Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.76 KB, 85 trang )

Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TIỀN PHONG.....................................................................................3
1.

Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty CPĐT&XD Tiền Phong...................3

2.

Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty CPĐT&XD Tiền Phong............5

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CP ĐT VÀ XD TIỀN PHONG.......................8
2.1.

Thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty CPĐT và XD Tiền Phong..........8

2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.......................................................9
2.1.2. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất..................................................9
2.1.3. Cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.............................................10
2.1.4. Đối tượng tính giá thành.....................................................................12
2.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm..............................................................13
2.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.....14


2.2.

Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tại công ty CP ĐT và XD Tiền
Phong..................................................................................................15

2.2.1. Tài khoản kế tốn dử dụng..................................................................15
2.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp....................................45
2.2.3. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................49
2.2.4. Cơng tác kế tốn tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
CPĐT& Xây Dựng Tiền Phong..........................................................52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG TIỀN PHONG........................................56
3.1.

Đánh giá công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty CPĐT&XD Tiền Phong..............56

3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................56

3.1.2. Nhược điểm.........................................................................................58
3.2.

Các phương hướng hoàn thiện............................................................59

3.3.

Giải pháp.............................................................................................60

KẾT LUẬN.....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................78

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
viết tắt
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CPNCTT
CPNVLTT

CPSDMTC
CPSXC
DDĐK
DDCK

Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
bảo hiểm y tế
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi cơng
Chi phí sản xuất chung
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

Ký hiệu
viết tắt
GTGT
HMCT
KLXL
KPCD
NK
SPXL
TK
TKĐƯ
XK

XDCB

Tên đầy đủ
Giá trị gia tăng
Hạng mục cơng trình
Khối lượng xây lắp
Kinh phí cơng đồn
Nhập khẩu
Sản phẩm xây lắp
Tài khoản
Tài khoản đối ứng
Xuất khẩu
Xây dựng cơ bản

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào xây dựng
hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều
cơng ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và
tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó
các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá
thành hợp lý mà vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường

đúng đắn để phát triển bền vững nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải
tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thơng qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào,
tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối
ưu. Muốn thực hiện được điều này, các nhà quản lý kinh tế cần phải nhờ đến kế tốnmột cơng cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi
như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích và tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế pháp sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng
hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của
doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí, giá thành từng cơng trình theo từng
giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật
tư, chi phí dự tốn để tìm ra ngun nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết đinh đúng
đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Phong với sự giúp đỡ của các cán bộ
phịng tài chính kế tốn, cùng với sự định hướng của Thạc sĩ, Cơ giáo Nguyễn Bình
Yến em đã chọn đề tài: “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Phong” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu của em là vận dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích và so sánh
lý luận với thực tiễn. Để tăng tính thuyết phục cho luận văn của mình em có sử dụng
Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

1

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ


Viện Đại Học Mở Hà Nội

các sơ đồ và bảng biểu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nhằm làm rõ đặc điểm của hoạt động
xây lắp và cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp xây lắp. Từ đó nhằm phân tích q
trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất xây
lắp để đề xuất phương hướng biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng Tiền Phong.
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về cơng tác tổ chức kế tốn tại Cơng ty cổ phần
đầu tư và xây dựng Tiền Phong
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Phong.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Phong.
Chuyên đề này là một cơng trình khoa học có sự kết hợp của nhà trường,
doanh nghiệp và bản thân em. Về phí bản thân, em do kiến thức lý luận còn hạn
chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết cịn nhiều thiếu sót và nhiều điểm
chưa hợp lý, chưa đúng với tình hình thực tế đặt ra. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy, cơ trong bộ mơn và tồn thể các bạn để
chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

2

Lớp: L2_LT



Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN PHONG
1. Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty CPĐT&XD Tiền Phong.
Hiện nay Cơng ty hạch tốn sản xuất kinh doanh tập trung theo cách thức: Trên
Cơng ty có Phịng tài chính kế tốn bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu
công việc, các phần hành kế tốn, thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty. Các
nhân viên kế tốn và các nhân viên kinh tế ở bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ
thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ về phịng kế tốn Cơng ty.
Phịng kế tốn Cơng ty có 11 người, bao gồm: Trưởng phịng, Phó phịng, Thủ
quỹ, kế tốn tiền lương(01), kế tốn thanh tốn(01), kế toán ngân hàng(01), kế toán tài
sản cố định(01), kế tốn tổng hợp và tính giá thành(01), kế tốn thuế(01), kế tốn
ngun vật liệu(02), kế tốn cơng nợ(01). Ngồi ra, tại các đội trực thuộc có kế tốn
đội, cơng trình.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền
Phong được thể hiện qua sơ đồ sau :

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty
Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

3

Lớp: L2_LT



Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Kế tốn trưởng
Phó phịng kiêm kế tốn tổng hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm

Thủ
quỹ

Kế tốn
tiền lương
và Thanh

KT
ngân
hàng

KT
TSCĐ

KT
thuế

KT
cơng
nợ


KT
ngun
vật liệu

tốn

Kế tốn đội
( Nguồn: phịng tài chính kế tốn)
Kế tốn trưởng: là người đứng đầu của phịng kế tốn, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về cơng việc của phịng kế tốn, là người trợ giúp đắc lực cho giám đốc về
vấn đề tài chính của Cơng ty.Tổ chức xây dựng bộ máy tồn Cơng ty, tổ chức hạch tốn
kế tốn, phân cơng và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế tốn.
Phó phịng kiêm kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành của từng cơng trình, của từng đơn vị và
tồn Cơng ty.
Thủ quỹ: nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số tồn
quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
Kế toán tiền mặt, tiền lương, thanh toán chi phí quản lý, bảo hiểm y tế: thực hiện
trả lương, tạm ứng, thanh tốn các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác
của cơ quan, đội, tổ, thực hiện mua bảo hiểm y tế cho cán bộ cơng nhân viên.
Kế tốn ngân hàng: Thực hiện các công việc với Ngân hàng Công ty giao dịch.

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

4

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ


Viện Đại Học Mở Hà Nội

Kế tốn tài sản cố định: Theo dõi tình hình các loại tài sản cố định, tính khấu hao
tài sản cố định của các Công ty, kiểm tra việc tập hợp chứng từ của kế toán đội theo
dõi, ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thuế phát sinh tại Công ty.
Kế tốn cơng nợ: Theo dõi và thanh tốn các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của
Công ty.
Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ: Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số
hiện có và tình hình luân chuyển vật tư cả về giá trị và hiện vật.
Kế toán đội: theo dõi và tập hợp các chứng từ ban đầu để nộp lên phịng kế tốn
của Cơng ty.
2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty CPĐT&XD Tiền Phong.
Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế tốn của Cơng ty thực hiện theo đúng mẫu biểu
của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước từ
ngày 1 tháng 1 năm 1996, cùng với văn bản bổ sung và sửa đổi.
Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế tốn Cơng ty đang áp dụng được ban
hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, cùng các văn
bản quy định bổ sung sửa đổi.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán áp dụng: theo quý.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng.
Hệ thống báo cáo gồm:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phương pháp hạch toán và ghi sổ: do là doanh nghiệp xây lắp có đặc thù và tính
chất riêng của ngành nên Cơng ty đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung và tiến

hành hạch toán kế toán trên máy vi tính theo phần mềm Effect.

Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

5

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI CƠNG

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế tốn
chi tiết

Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Điếu chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết kế toán
ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó
chuyển ghi vào các sổ có liên quan. Cũng có trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký mua hàng,
thì căn cứ vào các chứng từ gốc ghi vào sổ Nhật ký chung đặc biệt định kỳ hoặc cuối tháng
lấy số liệu liên quan chuyển ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và
sổ tổng hợp chi tiết sẽ lập báo cáo tài chính.

Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

6

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Việc sử dụng hình thức tổ chức kế tốn tập trung vào hình thức kế tốn Nhật ký
chứng từ đã tạo thuận lợi cho phịng tài chính chỉ đạo nghiệp vụ, phát sinh đầy đủ vai trò

chức năng của kế tốn tạo điều kiện chun mơn hố, nâng cao trình độ nghiệp vụ của
nhân viên kế toán đảm bảo sự giám sát tập trung của kế toán trưởng đối với việc quản lý
các hoạt động kế toán trong việc phối hợp chặt chẽ với các phịng ban khác trong tồn bộ
cơng ty.

Hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
Pương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu được ghi nhận khi cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thành coa quyết tốn A - B hoặc bảng xác nhận khơI
lượng thanh tốn, chi phí của đợn vị được ghi nhận phù hợp với doanh thu trong kỳ.
Hệ thống tài khoản kế tốn: để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Cơng ty sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 và các tài khoản khác như
141, 152, 331, 334. Các tài khoản đều được mã hóa cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình.
Cơng ty áp dụng phần mềm kế tốn Effect vào cơng tác kế tốn. Theo hình thức
này thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào máy vi tính,
máy vi tính sẽ tự động đưa số liệu vào các sổ có liên quan như sổ nhật ký chung, sổ cái,
sổ chi tiết và lên bảng cân đối kế toán.

Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện cơng việc kế tốn trên phần mềm kế tốn
Khai báo

Nhập dữ

Máy vi

Hệ thống


hệ thống

liệu vào

tính xử lý

các sổ, báo

ban đầu

máy vi tính

tự động

cáo kế tốn

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)

Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

7

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CƠNG TY CP ĐT VÀ XD TIỀN PHONG
2.1.

Thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty CPĐT và XD Tiền Phong
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập, quan trọng mang tính chất cơng

nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản
thường do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Cũng như mọi ngành sản xuất vật
chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản thực chất là
biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Song sản phẩm và q trình tạo ra sản
phẩm ngành xây dựng có những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác hạch toán kế
toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Cụ thể đó là:
-

Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kiến

trúc phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Đặc điểm này
đòi hỏi việc tổ chức, quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
cơng trình xây lắp.
-

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư

(giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng thể hiện rõ (vì đã
quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp từ trước khi xây dựng thông

qua các hợp đồng giao nhận thầu ...)
-

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện để sản xuất (xe máy, thiết

bị thi công, người lao động ...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm
này làm công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng ...
-

Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng đến khi hồn thành cơng trình bàn giao đưa vào

sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ, tính phức tạp về kỹ thuật của từng
cơng trình. Q trình thi cơng được chi thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia
thành nhiều công việc khác nhau, các cơng việc thường thực hiện ngồi trời, chịu tác
động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt... Đặc điểm này đòi hỏi
Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

8

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất lượng cơng trình đúng như
thiết kế, dự tốn: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành cơng trình (chủ đầu tư giữ
lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị cơng trình, khi hết hạn bảo hành mới trả lại cho đơn

vị xây lắp ...)
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến cơng tác kế tốn trong các doanh
nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Vì vậy hiện nay các doanh nghiệp
xây lắp ở nước ta thường tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn cơng trình,
hạng mục cơng trình, khối lượng hoặc cơng việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp. Trong giá khốn gọn khơng chỉ có tiền lương mà cịn có đủ các chi phí về vật
liệu, cơng cụ dụng cụ thi cơng, chi phí chung của bộ phận nhận khốn.
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là
phạm vi xác định giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Cũng như hầu hết các Cơng ty xây lắp khác trong ngành, Công ty cổ phần đầu tư
và xây dung Tiền Phong luôn coi trọng đúng mức việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối
tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù
hợp.
Xuất phát từ đặc điểm ngành xây dựng, từ đặc thù của sản phẩm xây dựng và từ
quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng cơng trình, hạng mục cơng trình nhận thầu, từng đơn đặt hàng riêng
biệt.
Cơng ty sẽ giao các cơng trình, hạng mục cơng trình cho các đội thi cơng. Khi đó
Cơng ty quy định về nội dung của các phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương, các
bảng kê và các chứng từ thanh toán khác ... phải ghi chi tiết đối tượng thanh tốn thuộc
đội xây lắp nào và chi phí cho hạng mục cơng trình nào. Các đội khi được giao sẽ có
nhiệm vụ tiến hành thi cơng các cơng trình theo đúng tiến độ thi cơng, chất lượng cơng
trình, với chi phí đã được Cơng ty ấn định trước ... Trong q trình thi cơng các cơng
trình, hạng mục cơng trình thì ngun vật liệu, máy móc thi cơng, nhân cơng ... xuất từ
kho của Cơng ty hoặc cịn lại thì có thể do đội trực tiếp mua từ bên ngồi.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc

tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho cơng tác hạch tốn kế tốn nội bộ
và hạch tốn kế tốn tồn doanh nghiệp, phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm
Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

9

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

được kịp thời, chính xác.
2.1.2. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà Công ty đang áp dụng là phương pháp
trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi cơng .. .được tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình xây lắp với điều kiện các
chi phí sản xuất này chỉ liên quan đến cơng trình đó. Cịn các chi phí liên quan đến
nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình khác nhau thì được phân bổ gián tiếp theo các
tiêu thức thích hợp như: phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng
sản phẩm sản xuất ...
Trong phạm vi bài luận văn này, em xin đưa ra trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của cơng trình trung tâm huấn luyện B08 số liệu tháng 10
năm 2010. Bắt đầu thi công từ ngày 1 tháng 8 năm 2009 và hoàn thành vào ngày 31
tháng 10 năm 2010.
2.1.3. Cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Việc quản lý chi phí sản xuất khơng chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh

tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích tồn bộ chi
phí sản xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới
các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được
phân loại theo các cách khác nhau để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán, giúp doanh
nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó giúp các nhà quản lý
có những biện pháp kịp thời trong cơng tác điều hành doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc quản tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố:
-

Chi phí nguyên vât liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng trong sản xuất kinh
doanh.

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

10

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

-


Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào quá trình sản xuất.

-

Chi phí nhân cơng: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả công
nhân viên chức.

-

Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp phải trả cho cán bộ cơng nhân viên chức.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản
xuất kinh doanh.

-

Chi phí bằng tiền khác: tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các
yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi

phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ

cho nhu cầu của cơng tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự tốn
cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào cơng dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy
định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật

liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền cơng và các khoản

phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây lắp.
-

Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi cơng nhằm

thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi cơng bao gồm chi phí
thường xun và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi cơng gồm: lương chính,
phụ của cơng nhân điều khiển, phục vụ máy thi cơng. Chi phí ngun liệu, vật liệu,
cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí
khác bằng tiền.

Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa


11

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng, chi phí cơng trình tạm
thời cho máy thi cơng. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc phát sinh
sau nhưng phải tính vào chi phí sử dụng máy thi cơng trong kỳ.
-

Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trình xây

dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, cơng trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ ... theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
-

Chi phí bán hàng: gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên


quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi tồn doanh nghiệp
mà khơng tính được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hồn thành
Theo cách phân loại này chi phí được chia ra thành các loại sau:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng cơng
việc hồn thành, thường bao gồm: chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
bao bì ... Biến phí trên một đơn vị sản phẩm ln là một mức ổn định.
- Định phí là những khoản chi phí cố định khi khối lượng cơng việc hồn
thành thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lý ...
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí.
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.4. Đối tượng tính giá thành
Khái niệm:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phảI tính được giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành cũng là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng

Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

12

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ


Viện Đại Học Mở Hà Nội

tác tính giá thành sản phẩm của kế tốn. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các loại sản và lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng cơng trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra đối
tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn cơng trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành
quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu
tư.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, cơng trình, hạng mục cơng trình chỉ hồn thành khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất sản phẩm, cho nên chu kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng
tính giá thành
- Nếu đối tượng tính giá thành là cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành
hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi cơng trình, hạng mục cơng
trình hoặc đơn đặt hàng hồn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình được quy định thanh
tốn theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hồn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là hạng mục cơng trình được quy định thanh
tốn định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự tốn thì kỳ tính giá
thành là theo tháng hoặc quý.
Sau đó khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào sử
dụng, mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt
đầu thi cơng cho đến khi hồn thành, để tính giá thành và giá thành đơn vị. Như vậy, kỳ
tính giá thành có thể sẽ khơng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ

sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế tốn đối với tình
hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản
phẩm đã kết thúc.
2.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong quản lý và hạch tốn, giá thành cơng tác xây lắp được phân biệt thành các

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

13

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

loại giá thành sau đây:
a. Giá thành dự toán xây lắp:
Là tồn bộ các chi phí để hồn thành khối lượng cơng tác xây lắp theo dự tốn. Như
vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự tốn của tổng cơng trình xây lắp
riêng biệt, đựơc xác định từ giá trị dự tốn khơng có phần lợi nhuận định mức :
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Hoặc:
Giá thành
=
dự toán

Khối lượng công tác xây lắp
theo định mức kinh tế kỹ

thuật do nhà nước quy định

*

Đơn giá xây lắp do nhà nước ban
hành theo tổng khu vực thi công và
các chi phí khác theo định mức

b. Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh
nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong một
kỳ kế hoạch nhất định.
Như vậy giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn
đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch
Giá thành kế

=

hoạch
c. Giá thành định mức:

Giá thành dự
toán

-

Lãi do hạ giá
thành

+ (-)


Chênh lệch so
với dự tốn

Là tổng chi phí để hồn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính tốn trên cơ
sở đặc điểm kết cấu của cơng trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi
cơng theo các định mức chi phí đã đạt được tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm
bắt đầu thi cơng.
d.Giá thành thực tế:
Là tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi
cơng do kế tốn tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết
quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
2.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí, cịn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Trong quá
trình sản xuất nếu tiết kiệm đựơc chi phí sản xuất thì sẽ hạ giá thành sản phẩm. Do đó
hạch tốn chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành sản phẩm và giá thành
Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

14

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

sản phẩm là mục đích cuối cùng của hạch tốn chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mỗi quan hệ mật thiết với nhau:
+ Xét về lượng: Chi phí sản xuất gồm tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính và các hoạt động sản xuất khác phát sinh trong kỳ
của doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm thì chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến
khối lượng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Xét về quan hệ đối với kỳ hạch tốn: Chi phí sản xuất gắn liền với một thời
kỳ hạch tốn nhất định. Cịn giá thành sản phẩm gồm chi phí sản xuất kỳ trước chuyển
sang ( giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ) cộng chi phí phát sinh trong kỳ trừ chi phí
chuyển sang kỳ sau ( Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Có thể phản ánh mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ
đồ sau đây :
A

B

Giá thành sản phẩm

C
=

AB

+ BD -

D
CD

AB: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
BD: Giá trị sản xuất trong kỳ
CD: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

2.2.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty CP ĐT và XD Tiền Phong.

2.2.1. Tài khoản kế toán dử dụng
Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc phục vụ cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, ngồi ra cịn bao gồm cả tiền thuế
nhập khẩu (nếu có), chi phí th vận chuyển đến chân cơng trình. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của sản xuất xây lắp bao gồm vật liệu chính, vật liệu
phụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp:
+ Chi phí ngun vật liệu chính bao gồm: gạch, ngói, cát, đá, xi măng, bê
tơng đúc sẵn ... Các chi phí này thường được xây dựng định mức chi phí và tiến
hành quản lý theo định mức.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: bột màu, đinh, dây, sơn, ve...
+ Chi phí vật liệu kết cấu: kèo, cột...
Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

15

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

+ Chi phí vật liệu khác.

+ Đối với vật tư mà các đội xây lắp lĩnh tại kho Công ty thì căn cứ vào giấy yêu
cầu lĩnh vật tư của các đội trưởng, phòng thiết bị vật tư kiểm tra sau khi đã được giám
đốc Công ty duyệt sẽ làm hai phiếu xuất kho trong đó một liên giao cho các đội và
một liên chuyển cho kế toán. Phiếu xuất kho khi được giao cho các đội, các đội
chuyển xuống kho để yêu cầu xuất kho, sau đó thủ kho kiểm tra và vào thẻ kho.
Theo định kỳ một tháng một lần thủ kho chuyển phiếu xuất kho về phòng
kế toán, kế toán vật tư kiểm tra và chuyển cho kế toán tổng hợp để nhập các số
liệu vào máy tính.
Ngun vật liệu xuất kho được quản lý theo lơ và xuất kho theo giá thực tế
đích danh.
Bảng 1.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CPĐT&XD Tiền Phong
Địa chỉ: 14 Lê Văn Linh - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO

Mẫu số : 02 - VT
QĐ số 15 - TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20/3/2006 của Bộ TC
Số: 50

Ngày 2 tháng 10 năm 2010

Nợ TK 621:
Có TK 152:

Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Việt
Địa chỉ: Đội xây dựng số 2
Lý do xuất : Xuất thi cơng cơng trình
Xuất tại: Kho cơng trình.
STT


Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư


số

Đơn
vị

A

B

C

D
Viên
Tấn

1
2

Gạch lát
Xi măng PC30 ChinFon

Số lượng
Yêu Thực
cầu
xuất

1
2
200
200
10
10

Đơn giá
3
81,360
836,364

Thành tiền
4
16,272,000
8,363,640

Cộng
24,635,640
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi bốn triệu sáu trăm ba mươi lăm nghìn sáu
trăm bốn mươi đồng.
Xuất, ngày 2 tháng 10 năm 2010
Phụ trách bộ phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu

Người nhận

Thủ kho


(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

16

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế tốn Cơng ty lập các bảng tổng hợp phiếu xuất cho
từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
+ Đối với vật tư các đội không lĩnh tại kho Công ty mà do bộ phận cung ứng vận
chuyển đến giao cho đội xây lắp tại chân cơng trình thì bộ phận cung ứng của Cơng ty
trực tiếp mang hóa đơn về làm phiếu xuất kho tại Cơng ty.
+ Đối với vật tư mua ngồi, các đội thi công phải gửi hợp đồng mua vật tư, dự
tốn cơng trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo Công ty.
Giám đốc Cơng ty xem xét tính hợp lệ của các tài liệu đó và giá mua vật tư rồi thơng
qua quyết định mua vật tư. Vật tư mua ngoài chịu sự quản lý của đội trưởng các đội và
của chủ nhiệm cơng trình thi cơng. Giá vật tư mua ngồi chính là giá mua vật tư trên
hóa đơn GTGT và là căn cứ để ghi vào phiếu xuất kho.

Bảng 1.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: KK/2010N
Liên 2

Số: 200421
Ngày 2 tháng 10 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Thương mại XD và du lịch Việt Thế
Địa chỉ: 348 đường Giải Phóng
Số tài khoản: 2806619 - NHTMCP Á Châu
Điện thoại:

MST:

0100105694

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Việt
Tên đơn vị: Đội XD số 2 - Công ty CPĐT và XD Tiền Phong.
Địa chỉ: 14 Lê Văn Linh - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh tốn:

stt
A
1

TM

Tên hàng hóa, dịch vụ
B
Xi măng PC 30 Chinfon

Thuế suất GTGT: 10%

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa


MST:

Đơn vị
tính
C
Tấn

010023009

Số lượng
1
16

Cộng tiền hàng
Tiền thuế GTGT:

17

Đơn giá
2
836,364

Thành tiền
3=1x2
13,381,824

13,381,824
1,338,182


Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Tổng cộng tiền thanh toán

14,720,006

Tổng số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu bảy trăm hai mươi nghìn khơng trăm linh sáu đồng.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Nguồn: Phòng tài chính kế tốn)

Bảng 1.4: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Cơng ty CPĐT&XD TP
Địa chỉ: Hoàn Kiếm - Hà Nội

Mẫu số : 01- VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 2 tháng 10 năm 2010

Nợ TK 152

Số: 49

Có TK 111
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Việt
Theo hóa đơn GTGT số 200421 ngày 2 tháng 10 năm 2010 của Công ty vật tư kỹ
thuật xi măng
Nhập tại kho: Cơng trình trung tâm huấn luyện B08
Tên nhãn hiệu, quy cách Mã
STT
phẩm chất vật tư
số
A
1

B
Xi măng PC 30 Chinfon

C

Đơn
vị
D
Tấn

Số lượng
Theo Thực Đơn giá
CT
nhập

1
2
3
16
16
836,364

Thành tiền
4
13,381,824

Cộng
13,381,824
Tổng số tiền bằng chữ: Mười ba triệu ba trăm tám mươi mốt nghìn tám trăm hai
mươi bốn đồng.
Nhập, ngày 2 tháng 10 năm 2010

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

18

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Thủ trưởng đơn vị

Viện Đại Học Mở Hà Nội


Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu

Người giao hàng Thủ kho

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)

Bảng 1.5: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CPĐT&XD Tiền Phong
Địa chỉ: Hoàn Kiếm - Hà Nội

Mẫu số : 02 - VT
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng

BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2 tháng 10 năm 2010
Nợ TK 621

Số: 52

Có TK 152
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Cường
Địa chỉ: Đội xây dựng số 02
Lý do xuất : Xuất thi cơng cơng trình
Xuất tại kho: Cơng trình trung tâm huấn luyện B08

STT
A

1

Tên nhãn hiệu, quy



Đơn

cách phẩm chất vật tư

số

vị

B

C

D
Tấn

Xi măng

Số lượng
Yêu Thực

Đơn giá

Thành tiền


cầu
1
16

3
836,364

4
13,381,824

xuất
2
16

Cộng
13,381,824
Tổng số tiền bằng chữ: Muời ba triệu ba trăm tám mươi mốt nghìn tám trăm hai
muơi bốn đồng.
Xuất, ngày 2 tháng 10 năm 2010
Phụ trách bộ phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu

Người nhận

Thủ kho

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Hàng ngày các chứng từ gốc được gửi về bộ phận kế tốn bao gồm các hóa đơn
GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất...kế tốn đội kiểm tra sau đó tổng hợp và phân loại chứng từ

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

19

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Cuối tháng, kế tốn đội gửi các chứng từ lên
phịng tài chính kế tốn Cơng ty. Kế tốn nhập số liệu vào máy, thơng qua phần mềm kế
tốn, các số liệu tự động cập nhật vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế tốn nhập số liệu vào máy, thơng qua phần mềm kế
toán, các số liệu tự động cập nhật vào các bảng tổng hợp vật liệu cho cơng trình, hạng
mục cơng trình, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái TK 621.

Bảng 1.6: Bảng tổng hợp vật liệu dùng cho cơng trình
BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU DÙNG CHO CƠNG TRÌNH
Tháng 10 năm 2010
Cơng trình: Trung tâm huấn luyện B08
STT
Tên vật liệu
1
Xi măng
2
Gạch ốp lát
3
Thiết bị vệ sinh

...
Cộng

ĐVT
tấn
viên
bộ

Khối lợng
66
6060
16

ĐVT: Đồng
Đơn giá

Thành tiền
55,200,024
98,596,200
31,144,000
706,707,144

Bảng 1.7: Sổ chi tiết TK 621-0208
SỔ CHI TIẾT TK 621-0208
Tháng 10 năm 2010
Cơng trình: Trung tâm huấn luyện B08

ĐVT: Đồng
Số dư đầu kỳ:


Số

Ngày

Ngày

CT
pxk5

CT

GS

0

2/10

2/10

2/10

2/10

Diễn giải

Xuất kho NVL công trình
trung tâm huấn luyện B08

Đối
ứng


Phát sinh nợ Phát sinh có

152

24,635,640

152

13,381,824

pxk5
2

PKT

Đ/c Cường đội 11 nhận vật tư
cơng trình trung tâm huấn
luyện B08
...
31/10 31/10 Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

20

154

706,707,144


Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Tổng số phát sinh:

706,707,144 706,707,144
Số dư cuối kỳ :

Người ghi sổ

Kế tốn trưởng
(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)

Sinh viờn: Hồng Thị Thanh Hoa

21

Lớp: L2_LT


Bỏo cỏo Thực Tập nghiệp vụ

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Bảng 1.8 : Sổ nhật ký chung

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2010
Chứng từ

NT
ghi
sổ

Số

Ngày
tháng

1/10

PXK48

1/10

2/10
2/10

3/10
9/10

pxk50
pnk49

pxk52
Pc299


2/10
2/10

3/10
9/10

Đã
ghi
SC

Diễn giải
Đ/c Anh đội 2 nhận vật tư cơng

ĐVT: Đồng

Nợ

6210108

158,200,000

trình NM Sumi Wiring Hà Nam

152

Xuất kho NVL cơng trình trung

6210208


tâm huấn luyện B08

152

Mua NVL dùng cho cơng trình

152

trung tâm huấn luyện B08

111

Đ/c Cường đội 11 nhận vật t cơng

Số phát sinh

Số hiệu
tài khoản

6210208



158,200,000
24,635,640
24,635,640
13,381,824
13,381,824
13,381,824


trình trung tâm huấn luyện B08

152

13,381,824

Mua văn phòng phẩm làm CT trung

6272

3,251,000

tâm huấn luyện B08

133

325,100

111
12/10

pc269

12/10

Đội 11 mua công cụ dụng cụ cho
CT trung tâm huấn luyện B08

62730208
133


3,576,100
4,900,000
490,000

111
20/10

Pc275

22/10

Mua xăng dầu chạy máy cơng trình

62770208
133

5,390,000
1,100,000
110,000

111

1,210,000

...
26/10

109773


26/10

Mua máy nén khi cơng trình

623

1,460,000

trung tâm huấn luyện B08

133

146,000

111
29/10

203473

27/10

1,606,000

Th máy cơng trình trung tâm

623

1,711,660

huấn luyện B08


133

171,166

111

1,882,826

...
Phân bổ giá trị giàn giáo coppha
31/10
31/10
31/10

31/10
BPB
PKT

31/10
31/10

vào

621

chi phí cơng trình trung tâm B08

142


Phân bổ tiền luơng cơng

622

nhân trực tiếp các cơng trình

3341

Kết chuyển chi phí nhân cơng trực

154

tiếp 10/2009 cho các cơng trình

622

1,195,000
1,195,000
170,894,760
170,894,760
170,894,760
170,894,760

...

Người ghi sổ

Kế tốn trưởng
(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn)


Bảng 1.9: Sổ cái TK 621
Sinh viờn: Hoàng Thị Thanh Hoa

22

Lớp: L2_LT


×