Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Sang kien kinh nghiem Cta lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.97 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY PHÂN MƠN CHÍNH TẢ</b>


<b>LỚP 4 </b>



<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC CHIỀNG KHỪA HUYỆN MỘC CHÂU”</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Môn học Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ quan trọng vào bậc nhất là
trau dồi ngôn ngữ cho học sinh, trang bị cho học sinh những tri thức Việt ngữ học và
quy tắc sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp.


Trong các phân mơn của bộ mơn Tiếng Việt, chính tả là một trong những phân
mơn có vai trị quan trọng, bởi đây là phân mơn hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ
năng viết. Rèn chữ viết chính tả cung cấp cho học sinh biết quy tắc chính tả và thói quen
viết chữ ghi âm Tiếng Việt đúng và chuẩn. Nắm vững chính tả học sinh mới có thể nói
được, viết được, nói hay, viết hay… góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, thứ
của cải vơ cùng quý báu của dân tộc ta.


Sự thống nhất chính tả thể hiện tính thống nhất của một ngơn ngữ. Chính tả có
thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngơn ngữ viết mới không bị trở ngại giữa các địa
phương, cũng như giữa các thế hệ với nhau.


Mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho học sinh kỹ năng “đọc
thông, viết thạo”. Giải quyết lỗi chính tả trong nhà trường là một trong những nhiệm vụ
quan trọng góp phần hồn thành mục tiêu giáo dục đề ra.


Đối với học sinh bậc tiểu học việc rèn để các em viết đúng, viết chuẩn là vấn đề
vô cùng cần thiết. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 4, lớp gần cuối của bậc tiểu học, số
lượng mơn học nhiều hơn vì lẽ đó các em chỉ tập trung vào viết đủ chữ nên việc sai lỗi
chính tả khi viết và trình bày bài chưa khoa học là khá phổ biến.



Ở trường tiểu học Chiềng Khừa phần lớn học sinh là con em dân tộc Thái, và
H'<sub>mông các em nói tiếng phổ thơng cịn chưa rõ và phát âm chưa đúng dẫn đến việc viết</sub>
chữ cũng sai rất nhiều.


Qua nhiều năm giảng dạy tại trường tôi thấy nhiều học sinh khi viết chính tả chỉ
chú ý nghe giáo viên phát âm để viết đúng chữ, chứ chưa coi trọng nghĩa của từ, hoặc
các em viết theo cách đọc của phát âm tiếng mẹ đẻ, do đó các em chỉ nghe để viết đủ,
đúng chữ ở tất cả các mơn học nhưng thực sự các em viết cịn mắc lỗi chính tả khá
nhiều. Vì lẽ đó dạy chính tả trong trường tiểu học có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển
trí thơng minh, khả năng tư duy (vì phải sử dụng các thao tác như phân tích, so sánh đối
chiếu, khái quát hoá và trừu tượng hoá để rút ra quy tắc chính tả) và khả năng ghi nhớ
máy móc cho các em. Góp phần giáo dục ý chí và đức tính tốt như tính kỉ luật, tính cẩn
thận, cần cù, nhẫn nại, óc thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng
Việt, cách biểu thị tình cảm tốt đẹp khi giao tiếp.


Xuất phát từ những lí do trên và qua thực nghiệm thực tế đối với 14 học sinh của
lớp 3A trường tiểu học Chiềng Khừa năm học 2010-2011 do tôi chủ nhiệm. Tơi mạnh
dạn tìm hiểu tiếp và đưa ra “ Một số biện pháp giảng dạy phân mơn chính tả lớp 4
<b>trường Tiểu học Chiềng Khừa - huyện Mộc Châu” trong năm học 2011- 2012. Vì có</b>
viết đúng chính tả học sinh mới có điều kiện để học tốt các môn học khác và cũng là tiền
đề để các em bước vào lớp học cuối cấp của bậc Tiểu học.


<b>II. Nhiệm vụ của đề tài:</b>


<b>Tìm và đưa ra một số biện pháp giảng dạy phân mơn chính tả lớp 4 góp</b>
phần


trang bị cho những cơ sở lí luận, vào việc hoàn thiện nội dung và phương pháp dạy chính
tả ở bậc tiểu học nói chung, dạy chính tả lớp 4 nói riêng:



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2. Phân tích thực trạng lỗi chính tả về âm, vần, dấu thanh.
3. Bổ sung nguyên tắc chính tả cho học sinh.


4. Xây dựng bài tập khắc phục lỗi chính tả cho học sinh.


5. Giáo viên phải gương mẫu về chữ viết và phát huy tính tích cực của học sinh
khi chấm, chữa bài viết cũng như bài tập chính tả.


<b>III. Đối tượng nghiên cứu. </b>
Giáo viên lớp 4.


Học sinh lớp 4A trường tiểu học Chiềng Khừa.


Lớp 4A : 19 học sinh, do tôi Lường Văn Thành chủ nhiệm.


Các em học sinh lớp 4A do tôi thực nghiệm hầu hết là con em dân tộc, các em
đều ngoan ngoãn biết vâng lời thầy, cơ giáo, vâng lời cha mẹ, đồn kết với bạn bè, biết
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau.


Tổng số học sinh lớp 4A là: 19 học sinh.
Trong đó:


Học sinh nam : 10 em
Học sinh nữ : 9 em
Dân tộc Kinh : 1
Dân tộc Thái : 14 em
Dân tộc H’<sub>mông</sub> <sub>: 4 em.</sub>
Khuyết tật ngôn ngữ : 0 em.
<b>IV. Phương pháp nghiên cứu.</b>



1. Phương pháp khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh.
2. Phương pháp thống kê, phân tích.


3. Phương pháp thực nghiệm.


4. Phương pháp đối chiếu và so sánh kết quả sau khi vận dụng các biện pháp trên.
<b>V. Tài liệu nghiên cứu.</b>


1. Sách Tiếng Việt lớp 4, tập 1+ 2.
2. Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4, tập 1+ 2.


3. Để học tốt Tiếng Việt 4 tập, 1: Ngô Trần Ái, Nguyễn Qúy Thao (chủ biên) Nhà
xuất Báo Giáo Dục và Thời đại.


4. Bồi dưỡng học Văn - Tiếng Việt tiểu học: Nguyễn Kim Dung – Hồ Thị Vân
Anh: Nhà Xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.


5. Bài tập thực hành trắc nghiệm Tiếng Việt 4, tập 1, 2 : Đinh Ngọc Bảo (chủ
biên), Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.


6. Sổ tay chính tả Tiếng Việt tiểu học: Nguyễn Đình Cao, Nhà xuất bản Giáo Dục.
7. Dạy và học chính tả ở tiểu học, Hồng Văn Thung- Đỗ Văn Thảo, Nhà xuất bản
Giáo Dục.


8. Chữa lỗi chính tả cho học sinh, Phan Ngọc, Nhà xuất bản Giáo Dục.
9. Giúp em luyện chữ đẹp lớp 4, tập 1: Nhà xuất bản Giáo Dục.


<b>VI. Thời gian nghiên cứu.</b>


Từ năm học 2010-2011 đến hết năm học 2011—2012.


<b>B. NỘI DUNG.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tiếng Việt là ngơn ngữ chung thống nhất trên tồn đất nước Việt Nam, nhưng mỗi
vùng đều có sự khác biệt nhiều cách phát âm của từng địa phương khác nhau.Những
cách phát âm đó làm cho Tiếng Việt thêm giàu đẹp, phong phú. Cho nên khi đối thoại
người ở các vùng miền trên đất nước ta đều nghe và hiểu được. Nhưng mặt khác của sự
khác biệt về phát âm giữa các địa phương lại dẫn đến tình trạng viết sai chính tả do phát
âm. Trong cuộc sống của con người, cụ thể là người Việt Nam không chỉ giao tiếp bằng
ngơn ngữ nói mà cịn giao tiếp bằng ngơn ngữ viết. Như trong lĩnh vực học tập nghiên
cứu tài liệu cũng như việc giao tiếp giữa những người ở xa nhau, hoặc giữa các thế hệ
đời trước với đời sau. Tiếng Việt là công cụ để giao tiếp tư duy và học tập, trong thực tế
cuộc sống của con người, người ta vẫn thường có câu: “

<i><b>Văn hay khơng bằng chữ</b></i>



<i><b>tốt</b></i>

”. Chính vì vậy u cầu đặt ra trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ viết là làm sao phải
đảm bảo được người đọc hiểu đúng hoàn toàn ý nghĩa, nội dung trong văn bản của người
viết. Viết đúng chính tả là giúp cho học sinh có điều kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu
quả cao trong việc học tập các môn học khác trong nhà trường. Để đạt được yêu cầu này
trên lĩnh vực chữ viết phải được thể hiện một cách thống nhất trên từng con chữ, từng
âm tiết Tiếng Việt. Nói một cách khác là mỗi âm vị sẽ được thể hiện bằng một hay một
tổ hợp chữ cái đồng thời mỗi từ cũng có một cách viết nhất định, thống nhất trong cộng
đồng người Việt.


Về cơ bản chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm, mỗi âm vị được ghi bằng một
con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết chính tả Tiếng Việt là thống nhất với
nhau. Đọc như thế nào sẽ viết như thế ấy. Trong giờ chính tả, học sinh sẽ xác định được
cách viết đúng (

<i><b>viết đúng chính tả)</b></i>

bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của lời
nói(

<i><b>hình thức chính tả nghe- viết</b></i>

). Cơ chế của cách viết đúng là xác lập được mối
liên hệ giữa âm thanh và chữ viết. Giữa đọc và viết, giữa tập đọc và viết chính tả (

<i><b>chính</b></i>



<i><b>tả nghe – viết: tức là nghe đọc để viết lại</b></i>

) có mối quan hệ mật thiết với nhau,

nhưng lại có quy trình hoạt động trái ngược nhau. Nếu tập đọc là sự chuyển hoá văn bản
dưới dạng âm thanh thành văn bản viết. Có như vậy, khi giao tiếp bằng ngơn ngữ, người
đọc mới hiểu đúng hoàn toàn nội dung, ý nghĩa mà người viết gửi gắm, việc viết đúng
thống nhất như thế còn gọi bằng thuật ngữ quen thuộc là: chính tả. Bởi theo nghĩa gốc
thì “

<i><b>chính tả</b></i>

” tức là “

<i><b>phép viết đúng” hay “ lối viết hợp với chuẩn”.</b></i>



Qua các bài viết chính tả rèn luyện cho học sinh “

<i><b>có tính kỉ luật, tính cẩn</b></i>


<i><b>thận</b></i>

<i><b>và óc thẩm mĩ</b></i>

”.Đồng thời bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quý Tiếng Việt, chữ
viết, cách biểu thị tình cảm được thể hiện trong việc viết đúng chính tả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trường tiểu học Chiềng Khừa nói riêng vẫn cịn mắc nhiều lỗi khi viết chính tả. Đây là
nhiệm vụ của người học sinh cần phải rèn luyện chữ viết sao cho đúng “chính tả” và
cũng là trách nhiệm đặc biệt quan trọng của tập thể giáo viên trường tiểu học Chiềng
Khừa nói chung và cá nhân tơi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 4, trách nhiệm đó
đặc biệt cần chú trọng hơn.


<b>CHƯƠNG II. NHỮNG THỰC TRẠNG.</b>


Trong thực tế giảng dạy chương trình mơn Tiếng Việt, phân mơn chính tả có
nhiệm vụ cung cấp cho học sinh các quy tắc viết đúng và rèn luyện để các em có kĩ
năng, thói quen viết đúng chính tả, rèn luyện để các em có kỹ năng viết đúng quy trình
con chữ, rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất: Tính kỷ luật, tính cẩn thận (vì phải
viết thẳng hàng, ngay ngắn, đẹp đẽ). Đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý
Tiếng Việt.


Do xác định được vai trò và tầm qan trọng của việc rèn chữ viết cho học sinh tiểu
học, tơi đã tìm hiểu vấn đề này. Trước hết nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho các
em. Viết đúng chính tả cho học sinh dân tộc nói chung và học sinh lớp 4 trường tiểu học
Chiềng Khừa nói riêng. Đồng thời cũng góp phần đúc rút kinh nghiệm và làm phong phú
thêm một số biện pháp chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường. Rèn cho học sinh có kỹ


năng: đọc, nghe, nói, viết thành thạo. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài “ Một số biện
<b>pháp giảng dạy phân mơn chính tả lớp 4 trường Tiểu học Chiêng Khừa- Huyện</b>
<b>Mộc Châu”.</b>


Qua thực tế thực nghiệm đề tài “ Một số biện pháp giảng dạy phân mơn chính tả
lớp 3 trường tiểu học Chiềng Khừa”, đối với học sinh lớp 3A năm học 2010 – 2011 do
tôi chủ nhiệm, năm học : 2010-2011, qua một năm học vận dụng vào giảng dạy và rèn
chữ viết cho các em kết quả được nâng lên rõ rệt.


<b>Cụ thể: Qua khảo sát đầu năm học 2010-2011, chất lượng chữ viết chính tả</b>
<b>của học sinh lớp 3A .</b>


Tổng số học sinh lớp 3A : 14 em.


Tổng số bài kiểm tra đầu năm học là : 14 bài. Trong đó:


<b>Đến cuối năm học 2010-2011, kết quả kiểm tra như sau: </b>
Tổng số bài kiểm tra : 14 bài. Trong đó:


<b>Điểm giỏi</b> <b>Điểm khá</b> <b>Điểm TB</b> <b>Điểm yếu</b>


<b>1 / 14 bài</b> <b> 3 /14 bài</b> <b>9 / 14 bài</b> <b>1 / 14 bài</b>


Mặc dù kết quả thực nghiệm năm học 2010-2011 nâng lên đáng kể, xong đó là
một phần rất ít trong số học sinh của trường. Vì lẽ đó năm học 2011-2012, tơi tiếp tục


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tìm hiểu và thấy được việc viết chính tả của học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều học
sinh đọc còn rất chậm, do đó ảnh hưởng rất lớn đến việc nghe – viết chính tả. Bên cạnh
đó cịn nhiều em chữ viết cẩu thả, nhầm lẫn giữa những phụ âm đầu đọc gần giống nhau,
do đọc ngọng dẫn đến viết sai, do chưa cẩn thận, cẩu thả nên chữ viết xấu, trình bày


chưa khoa học, viết chưa đúng mẫu chữ (Học sinh dân tộc Thái viết sai phụ âm đầu b/v;
thanh sắc, thanh ngã. Các em dân tộc H’<sub>mông viết sai vần). Từ đó, tơi tiếp tục áp dụng</sub>
vào để giảng dạy cho học sinh lớp 4 trong năm học 2011 – 2012 này.


<b>Đầu năm học 2011-2012. Qua khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh lớp</b>
<b>4A, cụ thể là:</b>


Tổng số bài được khảo sát là: 19 bài.Trong đó:


Qua kết quả khảo sát cho thấy chất lượng viết chính tả còn rất nhiều hạn chế, điểm
yếu còn quá nhiều, số lượng bài đạt điểm khá, giỏi thì q ít. Nếu khơng có biện pháp
giảng dạy để rèn luyện chữ viết cho học sinh thì sẽ rất khó khăn cho các em học các môn
học khác cũng như học lên lớp 4 cũng như các cấp học sau.


<b>CHƯƠNG III:</b>


<b> MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY PHÂN MƠN CHÍNH TẢ LỚP 4.</b>
Việc tìm và đưa ra các biện pháp giảng dạy phân mơn chính tả lớp 5, là vấn đề mà
mỗi giáo viên cần phải có trách nhiệm giúp đỡ các em. Muốn vậy chúng ta những giáo
viên đang trực tiếp giảng dạy bậc học tiểu học phải có cách làm khoa học, cụ thể phải
nghiên cứu các phương pháp dạy học, có nhiều phương pháp và cách nghiên cứu. Tơi
nghiên cứu theo các bước sau:


1. Khảo sát chất lượng chữ viết của học sinh.
2. Phát hiện lỗi sai mà các em mắc phải.


3. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh viết chưa đúng chính tả.
4. Đưa ra một số biện pháp rèn viết chính tả và trực tiếp vận dụng các
phương pháp đó trong q trình giảng dạy phân mơn chính tả.



Trong thời gian thực nghiệm tơi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để khắc
phục những lỗi chính tả mà các em thường mắc và rèn cho các em viết đúng chính tả.


<b>BIỆN PHÁP THỨ NHẤT:</b>



TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN MẮC LỖI ĐỂ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG
<b>DẠYHỌC CHÍNH TẢ.</b>


<b>1. Nguyên nhân khách quan.</b>


Do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương. Tiếng Việt tuy là một ngôn ngữ thống
nhất trong cả nước nhưng có nhiều phương ngữ khác nhau. Phương ngữ làm cho Tiếng
Việt thêm giàu đẹp, phong phú nhưng mặt khác ở mỗi địa phương, dân tộc nào thì dân
tộc ấy có những thói quen, cách phát âm riêng, mà cách phát âm đó lại lệch chuẩn. Tình


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

trạng này ảnh hưởng đến tính thống nhất của ngơn ngữ và gây nhiều khó khăn trong việc
dạy học chính tả. Do ảnh hưởng của phương ngữ là rất lớn đối với việc phát âm, nói và
viết chính tả. Các em phát âm sai dẫn đến việc viết cũng sai.


Các em học sinh hằng ngày ngoài giờ học trên lớp thì lượng thời gian các
em


được tiếp xúc với Thầy, cô giáo, bạn bè, được giao tiếp và trau dồi vốn Tiếng Việt, chữ
viết là rất ít. Khi về nhà các em lại tiếp xúc với ngôn ngữ địa phương(

<i><b>cụ thể ở</b></i>

<i><b>đây là</b></i>


<i><b>tiếng Thái</b></i>

) của mhững người thân trong gia đình, cộng đồng, địa phương nơi các em
học sinh sinh sống.Mà ngôn ngữ địa phương(

<i><b>tiếng dân tộc Thái</b></i>

) như chúng ta đã
biết thường hay lẫn lộn và sai chính tả. Bên cạnh đó hầu hết gia đình các em đều làm
nơng nghiệp nên ngoài giờ học trên lớp về đến nhà các em cịn phải giành thời gian giúp
đỡ gia đình, các em khơng có điều kiện tiếp xúc với bạn bè, Thầy, cô giáo, …, cũng như
thời gian học thêm ở nhà hay đọc sách, báo,… Khơng có thời gian để luyện viết, đọc

theo yêu cầu, hướng dẫn của giáo viên.


<b>2. Nguyên nhân chủ quan.</b>


Hầu hết học sinh là con em dân tộc Thái. Các em tiếp xúc với xã hội cịn rất ít,


nói tiếng phổ thơng chưa thành thạo khi đọc bài cịn sai. Vì vậy việc tái hiện con chữ
khi giáo viên đọc để viết lại còn rất chậm và khơng chính xác. Đặc biệt các em còn nhầm
lẫn giữa các âm: Nh/ D hay Gi; T/ Th; L/Đ; V/B. Một số em không phân biệt được các
phụ âm đầu mà khi đọc các phụ âm đó gần giống nhau.


Ví dụ: Ch/ Tr; X/ S; D/ R hay Gi; T/ Th; Ng/ Ngh; K/ C hay Q. Bên cạnh đó cũng
cịn rất nhiều em thường viết chưa đúng phần vần khi viết cịn nhầm lẫn.


Ví dụ:Ai/ Ay; Iu/ Ưu; Anh/ Ach; Ênh/ Êch; Inh/ Ich; Iên/ Uyên; Ươn/ Ương;…Từ
việc khơng xác định được và cịn nhầm lẫn giữa các phụ âm đầu và phần vần,do đó dẫn
đến học sinh viết sai thường xuyên.


Nhiều giáo viên trong quá trình dạy chỉ căn cứ vào sách giáo viên, sách học sinh
mà thực hiện việc dạy chính tả chứ chưa thực hiện việc dạy chính tả theo khu vực, theo
hiểu nghĩa của từ để viết đúng chính tả mọi lúc, mọi nơi. Nếu như không thống kê những
lỗi phổ biến của đối tượng học sinh lớp mình phụ trách, của địa phương nơi học sinh
sinh sống, chưa vận dụng sáng tạo từ những bài tập ngoài sách học sinh để bài dạy thêm
phong phú, đa dạng, tần số chính tả xuất hiện nhiều và phù hợp với đối tượng lớp mình
phụ trách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ví dụ: “ Cơng cha như núi Thái Sơn”. Là một câu nói gồm 6 tiếng phân biệt rạch
ròi, khi một tiếng được viết lên trang giấy ta sẽ có một chữ.


Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm học nhưng trong thực tế muốn viết đúng


chính tả, việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng. Hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ
sở giúp học sinh viết đúng chính tả.


Ví dụ: Nếu giáo viên đọc một từ có hình thức ngữ âm là/ za/ thì học sinh có thể
lúng túng trong việc xác định hình thức chữ viết của từ này. Nhưng nếu đọc ( gia
đình)hoặc ( da dẻ) hay( ra vào), đọc trọn vẹn từ, mỗi từ gắn với một nghĩa xác định, thì
học sinh dễ dàng viết đúng chính tả. Vì vậy, có thể hiểu rằng chính tả Tiếng Việt cịn là
loại chính tả ngữ nghĩa. Đây là một đặc trưng quan trọng về phương diện ngơn ngữ của
chính tả Tiếng Việt. Khi viết chính tả, học sinh chỉ chú ý nghe giáo viên phát âm chứ
không hề chú ý đến nghĩa của từ để viết cho đúng. Vì lẽ đó mà chúng ta thường thấy
nhiều học sinh đạt điểm cao trong giờ chính tả nhưng ở các mơn học khác lại mắc rất
nhiều lỗi chính tả.


Muốn khắc phục được những hạn chế, thiếu sót đó người giáo viên cần bổ sung,
điều chỉnh mục tiêu mơn chính tả sao cho phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình phụ
trách và nhắc nhở phân tích các từ ngữ mà học sinh thường viết sai, thường gặp trong
các môn học khác để học sinh hiểu nghĩa của từ và luôn viết đúng chính tả. Hơn nữa khi
đọc bài các em thường đọc chưa chính xác các tiếng có phụ âm đầu:


V/ B; L/ Đ; Th/ T; Nh/ D/ R/ Gi;… Vì thế cho nên khi viết hay nhầm lẫn, giáo viên cần
phân tích rõ ràng cho học sinh hiểu để tránh viết sai. Trong khi viết chính tả cần phân
tích, so sánh để học sinh nắm được nghĩa của từ thì học sinh mới viết đúng mọi lúc, mọi
nơi. Như vậy bằng phương pháp này học sinh sẽ có thói quen viết chính tả theo nghĩa
của từ.


<b>BIỆN PHÁP THỨ HAI:</b>



<b>PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỖI CHÍNH TẢ VỀ ÂM, VẦN,</b>


<b>DẤU THANH.</b>




<b>Ở bậc tiểu học, mơn Tiếng Việt có các phân mơn như: Tập đọc; Luyện từ và câu;</b>
Tập làm văn; Tập viết; Kể chuyện; Chính tả. Phân mơn chính tả có nhiệm vụ : “

<i><b>Cung</b></i>



<i><b>cấp cho học sinh các quy tắc viết đúng và rèn luyện để các em có kỹ năng</b></i>


<i><b>và thói quen viết đúng chính tả, rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất:</b></i>


<i><b>Tính kỉ luật, tính cẩn thận( vì phải viết thẳng hàng, ngay ngắn, đẹp đẽ,</b></i>


<i><b>đúng cỡ chữ). Đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt,</b></i>


<i><b>cách biểu thị tình cảm tốt đẹp trong đó có việc viết đúng chính tả”.</b></i>



Chất lượng học tập các phân mơn của mơn Tiếng Việt có quan hệ chặt chẽ, chi
phối nhau, phân mơn này có ảnh hưởng và hỗ trợ cho phân môn kia. Nếu học tốt phân
mơn chính tả học sinh có một cơng cụ hết sức đắc lực và hữu ích để ghi chép bài chính
xác, nhanh, đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Dù là học sinh trong cùng một địa phương hay cùng một lớp song không phải em
nào cũng mắc lỗi giống hệt nhau, một số thường viết sai: Ch/ Tr; V/ B; L/ Đ, một số em
lại sai: Nh/ D/ Gi…Một điều đáng lưu tâm hơn là hầu hết các em trong đơn vị trường
đọc và viết sai nhiều: Th/ T; V/ B; ch/tr;…và một số âm đầu cũng như phần vần đọc gần
giống nhau: Iêng/ Iêc; Iết/Iếc; Anh/ Ach; Iên/ Uyên;… hay các tiếng có dấu thanh: sắc/
ngã… Nếu giáo viên cứ chú trọng đến các lỗi mà các em sai phổ biến cịn những lỗi khác
khơng chú ý đến thì sẽ là một trong những nguyên nhân sai lỗi đó một cách truyền thống
khơng sửa được, vì lẽ đó mỗi giáo viên cần nhận thức và xác định được cho mình nhiệm
vụ quan trọng số một của phân mơn chính tả là cung cấp các quy tắc, rèn luyện kỹ năng
và thói quen viết đúng chính tả.


Trước hết cần phân ra từng nhóm đối tượng học sinh, nhóm nào thường
mắc


những lỗi nào thì tìm ra phương pháp khác phục cho học sinh sửa lỗi đó. Khi viết những
từ có liên quan đến những lỗi mà nhóm học sinh hay mắc phải, cần gọi những em đó lên


viết trên bảng lớp, viết thường xuyên. Có như vậy, các em mới phát hiện ra lỗi sai để kịp
thời giúp học sinh khắc phục.


Lỗi phụ âm đầu:
“v” viết thành “ b”
“ l” viết thành “đ”
“th” viết thành “t”


Viết lẫn lộn giữa “ s” và “x”
Viết lẫn lộn giữa “g” và “gh”
Viết lẫn lộn giữa “ ng” và “ngh”
Viết lẫn lộn giữa “ c”, “k” và “q”
Viết lẫn lộn giữa “ ch” và “tr”
Viết lẫn lộn giữa “ d”, “r” và “ gi”
Lỗi chính tả phần vần:


“ ai” viết thành “ay”
“ iu” viết thành “ ưu”
“ an” viết thành “at”
“ anh” viết thành “ ach”
“ ui” viết thành “ uy”
“ iêc” viết thành “ iêp”
“ ơi” viết thành “ây”
“ iên viết thành “ uyên”
“ ông” viết thành “ ôn”
“ ăng” viết thành “ăn”
“ ênh” viết thành “êch”
“ inh” viết thành “ich”
“ ươn” viết thành “ ương”
“ iêu” viết thành “ yêu”


“ ut” viết thành “uc”
Lỗi chính tả thanh điệu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Thêm vào đó khi viết chính tả cũng như các mơn học khác, khi viết thường xuyên
bỏ dấu thanh hay viết thêm dấu thanh vào những tiếng khơng có dấu thanh.


Trong q trình rà sốt lỗi các bài kiểm tra của 19 học sinh 4A. Tôi đã liệt kê được
những từ ngữ mà các em thường viết sai. Qua đó tơi sẽ sử dụng những từ ngữ này làm
ngữ liệu để khắc phục và xây dựng bài tập để học sinh thực hành. Các lỗi các em thường
xuyên viết sai và hay nhầm lẫn:


Chữ viết đúng Chữ thường viết sai, nhầm lẫn (phần âm,
vần, dấu thanh)


Đọc bài văn
Đủng đỉnh
Đĩnh đạc
Người lính Mĩ
Lưu luyến
Nhọc nhằn
Thông tin
Truyền thuyết
Sung sướng
Lực sĩ
Xanh biếc
Sai lỗi chính tả
Nước biển
Chênh chếch
Nghiêng ngả
Gập ghềnh


Bạt ngàn


Thơm phưng phức
Khuy áo
Mây bay
Kết quả
Yêu thương
Róc rách
Che lấp
Trịnh trọng
Chế giễu
Cồng kềnh
Của trách
Hoa sữa


Lọc vài băn- đọc bài băn
Lủng lỉnh


Lính lạc- đính lạc


Người lính Mí-người đính mí
Liu liến- điu luyễn


Dọc dằn- giọc giằn- rọc rằn
Tông tin


Truyền tuyết- chiền tiết
Xung xướng-sung sưỡng
Đực xĩ- đực sí



Sanh biết – xanh viếc


Xai lối chính tả- sai đối chĩnh tả
Nước viển- nước biểng


Chênh chếc- trêng trếc
Ngiêng ngả


Gập gềnh


Vạt ngàn- bạn ngàn
Tơm phưn phức
Khui áo


Mơi bay- mơi bai
Kết của


Iêu tương


Gióc rách- dóc dác- gióc giác
Che đấp


Trịch trọng- chịnh chọng
Chế riễu- chế diếu


Cồng cềnh


Qủa trách- quả trác
Hoa xứa- hoa sứa



Qua nhiều lần được luyện viết học sinh sẽ nhận ra lỗi sai và sẽ biết khắc
phục


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

bài tập khác lớp mình thường viết sai để đỡ mất thời gian và khắc phục dần việc viết sai
lỗi chính tả cho các em. Bằng cách linh hoạt trong giờ chính tả cũng như các mơn học
khác, học sinh thường xun được luyện viết chính tả. Đồng thời rèn luyện cho các em
có tính kỉ luật, cẩn thận, tính thẩm mĩ, tình u Tiếng Việt và ý thức rèn chữ viết.Cách
biểu thị tình cảm tốt đẹp đó thể hiện trong việc viết đúng chính tả, việc viết đúng chính
tả là góp phần giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của Tiếng Việt.


<b>BIỆN PHÁP THỨ BA:</b>



<b>BỔ SUNG NGUYÊN TẮC CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH</b>

.
Mục đích dạy học chính tả là hình thành cho học sinh năng lực viết thành thạo,
thuần thục chữ viết Tiếng Việt theo các chuẩn mực chính tả, nghĩa là giúp học sinh hình
thành các kỹ xảo chính tả, khơng cần sự tham gia của ý chí. Để đạt được điều này cần
phải bắt đầu nhận thức các quy tắc các mẹo luật chính tả. Việc hình thành các kỹ xảo
bằng con đường có ý thức sẽ tiết kiệm thời gian, cơng sức hơn. Đó là con đường ngắn
nhất và có hiệu quả cao.


Trong q trình giảng dạy và truyền thụ kiến thức cho các em học sinh, đòi hỏi
người giáo viên cần xác định được trọng tâm của bài, dạy chính tả phải biết kết hợp với
việc dạy chuẩn âm, tức là “

<i><b>phát âm đúng</b></i>

”. Yêu cầu giáo viên phải là người chuẩn
mực trong việc đọc, nói. Vì cơ sở cơ bản của chính tả Tiếng Việt là nguyên tắc ngữ
âm.Chính tả âm vị đọc thế nào, nói thế nào viết thế ấy. Hầu hết học sinh chưa nắm vững
nguyên tắc chính tả nên dẫn đến viết sai chính tả.


Ví dụ: Khi viết những âm đầu mà khi phát âm gần giống nhau, hoặc những tiếng
nào cần sử dụng âm C/Q hay K hoặc D/ R hay Gi, những tiếng nào có âm cuối là I/
Y.Giáo viên cần thường xuyên chú ý giúp học sinh so sánh, phân biệt sao cho chính xác


tức là giúp học sinh nắm chắc nguyên tắc chính tả.


- Đối với âm D/ R/ Gi.


+ Viết “ D” khi đứng trước các nguyên âm: a, â, o, e, i, iê, yê,…( duyên dáng, dạt
dào,…).


+ Viết “ Gi” khi đứng trước các nguyên âm: a, â, o, u, ư, ươ, …( giờ giấc, giữ gìn,
giường gỗ, cùng một giuộc,…).


+ Viết “ R” khi đứng trước các nguyên âm: a, o, ô, e, i, iê, ươ, ,…( rành mạch,
róc rách, rì rào,…).


- Đối với âm C/ K/ Q.


+ Viết “ C” khi đứng trước các nguyên âm: a, o, ô, ơ, u, ư,…( cá, cơ, cờ,cị, căn
cứ,…)


+ Viết “ K”khi đứng trước các ngun âm: e, ê, i, iê,…( kiêu sa, Quốc kì, êke,
kênh kiệu,…).


Viết “ Q” khi đứng trước vần có “ u” là âm đệm: ( quân đội, Quốc kì, quê hương,
quả quýt, quần áo,…).


- Đối với âm G/ Gh; Ng/ Ngh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Viết “ Gh” khi đứng trước các nguyên âm: e, ê, i, …( bàn ghế, ghi chép, ghe
thuyền,…)


+ Viết “ Ngh”khi đứng trước các nguyên âm: i, ê, iê ( con nghé, nghi ngờ,


nghiêng ngả, củ nghệ,…)


- Đối với âm Ch/ Tr.


+ Viết “ Ch” khi đứng trước các nguyên âm: a,ă,â, o, ô, e, i, iê, ươ, uô,…( cha,
chú, che chở, viết chữ, chuộc tội, chăm chỉ, kể chuyện, chiếu cố,…)


+ Viết “Tr” khi đứng trước các nguyên âm: e,ê, iê, ươ ( trả giá, trượt băng, tri kỉ,
truyện kể, triều đại,…)


- Đối với âm S/ X.


+ Viết “ S” khi đứng trước các nguyên âm: a, ă,â, o, ô, ơ,e, i, iê, ươ, uô ( bão táp
mưa sa, săn bắt, nằm sấp, nói se sẽ, sì sụp, siêu âm, song ca, bị sốc, suồng sã, suýt chết,
sương giá,…).


+ Viết “ X” khi đứng trước các nguyên âm: a, o, ô, ư, i, uô, ươ, iê( lạp xường, xao
xuyến, xử lý, xấp xỉ, xiêu vẹo, xốc nổi, chèo xuồng,…)


- Đối với chữ viết có I hay Y.


+ Viết “ I ” khi đứng sau các phụ âm: x, m, r, ch, tr, gh, ngh, l,…( xinh xắn, thơng
minh, rì rào, chính tả, trí tuệ, ghi nhớ, nghỉ hè, lí lịch,…)


+ Viết “ Y” khi đứng độc lập hay nó khơng có âm đứng trước ( y tá, yêu thương,
yên lặng, âu yếm, yết kiến,…).


- Đối với chữ viết chứa nguyên âm đôi <i><b>iê</b></i> hay <i><b>yê</b></i>.


+ Viết “ Iê”khi đứng sau các phụ âm: d, đ, h, k, l, m, n, x, s, t, th, ch,…( diệu kì,


điêu đứng, huy hiệu, kiêu kì, lo liệu, miêu tả, nồi niêu, siêu sao, xiêu vẹo, tiền tiêu, thiếu
thốn,…)


+ Viết “ Yê” khi đứng sau các phụ âm: d, đ, h , l, x, t, th, ch, tr ( xét duyệt,huyết
tương, luyện tập, xao xuyến, tuyệt đối, thuyền bè, kể chuyện, truyền thuyết).


Khi học sinh nắm chắc ngun tắc chính tả thì mỗi khi viết bài các em sẽ viết
chính xác và viết đúng chính tả. Cũng từ đó giáo dục ý chí và đức tính tốt, tính cẩn thận,
óc thẩm mĩ đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt, cách biểu thị tình
cảm tốt đẹp khi giao tiếp.


<b>BIỆN PHÁP THỨ TƯ:</b>



<b>XÂY DỰNG BÀI TẬP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ CHO HỌC</b>


<b>SINH.</b>



Dạy chính tả trong trường tiểu học có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc phát
triển trí thơng minh, khả năng tư duy và khả năng ghi nhớ của học sinh. Nếu học tốt
phân mơn chính tả học sinh sẽ có một cơng cụ hết sức đắc lực và hữu ích để ghi chép bài
chính xác, nhanh và đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Cụ thể, trong quá trình dạy học chính tả giáo viên phải tổ chức cho học sinh thực
hành luyện tập các bài tập, bởi thông qua quá trình thực hành luyện tập các bài tập sẽ
dần hình thành ở các em kỹ năng viết thành thạo, thuần thục chữ viết Tiếng Việt theo
chuẩn chính tả, nghĩa là hình thành kỹ xảo chính tả. Khi các em làm bài tập một cách
tích cực, chủ động thì các em sẽ tự nhận biết được viết như thế nào là viết đúng và nếu
viết khác đi thì sẽ sai, từ đó các em ghi nhớ cách viết đúng sâu sắc hơn, bền vững hơn.


Trong quá trình giảng dạy, sau khi học xong bài mới, giáo viên giao cho học sinh
những bài tập để thực hành luyện tập. Đối với các em việc thực hành luyện tập sẽ giúp


các em ghi nhớ kiến thức đẫ học nhanh hơn và biết khắc phục những lỗi mà mình thường
mắc phải. Cịn đối với bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy sau khi chấm tất
cả các bài tập này, thứ nhất là có thể đánh giá được kết quả học tập của mỗi học sinh.
Thứ hai là có thể thu được thơng tin ngược lại từ phía học sinh, xem mức độ tiếp thu bài
của các em tới đâu? hay còn vướng mắc ở chỗ nào? phần nào? Với phương pháp dạy học
đó đã phù hợp chưa? Từ đó điều chỉnh lại cách thức, phương pháp dạy học sao cho đạt
hiệu quả tốt nhất.


Từ kết quả khảo sát thực tế đối với học sinh lớp 4A trường tiểu học Chiềng Khừa,.
Khi viết bài các em viết sai chính tả rất nhiều, trình bày bài cẩu thả, viết cịn nhầm lẫn
giữa các phụ âm đọc gần giống nhau. Do đó tơi mạnh dạn xây dựng một số bài tập chính
tả dưới hình thức tổ chức cho các em làm bài kiểm tra. Nhằm củng cố và bổ sung kỹ
năng nắm chắc ngun tắc chính tả để các em khơng cịn gặp khó khăn khi viết bài,
nhằm hạn chế lỗi chính tả trong các môn học khác.


<b>BÀI KIỂM TRA SỐ 1.</b>



<b>1. Điền vào chỗ trống s hay x.</b>


….anh ….anh bãi mía bờ dâu


Ngô khoai biêng biếc bên bờ ….ông
Đứng bên này ….ông ….ao nhớ tiếc
….ao ….ót ….a như rụng bàn tay


<b>2. Tìm tiếng có vần iên hay un thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây.</b>
chỉ có …………..mới hiểu


………… mênh mơng nhường nào
Chỉ có ………… mới biết



………….. đi đâu về đâu.
<b>3. Điền vào chỗ trống r , d hay gi.</b>


…..ây mơ ….ễ má
…..ấy trắng mực đen
…..eo ……ó gặt bão
…..ối …..ít tít mù
…...anh lam thắng cảnh
…..út …..ây động rừng
…..ương đơng kích tây
…..ãi ….ó …..ầm mưa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Lúa nặng trữu bông ………..


Hoa lịu đỏ trõi ………..


Gánh nặng kíu kịt ………..


Chim non rữu rít ………..


Thuộc bảng cỉu trương ………..


Miu trí dúng cảm ………..


Gửi tư biu liện ………..


Lưu luyễn tiến lưa ………


<b>5. Điền vào chỗ trống các tiếng có phụ âm đầu tr hay ch.</b>



Trận đấu ………kết Vô tuyến ………….hình
Phá cỗ ………. thu Văn học …………. miệng
Tình bạn thuỷ ……. Chim bay ……….. cành
Cơ quan ………. ương Bạn nữ ………… chuyền.
<b>6. Khoanh tròn vào chữ cái trước từ viết đúng chính tả.</b>


A. Vầy biện Đ. Bầy trẻ I. Ban đạy
B. Bày biện E. Bày trẻ K. Van lạy
C. Thứ bảy G. Tre đạy L.chậy nhảy
D. Tứ bảy H. Che đậy M. Chạy nhảy.


Tôi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra vào chiều ngày mồng 15/ 11/ 2011 kết
quả như sau:


Trong đó nhầm lẫn giữa các âm, vần còn rất nhiều cụ thể:


Stt Nhầm lẫn giữa các âm, vần, dấu thanh Số bài mắc lỗi


1 Nhầm lẫn giữa D, R và Gi 8 bài


2 Nhầm lẫn giữa X và S 7 bài


3 Nhầm lẫn giữa Ch và Tr 9 bài


4 Nhầm lẫn giữa vần Uyên và Iên 5 bài


5 Nhầm lẫn giữa vần Iu và Ưu 4 bài


6 Nhầm lẫn giữa Ay và Ây 5 bài



7 Nhầm lẫn giữa Th và T 2 bài


8 Nhầm lẫn giữa V và B 4 bài


9 Nhầm lẫn giữa dấu thanh “sắc” và dấu thanh “ ngã” 7 bài


Sau khi cho học sinh thực hành làm bài kiểm tra, các em còn nhầm lẫn rất nhiều
giữa các âm cũng như các vần đọc gần giống nhau. Từ kết quả trên tôi tiếp tục cho học
sinh làm bài kiểm tra số 2.


<b>BÀI KIỂM TRA SỐ 2.</b>



<b>1. Điền vào chỗ trống V hay B.</b>


….ạch lá tìm sâu Giật gấu ….á ….ai


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giậu đổ …..ìm leo Kinh hồn ….ạt vía


….ăn ơn ….õ luyện Ăn ….óc học hay.


<b>2. Tìm tiếng có phụ âm đầu C, K hay Q điền vào chỗ trống để có thành ngữ</b>
<b>đúng.</b>


……..sâu ……bẫm ………thành danh toại
……..mò cò xơi ……. cá chọn canh
……. tóc xe duyên …….. làm cam chịu
……. hơi bén tiếng Kề vai sát …………
<b>3. Điền vào chỗ trống Ai hay Ay.</b>



T …… làm hàm nhai
T ….. qu….. miệng trễ


Trăm hay không bằng t…. quen
Sức d….. vai rộng


Cây ng….. không sợ chết đứng.


<b>4. Tìm tiếng chứa vần Iêu , Êu hay Ươu thích hợp vào chỗ trống. </b>
…….yếu đào tơ


Gầy cao …… đêu
Dáng đi liêu ……..
Cánh …... no gió
Con ốc …….. vàng
Người con …… thảo
Con ……. cao cổ


<b>5. Gạch chân những chữ viết sai và sửa lại cho đúng.</b>
Tìm nơi tăm tẳm rừng sâu


……….


Bập bùng hoa chuỗi, chắng màu hoa van ……….
Tìm nơi bờ viển xóng tràn ………..
……..


Hàng cây chắn báo, dịu ràng mùa hoa ……….
Tìm nơi cuồn đảo khây xa



………..


Có lồi hoa nở như là khơng tên ………..
<b>6. Tìm tiếng chứa vần Ên, Ênh điền vào chỗ trống cho thích hợp.</b>


Lên thác xuống ……….. Bóng trăng ………. chếch
Ăn ….làm ra Ăn ……. ngồi trốc


Mây trời bồng ………… Nước chảy …….láng
Của ……. tại người Áo mũ ……… xang.


Bài kiểm tra số 2 tôi cho học sinh làm vào chiều thứ tư ngày 14/ 01/ 2012, kết quả
như sau:


Tổng số bài kiểm tra: 19 bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

tTrong đó nhầm lẫn giữa các âm, vần đã có phần giảm xong vẫn còn nhiều học
sinh m c ph i c th :ắ ả ụ ể


Stt Nhầm lẫn giữa các âm, vần, dấu thanh Số bài mắc lỗi


1 Nhầm lẫn giữa D, R và Gi 5 bài


2 Nhầm lẫn giữa X và S 5 bài


3 Nhầm lẫn giữa Ch và Tr 6 bài


4 Nhầm lẫn giữa vần Uyên và Iên 4 bài


5 Nhầm lẫn giữa vần Iu và Ưu 3 bài



6 Nhầm lẫn giữa Ay và Ây 3 bài


7 Nhầm lẫn giữa Th và T 1 bài


8 Nhầm lẫn giữa V và B 1 bài


9 Nhầm lẫn giữa dấu thanh “sắc” và dấu thanh “ ngã” 5 bài
10 Nhầm lẫn giữa vần “ươi và uôi”, “an và ang”, “ơp


và ơt”, “ôc và uôc”, “ai và ay”


4 bài


Sau khi cho học sinh thực hành làm bài kiểm tra số 2, mặc dù đã có nhiều cố gắng
xong vẫn cịn một số em khi làm bài còn nhầm lẫn giữa các âm cũng như các vần đọc
gần giống nhau. Từ kết quả trên tôi tiếp tục cho học sinh làm bài kiểm tra số 3, để nhằm
giúp học sinh khi viết bài đúng và đẹp hơn.


<b>BÀI KIỂM TRA SỐ 3.</b>



<b>1. Khoanh tròn chữ cái trước từ viết đúng.</b>


A. Sóng viển D. Bơng hồng


B. Long lanh E. Thức giấc


C. Bóng truyền G. Giịng suối
<b>2. Điền vào chỗ trống vần Iên hay Uyên.</b>



Đón mừng ch….. thắng Chia tay lưu l…….
Ch…… tàu xi ngược Ăn nói l….. thoắng
Thầy cô kh…… bảo L….. hoan tổng kết
Nhà trường t…… dương Học tập ch…… cần
Học sinh t….. t ……….. Đội quân t…… phong
<b>3.Tìm những từ viết sai chính tả trong bài và viết lại cho đúng.</b>


<b>BẦM ƠI !</b>


Ai về thăm mẹ kuê ta ………


Chiều nai có đứa con xa rớ thầm ………
Bầm ơi có dét khơng Bầm ………
Heo heo gió núi, đâm tâm mưa phùn ………
Bầm gia ruộng cới Bầm dun ………...
Chân lội dưới vùn, tay cới mạ non ………


Mạ non Bầm cấy mới đon ………


Duột gan Bầm lại tương con mấy lần ………


Mưa phùn ướt áo tứ tân ………


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>4. Điền vào chỗ trống Tr hay Ch.</b>
Tuổi thơ ..ở đầy cổ tích
Dịng sơng lời mẹ ngọt ngào
Con gặp …...ong lời mẹ hát
Cánh cò ….ắng, dải đồng xanh
Đưa em đi cùng đất nước



….òng ….ành nhịp võng ca dao
Con yêu màu vàng hoa mướp
“ Con gà cục tác lá ….. anh”.


<b>5. Tìm chữ cái, vần thích hợp với mỗi chỗ trống( D, R hay Gi; Iên. Uyên, Ai hay Ay)</b>
<b>GIỮA CƠN HOẠN NẠN.</b>


Một chiếc th……… ra đến ……ữa …..ịng sơng thì ….ị. Chỉ trong nh….. mắt,
th…`… đã ngập nước.


Hành khách nhốn nháo, hoảng hốt, ai n…. ra sức tát nước cứu th….`…, …uy chỉ
có một anh chàng vẫn thản nh….., coi như khơng có ch…… gì x..’.. ra. Một người khách
th….vậy, khơng ……ấu nổi tức ….ận, bảo:


- Th…`… sắp chìm xuống đ…. Sơng ….ơi`, sao anh vẫn thản nh…. v…?
Anh chàng nọ trả lời:


- Việc gì phải lo nhỉ? Th…`… n…`.. đâu ph..’.. của tơi!.


Bài kiểm tra số 3 tôi cho học sinh làm vào chiều thứ hai ngày 16/ 3 / 2012, sau
khi chấm bài tôi nhận thấy sự tiến bộ của các em được thể hiện cụ thể trong bài kiểm tra,
sự nhầm lẫn giữa các âm, vần đọc gần giống nhau vẫn cịn song đó chỉ là một con số rất
nhỏ . Mặc dù vậy chữ viết của các em vẫn còn cẩu thả, một số em viết chưa đúng cỡ chữ,
mẫu chữ, trình bày bài chưa khoa học, kết quả như sau:


Tổng số bài kiểm tra: 19 bài


tTrong đó nhầm lẫn giữa các âm, vần cụ thể:


Stt Nhầm lẫn giữa các âm, vần, dấu thanh Số bài mắc lỗi



1 Nhầm lẫn giữa D, R và Gi 5 bài


2 Nhầm lẫn giữa X và S 4 bài


3 Nhầm lẫn giữa Ch và Tr 4 bài


4 Nhầm lẫn giữa vần Uyên và Iên 4 bài


5 Nhầm lẫn giữa vần Iu và Ưu 2 bài


6 Nhầm lẫn giữa Ay và Ây 3 bài


7 Nhầm lẫn giữa Th và T 1 bài


8 Nhầm lẫn giữa V và B 1 bài


9 Nhầm lẫn giữa dấu thanh “sắc” và dấu thanh “ ngã” 3 bài
10 Nhầm lẫn giữa vần “ươi và uôi”, “an và ang”, “ơp


và ơt”, “ôc và uôc”, “ai và ay”


4 bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>BIỆN PHÁP THỨ 5.</b>



<b>GIÁO VIÊN PHẢI GƯƠNG MẪU VỀ CHỮ VIẾT VÀ PHÁT</b>


<b>HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH KHI CHẤM, CHỮA</b>



<b>BÀI</b>




<b>VIẾT CŨNG NHƯ BÀI TẬP CHÍNH TẢ.</b>



Để khắc phục lỗi chính tả và nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh dân
tộcThái và Hmông trường tiểu học Chiềng Khừa nói chung, học sinh dân tộc Thái và
Hmơng lớp 4 trường tiểu học Chiềng Khừa nói riêng. Giáo viên phải nắm vững quy tắc
chính tả, thuật ngữ chính tả, thuật nhớ và mẹo chính tả. Nắm vững cơ sở ngữ âm, ngữ
nghĩa của chính tả Tiếng Việt. Có hiểu biết đầy đủ về khả năng kết hợp của các thành
phần trong âm tiết Tiếng Việt. Mặt khác phải quán triệt nguyên tắc chính tả tại địa
phương (

<i><b>cụ thể ở</b></i>

<i><b>đây là học sinh trường tiểu học Chiềng Khừa - Mộc</b></i>


<i><b>Châu</b></i>

). Cũng xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh trường tiểu
học Chiềng Khừa nói chung, học sinh lớp 4 trường tiểu học Chiềng Khừa nói riêng. Để
giúp học sinh viết đúng và chuẩn chính tả người giáo viên phải rèn chữ viết thường
xuyên, viết chữ đúng mẫu, chuẩn, đẹp. Phải gương mẫu về chữ viết trên bảng, chữ viết
nhận xét, chữa lỗi trong vở học sinh. Đặc biệt phải quan tâm độ cao, kích thước của từng
con chữ, khoảng cách giữa các con chữ, các tiếng phải đều, đúng quy định, cách trình
bầy bài phải khoa học. Muốn rèn chữ viết của học sinh có hiệu quả địi hỏi người giáo
viên phải có ý thức trách nhiệm cao, nhiệt tình chỉ bảo uốn nắn chữ viết cho các em,
dành nhiều thời gian cũng như tâm huyết với nghề, thực sự yêu thương học sinh, quan
tâm và thường xuyên nhắc nhở, động viên khen ngợi các em kịp thời, đúng mức ở các
bài viết ( khen, chê hợp lí, tránh tình trạng khen ngợi quá mức để rồi các em không cố
gắng hay chê trách nhiều để các em tự ti mặc cảm với các bạn).


Một vấn đề cần lưu ý trong khi học sinh viết bài đó là tư thế ngồi viết, giáo viên
yêu cầu học sinh ngồi viết đúng tư thế, không ngồi tuỳ tiện như: ngồi nghiêng người, cúi
sát vào vở, bàn ghế chưa đúng quy cách, … Việc ngồi không đúng tư thế sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến nét chữ của các em, gây cong vẹo cột sống,…Ngoài ra yêu cầu các em cầm
bút đúng cách để khi viết bài được dễ dàng.Thường xuyên chú ý nhắc nhở học sinh giữ
sách vở cẩn thận không để nhàu nát. Muốn thành cơng trong việc rèn viết chính tả cho
các em phải có sự bàn bạc ở tập thể chuyên môn, phải phối hợp với nhiều người, phối


hợp giữa gia đình và nhà trường. Điều cần chú ý là rèn chữ viết cho học sinh ngay từ các
lớp đầu cấp, nhằm rèn cho các em có ý thức ngay từ khi bắt đầu bước vào lớp học đầu
tiên của bậc học tiểu học. Từ đó các em sẽ có thói quen viết cẩn thận, đúng, đẹp. Khi đã
hình thành được thói quen các em sẽ có ý thức viết đẹp hơn, trình bầy khoa học và một
điều quan trọng hơn là sẽ hạn chế tới mức thấp nhất việc viết sai chính tả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

viên. Do đó cần để cho học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo của bản thân các em
bằng cách tự chữa bài viết cũng như bài tập chính tả của mình cũng như của bạn.


Đối với các em học sinh lớp 4A trường tiểu học Chiềng Khừa, ngay từ đầu năm
học 2011- 2012

<i><b>(tháng 10 năm 2011</b></i>

), bản thân tôi đã vận dụng tối đa tính tích cực,
sáng tạo của học sinh trong việc chấm, chữa bài nhằm phát triển tư duy, sự nhận thức
của các em để các em tự nhận biết mình đã sai, nhầm lẫn như thế nào? Rồi qua đó các
em sẽ hiểu rằng mình cần phải ghi nhớ để khơng lặp lại những lỗi đó nữa. Trong thời
gian thực nghiệm đối với học sinh hai lớp 4A , tơi đã vận dụng để phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh khi chấm, chữa bài. Cụ thể bằng hai cách:


* Cách thứ nhất: Sau khi viết chính tả cũng như làm bài tập xong yêu cầu học sinh
đọc lại bài và tự soát lỗi, chữa bài bằng cách dùng bút chì gạch chân những lỗi mà mình
viết sai, làm sai.Giáo viên khuyến khích học sinh tự đánh giá bài viết hay bài tập chính
tả của mình (

<i><b>nghĩa là tự chấm điểm bài của mình vào phiếu đánh giá</b></i>

<i><b>mà</b></i>



<i><b>giáo viên đã chuẩn bị cho các em hoặc ghi điểm vào góc vở của các</b></i>

<i><b>em</b></i>

).
Sau đó giáo viên thu bài xem kết quả mà học sinh đã tự chữa bài, đánh giá và dùng bút
mực đỏ gạch chân những chỗ sai mà học sinh chưa phát hiện rồi chữa lại cho đúng ra lề
vở.


* Cách thứ hai: Học sinh đổi vở chính tả hay vở bài tập cho bạn ngồi kế bên để
chữa lỗi (

<i><b>dùng bút chì gạch chân những lỗi mà bạn viết sai hay làm sai</b></i>

).
Giáo viên khuyến khích học sinh đánh giá bài viết hay bài tập chính tả của bạn. Tiếp đó

giáo viên thu bài, kiểm tra kết quả học sinh chữa lỗi chính tả, bài tập chính tả và đánh giá
bài của bạn có chính xác khơng? giáo viên có thể gọi một số học sinh đối thoại trực tiếp
vì sao lại đánh giá, ghi điểm bài của bạn mình như vậy và đặt ra một số câu hỏi gợi ý để
hướng cho học sinh tìm những lỗi mà các em chưa chỉ ra được.


Việc trực tiếp ghi lại những lỗi mà mình hoặc bạn mình đã viết sai sẽ giúp các em
khắc sâu và ghi nhớ lâu hơn những lỗi đó, những lần sau đó các em sẽ tự nhớ để viết
đúng. Phần hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa vở bài tập, thông
thường phần luyện tập giáo viên thường sử dụng chủ yếu hình thức luyện tập ở bảng lớp,
kết hợp với vở bài tập nên cịn nhiều hạn chế. Do đó địi hỏi người giáo viên cần linh
hoạt khi hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả, yêu cầu các em phải có năng lực tư
duy cao hơn để khơng những làm tốt bài tập chính tả và tự chữa lỗi trong bài viết của
mình cũng như của bạn mà cịn biết vận dụng tốt vào các mơn học khác.


Vì vậy trước khi luyện viết một bài chính tả giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm
hiểu khái quát bài cần viết, để học sinh lưu ý phân biệt các hiện tượng chính tả, giải thích
từ khó, ngun tắc chính tả,… Ngôn ngữ gắn liền với tư duy nên học sinh có hiểu mới
viết đúng được và sửa lỗi trong bài một cách chính xác. Thêm vào đó khi chấm, chữa bài
cho học sinh giáo viên cần chú ý đến cách trình bầy bài viết của các em sao cho khoa
học, sạch, đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI VẬN</b>



<b>DỤNG “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢNG DẠY PHÂN MƠN CHÍNH TẢ</b>


<b>LỚP 4” VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.</b>



<b>1.</b>

<b>Kết quả đạt được.</b>



Trong năm học 2011- 2012 vừa qua tơi đã cùng các đồng chí giáo viên trong khối
4 vận dụng 5 biện pháp trong đề tài vào việc giảng dạy phân mơn chính tả cho học sinh.


Sau một năm học kết quả được nâng lên rõ rệt. Học sinh biết cách trình bầy bài một cách
khoa học hơn, chữ viết tương đối đều, đẹp, cẩn thận và ít sai lỗi chính tả. Điều đáng
mừng hơn là khi học phân môn tập làm văn và các môn học khác các em có thói quen
viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.


Bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm có được kết quả như vậy tơi rất phấn khởi
và tự tin với những thành công khi vận dụng các biện pháp này. Mặc dù trong kết quả
đạt được vẫn cịn những hạn chế, thiếu sót. Kết quả đạt được tuy cịn rất khiêm tốn
nhưng đã góp một phần nhỏ bé nâng cao chất lượng chữ viết của 19 học sinh trong lớp,
do tôi chủ nhiệm. Qua các đợt kiểm tra trong năm học chất lượng viết chính tả của học
sinh đạt được cụ thể như sau:


Tổng số học sinh được tham gia kiểm tra là: 19 em, với 19 bài kiểm tra, đây là kết
quả rèn luyện của các em trong năm học 2011- 2012.


<b>Stt</b> <b>Thời gian kiểm tra</b> <b>Điểm giỏi</b> <b>Điểm khá</b> <b>Điểm TB</b> <b>Điểm yếu</b>
<b>1</b> <b>Giữa kì I (04/11/2011)</b> <b>1/ 19 bài</b> <b>2/ 19 bài</b> <b>11/19 bài</b> <b>5/19 bài</b>
<b>2</b> <b>Cuối kì I (30/12/2011)</b> <b>2/ 19 bài</b> <b>3/ 19 bài</b> <b>10/19 bài</b> <b>3/19 bài</b>
<b>3</b> <b>Giữa kì II(16/03/2012)</b> <b>2/ 19 bài</b> <b>6/ 19 bài</b> <b>9/19 bài</b> <b>2/19 bài</b>
<b>4</b> <b>Cuối kì II(10/05/2012)</b> <b>3/ 19 bài</b> <b>7/ 19 bài</b> <b>9/19 bài</b> <b>0/19 bài</b>


Trong học kì II năm học 2011-2012, Hội đồng khoa học Nhà trường(

<i><b>Ban giám</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Tổng số bài kiểm tra: 19 bài


<b>B</b>


<b>2. Bài học kinh nghiệm:</b>



Qua hai năm học (

<i><b>2010-2011; 2011-2012</b></i>

) vận dụng các biện pháp vào giảng
dạy phân mơn chính tả, kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, các em viết bài chữ viết

cịn xấu, cẩu thả, sai nhiều lỗi chính tả,.. Xong tôi cũng nhận thấy đây là những bước tiến
bộ cần phát huy, bản thân tôi tự coi những biện pháp đã vận dụng là cẩm nang cho bản
thân để vận dụng vào giảng dạy trong những năm học tiếp theo. Qua đó tơi tự rút ra một
số bài học kinh nghiệm cho bản thân.


1. Điều tra đối tượng, tìm hiểu ngun nhân dẫn đến tình trạng viết sai chính tả ở
học sinh…


2. Từ việc nắm rõ nguyên nhân, tìm hiểu kĩ các lỗi sai thường mắc của học sinh để
từ đó tìm ra phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.


3. Đặc biệt quan tâm tới nguyên tắc chính tả để học sinh viết đúng.


4. Lưu ý đến cách cầm bút và tư thế ngồi viết của học sinh cũng như cách trình
bày, cỡ chữ, ý thức giữ gìn sách vở của các em.


5. Đặc biệt lưu tâm đến việc chấm, chữa lỗi chính tả trong bài viết cũng như bài
tập chính tả của học sinh.


<b>C. KẾT LUẬN CHUNG.</b>



Trên đây là những kết quả sau hai năm học bản thân tôi đã thu nhận được trong
quá trình trực tiếp vận dụng đề tài” Một số biện pháp giảng dạy phân mơn chính tả
<b>lớp 4 trường Tiểu học Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.Được sự quan</b>
tâm sát sao, góp ý chân thành của Hội đồng khoa học Nhà trường. Sự giúp đỡ của tập thể
giáo viên trong khối 4 + 5. Tôi đã đạt được những kết quả như trên. Song tôi nhận thấy
do kinh nghiệm của bản thân cịn có hạn, chất lượng cịn nhiều hạn chế, trong những
năm học tiếp theo tôi sẽ tích cực nghiên cứu nhiều biện pháp hơn nữa để học sinh học
phân mơn chính tả đạt kết quả cao hơn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc rèn chữ
viết cho học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu của giáo dục toàn diện đồng thời tạo điều kiện


nâng cao chất lượng chữ viết, rèn luyện thói quen cẩn thận, ý thức viết đúng chính tả cho
các em học sinh dân tộc nói chung, các em học sinh dân tộc Thái, HMông thuộc xã
Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu nói riêng.


<i>Chiềng Khừa, ngày … tháng … năm 2012</i>


<b>Người thực hiện đề tài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b> Lường Văn Thành</b>


<b>Xác nhận của HĐKH Nhà trường.</b>


...
...
...
...
...
...
...


………
….


………
….


………
…..


………


…..…..


………
…..


………..
...


<b>Xác nhận của HĐKH Phòng Giáo dục-Đào tạo huyện Mộc Châu.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

...
...
...


………
….


………
….


………
…..


………
…..…..


………
…..


………..


...


.


………
…..


<b>LỜI CẢM ƠN !</b>


Có được thành cơng này, lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới Ban giám hiệu Nhà trường đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian tôi thực nghiệm đề tài.


Tôi cũng chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong tổ 4+5 đã dành nhiều thời
gian để lắng nghe cũng như có những đóng góp ý kiến q báu để đề tài của tơi được
hồn thiện hơn.


Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn 19 em học sinh của hai lớp 4A đã giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát chữ viết đầu năm học cũng như trong quá trình thực nghiệm đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Mộc Châu, ngày 15 tháng 5 năm 2012.</i>


<b> Tác giả</b>


Lường Văn Thành


<b>MỤC LỤC</b>


<b>Stt</b> <b>Nội dung công việc</b> <b>Trang</b>



01


02


03


04


05


06


07



A.Phần mở đầu:



I. Lí do chọn đề tài


II. Nhiệm vụ của đề tài


III. Đối tượng nghiên cứu


IV. Phương pháp nghiên cứu


V. Tài liệu nghiên cứu



VI. Thời gian nghiên cứu



2


2


2


3


3


3


3


08



09


10


11



12



B.Nội dung:



Chương I: Những vấn đề về lí luận


Chương II: Những thực trạng



Chương III: Một số biện pháp giảng dạy phân mơn chính


tả lớp 4



* Biện pháp thứ nhất: Tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi để


xác định nội dung dạy học chính tả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

13


14


15


16



17



* Biện pháp thứ hai: Phân tích thực trạng lỗi chính tả về


âm, vần, dấu thanh.



* Biện pháp thứ ba: Bổ sung nguyên tắc chính tả cho học


sinh.



* Biện pháp thứ tư: Xây dựng bài tập khắc phục lỗi chính


tả cho học sinh.



* Biện pháp thứ năm: Giáo viên phải gương mẫu về chữ



viết và phát huy tính tích cực của học sinh


khi chấm, chữa bài viết cũng như bài tập


chính tả .



Chương IV:

<b>: </b>

Kết quả đạt được sau khi vận dụng “ một số


biện pháp giảng dạy phân môn chính 4”và bài


học kinh nghiệm.



8


11


12


17



20



18 C.Kết luận chung

21



19

Lời cảm ơn

23



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×