông tin về họ tên, chức vụ, công việc, chức năng, quyền hạn.
- Các thông tin sẽ được thu thập và tổng hợp qua phỏng vấn trực tiếp.
- Sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp tình hình sản xuất tại địa phương.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20/01/2017 đến ngày 20/05/2017.
- Địa điểm: Tại UBND xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.


5

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
Khái niệm về văn hóa
Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã khẳng
định: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu
về trình độ phát triển của một dân tộc, là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp nhất
trong quan hệ giữa người với người, với xã hội và với thiên nhiên. Nó vừa là
một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa là một trong những mục
tiêu của chúng ta [9]. Các chính sách về văn hóa của Đảng ta thể hiện quan
điểm: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta
đang chủ trương xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Để làm được điều đó thì việc giữ gìn, phát huy và chấn hưng văn hóa dân tộc
được đặt ra một cách cấp bách, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều giới.
Khái niệm thông tin: Thông tin là phổ biến những tin tức, thông đến

các cá nhân, nhóm, tổ chức. Phương tiện phổ biến có thể là sách báo, loa,
radio, TV… Trong thơng tin người ta ít hoặc không quan tâm đến mức độ tiếp
thu và phản ứng của người nhận [6]
Khái niệm tuyên truyền : Tuyên truyền là hoạt động có mục đích của
chủ thể nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng đến đối
tượng, biến những kiến thức, giá trị nhận tinh thần đó thành nhận thức, niềm
tin, tình cảm của đối tượng, thôi thúc đối tượng hành động theo những định
hướng, những mục tiêu do chủ thể tuyên truyền đặt ra [7]
Khái niệm truyền thông: Truyền thông là một quá trình giao tiếp để
chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm, tình cảm. Một q trình truyền thơng


6

đầy đủ gồm các yếu tố: người gửi, người nhận, thông điệp, kênh truyền thông
và sự phản hồi. Trong truyền thơng có sự trao đổi thơng tin hai chiều, có sự
chuyển đổi vai trò: người gửi đồng thời cũng là người nhận. Sự phản hồi
trong truyền thông giúp thông tin trao đổi được chính xác hơn. Về mặt hình
thức có hai kiểu truyền thông: Truyền thông trực tiếp được thực hiện giữa
người với người. Truyền thông gián tiếp được thực hiện thông qua các
phương tiện truyền thông như sách báo, loa, radio, TV… Về mặt kỹ thuật
người ta chia ra: Truyền thơng cho cá nhân, truyền thơng cho nhóm, truyền
thơng đại chúng [6]
Khái niệm về cán bộ:
Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ. Để nhận thức
đầy đủ và đúng đắn vấn đề này, tôi xét một số khái niệm sau đây:
Theo cuốn Đại từ điển Tiếng việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì: “Cán
bộ là người làm việc trong cơ quan Nhà nước – cán bộ Nhà nước, là người
giữ chức vụ phân biệt với người bình thường”.
Theo điều 1 của Hiến pháp cơng chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội

ban hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách”.
Từ những nhận định nêu trên, có thể hiểu “cán bộ” là khái niệm dùng
để chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách
hồn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân cơng.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ nhưng tựu chung lại có hai
hướng hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế Nhà nước, làm
việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp Nhà nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa
phương và cơ sở.


7

Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một
tổ chức để phân biệt với người không chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn
đặc trưng cơ bản:
+ Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị..., lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
+ Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đó trong một tổ chức
của hệ thống chính trị.
+ Cán bộ phải thơng qua tuyển chọn hay phân cơng cơng tác sau khi
hồn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
+ Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức
danh, nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu Theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản
lý hoặc người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm

việc, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được
hình thành từ tuyển dụng, phân cơng cơng tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ
bổ nhiệm, đề bạt đến bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái
quát, giản dị và dễ hiểu. Theo Người: “Cán bộ là người đem chính sách của
Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem
tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách
cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc. Vì vậy, huấn luyện
cán bộ là công việc gốc của Đảng”[3]

Khái niệm cán bộ công chức:
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:


8

Công chức:Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lậpcủa Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”[3]
Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức

danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là những người có những
đặc điểm sau:
+ Tính chất cơng việc của công chức
Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về
thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một
người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt
thời gian.
Tính chun mơn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào
một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên


9

môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao
cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và
tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là
chuyên viên cao cấp và tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chun
mơn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên..
+ Con đường hình thành cơng chức
Có hai con đường hình thành cơng chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng cơng chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan
được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ, cơng chức. Đó là: Tịa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc

hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ; UBND cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh tiến hành tuyển
dụng cơng chức trong các Văn phịng UBND, các sở, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND .
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải
những người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là một phương thức tuyển dụng công
chức, trong đó, hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với ngành, nghề,
bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trìnhđộ và năng lực đáp
ứng u cầu tuyển dụng. Bên cạnh đó, đối với những người thỏa mãn các điều


10

kiện tuyển dụng và cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thơng qua xét tuyển.
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự
theo quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả
cơng việc của người đó; nếu đạt u cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý cơng chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Bên cạnh việc bổ nhiệm vào một ngạch sau khi người được tuyển dụng
hoàn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm cịn là một con đường trực tiếp hình
thành cơng chức. Đó là việc cơng chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Việc bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản

lý phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu
chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Như vậy, con đường hình thành cơng chức là tuyển dụng và bổ nhiệm,
trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.
- Nhiệm kỳ: Là thời gian có tính chất chu kỳ trong đó người được bầu
thực hiện một nhiệm vụ vì lợi ích chung. Một nhiệm kỳ thường kéo dài 5
năm [4]
- Bổ nhiệm: Là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức
vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật [4]
- Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử
hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời


11

hạn nhất địnhđể tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu
cầu nhiệm vụ[4]
Khái niệm viên chức
Theo Luật số 58/2010/QH12 của Quốc hội quy định Luật viên chức tại
chương I, Điều 2.
Viên chức: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật [5]
Khái niệm về cán bộ văn hóa thơng tin cấp xã
Cán bộ văn hóa thơng tin là: Cán bộ chun trách về các lĩnh vực văn
hố thơng tin là người trực tiếp tổ chức quản lý và hướng dẫn hoạt động văn

hố thơng tin trên địa bàn cấp xã theo sự phân cơng chỉ đạo của cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương và của ngành dọc cấp trên [3]
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị quyết số 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
- Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 Hội nghị lần thứ năm
BCHTW Đảng (khoá VIII) về xây và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
-

Nghị định số 185/2007/NĐ-CP- quy định chức năng, quyền hạn

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ văn hóa, Thể thao, Du lịch
- Nghị quyết 25-NQ/TW 2003 công tác tôn giáo
- Nghị định 02/2013/ND-CP quy định về cơng tác gia đình
- Thông tư số 02/2005/TTLT – BVHTT – BNV- hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban
nhân dân quản lí nhà nước về văn hóa – thơng tin ở địa phương


12

- Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quản lý bảo vệ phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
-

Nghị định 06/2016/ND-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ

phát thanh, truyền hình
2.2 Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Vai trị của thơng tin đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thông tin là nguồn lực của sự phát triển xã hội
Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra với quy mô lớn,
nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Khoa
học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội thì thơng
tin khoa học cơng nghệ lại tạo nên những ưu thế về kinh tế và chính trị cho
mỗi nước. Tiềm lực khoa học và kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng suất,
hiệu quả của nền sản xuất xã hội thì thơng tin khoa học công nghệ được coi là
yếu tố rất quan trọng của tiềm lực khoa học kỹ thuật. Nhờ có thơng tin mà có
sức cạnh tranh tạo ra sản phẩm có giá thành thấp nhưng trình độ tiên tiến hơn
trong mỗi sản phẩm. Thông tin là nền tảng phát triển khoa học cơng nghệ: để
có sản phẩm mang tính cạnh tranh phải đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm
để phát triển sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và quốc gia nói
chung. Mặt khác, thơng tin là tiền đề để phát triển khoa học. Quy luật phát
triển khoa học là tính kế thừa, thơng tin, thành tựu trước đây truyền qua
khơng gian, thời gian được lồi người tích luỹ trở thành cái mới. Thông tin rút
ngắn khoảng cách về thời gian và áp dụng cho cái mới. Thông tin giúp khoa
học phát triển, là nền tảng để phát triển công nghệ mới, đổi mới sản phẩm và
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hố, dịch vụ. Thơng tin là nguồn lực kinh
tế, là nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia. Trước đây, mọi nền kinh tế đều
dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc sở hữu, sử dụng và khai thác
thông tin đã và đang đem lại hiệu quả về kinh tế rất lớn cho đời sống xã hội


13

trong khi tài nguyên thiên nhiên có thể mở rộng phát triển không ngừng. Khả
năng mở rộng của thông tin thể hiện ở chính các thuộc tính của thơng tin:
- Thông tin thường lan truyền một cách tự nhiên
- Thông tin không bao giờ cạn đi mà trái lại càng trở nên phong phú do

đó được tái tạo và bổ sung thêm các nguồn thông tin mới
- Thông tin được chia sẻ, nhưng không mất đi trong giao dịch
* Thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội
Khả năng truyền với tốc độ cao và khả năng đem lại ưu thế cho người
dùng tin, thông tin đã thực sự đi vào hoạt động tích cực cho các ngành, các cơ
quan nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục đào tạo, hoạt động xuất bản, tiếp
thị và hoạt động chính trị. Mối quan tâm của xã hội đối với việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã được mở rộng, đặc biệt trong
việc quản lý và khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên
* Thơng tin đã trở thành hàng hố
Trong nền kinh tế quốc dân đã hình thành một bộ phận mới đó là khu
vực dịch vụ thông tin. Khu vực này ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm và dịch
vụ thông tin đa dạng, đóng góp một tỉ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc
dân. Khối lượng, chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thơng tin đã trở thành
tiêu chí đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước.
* Thông tin trong hoạt động kinh tế và sản xuất
Thông tin là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh tế và sản xuất
bởi: - Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi liên tục
- Khuynh hướng thị trường ngày càng mở rộng
- Các vật liệu sản xuất mới đang xuất hiện
- Các thiết bị mới với khả năng kỹ thuật cao thay đổi liên tục
- Các công nghệ mới được triển khai áp dụng thường xuyên...


14

* Thơng tin giúp cho con người đổi mới, hồn thiện các quy trình
và phương pháp sản xuất hiện hành để phát triển kinh tế, nâng cao sức
sản xuất
Từ giữa thế kỷ XX, nền sản xuất công nghiệp và kinh tế hàng hố phát

triển mạnh mẽ, nhu cầu thơng tin và xử lý thơng tin mới nảy sinh nhanh
chóng. Sản xuất địi hỏi thơng tin: nhu cầu, giá cả và kỹ thuật đáp ứng kịp
thời, do đó vai trị của thông tin ngày càng quan trọng.
* Thông tin trong sự phát triển của khoa học
Vai trị của thơng tin thể hiện trong chính quy luật nội tại của khoa học là tính kế thừa và tính quốc tế của nó. Một phát minh khoa học là sản phẩm
lao động của nhiều người, nhiều thế hệ chứ không phải một cá nhân nào đó
trong một thời điểm nhất định nào đó. Issac Newton đã nói: “Nếu tơi có nhìn
xa hơn một người khác một phần nào đó là do tơi đứng trên vai những người
khổng lồ”. Tính kế thừa là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học
và kỹ thuật . Thế hệ sau chọn lọc, hệ thống hoá thành quả của người đi trước,
phát triển ra nhiều quy luật mới. Quy luật mới này sản phẩm khoa học, cũng
là thông tin khoa học mới. Hoạt động nghiên cứu khoa học là loại hoạt động
đặc thù của con người nhằm thu hút nhiều thông tin khoa học mới trên cơ sở
những thơng tin mà xã hội lồi người đã tích luỹ được. Hoạt động nghiên cứu
khoa học cịn là hệ thống có sự đầu tư vật chất và tiếp nhận thông tin để tạo ra
những thông tin mới. Thiếu thông tin là nguyên nhân dẫn đến yếu kém về
khoa học kỹ thuật của cả nước.
* Thông tin trong phát triển giáo dục
Trong thiết chế của xã hội người ta cho rằng giáo dục là hoạt động xã
hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao thông tin giữa các thế hệ. Do đó,
giáo dục là nhân tố hàng đầu của sự phát triển. Nguồn thông tin trước hết là
những kho tài liệu, các hoạt động khai thác và phát triển tri thức của các tri


15

thức, thông tin thư viện và các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo có vai
trị quan trọng trong quá trình giáo dục truyền tải tri thức, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của con người. Thuộc tính cơ bản của thơng tin là độc
lập và bất định và ngẫu nhiên nó cũng phản ánh cái xác định và trật tự trong

các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, thơng tin đúng đắn và chính
xác đem lại trật tự và sự ổn định của tổ chức giáo dục và đời sống cộng đồng.
* Thông tin đối với sự phát triển của quản lý
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý, nhằm đạt được mục đích của nhà quản lý. Quản lý là hoạt động tương tác
liên kết của con người với môi trường xung quanh nhằm đạt được mục tiêu
trên cơ sở sử dụng tài nguyên: con người, tri thức, kinh phí, vật chất, năng
lượng và khơng gian, thời gian. Đây chính là nguồn nhân lực, vật lực, trí lực.
Chính vì vậy, trong quản lý thông tin là yếu tố quan trọng nhất mà thiếu nó thì
khơng thể có bất kỳ một hệ thống quản lý nào trong hệ thống tổ chức của xã
hội. Do vậy, nếu thơng tin chính xác, tốt, cập nhật chắc chắn nhà quản lý sẽ
đưa ra quyết định sáng suốt và ngược lại
Thơng tin có một vai trị quan trọng trong phát triển đất nước nói
chung và phát triển kinh tế-xã hội nói riêng vì vậy làm tốt cơng tác thơng tin
tun truyền sẽ góp phần vào sự thành cơng chung.
2.2.2. Những tấm gương điển hình trong trong công tác tuyên truyền hiệu quả
* Hiệu quả của công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục, pháp luật tại
Tuyên Quang
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật”. nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) được xem là cầu nối giữa đưa các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đến với các tầng lớp nhân dân. Mục đích của nhiệm vụ
tuyên truyền, PBGDPL là nhằm xây dựng ý thức pháp luật, làm cho nhân dân,


16

cán bộ, cơng chức có lịng tin vào pháp luật, có thói quen, động cơ tích cực
trong thực hiện pháp luật. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã đặc
biệt coi trọng công tác giáo dục pháp luật, ngay từ Đại hội VI Đảng ta đã nhấn

mạnh: “phải coi trọng cơng tác giáo dục, tun truyền, giải thích pháp luật.
Đưa việc giáo dục pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước
(kể cả các trường phổ thơng, đại học), của các đồn thể nhân dân. Cán bộ
quản lý các cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về quản lý
hành chính và hiểu biết pháp luật”[9].
Những kết quả đạt được
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tuyên truyền,
trong những năm qua, Đảng bộ các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực. Các hoạt động này một mặt
làm cho pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống xã hội, nâng cao nhận thức
và hành động phù hợp với pháp luật của nhân dân các dân tộc trong tỉnh, mặt
khác làm cho xã hội của tỉnh Tuyên Quang đi vào ổn định và trật tự. Đây là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị trong tỉnh, trong đó, lực lượng chủ đạo,
nịng cốt trong hoạt động này là Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh.
Trong năm 2015, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh đã bám sát kế
hoạch hoạt động, quan tâm tư vấn, tham mưu hoàn thiện thể chế về PBGDPL,
hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác định những nội dung
pháp luật trọng tâm cần phổ biến, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh; đã ký kết kế hoạch phối hợp với Ban
Chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh về thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ
trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp, giai đoạn 2015 2020. Các hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL đã bám sát chức năng,
nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 27/2013/QĐ- TTg ngày 19/5/2013
của Thủ tướng Chính phủ; cơng tác phối hợp ngày càng chặt chẽ, bài bản hơn,


17

trách nhiệm của thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL được nâng lên, đặc
biệt đã phát huy được vai trò điều hành, tổ chức hoạt động của người có thẩm
quyền trong Hội đồng phối hợp PBGDPL.

Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã thực hiện tốt vai trò là cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh, kịp thời tham mưu giúp Hội đồng phối
hợp PBGDPL, tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để thực hiện có
hiệu quả cơng tác tun truyền, PBGDPL. Một số nhiệm vụ đạt kết quả cao,
như: Tổ chức thành công cuộc thi viết “Tìm hiểu Hiến pháp nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013”; ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai các luật được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8, và kỳ họp
thứ 9; tổ chức hưởng ứng “Ngày pháp luật Việt Nam” năm 2015; tuyên truyền
về đại hội Đảng các cấp; Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị;
tổ chức tuyên truyền pháp luật cho các đối tượng đặc thù... qua đó đã tạo
thành đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong tồn tỉnh, huy động sự tham gia
của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh.
Ngồi ra, cơng tác củng cố, kiện tồn đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt
động tuyên truyền, PBGDPL trên địa bàn tỉnh cũng đã được quan tâm; công
tác tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ
thực hiện công tác PBGDPL đã được thực hiện; chất lượng công tác tuyên
truyền, PBGDPL từng bước được nâng lên. Công tác phối hợp tốt giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện các hình thức PBGDPL được nâng
cao một cách rõ rệt. Vì vậy, trong năm 2015 các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh đã tổ chức thành công hàng ngàn buổi tuyên truyền pháp luật, treo hàng
trăm băng rôn, khẩu hiệu, phát sóng nhiều tin, phóng sự, tổ chức nhiều đợt
cao điểm tuyên truyền về các chính sách mới được ban hành, cung cấp hàng
ngàn bộ tài liệu tuyên truyền pháp luật... đến các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn tỉnh.


18

* Công tác tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số có hiệu quả tại
Bắc Giang

Bắc Giang là tỉnh miền núi có 36 xã khu vực 3,94 thơn, bản đặc biệt
khó khăn, có 20 thành phần dân tộc thiểu số (DTTS). Hiện đồng bào các
DTTS sống tập trung ở 105 xã, thị trấn miền núi, vùng cao thuộc 4 huyện:
Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và xã Hương Sơn thuộc huyện
Lạng Giang.
Những năm qua, công tác tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS đã
được Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Giang quan tâm chỉ đạo với các hình thức
phong phú, đa dạng. Nhờ vậy, công tác này đã thu được kết quả tích cực, cổ
vũ, thúc đẩy các phong trào thi đua yêu nước, hướng dẫn đồng bào các dân
tộc sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, biểu dương và nhân rộng
các tấm gương tiêu biểu, nhân tố mới, những gương điển hình tiên tiến là
người DTTS trên các lĩnh vực, đóng góp khơng nhỏ vào thành tựu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến nay, tình hình vùng DTTS cơ bản ổn định, các
cơng trình, dự án lớn triển khai trên địa bàn được đồng bào DTTS đồng tình
ủng hộ. Đó là các dự án: Vận động thực hiện Dự án di dân TB1 huyện Lục
Ngạn, Sơn Động; Mở rộng, nâng cấp tuyến đường tỉnh lộ 293 huyện Lục
Nam - Sơn Động; Dự án cải tạo nâng cấp hồ sông Sỏi huyện Yên Thế… Nhờ
công tác tuyên truyền, vận động tốt, hầu hết đồng bào dân tộc đã tích cực
tham gia các phong trào: xây dựng nông thôn mới, các phong trào thi đua, các
cuộc vận động tại địa phương. Do vậy, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của đồng bào DTTS tiếp tục được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội vùng dân tộc được đảm bảo.


×