Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tìm hiểu vị trí vai trò chức năng nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp tại xã tân dương huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.76 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ VIỆT DŨNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VỊ TRÍ VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NƠNG LÂM NGHIỆP TẠI XÃ TÂN DƯƠNG,
HUYỆN ĐỊNH HĨA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2013 -2017



Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

LÊ VIỆT DŨNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VỊ TRÍ VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NƠNG LÂM NGHIỆP TẠI XÃ TÂN DƯƠNG,
HUYỆN ĐỊNH HĨA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2013-2017

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Châu
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Hoàng Minh Điệp

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp em nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hồn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Châu, em đã thực hiện đề tài:“Tìm hiểu vị trí vai trị, chức năng, nhiệm vụ
của cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp tại xã Tân Dương, huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của cán bộ tại UBND xã Tân Dương giúp đỡ em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hồn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy

kính mong các thầy cơ và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Lê Việt Dũng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp xã Tân Dương năm 2014 đến năm
2016 ............................................................................................. 31
Bảng 3.2: Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức, cán bộ hợp đồng của UBND
xã Tân Dương ............................................................................... 43
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức cấp xã ....................................................... 39


iii
BẢNG VIẾT TẮT

ANTQ

An ninh tổ quốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVTV


Bảo vệ thực vật

CBCC

Cán bộ công chức

CCB

Cựu chiến binh

CN - XD

Công nghiệp xây dựng

CNH HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

MTTQ

Mặt tận tổ quốc

NLN

Nông lâm nghiệp

PTSX

Phát triển sản xuất

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND


Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ..................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ: ................................................................... 2
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc: ............................................................... 3
1.2.3. Về kỹ năng sống: .................................................................................. 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 5
PHẦN 2. TỔNG QUAN ............................................................................... 6
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 15
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 16
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ........................................ 16
2.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương tại Việt Nam................................. 20
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương .............................................. 25
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 27
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 27
3.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội ................................................................. 30
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của UBND xã Tân Dương .................... 38
3.1.3. Những thuận lợi khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ................ 38
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 39

3.2.1. Sơ đồ bộ máy UBND xã Tân Dương .................................................. 39


v
3.2.2. Thông tin chung về UBND xã Tân Dương ......................................... 42
3.2.3. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập.......... 51
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................. 61
3.2.5. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 64
PHẦN 4. KẾT LUẬN ................................................................................. 68
4.1. Kết luận ................................................................................................. 68
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 69
4.2.1 Đối với Đảng và nhà nước ................................................................... 69
4.2.2 Đối với UBND xã Tân Dương ............................................................. 69
4.2.3 Đối với cán bộ phụ trách nông lâm nghiêp xã ..................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Định Hóa là một trong những huyện có nền kinh tế đóng góp chủ lực của
tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích đất nơng nghiệp là 9.929 ha trong đó địa
phương phát triển chủ yếu về lúa, ngơ, chè…
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XIX huyện Định Hóa chủ
trương hướng tới đề án sản xuất nơng lâm nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Trong đó, xã Tân Dương là một trong những xã đi đầu thực hiện đề án này.
Với diện tích đất nơng lâm nghiệp là 1.695,03 ha, chiếm 78,61% diện
tích đất tự nhiên, có cánh đồng mẫu lớn hơn 120 ha. Xã Tân Dương phát triển
kinh tế nông – lâm kết hợp theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, những

tiềm năng đó chưa được khai thác hợp lý để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nâng cao thu nhập cho nhân dân. Những hạn chế đó có nhiều nguyên nhân,
trong đó nguyên nhân là việc chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội của xã những
năm qua vẫn tồn tại một số hạn chế trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, thốt đói
nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ
năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị
trường góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, xây dựng nơng thơn mới,
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế – xã hội, bảo vệ môi
trường. Để thực hiện được những mục tiêu trên cần sự lãnh đạo của Đảng và
Chính phủ, của các tổ chức nơng nghiệp, khuyến nơng sự nỗ lực của tồn thể


2
nhân dân và sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ nơng nghiệp, khuyến nơng
cả nước nói chung và xã Tân Dương nói riêng. Từ đó, điều kiện quan trọng và
không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động nơng nghiệp nào chính là nguồn
nhân lực hay nói cách khác là đội ngũ cán bộ chỉ đạo sản xuất.
Đội ngũ cán bộ phụ trách nông nghiệp ngày càng khẳng định vị trí, vai
trị của mình trong cộng đồng, xã hội. Với nhiệm vụ truyền bá kiến thức về
phát triển nông nghiệp, nông thôn cho nông dân, tuyên truyền phổ biến những
tiến bộ kỹ thuật mới về nông - lâm - ngư nghiệp cho nông dân, hướng dẫn
nông dân về quy trình kỹ thuật thâm canh các loại cây trồng vật ni mới, xây
dựng các mơ hình cho cộng đồng tham quan học tập ..., cán bộ nông nghiệp
đã đem "nguyên liệu" thông tin khoa học đến, bày vẽ cách làm cho người dân,
là chất "xúc tác" thổi bùng ngọn lửa canh tân trong từng hộ, trong cả cộng

đồng, để người người, nhà nhà và toàn thể cộng đồng tự chủ, giải quyết tốt
những cơng việc của chính mình. Do đó, tơi tiến hành chọn nghiên cứu đề
tài:“Tìm hiểu vị trí vai trị, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
lâm nghiệp tại xã Tân Dương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề
tài tốt nghiệp đại học.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ:
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những
lý thuyết đã học trong nhà trường với môi trường làm việc tại các cơ quan
UBND xã.
- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, ứng dụng những
kiến thức đã học và cập nhật những kiến thức mới vào thực tế.
- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và những kiến thức có liên quan
tới thực tế cơng việc trong tương lai.


3
- Nâng cao kỹ năng làm việc và tác phong chuyên nghiệp qua quá trình
học và làm việc độc lập, tinh thần làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề có
tính khoa học.
- Có thêm được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng mới cho bản thân như: kỹ
năng giao tiếp, xử lý tình huống, xây dựng và lập kế hoạch….
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc:
- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử
hiệu quả trong công việc.
- Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc, lĩnh vực ngành
nghề trong tương lai.
1.2.3. Về kỹ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên.
- Tận dụng được hết các cơ hội nếu có, chịu khó chú tâm trong cơng việc.

- Giao tiếp tích cực, chân thành trong ứng xử.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
– quốc phịng của xã Tân Dương.
- Tìm hiểu bộ máy, tổ chức quản lý và môi trường làm việc của cán bộ
cơng chức cấp xã cũng như tìm hiểu khái quát vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của các tổ chức này. Trên cơ sở đó, tìm hiểu cụ thể vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ phụ trách nơng lâm nghiệp.
- Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức trong
thời gian thực tập.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực của cán bộ nông lâm
nghiệp tại UBND xã Tân Dương.


4
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia người dân
Sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện một hoạt động nào đó.
Tiếp cận có sự tham gia của người dân: Trong nghiên cứu hoạt động
nông nghiệp và cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp xã, người dân khơng chỉ
tham gia với vai trị là “đối tượng liên quan” mà cịn khuyến khích họ tham
gia một cách chủ động tích cực, thể hiện đầy đủ các vai trị đối với hoạt động
nơng nghiệp, đó là:
+ Là người tham gia triển khai các hoạt động nông nghiệp.
+ Là người trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động nông nghiệp.
+ Là người hỗ trợ cán bộ nông nghiệp trong quá trình làm việc (qua
việc cung cấp các kinh nghiệm làm việc thực tiễn, những thông tin phong phú
đa dạng về kinh tế, xã hội, con người).
+ Là những người theo dõi, giám sát quá trình làm việc, hoạt động của

cán bộ nơng nghiệp. Do đó ý kiến đánh giá của họ về năng lực, kết quả của
cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp xã là thực tế, phản ánh khách quan về năng
lực thực tiễn của cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp xã, đồng thời cũng cho
biết nhu cầu của họ về hoạt động nông nghiệp để cán bộ nơng nghiệp có định
hướng phù hợp.
Tham gia các lớp tập huấn về phòng trừ sâu bệnh trên lúa và tiêm
phòng cho đàn gia súc trên địa bàn xã. Tham gia bằng cách hỏi ý kiến người
dân về khó khăn và nhu cầu của họ trong sản xuất, chăn ni để biết được
tình hình từ đó đưa ra các giải pháp để khắc phục và phòng bệnh.
1.3.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng các bộ xã đang công tác tại
địa bàn xã Tân Dương, các văn bản liên quan đến vai trò, nhiệm vụ của cán


5
bộ nông lâm nghiệp xã… Những tài liệu này thu thập tại UBND xã, các
website chính thức, sách báo tham khảo và các báo khoa học đã được công
bố…
1.3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lý cơng việc của cán bộ xã nói chung và cán bộ nơng lâm nghiệp nói riêng.
- Tiếp cận có sự tham gia hướng dẫn của cán bộ xã.
- Phương pháp phỏng vấn: tìm hiểu một số thơng tin của cán bộ xã.
1.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
Dùng word để tổng hợp lại các số liệu và viết báo cáo hoàn chỉnh.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20/08/2016 đến ngày 20/12/2016.
- Địa điểm: Ủy ban nhân dân xã Tân Dương, huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.



6
PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ. Để nhận thức đầy đủ
và đúng đắn vấn đề này, ta xem xét một số khái niệm sau đây:
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý chủ biên: “Cán bộ
là người làm việc trong cơ quan Nhà nước – cán bộ Nhà nước là người giữ
chức vụ phân biệt với người bình thường”.
Theo điều 1 của Hiến pháp công chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
ban hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách”.
Từ những nhận định nêu trên, có thể hiểu “cán bộ” là khái niệm dùng để
chỉ những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách
hồn thành nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân cơng.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ nhưng chung lại có hai hướng
hiểu cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị xã hội, các doanh
nghiệp Nhà nước và lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa
phương cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ
chức để phân biệt với người không chức vụ.
Từ những khái niệm trên cho thấy người cán bộ có bốn đặc trưng cơ bản:
- Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị… lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.



7
- Cán bộ giữ một chức vụ, trọng trách nào đó trong một tổ chức của hệ
thống chính trị
- Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hoặc phân công công tác sau khi
hồn thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
- Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào chức danh,
nội dung, chất lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Vậy hiểu theo nghĩa chung nhất cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc,
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình
thành từ tuyển dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ
nhiệm, đề bạt đến bầu cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái quát
giản dị và dễ hiểu. Theo người: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình
hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ
là cơng việc gốc của Đảng”[3].
2.1.1.2. Khái niệm Cán bộ công chức
Theo khoản 2 điều 4 luật cán bộ công chức 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng. Trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt



8
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật [6].
Theo khoản 3 điều 4 luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là người có những đặc
điểm sau:
- Tính chất cơng việc của công chức:
Công chức là người làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn thời
gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một
người là cơng chức sẽ là việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt
thời gian.
Tính chun mơn nghiệp vụ thể hiện là công chức được xếp vào một
ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: Chuyên viên cao cấp và
tương đương; chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên và tương
đương, cán sự và tương đương nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên
cao cấp và tương đương thứ bậc về năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ
là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.



9
Con đường hình thành cơng chức:
Có hai con đương hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng cơng chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao.
Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng bao gồm những cơ quan được quy định tại
Điều 39 Luật cán bộ cơng chức 2008 đó là: Tịa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND cấp tỉnh. Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã
hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng cơng chức trong các văn
phịng UBND, các sở, các đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh
tuyển dụng cơng chức trong các văn phịng của UBND, các sở, các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 36 luật cán bộ công chức 2008 và không phải
những người được quy định tại khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện trên người được tuyển dụng phải trải qua kì thi tuyển hoặc xét tuyển theo
quy định của pháp luật. Thi tuyển là phương pháp tuyển dụng cơng chức
trong đó hình thức nội dung thi phải phù hợp với nhành nghề bảo đảm lựa
chọn được người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển
dụng. Bên cạnh đó, với những người thỏa mãn các điều kiện tuyển dụng và
cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo,
các vùng đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thơng qua xét tuyển.
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo
quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công



10
việc của người đó, nếu đạt u cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý cơng chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Bên cạnh việc bổ nhiệm chính thức sau khi hồn thành chế độ tập sự thì
bổ nhiệm cịn là một con đường trực tiếp hình thành cơng chức. Ví dụ: chủ
tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Vậy con đường hình thành cơng chức là tuyển dụng và bổ nhiệm, trong
đó tuyển dụng là con đường đặc thù [6].
2.1.1.3. Khái niệm về cán bộ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ lãnh đạo xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm kỳ: Thường trực Đảng ủy, HĐND,
UBND, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã và có được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước [3].
Cán bộ cấp xã được quy định tại chương 2, Nghị định số: 92/2009/NĐCP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, gồm các chức vụ sau đây:
• Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy
• Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND
• Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
• Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam
• Bí thư Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
• Chủ tịch Hội Nơng dân Việt Nam
• Chủ tịch hội CCB Việt Nam
Cơng chức cấp xã gồm các chức danh:
• Trưởng Cơng an;
• Chỉ huy trưởng Qn sự;
• Văn phịng - thống kê;
• Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);


11

• Tài chính - kế tốn;
• Tư pháp - hộ tịch;
• Văn hố - xã hội.
2.1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến cán bộ nông lâm nghiệp
- Để hiểu cán bộ nơng lâm nghiệp xã là gì chúng ta cần hiểu nơng nghiệp
là gì?. Theo như ý hiểu của cá nhân tơi thì:
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản
phẩm cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp, lực lượng lao động cho
các ngành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản phẩm được sản
xuất ra ở các ngành phi nông nghiệp. Nông nghiệp liên quan đến nhiều ngành
khoa học kỹ thuật sinh học như: sinh học, cơng nghệ sinh học, đất, nơng hóa
thổ nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, công nghệ sau thu hoạch.
Vậy cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp xã là những người cán bộ có
quyền và trách nhiệm thực hiện việc lập kế hoạch quản lý, kiểm soát và triển
khai các hoạt động sản xuất và kinh doanh nông nghiệp nhằm hướng tới mục
tiêu phát triển nông lâm nghiệp nhanh và bền vững.
2.1.1.5. Những tiêu chuẩn của cán bộ phụ trách nơng lâm nghiệp cấp xã
- Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu, quý trọng
mọi người đặc biệt là người nơng dân;
- Có trình độ hiểu biết và đã được kinh qua đào tạo nghiệp vụ, có chun
mơn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa phương
như trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ sản...
- Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay
của người khác
- Biết làm giàu cho bản thân gia đình mình và có tinh thần thương u,
giúp đỡ những người xung quanh mình cũng làm giàu


12

- Biết vận động và tổ chức nông dân thực hiện đúng các u cầu của
chương trình dự án nơng nghiệp.
- Cần phải 3 biết: Biết làm, biết nói và biết viết. Do đó khi tuyển chọn
người làm cán bộ cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã thường hướng đến
những người ở tại địa phương. Họ có hiểu biết sâu về điều kiện thực tế của
địa phương, có quan hệ gắn bó, tình cảm với nơng dân, với quê hương nên họ
sẽ cố gắng hết sức vì sự phát triển của quê hương, cộng đồng mình.
2.1.1.6. Những yêu cầu cơ bản của cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã
- Về kiến thức:
+ Kiến thức về mặt kỹ thuật: cán bộ cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp
cấp xã cần được đào tạo và có những kiến thức về các lĩnh vực kỹ thuật trong
phạm vi trách nhiệm cơng tác của mình. Vì các hoạt động ở nơng thơn tương
đối tồn diện và đa ngành (trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thuỷ
sản...) nên cán bộ cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã không chỉ hiểu
sâu một chun ngành nào đó mà cịn cần phải biết rộng về các chuyên ngành
khác, có như vậy mới có thể đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của nông dân;
+ Kiến thức về kinh tế - xã hội và cuộc sống nông thôn: cán bộ cán bộ
phụ trách nơng lâm nghiệp cấp xã cần
có các kiến thức về kinh tế (như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế, hợp đồng kinh tế, lập dự án đầu
tư...) để có thể tư vấn hỗ trợ nơng dân. Ngồi ra cán bộ cán bộ phụ trách nông
lâm nghiệp cấp xã cần hiểu được cả những vấn đề liên quan đến xã hội và đời
sống nơng thơn địa bàn mình đang công tác, đặc biệt là các phong tục tập
quán, truyền thống văn hoá và những giá trị tinh thần của người dân;
+ Kiến thức về các quy định, chính sách của nhà nước về nông nghiệp:


13
Cán bộ cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp xã phải nắm được những chủ
trương, chính sách của nhà nước về sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là những

chính sách cụ thể áp dụng đối với địa phương nơi phụ trách;
+ Kiến thức về giáo dục người lớn tuổi: cán bộ cán bộ phụ trách nông
lâm nghiệp cấp xã phải biết cách tiếp cận và có phương pháp phù hợp để giáo
dục người lớn tuổi, đặc biệt là phải biết cách vận động, lôi cuốn nông dân
tham gia vào các chương trình, dự án nơng nghiệp.
- u cầu về kỹ năng cá nhân:
Kỹ năng là sự thành thạo, khéo léo của mỗi cá nhân trong quá trình làm
việc, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kỹ năng cá nhân khơng chỉ
do đào tạo mà có mà nó cịn phụ thuộc vào năng khiếu, sự rèn luyện bền bỉ,
kiên trì của mỗi người, sự tích luỹ kinh nghiệm trong q trình hoạt động,
cơng tác thực tiễn.
Những kỹ năng mà mỗi cán bộ cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã
cần phải có bao gồm:
+ Kỹ năng tổ chức và lập kế hoạch: cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp
cấp xã cần có khả năng lập kế hoạch các hoạt dộng nông nghiệp và tổ chức,
hướng dẫn nông dân thực hiện những kế hoạch đó;
+ Kỹ năng truyền thơng: cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã phải có
khả năng nói và viết tốt, bởi vì họ sẽ phải sử dụng thường xuyên những kỹ
năng này để giao tiếp với nông dân và các cá nhân, tổ chức khác trong q
trình hoạt động nơng nghiệp cán bộ phụ trách nơng lâm nghiệp cấp xã phải
có khả năng nói trước đám đông, biết cách chuyển tải những thông tin,
kiến thức của mình cho nơng dân để họ hiểu và áp dụng vào sản xuất.
+ Kỹ năng phân tích và đánh giá: cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp
xã phải có năng lực phân tích, đánh giá các tình huống gặp phải hàng ngày,


14
nhận thức và hiểu rõ được các vấn đề để có thể đề xuất được các giải pháp kịp
thời và hợp lý cho nông dân.
+ Kỹ năng lãnh đạo: cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã phải tự

tin và biết tin tưởng vào những đối tượng mình đang phục vụ, phải gương
mẫu trước quần chúng và có khả năng lãnh đạo quần chúng thực hiện thành
công các hoạt động nông nghiệp.
+ Kỹ năng sáng tạo: cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã thường
phải làm việc trong các điều kiện độc lập và đối mặt với nhiều tình huống
có thể xảy ra, vì vậy cần có khả năng sáng tạo, linh hoạt, chủ động chứ
không phải lúc nào cũng dựa vào sự chỉ đạo, hỗ trợ của cấp trên.
+ Kỹ năng viết báo cáo: Cũng như nói trước quần chúng, viết báo cáo là
một kỹ năng cần thiết mà cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã phải rèn
luyện cho mình. Viết báo cáo ở đây không chỉ mang nghĩa hẹp là viết báo cáo
cho cấp trên theo quy định mà bao hàm cả các loại tin bài đưa tin, hướng dẫn
kỹ thuật cho nhiều đối tượng khác nhau. Qua các báo cáo, tin bài của cán bộ
nông nghiệp, thông tin, tiến bộ kỹ thuật sẽ được phổ biến, truyền bá tới người
nông dân, tới các nhà quản lý.
+ Kỹ năng tiếp cận và làm việc với lãnh đạo địa phương: Một cán bộ phụ
trách nông lâm nghiệp cấp xã giỏi phải luôn biết cách tiếp cận và tranh thủ
những nguồn lực sẵn có ở địa phương để tổ chức các hoạt động nông nghiệp.
Cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp cấp xã cần biết động viên, khuyến khích
các nhà lãnh đạo địa phương tham gia công tác trong nông nghiệp và phát
triển cộng đồng, xây dựng thành mạng lưới cộng tác viên nông nghiệp (các
cán bộ chính quyền, cán bộ đồn thể ở địa phương, những người có kinh
nghiệp sản xuất giỏi, có uy tín... ). Đây là những người mà cán bộ phụ trách
nông lâm nghiệp cấp xã cần tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ và sử dụng ảnh
hưởng của họ vào công tác của mình.


15
2.1.1.7. Các khái niệm khác
- HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực của nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa

phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên [4].
- UBND cấp xã: Do HĐND cấp xã bầu ra là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Cán bộ viên chức khuyến nông xã: là viên chức sự nghiệp của nhà
nước, thuộc biên chế sự nghiệp của UBND huyện được UBND tỉnh giao hàng
năm, làm việc tại UBND xã trên địa bàn huyện, nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự
phát triển nơng nghiệp nơng thơn trong tình hình mới [5].
- Ngạch: là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của công chức [3].
- Miễn nhiễm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức
danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời gian bổ nhiệm [3].
- Luân chuyển: là việc cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý được cử
hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời
hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu
cầu nhiệm vụ[3].
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Luật cán bộ công chức 2008:
+ Chương 5 Điều 61: Chức vụ chức danh của Cán bộ công chức cấp xã
+ Chương 5 Điều 62: Nghĩa vụ, quyền hạn của cán bộ công chức cấp xã
+ Chương 1 Điều 4: Cán bộ, cơng chức
- Nghị định 92/2009 NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức
danh số lượng, chế độ chính sách đối với Cán bộ công chức xã.


16
- Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT – BNN – BNV của Bộ ngông
nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ nội vụ về hướng dẫn chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
• Kinh nghiệm của singapore
Từ năm 1991 Chính phủ Singapore đã đề ra chương trình cải cách cơng
vụ mang tên “nền cải cách cơng vụ thế XXI” với mục tiêu là xây dựng nền
công vụ có hiệu quả, hiệu lực, cơng chức nêu cao tinh thần liêm chính, tận tụy
và có chất lượng dịch vụ cao. Để làm được điều đó chính phủ đã đặc biệt đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức coi đó là giải pháp cơ bản nhất để
xây dựng nền cơng vụ có hiệu quả.
Chính phủ quy định, mỗi cán bộ công chức bắt buộc phải được bồi
dưỡng ít nhất 100 giờ/ năm. Mỗi công chức phải tự đề ra chương trình học tập
cho mình, trong đó có việc sử dụng 100 giờ học theo quy ñịnh, tối thiểu phải
bảo đảm 60% thời lượng phục vụ công việc trong cương vị hiện tại, 40% cho
công việc tương lai. Chính phủ Singapore qui định hỗ trợ 50% chi phí cho
người tự học để phục vụ cho công việc đang đảm trách với mục đích khuyến
khích việc tự đào tạo của cán bộ.
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cơng chức được áp dụng là: đào tạo
ban đầu (cơ bản), đào tạo nâng cao, đào tạo mở rộng và đào tạo bổ sung.Các
hình thức đào tạo này có liên quan chặt chẽ tới cuộc đời chức nghiệp của công
chức và tới việc chỉ định công chức vào công việc. Việc đào tạo được tổ chức
theo các hình thức chính quy hoặc tại chức. Tuỳ theo yêu cầu của từng loại


17
đối tượng, có thể có những phần hợp nhất giữa một vài công đoạn đáp ứng tốt
nhu cầu của công chức [8].
Kinh nghiệm từ Hàn Quốc
Với chiến lược trở thành một quốc gia hàng đầu thế giới trong những

thập kỷ tới, Hàn Quốc cho rằng trước tiên phải xây dựng một chính phủ có
tầm vóc hàng đầu, làm nền tảng cho nền kinh tế và xã hội vươn tới mục tiêu
này. Trong tuyển dụng và đánh giá cán bộ, Hàn Quốc đã đưa ra nhiều biện
pháp để thú hút và trọng dụng người tài như “Tìm cán bộ giỏi từ mọi nguồn”,
“đánh giá định lượng”, và “Tuyển chọn công khai”.
Đối với việc “Tìm cán bộ giỏi từ mọi nguồn”, Hàn Quốc xây dựng hệ
thống dữ liệu về nguồn cán bộ, trong đó các ứng viên từ ứng cử từ khu vực tư
nhân chiếm trên 50%. Mọi người dân trong nước cũng như kiều bào ở nước
ngồi có thể ứng cử để tham gia vào hồ sơ dữ liệu này, chức vụ ứng cử có thể
tới vị trí Bộ trưởng. Một trang web với tên là samgochoryo (“Tam cố thảo
lư”, dựa theo tích Lưu Bị ba lần đến cầu Khổng Minh ra giúp trong truyện
Tam Quốc) đã được văn phòng Tổng thống Hàn Quốc Roh- moo-hyun lập ra
để tiếp nhận tiến cử người tài của toàn xã hội vào các vị trí cao trong Chính
phủ. Đối với biện pháp “đánh giá định lượng”, Chính phủ này tiếp tục truyền
thống từ thời Chính quyền Park Chung Hy, theo đó chất lượng hoạt động của
các cơ quan và các dự án được đánh giá rất khoa học và nghiêm ngặt. Trong
thời kỳ 1962- 1982, Hàn Quốc lập ra Hội đồng các Giáo sư đánh giá để đánh
giá định kỳ kết quả hoạt động của các bộ ngành và dự án lớn. Những năm gần
đây, Chính phủ này cịn áp dụng các phương pháp hiện đại thông dụng trên
thế giới về quản lý định lượng theo kết quả, đặc biệt chú trọng thăm dò sự
thỏa mãn của nhân dân về chất lượng hoạt động của các Bộ Ngành. Các cán
bộ trung cao cấp cũng chịu sự đánh giá định lượng theo đinh kỳ để biết rõ
điểm mạnh yếu của mình trong đáp ứng yêu cầu công tác. đối với biện pháp


18
“Tuyển chọn cơng khai”, Chính phủ nước này u cầu các cơ quan chính phủ
thơng báo rộng rãi trên trang web của mình và thơng tin đại chúng nhu cầu
tuyển dụng và mở rộng cửa đón nhận ứng viên từ mọi nguồn. Hiện nay 3
nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản đang hợp tác chặt chẽ với nhau theo

hiệp ước được ba bên ký kết với tên là “Sáng kiến Mạng lưới Quản lý Nhân sự
Bắc Á” để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý cán bộ [8].
• Kinh nghiệm từ Malaysia: Tiến hành phát triển kinh tế xã hội bắt
nguồn từ nền nông nghiệp. Thủ tướng Malaysia cho rằng “Malaysia có nguồn
tài nguyên phong phú, có nguồn nhân lực cần thiết và có mối quan hệ tốt với
thế giới sẽ trở thành một nước phát triển trong 30 năm tới". Từ cuối những
năm 80 Malaysia tiến hành chương trình cơng nghiệp hố để biến quốcgia này
thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Liên tục trong 7 năm
qua kinh tế Malaysia đạt tỷ lệ tăng trưởng 8%/năm. Tuy nhiên, chỉ có lợi thế
đó các quan chức Malaysia cho rằng “tầm nhìn 2020” của Thủ tướng
Malaysia chỉ có thể là một giấc mơ nếu Malaysia vẫn tiếp tục thiếu một yếu tố
cần thiết đó là nguồn nhân lực được sử dụng và bồi dưỡng cán bộ đúng đắn.
Chính phủ đầu tư 20% ngân sách cho ngành đào tạo với kinh phí trị giá trên 2
tỷ ‘rigit’ (tiền Malaysia) để hoàn thành mụctiêu “tầm nhìn 2020”. Thực hiện
chiến lược phát triển nơng thơn, xây dựng và phát triển các vùng đất mới theo
hướng công nghiệp hố, đơ thị hố để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của đất nước, tạo điều kiện về các mặt để di dân đến các vùng quy hoạch
mới. Giải quyết cho những lao động nông thôn thiếu đất, ít việc làm. Có chính
sách và biện pháp phát triển ngành nghề thủ cơng nghiệp và cơng nghiệp hố
nơng thơn nhằm tăng thu nhập ngồi nơng nghiệp cho nơng dân, áp dụng cơ
giới hố nơng nghiệp bằng hệ thống máy móc nơng nghiệp cỡ lớn, vừa thích
hợp với vùng đất trũng. Hiện nay có từ 60-80% số hộ nơng dân được bồi
dưỡng, biết sử dụng máy móc để cơ giới hoá khâu làm đất, bơm nước, đập


×