Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tìm hiểu vai trò chức năng nhiệm vụ và các hoạt động chuyên môn của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại phòng nông nghiệp huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

ĐINH QUỲNH MAI
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP
TẠI PHỊNG NƠNG NGHIỆP HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chínhquy

Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chun ngành

:

Kinh tế nơng nghiệp


Khoa

:

Kinh tế & PTNT

Khóa học

:

2014 -2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐINH QUỲNH MAI
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VAI TRỊ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP
TẠI PHỊNG NƠNG NGHIỆP HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy


Định hướng đề tài

: Ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 -2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Quốc Huy

Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở

: Nguyễn Văn Toản

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại
học Nơng lâm Thái Ngun nói riêng. Đây là thời gian quý báu để em có
thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại
những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại
các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn,
rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hồn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo
và giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Quốc Huy người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện
Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái; Lãnh đạo và cán bộ chun viên Phịng Nơng
nghiệp & PTNT Huyện Văn Chấn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc
hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em
hồn thành khóa luận này.
Trong suốt q trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ
giáo và tồn thể các bạn để bài khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên,

tháng


năm 2018

Tác giả

Đinh Quỳnh Mai


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số
cây trồng chính của huyện Văn Chấn năm 2017 ........................................................ 23
Bảng 3.2: Số lượng vật nuôi của huyện Văn Chấn (2015-2017) ................................ 23
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế ( 2013-2016) ........................................................................ 24
Bảng 3.4 Danh sách cán bộ Phòng NN&PTNT huyện Văn Chấn ............................. 40


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Phịng Nông nghiệp & PTNT huyện Văn Chấn...................33


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV


BẢO VỆ THỰC VẬT

BCĐ

BAN CHỈ ĐẠO

BCH

BAN CHỈ HUY

CNH-HĐH

CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA

CT NTM

CHƯƠNG TRÌNH NƠNG THƠN MỚI

DA

DỰ ÁN

GSGC

GIA SÚC GIA CẦM

HTX

HỢP TÁC XÃ


HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

KT&PTNT

KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHKT

KHOA HỌC KỸ THUẬT

NN&PTNT

NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

PCTT - TKCN

PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI – TÌM KIẾM CỨU NẠN

PCCCR-TKCN

PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI-TÌM KIẾM CỨU NẠN

PCLB

PHỊNG CHỐNG LŨ BÃO

QLBVR


QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG

TW

TRUNG ƯƠNG

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu .................................................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ: ..................................................................... 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện...................................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập ............................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .............................................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 5
2.1. Về cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập............................................. 5
2.1.2 Phân loại cán bộ nông nghiệp .............................................................................. 6
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ nông nghiệp ................................. 6
2.1.4. Năng lực cán bộ và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ ......................... 7
2.2. Nội dung và nguyên tắc sử dụng cán bộ nông nghiệp ........................................... 9

2.2.1. Nội dung sử dụng ................................................................................................ 9
2.2.2. Nguyên tắc sử dụng .......................................................................................... 11
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ...................................... 12
2.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 12
2.3.1 Kinh nghiệm bồi dưỡng nguồn cán bộ ở một số nước trên thế giới .................. 12
2.3.2.Vai trò của cán bộ nông nghiệp trong phát triển nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam ..................................................................................... 14
2.3.3 Thực trạng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp ở nước ta ............. 16

2.3.4 Nhiệm vụ, quá trình thực hiện, đánh giá về hoạt động nơng nghiệp của
phịng nơng nghiệp huyện Văn Chấn............................................................... 17
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP .............................................................................. 20
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................................. 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 20


vi

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................................. 22
3.1.3 Điều kiện văn hóa xã hội ................................................................................... 25
3.1.4 Cơ sở hạ tầng ..................................................................................................... 26
3.2 Những thành tựu đã đạt được ở Phịng nơng nghiệp huyện Văn Chấn ................ 27
3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ......................... 34
3.4. Tóm tắt kết quả thực tập ...................................................................................... 35
3.4.1 Khái quát chung về cơ sở thực tập ..................................................................... 35
3.5.2 Về cây công nghiệp: .......................................................................................... 45
3.6 Kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp năm 2018 của Uỷ ban
nhân dân huyện Văn Chấn: ....................................................................................... 46
3.7. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế. ................................................................. 56
PHẦN 4.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 59

4.1 Kết Luận ............................................................................................................... 59
4.2 Kiến nghị:.............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp nước ta là một ngành rất quan trọng đối với nền kinh tế
và đời sống của đại đa số người dân. Hiện nay ngành nông nghiệp tạo ra
gần 20% GDP cho cả nước, với hơn 60% lao động đang hoạt động trong
lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy ngành nơng nghiệp được ưu tiên hàng đầu
trong các chính sách phát triển của quốc gia. Để ngành nông nghiệp phát
triển bền vững và tạo ra những bước tiến bộ trong quá trình sản xuất, địi
hỏi đội ngũ cán bộ nơng nghiệp từ TW đến địa phương cần có rất nhiều tố
chất, năng lực về mọi mặt để điều hành một ngành nông nghiệp ngày càng
phát triển và hiện đại hóa trong thị trường mở hiện nay.
Huyện Văn Chấn là một huyện miền núi chủ yếu là sản xuất nơng
nghiệp và có rất nhiều lợi thế để phát triển ngành này như: điều kiện tự
nhiên, đất đai sơng ngịi. Khơng chỉ người dân mà cán bộ huyện cũng tiếp
cận với rất nhiều khoa học kỹ thuật, cách thức quản lý nền kinh tế thị
trường…không ngừng nâng cao năng lực qua việc học hỏi kinh nghiệm,
thông qua tập huấn, đào tạo ngắn hạn.
Để thực hiện những chương trình, dự án cần sự vào cuộc của lãnh
đạo Đảng và Chính quyền, các cơ quan và tổ chức nông nghiệp, cùng sự nỗ
lực của nông dân và đóng góp to lớn của tất cả các đội ngũ cán bộ nơng
nghiệp trên cả nước.
Trong đó, điều kiện quan trọng và không thể thiếu được trong bất cứ

hoạt động nơng nghiệp nào chính là nguồn nhân lực. Để hiểu rõ được tầm
quan trọng của người cán bộ nông nghiệp tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động chuyên mơn của
cán bộ, phụ trách, nơng nghiệp tại phịng nơng nghiệp huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái”


2

1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát những vấn đề chung nhất về đặc điểm tình hình sản xuất
nơng nghiệp huyện Văn Chấn.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phịng Nơng nghiệp và
PTNT huyện Văn Chấn.
- Tìm hiểu vai trị của cán bộ Phịng Nơng nghiệp và PTNT trong việc
xây dựng kế hoạch, triển khai mơ hình sản xuất.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của cán bộ Phịng Nơng nghiệp
và PTNT trong việc thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2 Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ:
- Biết xác định những thông tin cần cho bài khóa luận, từ đó giới hạn được
phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thơng tin đúng hướng và chính xác.
- Các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá thông tin, biết xử lý, đánh giá,
tổng hợp và phân tích kết quả thơng tin tìm kiếm được.
- Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thơng tin tìm được phục vụ cho công
tác học tập và nghiên cứu.
- Khả năng xử lý số liệu, tổng hợp, tổng quan, các nguồn lực thơng tin
tìm kiếm được. Sử dụng thơng tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những thơng
tin tìm được vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.
-Yêu cầu về thái độ và ý thức trách nhiệm:

Hoàn thành tốt công việc được giao.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định cơ sở thực tập.
-Yêu cầu về kỷ luật:
Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các quy
định của nơi thực tập.
Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong cơng việc.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.


3

Ln trung thực trong lời nói và hành động.
-u cầu về tác phong, ứng xử
Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị.
Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không
can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương.
Tìm hiểu vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phịng Nơng nghiệp và
PTNT huyện Văn Chấn.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động
của cán bộ Phịng Nơng nghiệp và PTNT.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo kết quả sản xuất và các tài
liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan Văn
Phòng HĐND & UBND, Chi cục thống kê huyện, Phòng NN&PTNT huyện.
- Trong phạm vi đề tài em thu thập các số liệu đã được công bố liên quan

đến vấn đề nghiên cứu của Phòng NN&PTNT huyện Văn Chấn.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp quan sát: quan sát những cơng việc mà Trưởng Phịng
phân cơng, các cán bộ trong phịng tiến hành làm việc đó như thế nào và
sinh viên thực tập ghi chép, tổng hợp và học theo.
- Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho sinh
viên thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống
giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp sinh viên suy nghĩ sâu sắc về một


4

vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện
hoặc quan sát được.
- Phương pháp phỏng vấn: dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói
có tính đến mục đích đặt ra. Trong phỏng vấn, người phỏng vấn nêu những câu
hỏi theo một chương trình được định sẵn. Phỏng vấn nhóm và cá nhân
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày15/01/2018 đến ngày 30/05/2018
- Địa điểm: Phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn huyện Văn
Chấn - tỉnh Yên Bái.
1.5. Giới hạn nội dung
- Đề tài chỉ tìm hiểu các cán bộ chính của phịng Nơng nghiệp &
PTNT huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1 Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản
phẩm cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp, lực lượng lao động cho
các ngành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản phẩm được sản xuất
ra ở các ngành phi nông nghiệp. Nông nghiệp liên quan đến nhiều ngành khoa
học kỹ thuật sinh học như: sinh học, cơng nghệ sinh học, đất, nơng hóa thổ
nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, công nghệ sau thu hoạch
2.1.1.2 Khái niệm về cán bộ, cán bộ nông nghiệp
Cán bộ, công chức là hai phạm trù khác nhau. Theo điều 4, Luật cán bộ
công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.1.2 Cán bộ nông nghiệp
Là những người cán bộ có quyền và trách nhiệm thực hiện việc lập kế
hoạch quản lý, kiểm soát và triển khai các hoạt động sản xuất và kinh doanh nông
nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp nhanh và bền vững.
2.1.1.3 Khái niệm vai trò và vai trị của cán bộ nơng nghiệp
a,Vai trị: Là tính từ, tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để
nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng
trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó.


6


b,Vai trị của cán bộ nơng nghiệp: Là cụm từ chỉ người làm việc trong cơ
quan, đoàn thể, đảm nhiệm một cơng tác lãnh đạo hoặc cơng tác quản lí, công
tác nghiệp vụ về nông nghiệp.
2.1.2 Phân loại cán bộ nơng nghiệp
Phân theo cấp độ có: Cán bộ cấp huyện; Cán bộ cấp cơ sở; Phân theo chức
năng thì cán bộ nông nghiệp gồm:
+ Cán bộ chuyên môn: Cán bộ BVTV; cán bộ Thú y; cán bộ Khuyến nông.
+ Cán bộ quản lý nơng nghiệp: Phó Chủ tịch huyện phụ trách nơng
nghiệp; Cán bộ phịng nơng nghiệp; Cán bộ xã phụ trách nông nghiệp.
+ Cán bộ phụ trách kinh tế tập thể, nước sạch: Cán bộ Hợp tác xã; Cán bộ
công ty dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện.
+ Cán bộ phụ trách điều phối chương trình xây dựng nơng thơn mới: Cán
bộ Văn phịng điều phối, cán bộ Phịng Nơng nghiệp, cán bộ các xã trên địa
bàn huyện.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ nông nghiệp
Sự phát triển của giáo dục đào tạo: Nếu giáo dục đào tạo phát triển thì số
lượng nguồn lao động có trình độ tăng lên cùng với nó là chất lượng nguồn lao động
cũng tăng lên do vậy mà chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở cũng được tăng lên.
Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội: Nền kinh tế - xã hội có phát triển
thì điều kiện được học tập nâng lên do vậy chất lượng nguồn lao động được cải
thiện theo đó chất lượng của đội ngũ cán bộ cơ sở cũng tăng lên.
Chính sách thu hút người tài: Nếu địa phương nào có chính sách thu hút
người tài về làm việc tại địa phương tốt thì chất lượng cán bộ của địa phương
đó cũng được nâng lên.
Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở: Đây là khâu quan
trọng khắc phục tình trạng bồi dưỡng phân tán, tự phát tuỳ tiện, tránh được sự
lãng phí của sức người, sức của, thời gian.
Điều kiện của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở: Điều kiện của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bao gồm điều kiện cơ sở vật chất, giảng viên,..



7

Nếu điều kiện của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tốt sẽ tạo điều
kiện nâng cao chất lượng của cán bộ cơ sở.
2.1.4. Năng lực cán bộ và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ
2.1.4.1. Khái niệm năng lực
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con
người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm
chất này được gọi là năng lực.
Theo quan điểm của Tâm lý học mác xít, năng lực của con người ln
gắn liền với hoạt động của chính họ. Mỗi một hoạt động khác nhau, với tính
chất và mức độ khác nhau sẽ địi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý (điều
kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó.
Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực khơng phải là một
thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là
sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép
cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý
này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong
đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai
trò phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động
đó đạt được kết quả mong muốn.
Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: "Năng lực là sự tổng
hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao".
2.1.4.2 Phân loại năng lực
Theo nguồn gốc có thể phân loại năng lực thành
Năng lực tự nhiên: là năng lực bẩm sinh của mỗi cá nhân bao gồm các
yếu tố liên quan đến nhận thức và tri giác. Để đo lường năng lực bẩm sinh,
người ta có thể dùng chỉ số thơng minh IQ.

Năng lực có được do đào tạo: Là năng lực được hình thành thơng qua
q trình đào tạo và tiếp nhận tri thức đào tạo.


8

Năng lực có được do kinh nghiệm tích lũy trong cuốc sống: là loại năng lực
được đúc rút, kế thừa trên cơ sở quan sát, trải nghiệm trong thực tế. Đối với cán
bộ, năng lực do kinh nghiệm tích lũy đóng vai trị quan trọng vì khơng phải loại
hình đào tạo chính thống nào cũng đem lại kinh nghiệm và kiến thức thực tế.
Ngồi ra, năng lực cịn được phân loại như
Năng lực lãnh đạo quản lý: là năng lực của cá nhân trên phương diện của
người lãnh đạo hoặc người quản lý.
Năng lực ra quyết định: là khả năng hay mức độ sáng suốt và đúng đắn
trong việc đưa ra các quyết định trong từng trường hợp, lĩnh vực cụ thể.
Năng lực ngoại giao: là mức độ thành công trong vận dụng các kỹ năng
và công cụ trên phương diện đàm phán, trao đổi và thuyết phục các đối tác..
2.1.4.4 Đánh giá năng lực cán bộ
Đánh giá về mức độ hồn thành cơng việc: Là cách thức xác định hiệu
suất và hiệu quả trong công việc thông qua kết quả cuối cùng mà mỗi cá nhân,
tổ chức đạt được trong một khoảng thời gian định trước.
Đánh giá về trình độ quản lý: là cách thức xác định khả năng quản lý,
quản trị của cá nhân hoặc nhóm đối với chính cá nhân, nhóm đó hoặc một tổ
chức do họ phụ trách.
Đánh giá về tính sáng tạo trong cơng việc: cho biết khả năng cải thiện
hiệu quả trong công việc.
Đánh giá về khả năng ra quyết định: cho biết sự chính xác và khả năng
nhận thức của mỗi cá nhân khi đưa ra các quyết định trong từng điều kiện/lĩnh
vực đặc thù.
Đánh giá về khả năng làm việc nhóm: cho biết khả năng phối hợp của cá

nhân với các cá nhân khác trong một lĩnh vực/tổ chức cụ thể.
Đánh giá về khả năng kiểm tra giám sát: xác lập hiệu quả của việc theo dõi
và điều chỉnh trong một tiến trình triển khai theo kế hoạch đã được định trước.
Đánh giá khả năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch: xác định tính đúng
đắn, hợp lý của người tổ chức hoặc lập kế hoạch căn cứ trên mục tiêu và định
hướng ban đầu.


9

2.1.4.5 Phương pháp đánh giá năng lực cán bộ
- Cấp trên đánh giá năng lực cấp dưới hoặc các nhân viên trực thuộc
- Cấp dưới hay người thụ hưởng đánh giá năng lực của người chuyển giao
hoặc năng lực lãnh đạo của cấp trên.
- Bản thân người cán bộ tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về năng lực của
chính mình và đồng nghiệp.
2.1.4.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ
Quy mô công việc: Trong cùng một khoảng thời gian, tính chất và quy
mơ cơng việc khác nhau đòi hỏi năng lực xử lý khác nhau.
Khả năng tu duy logic: Với cùng một loại công việc, cùng khoảng thời
gian, cùng cấp đào tạo thì người có tư duy tốt sẽ có hiệu quả và kết quả cơng
việc tốt hơn.
Giới tính: Các đặc thù cơng việc có gắn với giới tính sẽ tạo ra các thước
đo khác nhau về năng lực.
Thời gian và chất lượng đào tạo: Ảnh hưởng đến năng lực chuyên môn
và kỹ năng của người lao động.
Thâm niên công tác: Ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận và xử lý thông
tin gắn với từng lĩnh vực đặc thù.
Cách thức sắp xếp bố trí cán bộ của chính quyền địa phương: Việc bố trí
và sử dụng lao động không hợp lý cũng ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của

từng cá nhân và tổ chức.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước: đóng vai trị tạo mơi trường nền
tảng cho mỗi cá nhân, tổ chức phát huy vai trị và năng lực của mình tương ứng
với từng lĩnh vực hoạt động.
2.2. Nội dung và nguyên tắc sử dụng cán bộ nông nghiệp
2.2.1. Nội dung sử dụng
Nội dung sử dụng cán bộ nông nghiệp phải đảm bảo không ngừng nâng cao
hiệu quả làm việc của cán bộ nông nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt nhất cho q
trình CNH - HĐH nơng nghiệp và nơng thơn. Nội dung đó được thể hiện như sau:


10

Tuyển chọn, tiếp nhận: việc sử dụng cán bộ nông nghiệp là phải làm tốt
công tác tuyển chọn, tiếp nhận. Khi tuyển chọn cán bộ phải làm đúng quy trình
tuyển chọn, việc tuyển chọn phải dân chủ công khai, lấy tiêu chuẩn phẩm chất
và năng lực cán bộ làm gốc.
Về số lượng: việc sử dụng cán bộ nông nghiệp phải đảm bảo đủ về số
lượng và cơ cấu nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH nơng thơn. Trong q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, việc đảm bảo đủ số lượng cán bộ nơng nghiệp cịn có ý
nghĩa góp phần chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành khác và
tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội nơng thơn phát triển.
Về trình độ, chun mơn: sử dụng cán bộ nơng nghiệp phải đáp ứng về
trình độ, chun mơn đào tạo. Khi sử dụng trình độ, chun mơn có hiệu quả sẽ
làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành, khai thác tốt các tiềm năng, thúc đẩy
nông nghiệp, nông thôn phát triển. Mặt khác đội ngũ cán bộ nơng nghiệp phải
ln được nâng cao về trình độ để tiếp cận với khoa học công nghệ tiên tiến ở
khu vực và thế giới. Khi sử dụng tốt chuyên môn đào tạo sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
các ngành khác phát triển.

Về độ tuổi: khi sử dụng phải chú ý tới ba độ tuổi là cán bộ quản lý trẻ,
cán bộ quản lý trung niên và cán bộ quản lý cao tuổi. Đảm bảo có những cán
bộ quản lý cao tuổi, có kinh nghiệm trong cơng việc, có những cán bộ quản lý
đang ở độ chín và có những cán bộ quản lý trẻ, năng động, có trình độ quản lý
và có kiến thức chun mơn tiên tiến để áp dụng vào sản xuất. Có như vậy mới
đảm bảo tính kế thừa trong cơng việc và phát huy tốt khả năng sáng tạo để hồn
thành tốt cơng việc được giao.
Về giới tính: Sử dụng cán bộ phải chú ý kết hợp tỷ lệ cán bộ nam - nữ
cho hợp lý để tận dụng được thế mạnh của cả hai giới.
Sử dụng theo ngành nghề: cán bộ quản lý phải làm đúng ngành nghề,
chuyên môn đào tạo, tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng chuyên môn


11

của mình. Ở các ngành, các đơn vị, các lĩnh vực đều có cán bộ quản lý được sử
dụng theo đúng ngành nghề chuyên môn đào tạo, làm cho các sản phẩm nơng
nghiệp có hàm lượng chất xám ngày càng cao.
Sử dụng thời gian làm việc: sử dụng thời gian làm việc của cán bộ nông
nghiệp phải đảm bảo theo quy định của Nhà nước (8 giờ/ngày). Tuy nhiên do
đặc thù của công việc, thời gian làm việc phải đảm bảo theo yêu cầu từng công
việc cụ thể. Khi làm việc phải sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc, tránh
tình trạng đi muộn về sớm, khơng sử dụng hết thời gian làm việc, gây lãng phí
lớn, ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và hiệu quả công tác.
2.2.2. Nguyên tắc sử dụng
Sử dụng đầy đủ: Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam
đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) và với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ thì cán bộ nơng nghiệp có vai trị
hết sức quan trọng. Đội ngũ này tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy phát triển
nông nghiệp và kinh tế nơng thơn, trong đó nội dung phải kể đến là cơng nghệ

sinh học, chương trình giống cây trồng, vật ni, công nghệ bảo quản và công
nghệ chế biến nông sản, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Do
đó, cán bộ nơng nghiệp phải được sử dụng đầy đủ về số lượng, chất lượng, thời
gian làm việc trong từng lĩnh vực, từng cấp, từng đơn vị, có hiệu quả sử dụng
cao, đáp ứng với yêu cầu của sản xuất.
Sử dụng hợp lý: Do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp mang tính thời
vụ, diễn ra trên phạm vi rộng lớn, cán bộ nông nghiệp phải bố trí sử dụng theo
độ tuổi, giới tính, trình độ, chun môn đào tạo, theo nhu cầu của cơ quan, đơn
vị và thời gian làm việc một cách có hiệu quả.
Khi nguyên tắc sử dụng đầy đủ và hợp lý cán bộ nông nghiệp được thực
hiện tốt sẽ tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất, ứng dụng rộng rãi các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, làm cho sản phẩm hàng hoá của


12

ngành nông nghiệp phát triển đa dạng và phong phú.
Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Góp phần phát triển cơ cấu hạ tầng
và đơ thị hố nơng thơn. Xây dựng đời sống văn hoá xã hội, giải quyết việc
làm, xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển nguồn nhân lực để phục
vụ cho nông nghiệp nông thôn.
Vậy sử dụng đầy đủ và hợp lý cán bộ nông nghiệp làm cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố lớn, gắn công nghiệp
với chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hố, điện khí hóa, thủy lợi hố, ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hoá trên thị trường.
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập

- Quyết định số 900/QĐ- BNV ngày 06 tháng 08 năm 2013 của Bộ Nộ
Vụ về ban hành tài liệu bồi dưỡng ngạch Chuyên viên.
- Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Luật số 77/2015/QH13ngày 19 tháng 06 năm 2015 của Quốc Hội ban
hành về Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Quyết định số 34/2008/QĐ-TTg Ngày 08 tháng 02 năm 2008 của của
Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn 2008 - 2010.
- Quyết định số 28/2009/QĐ-TTg ngày 28/02/2009 của Thủ tướng chính
phủ về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn các tỉnh
khu vực phía Bắc giai đoạn 2009 – 2010.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Kinh nghiệm bồi dưỡng nguồn cán bộ ở một số nước trên thế giới
Tại Hàn Quốc
Với chiến lược trở thành một quốc gia hàng đầu thế giới trong những
thập kỷ tới, Hàn Quốc cho rằng trước tiên phải xây dựng một chính phủ có tầm
vóc hàng đầu, làm nền tảng cho nền kinh tế và xã hội vươn tới mục tiêu này.


13

Trong tuyển dụng và đánh giá cán bộ, Hàn Quốc đã đưa ra nhiều biện pháp để
thú hút và trọng dụng người tài như “Tìm cán bộ giỏi từ mọi nguồn”, “Đánh giá
định lượng”, và “Tuyển chọn công khai”.
Hàn Quốc đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là
những người tài, khuyến khích và tạo điều kiện để nguồn nhân lực tài năng
phát triển. Chương trình đào tạo khác nhau cho những đối tượng công chức
khác nhau: Công chức mới được tuyển dụng phải tham gia một số chương trình
đào tạo bắt buộc. Cơng chức sắp được thăng chức phải tham gia 3 chương trình

học tại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức thì mới được
xem xét nâng bậc. Cơng chức trẻ có triển vọng (dưới 40 tuổi) bắt buộc phải qua
các khóa đào tạo tập trung theo quy định. Về cơ sở đào tạo, ngoài các trung
tâm, viện nghiên cứu của Nhà nước, hầu như các doanh nghiệp đều có các viện,
trung tâm nghiên cứu về khoa học, công nghệ theo chun mơn sâu của ngành,
trong đó tập hợp được một số lớn các chuyên gia, tiến sĩ đầu ngành. Các tập
đồn cơng nghiệp lớn như Sam Sung, Hyundai, Posco… đều có những trường
đại học riêng, chuyên ngành để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất
lượng cao. Cơng chức có thể tham gia các khóa học của các trường đại học này
để cập nhật kiến thức về chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng quản lý
những ngành nghề này
Tại Nhật Bản
Trong q trình hiện đại hố đất nước, nền hành chính Nhật Bản đóng
vai trị hết sức quan trọng vào q trình hiện đại hố đất nước. Nhật Bản đã xây
dựng được một đội ngũ công chức mạnh và có chất lượng cao.
Vai trị của cơng chức được Nhật Bản đề cao không chỉ tạo cho họ sự an
tâm về nghề nghiệp, ổn định về chuyên môn mà cịn khẳng định vị trí của họ trong
xã hội.
Với cách thức tổ chức đào tạo chuyên nghiệp công chức Nhật Bản không
chỉ nắm vững chuyên môn, bổ sung kịp thời các kiến thức mới, mà còn nhận rõ


14

con đường thăng tiến của mình để tự hồn thiện cả về nghiệp vụ và phẩm chất.
Bên cạnh việc đào tạo ở nhà trường, ngoài xã hội, đào tạo tại chỗ và ngồi
cơng việc cũng là cách thức để nâng cao trình độ của cơng chức.
Hiện tại Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong phát triển nguồn
nhân lực. Xuất phát từ việc xác định rằng, nước Nhật nghèo tài nguyên thiên
nhiên, để phát triển, chỉ có thể trơng chờ vào chính mỗi người dân Nhật Bản,

Chính phủ nước này đã đặc biệt chú trọng tới giáo dục - đào tạo, thực sự coi
đây là quốc sách hàng đầu. Theo đó, chương trình giáo dục đối với cấp tiểu học
và trung học cơ sở là bắt buộc; tất cả học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi
được học miễn phí. Kết quả là, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng ở nước này ngày càng nhiều. Nhật Bản trở thành một trong những cường
quốc giáo dục của thế giới. Về sử dụng và quản lý nhân lực, Nhật Bản thực
hiện chế độ lên lương và tăng thưởng theo thâm niên. Nếu như ở nhiều nước
phương Tây, chế độ này chủ yếu dựa vào năng lực và thành tích cá nhân, thì ở
Nhật Bản, hầu như khơng có trường hợp cán bộ trẻ tuổi, ít tuổi nghề lại có chức
vụ và tiền lương cao hơn người làm lâu năm
2.3.2.Vai trò của cán bộ nông nghiệp trong phát triển nông nghiệp nông thôn
ở Việt Nam
Để phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn nói riêng không thể thiếu đội ngũ cán bộ nông nghiệp từ
cấp TW đến cấp cơ sở. Cán bộ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cầu nối
giữa các cơ quan của Đảng, chính quyền các cơ quan chỉ đạo sản xuất và
các tổ chức quần chúng với người dân trong xã, phường, thị trấn. Cán bộ cơ
sở là những người gần dân nhất, là những người trực tiếp tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với nhân
dân, đồng thời tham mưu cho cấp trên về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
biến tinh thần của các chủ chương, chính sách đó thành hành động quần
chúng, làm cho quần chúng hiểu và tổ chức quần chúng thực hiện tốt các


15

chủ chương, chính sách đó.
Như vậy nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể thiếu
đội ngũ cán bộ nông nghiệp cơ sở trực tiếp thực hiện triển khai các chủ
chương, chính sách. Các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tại

địa phương mình.
Nhưng ở nước ta đội ngũ cán bộ cịn có nhiều hạn chế nhất là mặt năng
lực đặc biệt là cán bộ nông nghiệp ở cấp cơ sở. Vì vậy nâng cao năng lực của
bộ máy quản lý Nhà nước, năng lực của đội ngũ cán bộ nông nghiệp là nội
dung then chốt và chiến lược để tạo nên cục diện phát triển mới. Nội dung này
đòi hỏi quyết sách táo bạo và đồng bộ trên cả ba mặt: Phát triển nguồn nhân
lực, tăng cường tổ chức, và cải cách thể chế luật pháp.
Hiện nay phần lớn đội ngũ cán bộ nông nghiệp cấp cơ sở của nước ta
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ chun
mơn khơng đảm bảo vì những trường hợp khác đều tìm cách thốt ly khỏi
địa phương, hoặc họ không muốn làm việc trong hệ thống chính quyền cấp
xã. Do vậy cán bộ cơ sở chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm là chính, “lâu
ngày kiến thức phổ thông bị rơi rụng, kiến thức chun mơn của cán bộ
được bồi dưỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn chế tầm nhìn chiến lược về
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đối với địa phương”
Mặt khác trình độ của phần lớn cán bộ quản lý nông nghiệp ở cơ sở
chưa cập với yêu cầu, nói nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những người
có đủ năng lực trình độ để đảm đương nhiệm vụ, tâm huyết, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm không đảm bảo yêu cầu trong thời kỳ cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước nói chung và u cầu phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Đội ngũ cán bộ quản lý nơng nghiệp cơ sở hiện nay thì cán bộ chuyên
trách là do dân bầu cử, cịn cán bộ cơng chức là do được tuyển dụng, phân
công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên kinh nghiệm chuyên sâu còn thấp


16

vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham gia học tập những lớp bồi dưỡng
phù hợp với chức vụ của mình.

2.3.3 Thực trạng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp ở nước ta
Chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước phấn đấu năm 2020 đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp, để thực hiện nhiệm vụ đó hội nghị lần thứ hai
ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định “Cùng với giáo dục - đào tạo
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, động lực phát triển kinh tế - xã
hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội”. Nói đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nói
đến nâng cao trí lực “Trình độ văn hóa chun mơn kỹ thuật”, nâng cao thể
lực “Sức khỏe điều kiện chăm sóc sức khỏe” và nâng cao phẩm chất đạo
đức, tưởng tượng, tác phong làm việc và sinh hoạt của người lao động
nhằm đáp ứng yêu cầu của một nước công nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng chưa hợp lý số sinh viên khi ra trường
không muốn trở về quê lao động mà muốn kiếm việc ở thành phố lớn gây ra
tình trạng nơi thừa, nơi thiếu theo tính tốn thống kê chưa đầy đủ thì gần
30% sinh viên ra trường là làm việc không đúng ngành nghề điều này càng
làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng. Trong khu vực giáo dục
phổ thông tình trạng xuống cấp nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt, số lượng đang là mối quan tâm của Chính phủ, tình trạng tái mù
chữ, thất học, bỏ học vẫn còn phổ biến. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo
cán bộ đang là một vấn đề báo động ở khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu
vùng xa.
Điều đó dẫn đến việc thiếu nghiêm trọng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật phục vụ trực tiếp sản xuất nơng nghiệp ở nơng thơn. Điều đó làm hạn
chế việc đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn cho nên Nhà nước phải chính sách cụ thể cho việc sử dụng đội
ngũ cán bộ nông nghiệp.


17


2.3.3. Nhiệm vụ, quá trình thực hiện, đánh giá về hoạt động của phịng nơng
nghiệp của huyện Văn Chấn.
2.3.3.1 Nhiệm vụ
Căn cứ vào thông tư của Bộ Nông Nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở
NN & PTNT; phịng Nơng Nghiệp & PTNT theo quy định số 852/TTg ngày
28/12/1995 của Thủ Tướng chính phủ, nhiệm vụ của Phịng Nơng Nghiệp &
PTNT huyện Văn Chấn như sau:
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý Nhà Nước của Nhà
Nước, của tỉnh, của UBND huyện về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát
triển nông thôn trên địa bàn huyện.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
sau khi được UBND huyện và giám đốc Sở Nông Nghiệp & PTNT phê duyệt
các lĩnh vực.
- Quản lý các giống thực vật và động vật
- Phối hợp với Trạm khuyến Nông, khuyến lâm tổ chức chỉ đạo và thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm.
- Tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ thuộc các lĩnh vực
do phòng phụ trách.
- Phối hợp với các trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật và các tổ chức có liên
quan tổ chức quản lý cơng tác bảo vệ thực vật, an tồn sử dụng các hố chất trong
sản xuất và bảo quản nông sản thực phảm, bảo vệ cơng trình thủy lợi, đê điều và
các dịng sông thuộc phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của Pháp Luật
trên địa bàn huyện.
- Thực hiện công tác kiểm tra các lĩnh vực thuộc phòng phụ trách.
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của ban chỉ huy phòng chống lụt bão
của Huyện.
- Quản lý lao động, tài sản của phòng theo pháp luật.



×