Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bao cao Hoi nghi trien khai NV GDMN nam hoc 1213 LocHa Banchinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.68 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND HUYỆN LỘC HA


<b>PHÒNG GD&ĐT</b>


Số: 75 /BC-PGD&ĐT


<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>


<i> Lộc Hà, ngày 27 tháng 8 năm 2012</i>


<b>BÁO CÁO</b>


<b>TỔNG KẾT NĂM HỌC 2011 - 2012;</b>


<b>NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2012 - 2013</b>
<b>Bậc Mầm non</b>


<b>PHẦN THỨ NHẤT:</b>


<b>KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011 - 2012</b>.


<b>I. Những kết quả đạt được:</b>


1. Triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây dựng
<i><b>trường học thân thiện, học sinh tích cực”:</b></i>


- Chỉ đạo các trường thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động <i><b>“Học tập và</b></i>
<i><b>làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi</b></i>
<i><b>thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Thông qua việc thực</b></i>


hiện các cuộc vận động, cán bộ, giáo viên nhận thức sâu sắc vai trị, trách nhiệm,
tích cực tham gia vào hoạt động quản lý, công tác chăm sóc, ni dưỡng giáo dục
trẻ. Có nhiều tấm gương tiêu biểu của CBQL, giáo viên vượt khó, tự học, sáng tạo,
chủ động trong cơng tác để hồn thành tốt nhiệm vụ quản lý, phấn đấu trở thành
GVG, công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Điển hình là các đồng chí Trương Thị Thanh
(MN Hộ Độ), Lê Thị Mai (Thụ Lộc), Lê Thị Duân (Thạch Bằng), Nguyễn Thị
Thuỷ, Phan Thị Liên (An Lộc), Nguyễn Thị Bưởi, Trần Thị Thủy (Thạch Châu),...


- Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
<i><b>học sinh tích cực”: </b></i>


+ Phong trào "<i><b>Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"</b></i> được triển
khai sâu rộng trong các trường học và đạt được những kết quả nhất định: Huy động
được sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể, các cấp lãnh đạo ở địa phương và phụ
huynh học sinh cũng như một số doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng
trường, lớp mầm non (Thụ Lộc, Thạch Mỹ, An Lộc, Hộ Độ,...). Xây dựng và cải
tạo môi trường giáo dục trong và ngồi lớp học gần gũi, thân thiện. Nhiều cơng
trình vệ sinh được xây dựng và cải tạo phù hợp, đúng qui định (MN Thụ Lộc,
Thạch Kim, Thạch Châu); chỉ đạo các trường tăng cường môi trường cây xanh
trong các nhóm, lớp, các góc hoạt động, cửa sổ, cơng trình vệ sinh....; nhiều bài hát
dân ca, trò chơi dân gian được giáo viên sưu tầm, lựa chọn và đưa vào dạy trẻ trong
các hoạt động hàng ngày một cách tích cực, có hiệu quả (MN Thạch Kim, Hộ Độ,
Thụ Lộc, Thạch Bằng, Thạch Châu, An Lộc, Mai Phụ...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. Phát triển quy mô mạng lưới trường lớp: </b>


- Tồn huyện có tổng số 13 trường, (7 trường cơng lập, 6 trường bán cơng).
- Tổng số nhóm, lớp: 147; tăng 02 nhóm, lớp so với năm học trước.


Trong đó: Số nhóm trẻ: 24, tăng 01 nhóm so với năm học trước. Khơng có


nhóm trẻ gia đình và nhóm trẻ tư thục. Số lớp mẫu giáo: 123 lớp, tăng 01 lớp. Số
trẻ huy động: 4007/6933 (=57,8%), tăng: 1% so với năm trước. Số trẻ nhà trẻ:
447/3011 (=14,8%). Số trẻ vào mẫu giáo: 3560/3922 (=90,8%), tăng: 3% so với
năm trước.


<b>3. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:</b>


<i><b>a) Cơng tác chăm sóc sức khoẻ và ni dưỡng. </b></i>


- Triển khai các biện pháp để làm tốt cơng tác ni dưỡng và chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe cho trẻ:


+ Phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng huyện tập huấn và khám sức khỏe
định kỳ cho cô nuôi, BGH của 13/13 trường; kiểm tra và cấp giấy phép bếp đạt tiêu
chuẩn VSATTP cho các trường tổ chức ăn bán trú; tập huấn công tác phịng chống
dịch bệnh, cơng tác vệ sinh ATTP, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.


+ Tăng cường chỉ đạo các trường thực hiện tốt cơng tác VSATTP; 13/13
trường có tủ lạnh và lưu mẫu thức ăn đúng quy trình. Đặc biệt, cơng tác tổ chức ăn
bán trú, ăn bữa phụ đảm bảo nguồn thực phẩm sạch, có hợp đồng mua thực phẩm
đảm bảo chất lượng; tuyệt đối đảm bảo an toàn cho trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần,
không để xẩy ra bất kỳ trường hợp ngộ độc thức ăn trong các nhà trường.


+ Chỉ đạo các trường làm tốt công tác giáo dục vệ sinh cho trẻ, lồng ghép,
tích hợp nội dung GD VSMT, vệ sinh cá nhân vào các hoạt động CSGD trẻ.


- Số lượng và tỷ lệ trẻ ăn bữa phụ và bán trú:


Số trẻ được tổ chức ăn tại trường: 4007/4007 cháu (=100%); tỷ lệ trẻ ăn phụ
100%; số trẻ được tổ chức ăn bán trú: 2271/4007 (=56,7%); tăng 0,8% so với năm


học trước. Điển hình là trường MN Thạch Châu (NT: 100%, MG: 79%), Thụ Lộc
(NT: 75%, MG: 80,9%),... Các trường do điều kiện CSVC nên chưa tổ chức được
bán trú: MN Tân Lộc, An Lộc.


<b>- Kết quả chăm sóc, giáo dục, ni dưỡng:</b> Trẻ Suy dinh dưỡng thể cân
nặng: SDD vừa: 314/4007 (=7,8%); SDD nặng 19/4007 (=0,47%); Suy dinh dưỡng
thể thấp còi: Thấp còi độ 1 : 280/4007(=7%); thấp còi độ 2: 18/4007 (=0,45%); Tỷ
lệ trẻ đạt danh hiệu “Bé khỏe, bé ngoan”: 91,5%.


<i><b> b. Kết quả và biện pháp triển khai chương trình GDMN mới: </b></i>


Tổ chức tập huấn chuyên đề về cách xây dựng kế hoạch, xây dựng mục đích,
mạng nội dung, mạng hoạt động...; Hướng dẫn sử dụng nội dung các tài liệu thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non mới cho 100% cán bộ, giáo viên trong tồn
huyện; chỉ đạo các cụm chun mơn tổ chức tốt các chuyên đề liên trường, liên
cụm, xây dựng các giờ dạy mẫu cho cán bộ, giáo viên tham dự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Số trường triển khai thực hiện chương trình GDMN mới: 13/13. Số nhóm,
lớp: 147/147 - Tỷ lệ: 100%. Trong đó số lớp MG 3T: 31/31 lớp - Tỷ lệ: 100%; 4T:
43/43 lớp Tỷ lệ: 100%; 5T: 46/46 Tỷ lệ: 100%; NT: 2436 tháng: 18/18 nhóm
-Tỷ lệ: 100%, 18-24 tháng: 6/6 nhóm - -Tỷ lệ: 100%.


+ Số trẻ được học theo chương trình GDMN mới: 4007/4007 - Tỷ lệ: 100%.
Trong đó trẻ 5 tuổi học Chương trình GDMN mới: 1352/1352 - Tỷ lệ: 100%.


Điển hình cho cơng tác bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ để thực hiện
chương trình GDMN mới là trường MN Thạch Châu, Hộ Độ, Thụ Lộc, Thạch Kim.


<i><b>c) Về Giáo dục An tồn giao thơng, Giáo dục bảo vệ môi trường:</b></i>



- Tổ chức các chuyên đề Giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục Bảo vệ mơi
trường cho tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.


- Chỉ đạo các trường tổ chức ký cam kết tham gia an tồn giao thơng đối với
cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và các tổ chức, đoàn thể. Lồng
ghép các nội dung giáo dục ATGT, BVMT vào các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, khéo léo, phù hợp và có hiệu quả. Quán triệt
100% CB,GV đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thơng,... Đặc biệt, đã hình thành
cho trẻ có được một số kỹ năng khi tham gia giao thông.


- Phát động phong trào thi đua trồng cây vào dịp tết Nguyên đán trong các
trường; xây dựng kế hoạch hoạt động, giáo dục trẻ thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi.


- Chỉ đạo trường Mầm non Thụ Lộc tổ chức làm điểm diễn đàn “Chăm sóc
<i><b>và Giáo dục trẻ thơ” nhằm hưởng ứng “Tuần lễ Toàn cầu Giáo dục cho mọi</b></i>
<i><b>người” do Bộ GD&ĐT phát động có hiệu quả.</b></i>


<b>4. Công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và chuyển đổi loại hình</b>
<b>trường MN:</b>


Thực hiện Kế hoạch Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, năm học
2011-2012 đã tập trung vào một số công việc:


- Tổ chức Hội nghị đánh giá tình hình chuyển đổi loại hình trường MN bán
cơng sang cơng lập để đúc rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức, chỉ đạo các địa
phương thực hiện xây dựng CSVC, các điều kiện thiết yếu phục vụ cho công tác
chuyển đổi; đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề ra nhiệm vụ, giải pháp
trong thời gian tới; Đặc biệt, đã xác định lộ trình chuyển đổi 6 trường MN cịn lại
sang cơng lập trình UBND tỉnh xem xét.



- Triển khai tập huấn, tham mưu các văn bản cụ thể hố các nội dung cơng
việc, giúp CBQL, GV nắm vững nội dung, bản chất, quy trình, xây dựng kế hoạch
cơng tác PC GDMN cho trẻ 5 tuổi. Tổ chức cài đặt phần mềm PC GDMN cho các
đơn vị để chủ động trong việc cập nhật và tra cứu thông tin kịp thời. Chỉ đạo các
đơn vị đăng ký bổ sung thời gian hồn thành chương trình PC của địa phương.
Tăng cường công tác XD CSVC, đầu tư trang thiết bị đảm bảo, ưu tiên mọi điều
kiện cho lớp mẫu giáo 5 tuổi, phân cơng những GV có năng lực, trình độ phụ trách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i> * Kết quả đạt được:</i>


- Tồn huyện có 45 lớp mẫu giáo 5 tuổi, trong đó 100% lớp thực hiện chương
trình GDMN mới, với số trẻ 5 tuổi 1352/1346 - Đạt tỷ lệ: 101%. 100% trẻ được học
2 buổi/ngày.


- Tổng số giáo viên dạy lớp 5 tuổi: 66 người; Biên chế: 33 người, ngoài biên
chế đã hợp đồng dài hạn: 33 người. 100% giáo viên lớp 5 tuổi đạt trình độ chuẩn,
trong đó trên chuẩn 44/66 (=66,7%)


- Đến tháng 6/2012, có 10/13 đơn vị cấp xã được công nhận đơn vị đạt chuẩn
Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, tỷ lệ 76,9%.


<b> 5. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên:</b>


- Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên: 324. Trong đó: CBQL: 42 (Cấp
phịng: 2; cấp trường: 40); Giáo viên: 257; NV: 25 (Y tế: 12; Kế toán 13)


+ Số biên chế: 144, trong đó: CBQL: 41; Giáo viên: 101; nhân viên: 02.
+ Trình độ đào tạo: ĐH: upload.123doc.net; CĐ: 26; TC: 60; đang học
ĐHCĐ: 93; Số CBGV đạt chuẩn: 298/298 (=100%); trên chuẩn: 144/298,
(=44,5%).



- Tham gia thi giáo viên giỏi bậc MN cấp tỉnh. Kết quả có 5 giáo viên được
cơng nhận GVG tỉnh. Trong đó có 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 2 giải Khuyến khích.


- Tổ chức các lớp bồi dưỡng hè 2011: triển khai nhiệm vụ năm học; Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; Chuẩn Hiệu trưởng cho cán bộ cốt cán, bồi dưỡng
nghiệp vụ phổ cập GDMN và bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện CT GDMN mới.


- Chỉ đạo các trường (MN Thạch Châu, Thạch Bằng, Thạch Kim, Thụ Lộc,
Thạch Mỹ, Thịnh Lộc) thí điểm việc đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng theo Chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT, những trường còn lại tự tổ chức đánh
giá, xếp loại và nộp kết quả về Phòng đúng thời gian qui định, các đơn vị tổ chức
tốt như: MN Thạch Châu, Thụ Lộc, Hộ Độ, An Lộc,...


<b>6. Công tác qui hoạch mạng lưới trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất, thiết</b>
<b>bị và kinh phí cho giáo dục mầm non:</b>


- Về quy hoạch: Có 6 trường đã có bìa đất; 6 trường tập trung về 1 điểm
trường (MN Thạch Châu, An Lộc, Thụ Lộc, Hậu Lộc, Thạch Kim, Thạch Mỹ); 6
trường học tại 2 điểm trường (MN Bình Lộc, Thạch Bằng, Thịnh Lộc, Hồng Lộc,
Mai Phụ, Tân Lộc); trường Hộ Độ có 3 điểm trường.


- Tổng số phịng học: 147. Trong đó: Kiên cố: 69; Bán kiên cố: 67; phòng
học nhờ: 5; phòng học tạm: 6.


- Hệ thống các phịng chức năng: 67. Trong đó: Văn phịng: 12; phịng hiệu
trưởng: 11; phịng phó hiệu trưởng: 9; phịng hoạt động âm nhạc: 4; bếp ăn: 14
(Bếp 1 chiều: 10, bếp tạm: 4); phòng y tế: 6; phòng bảo vệ: 7; phịng hành chính:
06. Bàn ghế đủ cho trẻ ngồi và đúng qui cách bàn đôi, ghế 1.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Năm học 2011 - 2012, tập trung chỉ đạo MN Thạch Mỹ, MN Thạch Bằng
xây dựng chuẩn mức độ 1, kết quả trường MN Thạch Mỹ có 4 tiêu chuẩn cơ bản đã
đạt chuẩn.


<b>7. Chỉ đạo thực hiện đổi mới công tác quản lý; Ứng dụng CNTT:</b>


<b>- </b>Phối hợp với Phòng KH-TC phân bổ ngân sách cho các trường; chuyển bàn
giao tự chủ tài chính cho các trường, 13/13 trường đã mở tài khoản và giao dịch tại
kho bạc Nhà nước huyện.


- Tổ chức kiện toàn tiểu Ban nghiệp vụ và cộng tác viên thanh tra. Xây dựng
kế hoạch thanh tra của ngành; chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch của Ban kiểm
tra nội bộ trường học.


<i><b>- Làm việc với Trung tâm viễn thông huyện, Trung tâm Viettel huyện lắp đặt</b></i>
mạng internet miễn phí cho 13/13 trường; khuyến khích các trường mua sắm vi
tính, nối mạng Internet; sử dụng các phần mềm quản lý, xây dựng và sử dụng giáo
án có ứng dụng CNTT, khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy vi tính.


+ Số trường đã có máy vi tính: 13/13 trường. Số trường có máy chiếu: 3;số
máy vi tính: 32; số trường đã nối mạng Internet: 13/13.


+ Số CB,GV biết sử dụng máy vi tính: 105; số giáo viên đăng ký soạn bài
trên máy vi tính: 41.


Các trường đã biết sử dụng máy tính để lưu trữ các thơng tin QL, tổng hợp
kết quả điều tra PC; một số CB,GV biết sử dụng máy vi tính và bước đầu biết làm
quen việc soạn giáo án trên máy vi tính và biết khai thác các thông tin, dữ liệu trên
mạng phục vụ cho công tác quản lý và dạy học.



<b>8. Công tác thanh tra, kiểm tra:</b>


- Tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc thực hiệnquy chế chuyên môn của
GV, công tác QL chỉ đạo của CBQL, cơng tác tham mưu với chính quyền các cấp,
các ban ngành.


- Tổ chức thanh tra toàn diện được: 2 trường Mầm non, kiểm tra chuyên đề
13/13 trường. Tổng số cán bộ, giáo viên được kiểm tra: 28 người, kết quả cụ thể như
sau: Thanh tra toàn diện: 13 giáo viên, trong đó: Loại tốt: 1; loại khá: 9; loại đạt yêu
cầu: 3. Thanh tra chuyên đề: 15 giáo viên, trong đó: Loại tốt: 3; Loại khá: 8; Loại
TB: 2; Tổng số tiết đã dự: 40 tiết, trong đó: Loại tốt: 03/40 - Tỷ lệ: 7,5%; khá:
29/40 - Tỷ lệ: 72,5%; ĐYC: 8/40 - Tỷ lệ: 20%.


- Ngoài việc tổ chức thanh tra thường xuyên theo kế hoạch có báo trước,
Phịng tổ chức các đợt thanh tra chun đề mang tính đột xuất khơng báo trước đối
với các trường, chủ yếu tập trung vào việc thanh tra thực hiện quy chế chuyên môn,
giờ dạy của giáo viên và công tác quản lý của Ban giám hiệu.


<b>II. Một số tồn tại, hạn chế:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2. Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ còn thấp (14,8%).


3. Một số trường chưa tham mưu để có được sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương trong việc tăng tiền lương cho giáo viên ngoài biên chế. Tiền lương của đội
ngũ giáo viên NBC tuy cao hơn so với năm trước song chưa đáp ứng nhu cầu hiện
nay.


4. Chỉ đạo công tác phổ cập GDMN hiệu quả chưa cao, phần lớn các đơn vị
chưa nắm vững nội dung chỉ đạo tại Thông tư 32 của Bộ và Công văn hướng dẫn số
946 của Sở GDĐT, nên dẫn đến những bất cập như: Địa phương chưa đưa công tác


Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi vào trong nghị quyết của cấp ủy, HĐND; việc
lập các loại hồ sơ, xử lý số liệu chưa đúng quy trình, cịn lúng túng. Một số CBQL,
GV sử dụng chưa thành thạo phần mềm Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.
Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi của các trường hầu hết chưa đạt số lượng tối thiểu
theo qui định tại Thông tư 02/2010 của Bộ GD-ĐT.


5. Việc thực hiện Chương trình GDMN mới cịn nhiều hạn chế: Phần lớn cán
bộ quản lý và giáo viên chưa nắm vững nội dung chương trình, chưa biết khai thác
sử dụng sách Hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ GD&ĐT; việc xây dựng kế
hoạch của đa số cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế, lựa chọn nội dung cho trẻ
hoạt động góc, hoạt động chiều, hoạt động ngồi trời chưa phù hợp; chưa biết cách
đóng, mở chủ đề; tình trạng coppy kế hoạch, giáo án còn diễn ra ở các trường, giáo
viên còn lạm dụng sách tham khảo thay thế sách Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình; CBQL chưa hiểu quy định của Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày
25/7/2009 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành chương trình giáo dục mầm non mới,
dẫn đến không hiểu để phát hiện sai phạm của giáo viên trong quản lý, chỉ đạo
chuyên môn nên hiệu quả triển khai thực hiện chương trình chưa cao.


6. Về xây dựng trường chuẩn QG: Tiến độ XD trường đạt chuẩn QG trong
năm học cịn chậm, cơng tác tham mưu XD CSVC trường chuẩn chưa có hiệu quả.


7. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý còn hạn chế, một số CBQL chưa nắm
vững cách soạn thảo văn bản. Các báo cáo và việc cung cấp thông tin số liệu của
một số đơn vị về Phịng chưa chính xác, chưa kịp thời.


7. Triển khai thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên theo
Chuẩn đúng quy trình, nhưng chưa đúng thực chất, nhiều trường xếp loại quá cao.


<b>PHẦN THỨ HAI:</b>



<b>NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2012 - 2013</b>


Căn cứ Công văn số 5396/BGDĐT-GDMN ngày 20/8/2012 của Bộ GD&ĐT
về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2012 - 2013 và hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2012 - 2013 của Sở GD&ĐT Hà Tĩnh,
GDMN Lộc Hà xác định các phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm sau:


<b>A. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHUNG:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số:
2025/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện một số chính sách phát triển GDMN đến năm 2015 tỉnh Hà Tĩnh. Chỉ đạo
hoàn thành các điều kiện thiết yếu để chuyển đổi các trường mầm non bán cơng
sang cơng lập đúng lộ trình. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng chăm sóc,
giáo dục để giúp trẻ phát triển hài hịa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1; tăng
cường cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục để giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng trong các nhà trường.


2. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
<i><b>Minh, cuộc vận động </b></i><b>“</b><i><b>Hai không</b></i><b>”</b>, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
<i><b>tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phát huy kết quả của phong trào thi đua</b></i>


<b>“</b><i><b>Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” </b></i>tập trung vào các nội dung:
đảm bảo môi trường trường/lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh với mối quan
hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường.


3. Phát triển về số lượng và chất lượng các trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu


cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; tập trung ưu
tiên cho mẫu giáo 5 tuổi.


4. Tiếp tục triển khai Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình GDMN mới; tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong quản lí, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đổi mới mạnh mẽ cơng tác quản lý và hoạt
động của tổ chuyên môn.


5. Nâng cao chất lượng cơng tác tun truyền để cấp ủy, chính quyền các cấp
thấy được vai trò quan trọng của việc chăm sóc, giáo dục trẻ trong các nhà trường,
đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.


<b>B. MỤC TIÊU:</b>


1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch mạng lưới trường lớp,
mỗi trường đưa về học tại 1 đến 2 điểm trường.


2. Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến các trường mầm non ở tất cả các độ tuổi, đảm
bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ tăng từ 8 -> 10%, từ 3 -> 5 % đối với trẻ mẫu giáo,
phấn đấu tỷ lệ chung toàn huyện đạt 25,5% trẻ độ ở tuổi nhà trẻ và 95% trẻ độ tuổi
mẫu giáo. 100% trẻ 5 tuổi huy động đến trường và được học 2 buổi/ngày.


3. Giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) dưới
7,5% và tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 8%. Phấn
đấu giảm từ 0,5 -> 1% số trẻ suy dinh dưỡng so với năm trước. Tỷ lệ trẻ được ăn bán
trú trong các nhà trường tăng 5 - 10 %.


4. Đảm bảo 100% số trẻ được học chương trình GDMN mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

6. Đảm bảo 100% số trường có máy tính và kết nối internet, 70% CBGV có


khả năng khai thác, sử dụng, ứng dụng CNTT vào QL và dạy học.


7. Phấn đấu trong năm học tồn huyện có thêm 4 trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia (MN Thạch Mỹ, Hộ Độ, Ích Hậu, Thạch Bằng). Các xã Bình Lộc, Tân
Lộc, Hồng Lộc hoàn thành phổ cập giáo dục cho trẻ MN 5 tuổi. Chuyển đổi các
trường MN bán công sang cơng lập theo lộ trình đã xác định. Chỉ đạo 2 trường MN
Thạch Châu và Thụ Lộc hoàn thành công tác kiểm định chất lượng giáo dục.


8. Về thi đua: Phấn đấu có 2 tập thể LĐ tiên tiến cấp tỉnh, 5 trường tiên tiến
cấp huyện, khơng có trường xếp loại trung bình; Xếp loại phong trào GDMN vào
tốp giữa của tỉnh.


<b>C. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:</b>


<b>I. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua</b>


<i><b>“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.</b></i>


1. Chỉ đạo các trường tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm
<i><b>gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phát huy kết quả cuộc vận động “chống tiêu cực</b></i>
<i><b>và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”</b></i>, lồng ghép có hiệu quả các cuộc
vận động với các hoạt động cụ thể của từng nhà trường nhằm rèn luyện phẩm chất
đạo đức, tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh, tiết kiệm, chống tham ơ, lãng
phí; xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh về mọi mặt để tập trung nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.


2. Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học
<i><b>thân thiện, học sinh tích cực” tại các trường đảm bảo môi trường sư phạm xanh,</b></i>
sạch, đẹp, an tồn, lành mạnh, giữ gìn mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành
viên trong nhà trường; tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính


tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động,
thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử. Đầu tư xây
dựng cơng trình vệ sinh, nước sạch đảm bảo an toàn, sạch sẽ; đủ nước uống cho trẻ khi
đến trường. Tăng cường hình thành và giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Duy trì việc
thực hiện đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống thơng qua các trị chơi dân
gian, làn điệu dân ca… phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn
hóa của địa phương.


<b>II. Công tác quy hoạch quy mô trường lớp, đẩy mạnh phổ cập GDMN</b>
<b>cho trẻ em năm tuổi.</b>


1. Tiếp tục đẩy mạnh cơng tun truyền bằng nhiều hình thức để cấp ủy,
chính quyền địa phương, nhân dân hiểu được tầm quan trọng việc CSGD trẻ trong
nhà trường để huy động tối đa số trẻ trong các độ tuổi quy định đến trường.


2. Tăng cường chỉ đạo các trường tham mưu với chính quyền địa phương xây
dựng CSVC, các điều kiện thiết yếu để chuyển đổi 6 trường mầm non bán công cịn
lại sang cơng lập theo lộ trình đã xác định; 7 trường chưa có bìa đất cần tham mưu
cho UBND các làm hồ sơ đề nghị cấp bìa đất để quy hoạch khn viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

các chính sách phát triển GDMN: Phấn đấu hoàn thành mục tiêu PCGDMN5T
trước tháng 6/2013. Bổ sung và hồn thiện chính sách, đảm bảo các điều kiện cần
thiết để hỗ trợ GDMN phát triển bền vững. Tăng cường đảm bảo nguồn lực, điều
kiện PC theo quy định: XD phòng học, mua sắm trang thiết bị; ưu tiên bố trí để trẻ
5 tuổi học tại các phòng học đạt tiêu chuẩn quy định của công tác PC; huy động tối
đa trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường và tổ chức học 2 buổi/ngày theo Chương trình
GDMN mới. Thực hiện chế độ, chính sách đối với GVMN, đối với trẻ theo các văn
bản quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh.


- Tiếp tục tổ chức tập huấn về thực hiện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi và phần


mềm số liệu phổ cập. Chỉ đạo xây dựng hồ sơ phổ cập đầy đủ đúng quy định.


<b>III</b>. <b>Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục.</b>
<b>1. Cơng tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng. </b>


- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe trong các nhà trường. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng
chống suy dinh dưỡng, phòng chống béo phì; chỉ đạo mở rộng mơ hình phịng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ.


- Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở những trường tổ chức ăn bán trú, đảm
bảo công tác vệ sinh ATTP; chỉ đạo việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung quy
định do Bộ GD-ĐT ban hành. Thường xuyên phối hợp với gia đình của trẻ và các tổ
chức, đồn thể nhằm thực hiện mục tiêu phòng chống SDD. Vận động phụ huynh
tăng chế độ ăn của trẻ tối thiểu 12.000đ/ngày.


- Tăng cường các biện pháp phịng tránh tai nạn thương tích, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần trong các nhà trường. Chủ động phòng chống
dịch bệnh, giữ gìn mơi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ
để phòng chống một số bệnh do virut gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính
mạng của trẻ.


- Tham mưu với huyện tuyển đủ cán bộ chuyên trách về y tế cho trường còn
thiếu (MN Hộ Độ) để thực hiện tốt công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y
tế trong việc tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ, khám sức khỏe định
kỳ, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ. Chỉ đạo các
trường trang bị “Sổ tay công tác quản lý y tế trường học” cho cán bộ y tế nhằm bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và theo dõi công tác y tế trong các nhà trường.


- Triển khai kế hoạch hành động của ngành về giáo dục phòng chống


HIV/AIDS giai đoạn 2011 - 2015, tập trung nâng cao kiến thức, kĩ năng phịng
chống, giảm thái độ kì thị và hành vi phân biệt đối xử của cán bộ quản lí, giáo viên,
nhân viên, phụ huynh trong các trường mầm non.


- Tiếp tục nâng cao hiệu quả chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá
nhân cho trẻ.


<b>2. Thực hiện Chương trình giáo dục: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

trẻ vào quá trình thực hiện các chủ đề trong năm học, tăng cường tuyên truyền rộng
rãi bằng mọi hình thức cho các bậc cha mẹ và cộng động hiểu và biết cách sử dụng
Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi trong việc theo dõi sự phát triển của trẻ để có
biện pháp phối hợp, tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường, giúp trẻ phát triển
tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.


- Các đơn vị đầu tư đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu phục vụ việc
thực hiện chương trình GDMN mới, đặc biệt chú trọng tới các thiết bị đồ chơi rèn
luyện thể lực cho trẻ. Chỉ đạo thực hiện XD môi trường giáo dục phát triển thể chất
và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thế chất cho trẻ.


- Tăng cường học tập, đúc rút kinh nghiệm và hỗ trợ việc thực hiện chương
trình GDMN cho các cán bộ quản lí, chỉ đạo và giáo viên. Không ép trẻ tập đọc,
viết chữ, học trước chương trình lớp 1.


<b>3. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT).</b>


- Chỉ đạo các trường tăng cường đầu tư trang thiết bị ứng dụng CNTT và bồi
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy, góp phần đổi mới
phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Tăng cường việc trao đổi thông tin, báo cáo
qua hộp thư điện tử; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao kỹ năng soạn thảo văn bản.



- Đề xuất với Sở GD&ĐT tham mưu với Vụ GDMN và IBM Việt Nam cung
cấp bộ thám hiểm trẻ cho các trường mầm non.


<b>4. Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục ATGT, BVMT, sử</b>
<b>dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục TNMT, biển, hải đảo.</b>


- Trên cơ sở thực hiện chương trình GDMN, hướng dẫn giáo viên lồng ghép
tích hợp các nội dung giáo dục ATGT, giáo dục BVMT, giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục tài nguyên mơi trường, biển, hải đảo vào
chương trình giáo dục mầm non. Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục thực
hành, trải nghiệm giúp trẻ hình thành những hành vi ứng xử đúng đối với mơi
trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, thực hiện đúng các quy định
an tồn giao thơng.


- Tổ chức thi tìm hiểu <b>Luật An tồn giao thơng</b> cấp huyện cho cán bộ, giáo
viên, trẻ MN và phụ huynh, trong học kỳ I, năm học 2012 - 2013, chuẩn bị đội
tuyển tham gia hội thi cấp tỉnh tổ chức vào tháng 3/2013.


<b>IV. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV. </b>


1. Tham mưu luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL và bổ sung giáo
viên cho các trường, đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ năm học và triển khai
thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.


2. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL về quản lý trường học,
hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản quy định hiện hành, đặc
biệt là quản lí, chỉ đạo thực hiện cơng tác phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi.
Tăng cường vai trò của CBQL trong việc tổ chức thực hiện CT GDMN mới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

giáo viên có đủ năng lực, chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ theo CT GDMN mới. Tạo
điều kiện, khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, chống các biểu hiện vi phạm đạo đức
nhà giáo.


4. Triển khai đại trà việc thực hiện đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và đội ngũ hiệu
trưởng, hiệu phó trường mầm non theo Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non (ban
hành theo Thông tư số 17/2011/TT-BGD-ĐT ngày 14/4/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) đảm bảo chất lượng của đội ngũ tương xứng với trình độ
được đào tạo, bồi dưỡng.


5. Căn cứ kết quả khảo sát chất lượng giáo viên và năng lực đội ngũ để xây
dựng các giải pháp giúp đỡ, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao nhận thức hiểu
biết về GDMN. Tổ chức thi khảo sát đội ngũ CBQL, rà soát đội ngũ nhằm đảm bảo
cán bộ quản lí có đủ năng lực chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, góp
phần chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của ngành,
thúc đẩy sự phát triển bền vững cấp học GDMN.


<b>V</b>. <b>Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bịvà XD trường chuẩn quốc gia:</b>


1. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nguồn vốn kiên cố hố trường học
và các chương trình dự án khác để xây mới, xóa phịng học tạm, đảm bảo có đủ
phịng học an tồn cho GDMN, ưu tiên đủ phịng học cho trẻ 5 tuổi. Đẩy mạnh
cơng tác xã hội hố giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
trường lớp, cơng trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn theo hướng đạt chuẩn.


2. Đối với các trường chưa đạt chuẩn quốc gia tiến hành lựa chọn 1 số tiêu


chuẩn, tiêu chí theo quy định tại Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT để xây dựng
đón đầu cho việc xây dựng chuẩn QG trong những năm tiếp theo. Năm học 2012 –
2013, chỉ đạo 4 trường MN Thạch Mỹ, Thạch Bằng, Hộ Độ, Ích Hậu xây dựng
Chuẩn quốc gia mức độ 1.


3. Sử dụng có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia giáo dục năm 2012
về mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi;
Các trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo tăng cường đầu tư trang thiết bị giáo dục, tài
liệu, học liệu, phương tiện, ưu tiên đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi theo danh mục
đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo dục mầm non tại Thông tư số
02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


<b>VI. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

2. Lập hồ sơ theo dõi trẻ khuyết tật. Phối hợp thực hiện việc chuyển giao trẻ
khuyết tật mầm non vào tiểu học, đảm bảo quá trình giáo dục của trẻ đươc liên
thông giữa hai cấp học. Tăng cường tập huấn cho giáo viên, nhân viên của các nhà
trường, tuyên truyền cho phụ huynh và cộng đồng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật, chống phân biệt đối xử đối với trẻ khuyết tật, kì thị đối với trẻ nhiễm HIV.


<b>VII</b>. <b>Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng</b>
<b>đồng và tuyên truyền về GDMN.</b>


1. Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến những quy định của ngành,
những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch
nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.


Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng trong việc chỉ đạo,
tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, làm thay đổi nhận thức của xã


hội với bậc học mầm non.


2. Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên về kiến
thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng. Huy động
nguồn kinh phí đầu tư mua sắm các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ.


3. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tun truyền và tài liệu
truyền thơng kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm
vụ của ngành học và điều kiện thực hiện ở các vùng, miền. Đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở
các đơn vị, đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.


<b>VIII.</b> <b>Tiếp tục đổi mới công tác quản lý; hoạt động tổ chuyên môn.</b>
<b>1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.</b>


- Tham mưu với HĐND và UBND huyện để hoàn thành việc chuyển đổi loại
hình trường theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo đúng lộ trình. Đề
xuất các chính sách Phát triển triển giáo dục mầm non, kế hoạch xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia, chính sách cho giáo viên mầm non... nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non, tạo điều kiện thuận lợi hoàn thành mục tiêu phổ cập
GDMN cho trẻ em năm tuổi.


- Tiếp tục tổ chức tập huấn, phổ biến và hướng dẫn các trường mầm non thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN mới được ban hành. Tăng cường
việc kiểm tra, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các văn bản trong quản lí, chỉ đạo
hoạt động của các cấp quản lí chỉ đạo đối với các trường mầm non.


<b>2. Công tác kiểm định chất lượng; thanh tra, thanh tra.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

chuẩn quốc gia... để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại các trường MN.
Chỉ đạo 2 trường MN Thạch Châu, Thụ Lộc hoàn thành cơng tác kiểm định chất
lượng, các đơn vị cịn lại triển khai thực hiện theo lộ trình đã xác định.


- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra về các điều kiện đảm bảo chất lượng
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, và việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật trong GDMN, các văn bản chỉ đạo các cấp đã ban hành có liên quan.


Tổ chức thành tra, kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra đột
xuất về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc vận động, phong trào thi đua;
kiểm tra thực hiện công tác y tế trường học.


<b>3. Hoạt động tổ chuyên môn.</b>


- Chỉ đạo các trường tổ chức lấy tín nhiệm, suy tơn những giáo viên có năng
lực, tâm huyết với cơng việc để đảm nhận chức vụ tổ trưởng, tổ phó chun mơn.


- Phát huy vai trị của tổ chun mơn trong việc bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ và nâng cao chất lượng dạy học.


- Đổi mới mạnh mẽ hoạt động của tổ chuyên môn; sinh hoạt tổ chuyên môn
cần tập trung đi sâu vào các chuyên đề, nội dung, vấn đề, bài dạy, hoạt động cụ thể.


<b>4. Thực hiện cải cách hành chính.</b>


- Đảm bảo chế độ thơng tin, báo cáo định kỳ, thường xuyên kịp thời, có chất
lượng, các loại báo cáo gửi về Phòng năm học 2012 - 2013 (báo cáo đầu năm ngày
15/9/2012; bản đăng ký trường MN đạt Chuẩn Quốc gia ngày 05/10/2012; báo cáo
sơ kết học kỳ I ngày 30/11/2012) và một số báo cáo đột xuất khác khi có yêu cầu
của Sở.



- Tăng cường trao đổi văn bản báo cáo thông qua hộp thư điện, ứng dụng
CNTT vào QL văn bản, quản lý hành chính. Thống nhất biểu mẫu, nội dung, hình
thức các báo cáo và thời hạn báo cáo, đặc biệt trong các biểu mẫu báo cáo số liệu
phải tuyệt đối chính xác; ngành chỉ đạo bộ phận chuyên môn theo dõi việc nộp báo
cáo và đưa việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo vào tiêu chí đánh giá thi đua.


Các trường căn cứ vào các nội dung tại văn bản này và tình hình cụ thể của
đơn vị để xây dựng kế hoạch chi tiết để chức thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao.
Trong q trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo để Phòng Giáo
dục và Đào tạo kịp thời chỉ đạo giải quyết./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i>


- Phòng GDMN Sở GD&ĐT;
- Lãnh đạo, CV Phòng;
- Các trường TH;
- Lưu VT.


<b>KT. TRƯỞNG PHÒNG</b>
<b>PHÓ TRƯỞNG PHÒNG</b>


<b>(Đã ký)</b>
<i>(Đã ký)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>DỰ KIẾN CÔNG TÁC TRỌNG TÂM HÀNG THÁNG</b>
<b>NĂM HỌC 2012 – 2013</b>


––––––––––––––––
<b>Thời</b>



<b>gian</b> <b>Nội dung</b>


<b>Tháng</b>
<b>8/2012</b>


- Chỉ đạo các trường làm tốt công tác điều tra, tuyển sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất và
các điều kiện khác cho năm học mới.


- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng hè 2012 cho cán bộ cốt cán.


- Xây dựng kế hoạch phát triển GDMN trên địa bàn và các kế hoạch PCGDMN.
- Chỉ đạo các trường thực hiện kế hoạch chỉ đạo của UBND tỉnh, các trường MN tổ
chức đón cháu tựu trường vào ngày 27/8/2012.


- Tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học 2012-2013
<b>Tháng</b>


<b>9/2012</b>


- Tổ chức khai giảng năm học mới và Hội nghị triển khai nhiệm vụ giáo dục mầm non
năm học 2012-2013 trong các trường mầm non.


- Triển khai công tác tổng hợp các mẫu thống kê PCGDMN.
- Báo cáo, tổng hợp số liệu đầu năm học.


- Kiểm tra công tác kiểm định chất lượng các trường mầm non.
<b>Tháng</b>


<b>10/2012</b>



- Hoàn thành hồ sơ, số liệu đầu vào phổ cập GDMN trong tất cả các trường MN.
- Hướng dẫn giáo viên dạy lớp 5 tuổi triển khai đánh giá Bộ chuẩn trẻ 5 tuổi.
- Chỉ đạo các trường đăng ký XD trường MN đạt Chuẩn QG năm học 2012-2013.
- Chỉ đạo thực hiện chuyên môn ở các cơ sở giáo dục Mầm non.


- Thanh tra chuyên môn một số trường.
<b>Tháng</b>


<b>11/2012</b>


- Chỉ đạo các trường MN rà soát lại các tiêu chuẩn, điều kiện đạt phổ cập GDMN cho
trẻ em năm tuổi, chuẩn bị các điều kiện cho CT kiểm tra PC cấp huyện hàng năm.
- Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/2012).
- Thanh tra chun mơn một số trường.


<b>Tháng</b>
<b>12/2012</b>


- Đón đồn kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện chun mơn, các chuyên đề và công tác
phổ cập của tỉnh, SGD&ĐT.


- Thanh tra chuyên môn một số trường.


- Chỉ đạo các trường tổ chức Hội thi “Giáo dục luật lệ ATGT” cấp trường.
<b>Tháng</b>


<b>1/2013</b>


<b>- Tổ chức Hội thi “Giáo dục luật lệ ATGT” cấp huyện. </b>



- Hội nghị sơ kết học kỳ 1 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2
- Các đơn vị nạp báo cáo, tổng hợp số liệu sơ kết kỳ 1.


- Đón đồn kiểm tra tồn diện của SGD&ĐT.
<b>Tháng</b>


<b>2,3/2013</b>


- Chỉ đạo thực hiện cơng tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non theo
Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ GDĐT.


- Đón đồn Kiểm tra chuyên môn của Sở.


- Thanh tra chuyên môn, chuyên đề một số trường.


- Tham gia Hội thi “Giáo dục luật lệ an tồn giao thơng” cấp tỉnh.


<b>Tháng</b>
<b>4/2013</b>


- Thanh tra chun mơn, chun đề.


- Đón đồn kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch phổ cập các đơn vị cấp xã.
- Đón đồn kiểm tra chất lượng các trường Mầm non đăng ký đạt chuẩn Quốc gia.
- Chỉ đạo thực hiện Chuẩn đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư số
17/2011/TT-BGD-ĐT ngày 14/4/ 2011 của Bộ GDĐT.


- Kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi các đơn vị theo lộ
trình đề ra; kiểm tra trường mầm non đăng ký đạt chuẩn quốc gia.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>5,6/2013</b>


- Kiểm tra đánh giá thi đua cuối năm học.


- Chỉ đạo công tác tổng kết, thi đua cuối năm, các đơn vị làm báo cáo, tổng hợp số
liệu cuối năm.


- Đón đồn của tỉnh kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi;
kiểm tra công nhận trường mầm non đăng ký đạt chuẩn quốc gia.


</div>

<!--links-->

×