Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.28 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HC X HI

ON NAM CHUNG

PHáT HUY VAI TRò CủA ĐộI NGũ TRí THứC
TRONG QUá TRìNH CÔNG NGHIệP HóA, HIệN ĐạI Hãa
ë viƯt nam hiƯn nay

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 9229002

HÀ NỘI - 2018


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÀ

Phản biện 1

: GS.TS. Nguyễn Văn Huyên

Phản biện 2


: PGS.TS. Nguyễn Bá Dương

Phản biện 3

: PGS.TSKH. Lương Đình Hải

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội
Vào hồi

ngày

tháng

năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử đã chứng minh, bất cứ dân tộc nào muốn hưng thịnh đều phải
thu hút và trọng dụng nhân tài (đội ngũ trí thức). Thu hút và trọng dụng nhân
tài đã trở thành quốc sách của nhiều quốc gia. Đối với Việt Nam, nhân tài
ln được coi là ngun khí quốc gia. Với truyền thống trọng dụng trí thức
nhân tài, khơng ít các vị vua đã sử dụng nhân tài mà không căn cứ vào hoàn
cảnh xuất thân và địa vị xã hội sang - hèn. Nhiều vị vua đã ban "Chiếu cầu
người hiền tài" nhằm khuyến khích các quan lại tiến cử người tài. Để khắc phục
tình trạng quan lại "tiến cử bừa" nhằm tạo phe cánh và tham nhũng, nhiều vị

vua quy định, nếu quan lại nào tiến cử đúng người hiền tài thì được triều đình
khen thưởng, ngược lại thì bị phạt rất nặng.
Đội ngũ trí thức được coi là nguồn lực quan trọng, phản ánh sức mạnh
của mỗi quốc gia, đặc biệt trong cuộc cạnh tranh toàn cầu hiện nay. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước từng bước xây dựng những
chủ trương, biện pháp nhằm phát huy vai trị của đội ngũ trí thức trong q
trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Điều
đó đã tạo điều kiện thuận lợi để trí thức phát triển về số lượng, từng bước nâng
cao trình độ và năng lực sáng tạo, góp phần trực tiếp cổ vũ, khích lệ, tạo niềm
tin và động lực cho trí thức.
Thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường (KTTT) của
Đảng, đội ngũ trí thức Việt Nam khơng ngừng lớn mạnh, đóng góp quan
trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, việc phát huy vai trị đội ngũ trí thức ở Việt Nam
thời gian qua còn nhiều bất cập.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên và phát huy hơn nữa vai trò
của đội ngũ trí thức trong q trình CNH, HĐH đất nước, tác giả chọn đề tài:
"Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học,
chuyên ngành CNDVBC & CNDVLS.
2. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp thêm luận cứ lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng chủ
trương, chính sách nhằm phát huy hơn nữa vai trị của đội ngũ trí thức Việt
Nam trong quá trình CNH, HĐH hiện nay.
1


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, luận giải một số vấn đề lý luận về phát huy vai trò của đội ngũ

trí thức Việt Nam trong q trình CNH, HĐH hiện nay.
Hai là, đánh giá thực trạng việc phát huy vai trị của đội ngũ trí thức ở
Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH hiện nay.
Ba là, đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa
vai trị của đội ngũ trí thức Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH trong thời
gian tới.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về đội ngũ trí thức. Ngồi ra, luận án cịn kế thừa những quan điểm của
các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp nghiên cứu: thống
kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, trừu tượng hố, logic - lịch sử để tìm ra
những đặc trưng bản chất của đối tượng nghiên cứu.
Luận án có sử dụng phương pháp thu thập tư liệu của các cơ quan, tổ
chức của Đảng và Nhà nước trong q trình phân tích nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc phát huy vai trị của đội ngũ trí
thức trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay. (Cụ thể, là nghiên cứu
về các lĩnh vực cơ bản: tham gia xây dựng nhân lực cho đất nước; tham gia
hoạch định chủ trương chính sách và phản biện xã hội; tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học; tham gia vào quá trình sản xuất;...).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu việc phát huy vai
trị đội ngũ trí thức ở Việt Nam trên một số nội dung cơ bản (tiếp thu và
truyền bá tri thức; sáng tạo các giá trị mới của tri thức; đề xuất, phản biện

một cách độc lập các chủ trương, chính sách và biện pháp giải quyết các vấn
đề của xã hội; dự báo phát triển và định hướng dư luận xã hội; tham gia gián
tiếp và trực tiếp vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội;...).
2


- Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu việc phát huy vai trị
của đội ngũ trí thức từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về vai trị đội ngũ trí thức
trong q trình CNH, HĐH.
Thứ hai, đánh giá những thành cơng, hạn chế và nguyên nhân của
thành công và hạn chế trong thực trạng việc phát huy vai trò của đội ngũ trí
thức Việt Nam trong q trình CNH, HĐH trên một số vai trị cơ bản của đội
ngũ trí thức.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị của đội
ngũ trí thức Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH thời gian tới.
6. Ý nghĩa của luận án
- Góp phần tổng kết thực tiễn thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về đội ngũ trí thức trong q trình CNH, HĐH.
- Cung cấp tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về
đội ngũ trí thức nói chung, đội ngũ trí thức Việt Nam nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 04 chương, 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đội ngũ trí thức nói chung và đội
ngũ trí thức Việt Nam nói riêng, có thể chia các cơng trình nghiên cứu đã

được cơng bố về vấn đề này theo các nhóm sau đây:
1.1. NGHIÊN CỨU VỀ TRÍ THỨC VÀ VAI TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ
TRÍ THỨC

"Trí thức là gì?" là một vấn đề ln nhận được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu trên tất cả các lĩnh vực từ trước đến nay. Hiện nay, trên thế
giới chưa có thống kê đầy đủ khái niệm về trí thức và cũng chưa có một định
nghĩa đầy đủ, tồn diện về trí thức. Khái niệm trí thức thường biến đổi theo
từng thời kỳ lịch sử, phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử cụ thể của mỗi thời kỳ,
phụ thuộc vào nhận thức của mỗi cộng đồng và mỗi cá nhân. Cho đến nay,
3


vẫn chưa có định nghĩa nào thâu tóm, làm rõ được nội hàm và ngoại diên của
khái niệm trí thức.
Thuật ngữ "trí thức" có nguồn gốc từ tiếng Latinh: Intelligentia
(Intelligens là thơng minh, có trí tuệ, có nhận thức, có hiểu biết, có suy nghĩ)
là những người có học thức cao, học vấn sâu rộng.
Trong bài viết "Kẻ sĩ xưa và nay" trong cuốn Trí thức Việt Nam xưa và
nay (Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, 2005, tr. 97-98), tác giả Huỳnh Thúc
Minh cho rằng, trí thức là người lao động trí óc, là anh em sinh đơi của sự
phân công lao động xã hội (phân công lao động trí óc và lao động chân tay).
Trí thức bao gồm: nhân viên kỹ thuật, thầy thuốc, giáo viên, những người
hoạt động văn học nghệ thuật…
Tác giả Hoàng Phê (Chủ biên) trong cuốn Từ điển tiếng Việt, (Nxb Đà
Nẵng, Hà Nội, 2005, tr.1034) cho rằng: "Trí thức, người chuyên làm việc lao
động trí óc và có tri thức chun mơn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp
của mình". Định nghĩa này của tác giả đã chỉ ra được nội hàm của khái niệm
trí thức, theo đó trí thức là người lao động trí óc và có chun mơn. Tuy
nhiên, tác giả chưa đề cập đến vị trí và vai trị của trí thức đối với sự phát

triển của đất nước.
Cơng trình Intellectuals (Nhà trí thức) của tác giả Martin Kilson (Nxb
Blackstone Audio, Inc; Unabridged edition; 6/2013). Trong cơng trình này,
tác giả cho rằng, ngay từ thời Voltaire và Rousseau, trí thức đã ngày càng có
vai trị quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Tác giả đưa ra và trả lời
những câu hỏi sau: làm thế nào để trí thức đưa ra được những kết luận thực
sự có giá trị của họ; làm thế nào để họ xem xét, kiểm chứng những kết luận
của mình; làm thế nào để sự thật nghiên cứu của họ nêu ra được tôn trọng?.
Cơng trình Origins of the Russian Intelligentsia: The EighteenthCentury Nobility (Nguồn gốc của trí thức nước Nga: 18 thế kỷ không ngừng
lớn mạnh) của tác giả Martin Kilson (Nxb Đại học Harvard, 2014). Cơng
trình nghiên cứu dưới góc độ sử học đã chỉ ra nguồn gốc và các giai đoạn
phát triển của đội ngũ trí thức ở nước Nga. Tác giả cuốn sách có cách lý giải
độc đáo, logic về nguồn gốc của trí thức nước Nga, coi trí thức là yếu tố quan
trọng tạo nên sức mạnh của người Nga trong lịch sử cũng như hiện tại.
Tác giả Thẩm Vinh Hoa và Ngơ Quốc Diệu có cuốn Tơn trọng trí thức
tơn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2008). Cuốn sách đã trình bày 8 phần. Phần Tổng luận đề cập
4


nguồn gốc lý luận, nội dung chủ yếu và địa vị lịch sử của tư tưởng Đặng Tiểu
Bình về nhân tài. Cuốn sách còn đề cập đến những vấn đề như: vai trò của
nhân tài đối với sự phát triển; đường lối tổ chức và việc xây dựng đội ngũ
cán bộ; những tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng và giáo dục nhân tài; tuyển
chọn nhân tài ưu tú; sử dụng và bố trí nhân tài; tạo mơi trường cho nhân tài
phát triển; cải cách chế độ nhân sự trong việc sử dụng nhân tài…
Tác giả Ikujiro Nonaka trong cuốn Quản trị trí thức (2015, Nxb Thời
đại, Hà Nội, Võ Kiều Linh dịch) cho rằng: hiện nay, nền "kinh tế cơ bắp"
(tạo ra giá trị chủ yếu dựa vào lao động phổ thông, nhân công giá rẻ) và nền
"kinh tế đào mỏ" (dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên) trở nên lạc hậu, có

giá trị thấp gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội. Nền KTTT thực sự nhận được mối
quan tâm đặc biệt vì mang lại giá trị cao và phát triển bền vững.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

Cuốn sách Bàn về cải tạo trí thức (Nxb Sự thật, Hà Nội, 1957) của tác
giả Lương Duy Trực. Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày một số vấn
đề cơ bản: thế nào là người trí thức và đặc điểm của người trí thức; mong đợi
của Trung Quốc mới đối với người trí thức; phân tích tại sao người trí thức
phải tự cải tạo và muốn cải tạo thì phải làm gì; tại sao phải đứng trên lập
trường của giai cấp vơ sản? Ngồi ra, cuốn sách cịn đề cập đến một số tư
tưởng và tác phong sai lầm mà phần đơng thanh niên trí thức mắc phải.
Tác giả Nguyễn An Ninh có cuốn Phát huy tiền năng trí thức khoa học
xã hội Việt Nam (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008), cuốn sách gồm ba
chương. Trong đó, chương 1, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc khai thác tiềm năng trí thức khoa học xã hội, coi đây là xu thế tất yếu
hiện nay trên thế giới. Trong chương 2, tác giả làm rõ đặc điểm của trí thức
khoa học xã hội và quá trình phát huy tiềm năng của họ trước và trong thời
kỳ đổi mới ở Việt Nam; ngoài ra, trong chương này, tác giả đã đánh giá thực
trạng phát huy tiềm năng tri thức khoa học xã hội trong sự nghiệp đổi mới.
Cuốn Xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2012) do Nguyễn Khánh Bật và Nguyễn Thị Huyền (chủ biên). Cuốn sách
gồm hai chương. Cuốn sách đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về trí
thức, nhân tài, KTTT và nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về trí
5


thức; làm rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trị đội ngũ trí thức trong

thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; đánh giá thực trạng, đưa ra quan điểm,
giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, đào tạo, phát huy vai
trò của đội ngũ trí thức ở Việt Nam trong thời kỳ 2011-2020.
Cuốn Xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2012) do Nguyễn Khánh Bật và Nguyễn Thị Huyền (chủ biên). Cuốn sách
gồm hai chương: Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức. Chương 2:
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng cơng tác xây dựng đội ngũ trí thức trong q
trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Cuốn sách đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về trí thức, nhân tài, KTTT và nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
trí thức; làm rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trị đội ngũ trí thức trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; đánh giá thực trạng, đưa ra quan
điểm, giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, đào tạo, phát huy
vai trị của đội ngũ trí thức ở Việt Nam trong thời kỳ 2011-2020.
Đề tài cấp nhà nước do tác giả Đàm Đức Vượng (chủ nhiệm)"Xây dựng
đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011-2020" (Mã số: KX.04.16/06-10)
thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước (KX.04/06-10):
"Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2006 - 2010". Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là: làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trị,
đặc điểm của đội ngũ trí thức Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới và trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Kỷ yếu Hội thảo "Trí thức với sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước" (do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật các tỉnh, thành phố
khu vực miền Bắc, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam phối hợp
với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Yên Bái tổ chức tháng
3/2015). Hội thảo phân tích hoạt động của trí thức trong những năm qua; thực
trạng vai trị đội ngũ trí thức ở các tỉnh miền núi phía bắc; chủ trương, cơ chế,
chính sách tạo mơi trường, điều kiện hoạt động cho đội ngũ trí thức.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Trí thức người Việt Nam ở nước ngồi với
sự nghiệp xây dựng quê hương" (do Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài

phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức tháng 8/2015 tại Hà Nội).
Tại Hội thảo các trí thức trong và ngồi nước trao đổi và đưa ra các gợi ý
định hướng về ngành nghề mũi nhọn phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước; tập hợp ý kiến; đề xuất kiến nghị về những chính sách,
6


biện pháp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho trí thức kiều bào đóng góp vào sự
nghiệp phát triển của đất nước.
Ngoài ra, luận án cũng nghiên cứu một số cơng trình khoa học khác:
Luận án tiến sĩ Triết học "Đội ngũ trí thức giáo dục đại học Việt Nam trong
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa" (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2014) của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà; Luận án tiến sĩ Triết học "Tri thức khoa học
trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam hiện nay"
(Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, 2015) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thúy; Luận án tiến sĩ Triết học
"Xây dựng đội ngũ trí thức tại Thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2015) của tác giả Trương Văn
Tuấn; Luận án tiến sĩ Triết học "Vai trị của đội ngũ cơng nhân trí thức Việt
Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" (Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015) của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỘI
NGŨ TRÍ THỨC Ở VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

Luận án đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số cơng trình khoa học dưới
nhiều góc độ, các tiếp cận khác nhau: Tác giả Tơ Thị Phượng với cuốn Đội

ngũ trí thức khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới
(Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007); Tác giả Nguyễn An Ninh với cuốn
Phát huy tiền năng tri thức khoa học xã hội Việt Nam (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2008); Tác giả Trần Hồng Lưu trong cuốn Vai trò của tri thức
khoa học trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
(Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011); Cuốn sách Phát triển kinh tế tri
thức trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2020 (do Nguyễn Đình
Dương và Nguyễn Thành Cơng đồng chủ biên) (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2012); Cuốn Thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam
của Đức Vượng (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014); Vũ Đình Hịe và
Đồn Minh Huấn với bài "Xây dựng đội ngũ trí thức dân tộc thiểu số đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" (Tạp chí Giáo dục lý luận, số
7


12,2006); Trần Quy với bài "Vai trị của trí thức trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế" (Tạp chí Hoạt động khoa học, số
5,2008); Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Tạo môi trường thuận lợi để phát huy vai
trò của đội ngũ trí thức trong xây dựng và bảo vệ đất nước" (do Liên hiệp các
hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức ngày 30/8/2016.
1.4. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ KHOẢNG
TRỐNG ĐẶT RA TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu về đội ngũ trí thức và vai trị
của đội ngũ trí thức ở nhiều cấp độ khác, tác giả có một số nhận xét đánh giá
về kết quả nghiên cứu như sau:
1.4.1. Giá trị của các cơng trình
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích rõ thêm cơ sở lý luận
về khái niệm, vai trị của đội ngũ trí thức.
- Khi nghiên cứu về vai trò của đội ngũ trí thức, đa số các tác giả đều

thống nhất ở điểm chung đội ngũ trí thức có vai trị quan trọng trong quá
trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
- Tác giả của các cơng trình nghiên cứu đã rút ra một số nhận xét đúng
đắn về thực trạng đội ngũ trí thức và thực trạng phát huy vai trị đội ngũ trí thức
Việt Nam ở trung ương và một số địa phương. Kết quả của việc nghiên cứu
thực trạng đội ngũ trí thức ở nhiều lĩnh vực và ở nhiều địa phương là dữ liệu
quan trọng để luận án kế thừa.
- Các tác giả của các cơng trình khoa học đã chỉ ra đúng những nguyên
nhân (khách quan, chủ quan) làm hạn chế việc phát huy vai trò đội ngũ trí thức:
chủ trương, chính sách cịn nhiều bất cập, chưa được triển khai rộng rãi trong thực
tiễn; công tác phản biện xã hội của đội ngũ trí thức chưa được coi trọng, thiếu tính
khách quan và tính dám chịu; chưa kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm việc phát
huy vai trị đội ngũ trí thức ở một số địa phương cũng như trong cả nước;...
Ngoài ra, các tác giả của các cơng trình đã đưa ra định hướng, giải
pháp, khuyến nghị, bài học kinh nghiệm cần thiết, khả thi nhằm thúc đẩy hơn
nữa vai trị đội ngũ trí thức ở Việt Nam trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế.
1.4.2. Những khoảng trống đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
- Khái niệm và vai trị của đội ngũ trí thức hiện vẫn cịn chưa có ý kiến
thống nhất giữa các nhà khoa học.
8


- Các cơng trình nghiên cứu chưa đi vào làm rõ được các yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát huy vai trị đội ngũ trí thức trong q trình CNH, HĐH
ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Các cơng trình nghiên cứu về đội ngũ trí thức, phát huy vai trị của đội
ngũ trí thức ở Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu nghiên cứu một bộ phận
nào đó trong đội ngũ trí thức của Việt Nam (đội ngũ trí thức khoa học xã hội
và nhân văn, đội ngũ cơng nhân trí thức,...).

- Những cơng trình nghiên cứu trên chưa đi phân tích một cách có hệ
thống và tồn diện về thực trạng việc phát huy vai trò của đội ngũ trí thức
Việt Nam trong q trình CNH, HĐH đất nước. Các dự báo, phương hướng
và giải pháp phát huy vai trị của đội ngũ trí thức ở Việt Nam chưa cụ thể và
cịn ít luận cứ minh chứng.
- Trên cơ sở kế thừa các cơng trình khoa học trên, luận án sẽ phân tích
cụ thể hơn một số vấn đề lý luận về trí thức và vai trị của đội ngũ trí thức;
làm rõ thêm thực trạng trí thức và vai trị của đội ngũ trí thức trong q trình
CNH, HĐH những năm qua; phân tích sâu hơn, tìm nguyên nhân của những
hạn chế đã nêu trên; đưa ra dự báo, phương hướng và những giải pháp cụ thể
hơn nhằm phát huy hơn nữa vai trò của đội ngũ trí thức trong q trình CNH,
HĐH ở Việt Nam.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI
NGŨ TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở đánh giá giá trị và một số khoảng trống mà luận án cần tiếp
tục nghiên cứu, chương 2 của luận tiếp tục đi sâu làm rõ những vấn đề lý
luận của trí thức, đội ngũ trí thức. Chương 2 gồm gồm 3 tiết, luận án tập
trung giải quyết một số nội dung sau:
2.1. LÝ LUẬN VỀ TRÍ THỨC, ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HỐ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1.1. Quan niệm về trí thức, đội ngũ trí thức và phát huy vai trị
của đội ngũ trí thức
Thứ nhất, trí thức là người lao động trí óc, có hiểu biết sâu và rộng
(thường có trình độ đại học và tương đương trở lên), có năng lực sáng tạo,
ln nhạy bén với cái mới và quan tâm đến đổi mới để phát triển.
9



Thứ hai, trí thức có trình độ chun mơn sâu, rộng trong một lĩnh vực
nhất định, được hình thành qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển không ngừng
bằng con đường tự đào tạo, lao động và hoạt động sáng tạo của mỗi cá nhân.
Thứ ba, trí thức là chủ thể quan trọng sáng tạo ra những sản phẩm vật
chất và tinh thần có giá trị trong đời sống xã hội, đồng thời đây cũng là một
bộ phận có nhu cầu cao về đời sống tinh thần và hướng tới các giá trị chân thiện - mỹ; có lịng tự trọng, khát vọng tự do, dân chủ, cơng bằng.
Có thể thấy, dưới nhiều góc độ khác nhau nên khái niệm trí thức được
hiểu và định nghĩa khác nhau song tựu trung lại nội hàm của khái niệm trí
thức được biểu hiện ở một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, trí thức là một bộ phận đặc biệt của xã hội.
Thứ hai, trí thức là những người có đạo đức chun mơn nghề nghiệp.
Thứ ba, trí thức là những người ln có ý thức phấn đấu và tinh thần
cống hiến vì cộng đồng xã hội, vì đất nước.
Từ việc phân tích nội hàm của khái niệm như trên, theo chúng tơi: Trí
thức là một nhóm xã hội đặc biệt bao gồm những người có khả năng sáng
tạo ra tri thức mới, có trình độ học vấn chun mơn sâu ở những lĩnh vực
khác nhau; có đạo đức chun mơn nghề nghiệp, có khả năng phản biện tích
cực cho phát triển xã hội; luôn ý thức phấn đấu và cống hiến khơng ngừng vì
cộng đồng xã hội và đất nước.
Quan niệm về phát huy vai trị đội ngũ trí thức được hiểu là làm cho
những yếu tố bản chất, những năng lực, khả năng, tiềm năng vốn có của đội
ngũ trí thức được khởi dậy, phát huy tác dụng, được lan tỏa, tỏa sáng trong
quá trình CNH, HĐH đất nước. Hiểu theo nghĩa khác, phát huy vai trị đội
ngũ trí thức là khơi dậy, sử dụng và phát triển yếu tố tích cực, tiến bộ (cái
hay, cái đúng) trong q trình thực hiện CNH, HĐH, mặt khác phải khắc,
loại bỏ phục những yếu tố tiêu cực cản trở quá trình phát huy vai trị của đội
ngũ trí thức trong q trình thực hiện CNH, HĐH đất nước.
2.1.2. Một số đặc điểm của đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay
Ngồi những đặc điểm chung, đội ngũ trí thức ở Việt Nam có những

đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm thứ nhất, đội ngũ trí thức Việt Nam có nguồn gốc xuất thân
từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau, nhất là từ giai cấp cơng nhân và nơng
dân, ln gắn bó mật thiết với nhân dân lao động. Nguồn nhân lực trí thức là
lực lượng lao động nòng cốt trong khối liên minh cơng - nơng - trí thức dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
10


Đặc điểm thứ hai, trí thức Việt Nam ln chủ động, tích cực học tập
nâng cao trình độ chun mơn, nghiên cứu khoa học và phát huy truyền
thống văn hiến dân tộc.
Đặc điểm thứ ba, trí thức Việt Nam ln có tính sáng tạo, tư duy độc
lập trong hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn
Đặc điểm thứ tư, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và đổi mới, hội nhập quốc tế
Đặc điểm thứ năm, đội ngũ trí thức Việt Nam chủ yếu hoạt động trong
các tập thể khoa học cơng lập do Nhà nước cấp kinh phí hoạt động
2.1.3. Khái lược về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay
2.1.3.1. Khái niệm về cơng nghiệp hố, hiện đại hố
CNH là q trình chuyển biến mang tính chất quy luật từ xã hội nông
nghiệp lạc hậu sang xã hội cơng nghiệp. Q trình này bắt đầu từ sự chuyển
biến trong phương thức sản xuất sau đó mở rộng sang các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội. Cuộc các mạng công nghiệp bắt được ở nước Anh rồi lan
dần ra tồn thế giới. Mơ hình CNH hỗn hợp theo hướng hội nhập và hiện nay
thế giới đang biết đến mơ hình cơng nghiệp 4.0 ((CN4.0) hay gọi là cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư).
Trên cơ sở kế thừa những tri thức của nhân loại, đúc rút những kinh
nghiệm trong lịch sử tiến hành CNH, và từ thực tiễn CNH ở Việt Nam

trong thời kỳ đổi mới. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7
(khoá VII) của Đảng đã đưa ra khái niệm về CNH, HĐH: "CNH, HĐH là
q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao".
Có thể thấy, q trình CNH, HĐH đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên
toàn thế giới với những thành quả đạt được tuy có khác nhau những đều góp
phần hướng tới cuộc sống vật chất và tinh thần tốt đẹp cho con người. Để
thực hiện thành cơng q trình này, các quốc gia trên thế giới đều nhấn mạnh
đến vai trò của đội ngũ trí thức.
11


2.1.3.2. Mục tiêu, quan điểm cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam hiện nay
* Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mục tiêu về CNH, HĐH ở Việt Nam có tính chất xun suốt và có sự
kế thừa, bổ sung, hồn thiện cho phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể trong
nước và quốc tế. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra là một thách thức lớn
địi hỏi Việt Nam phải đồn kết, phát huy sức mạnh trí tuệ và sức lực của
tồn thể dân tộc trong đó có địi hỏi phải có sự đóng góp to lớn về mọi mặt
của đội ngũ trí thức. Đây là đội ngũ đi đầu áp dụng lý luận, chủ trương của
Đảng về đẩy mạnh CNH, HĐH vào triển khai thực tiễn trên từng nội dung
lĩnh vực cụ thể.
* Quan điểm của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một là, cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế trí thức, bảo vệ tài ngun, mơi trường

Hai là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
Ngồi ra, Việt Nam cần nhận thức rõ hơn quan hệ hữu cơ, biện chứng
giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề,
là điều kiện cần thiết để phát triển văn hóa, và ngược lại, phát triển văn hóa
sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
2.1.3.3. Một số đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
CNH, HĐH ở Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản như:
Một là, cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa; kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hóa
những khâu quyết định
Hai là, khoa học và công nghệ luôn được xác định là cơ sở, động lực
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ba là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lấy việc phát huy nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững
12


Bốn là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển nền kinh
tế thị trường
2.2. VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA HIỆN NAY


Từ thực tiễn có thể đúc rút ra một số vai trò cơ bản của đội ngũ trí thức
Việt Nam trong q trình đẩy mạnh CNH, HĐH:
Thứ nhất, xây dựng những luận cứ khoa học góp phần quan trọng vào
hoạt động tư vấn, phản biện và hồn thiện chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước
Thứ hai, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thứ ba, chủ động nghiên cứu, sáng tạo và truyền bá tri thức góp phần
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Thứ tư, tiếp nối và phát huy giá trị truyền thống dân tộc; đóng góp quan
trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

2.3.1. Sự tác động của các nhân tố khách quan
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ:
- Yêu cầu đặt ra từ việc xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
- Sự tác động của quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.2. Sự tác động của các nhân tố chủ quan
- Tác động của yếu tố truyền thống coi trọng hiền tài của dân tộc Việt Nam
- Tác động của sự phát triển kinh tế của Việt Nam
- Tác động của u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức
- Tác động của chính sách giáo dục và đào tạo
- Tác động của cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tiểu kết chương 2
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp những công trình khoa học của các
nhà khoa học ở nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, trong chương 2, luận án tập
trung làm rõ một số nội dung cơ bản: thứ nhất, tiến hành nghiên cứu, phân

tích nội hàm khái niệm trí thức dưới góc độ chuyên ngành chủ nghĩa biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, làm rõ vai trị và đặc điểm
của đội ngũ trí thức Việt Nam; thứ hai, trình bày khái lược chung về CNH,
13


HĐH ở Việt Nam (trình bày khái niệm, nội dung, mục tiêu và một số đặc
điểm về CNH, HĐH); thứ ba, phân tích sự tác động tích cực và tiêu cực từ
các yếu tố khác quan và chủ quan đến việc phát huy vai trị đội ngũ trí thức
Việt Nam trong quá trình tiến hành CNH, HĐH đất nước. Việc trình bày và
làm rõ những vấn đề lý luận chung liên quan đến việc phát huy vai trò của
đội ngũ trí thức đến q trình CNH, HĐH ở Việt Nam có ý nghĩa quan trọng.
Những vấn đề được phân tích, luận giải dưới góc độ Triết học sẽ cung cấp
những cơ sở lý luận cần thiết để luận án đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực
trạng và đưa ra giải pháp phù hợp cho việc phát huy vai trò của đội ngũ trí
thức trong q trình đẩy mạnh CNH, HĐH.
Chương 3
PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở VIỆT NAM
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Chương 3 của luận án được trình bày từ trang 72 đến trang 117. Trong
chương này, tác giả tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau đây:
3.1. SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

3.1.1. Về số lượng
Tính đến năm 2015, Việt Nam có trên 55/10.000 người có trình độ từ
cao đẳng trở lên (khoảng 5 triệu người), trong đó bậc cao đẳng gần 2 triệu
người (khoảng 6%); bậc đại học khoảng 3,3 triệu người (gần 11,0%); và bậc
trên đại học khoảng 200 nghìn người (khoảng 0,7%) với khoảng 24.000 tiến
sỹ, 1.600 giáo sư và gần 10.000 phó giáo sư.

Đội ngũ trí thức Việt Nam phân bố trên nhiều lĩnh vực chủ yếu: kinh tế;
văn hóa, giáo dục; y tế; khoa học và cơng nghệ; an ninh - quốc phịng; làm
việc ở nước ngồi;…
3.1.2. Về cơ cấu
- Cơ cấu độ tuổi, giới tính
Năm 2013, Việt Nam có 4,28 triệu người có trình độ từ cao đẳng, đại
học trở lên, trong đó có 24.300 tiến sĩ, 101 nghìn thạc sĩ; độ tuổi bình quân là
38,5. Tuy nhiên, hơn 60% tiến sĩ đã ở độ tuổi trên 50; trên 21% ở độ tuổi 40 49; độ tuổi 30 - 39 là 16% và 2,8% là độ tuổi 20 - 29. Trong đó, tỷ lệ nữ có
14


trình độ đại học trên tồn quốc chiếm 36,24%; thạc sĩ: 33,95%, tiến sĩ:
25,69%. Tỷ lệ nữ được phong danh hiệu PGS và GS tăng đều qua từng giai
đoạn. Chỉ tính trong 5 năm (2010-2015), có gần 600 nữ được phong danh
hiệu PGS (chiếm 24,64%) và GS (chiếm 7,75%). Năm 2014 trong số 644
nhà giáo được công nhận GS, PGS có 3/59 nữ GS (5,08%) và 138/585
nữ PGS (23,59%); Năm 2015, có 129/522 GS và PGS nữ được cơng nhận
(24,9%), trong đó có 5 nữ GS. Có 5 PGS là người dân tộc thiểu số (1 dân tộc
Hà Nhì và 4 dân tộc Tày; 4 nữ, 01 nam).
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo của đội ngũ trí thức: Quá trình tiến hành
CNH, HĐH đã làm cho cơ cấu đội ngũ trí thức Việt Nam có nhiều chuyển
biến tích cực. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học tăng rõ rệt, từ 11,1% năm
2007 lên 17,9% năm 2012, trên đại học tăng từ 0,57% lên 4,1%. Tỷ trọng lao
động được đào tạo từ đại học trở lên trong những ngành dịch vụ cao hơn so
với ngành sản xuất. Điều này thể hiện rõ nhất trong khu vực hành chính, sự
nghiệp: tỷ lệ lao động có trình độ đại học là 61%, trên đại học là 22,8% (tăng
31% và 2,5% năm 2007).
- Cơ cấu theo vùng, miền
Đội ngũ trí thức Việt Nam phân bổ không đều, (tập trung chủ yếu tại
các thành phố lớn; các trung tâm đô thị; nơi có nhiều trường cao đẳng, đại

học; khu cơng nghiệp; khu hành chính lớn…). Cơ cấu trên về cơ bản chưa
đáp ứng được yêu cầu của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, chưa phát huy
được tiềm lực sẵn có của các vùng, các địa phương.
3.2. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ
THỨC VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC

3.2.1. Đội ngũ trí thức đóng góp những luận cứ khoa học để tư vấn,
phản biện xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phản biện xã hội của đội ngũ trí thức là q trình phản ánh, kiến nghị
đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình
CNH, HĐH trên mọi mặt hoạt động của đất nước.
- Nhiều văn kiện, nghị quyết, dự thảo luật, nhiều quyết sách quan trọng,
dự án lớn... đã tranh thủ được ý kiến rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là "tiếng nói" của đội ngũ trí thức. Sự điều chỉnh kịp thời và triển khai có
hiệu quả những quyết sách, dự án lớn đó chẳng những chứng tỏ "ý Đảng hợp
với lòng dân", mà còn thể hiện "hiệu ứng" tích cực của phản biện của đội ngũ
trí thức.
15


- Trong thời gian qua, một hạn chế rất lớn trong hoạt động lãnh đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước Việt Nam đó là việc chưa phát huy được vai
trị của đội ngũ trí thức trong xây dựng, hoạch định đường lối, chính sách
chính trị - KT-XH của đất nước.
- Vấn đề của Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH là cần phải xây dựng
một đội ngũ trí thức có đủ năng lực, trí tuệ để có thể xây dựng những luận cứ
khoa học nhằm hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đưa
đất nước ra khỏi tình trạng nước nghèo, chậm phát triển. Tại sao lại đặt ra vấn đề
này? Bởi vì với chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam chưa thể có đội ngũ trí thức

đầu ngành.
- Gần đây, có một một bộ phận trí thức phản biện xã hội khơng trên cơ
sở đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nói khơng đi đơi
với làm và khơng thật sự mang tính chất xây dựng của một số trí thức đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh của người trí thức. Một bộ rơi vào tình
trạng tự diễn biến, tự chuyển hóa, là cơ sở để thế lực thù địch dựa vào xun
tạc, cơng kích sự nghiệp cách mạng của Đảng, của Nhân dân.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã tập hợp các trí thức cống hiến cho đất
nước trên cơ sở trân trọng trí thức, sử dụng nhiều ý kiến đóng góp của trí
thức hơn. Thơng qua tổ chức hội của mình là Hội Liên hiệp các Hiệp hội
Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) là thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đội ngũ trí thức đã tích cực tham gia vào các hoạt động phản biện
xã hội.
- Nhiều dự án từ trung ương đến địa phương nhờ sự phản biện của đội
ngũ trí thức, các nhà khoa học đã cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn
giúp các cấp có thẩm quyền xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những sai
sót trước khi quyết định triển khai nhiều dự án như: dự án xây dựng Thủy
điện Sơn La; xây dựng Đường Hồ Chí Minh; cải tạo nước Hồ Gươm; Bảo
tồn Khu di tích Hồng thành Thăng Long;…
Bên cạnh việc tham gia tích cực và có hiệu quả vào hoạt động phản
biện Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, đội ngũ trí thức cịn chủ
động ứng cử, đề cử vào các chức danh của Đảng, Nhà nước nhằm tham
gia, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước, của cán bộ, đảng viên.
Đồng thời, đội ngũ trí thức đã kịp thời phản ánh đúng đắn, đầy đủ đường
lối CNH, HĐH thông qua các hoạt động: hoạch định chủ trương của Đảng,
Nhà nước về CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT và hội nhập kinh tế
16


quốc tế; xây dựng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao, tránh

tình trạng thừa thầy thiếu thợ; đề xuất, góp ý, kiến nghị xây dựng các khu
cơng nghiệp, khu chế xuất hợp lý; đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
khi phát triển CNH, HĐH.
3.2.2. Phát huy vai trò trực tiếp bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Đội ngũ trí thức khơng chỉ trực tiếp đề xuất các luận cứ khoa học làm
cơ sở cho các quyết sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước về con đường, mơ
hình và bước đi của q trình CNH, HĐH, mà còn là lực lượng trực tiếp đào
tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình này.
Để thực hiện định hướng và mục tiêu trên, đội ngũ trí thức đóng vai trị
trực tiếp và có ý nghĩa quyết định. Chính đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức
ngành giáo dục, là những người trực tiếp đề xuất, góp ý, biên soạn chương
trình, nội dung giáo dục các cấp, từ giáo dục phổ thông đến giáo dục trung
cấp, cao đẳng và đại học.
Hàng năm, đội ngũ trí thức đóng vai trị "máy cái" đã đào tạo ra hàng
ngàn tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân, kỹ sư, cơng nhân lao động có trình độ chun
mơn, kỹ thuật cao, để cung cấp cho sự nghiệp CNH, HĐH.
Trong khả năng, điều kiện triển khai còn nhiều hạn chế (tài chính hạn hẹn,
phịng thí nghiệm lạc hậu; năng lực triển khai còn nhiều bấp cập) song với sự nỗ
lực khơng ngừng, đội ngũ trí thức Việt Nam đã triển khai thành cơng nhiều cơng
trình KH&CN phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
3.2.3. Phát huy vai trò trong nghiên cứu, sáng tạo khoa học góp
phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đội ngũ trí thức là lực lượng cơ bản đóng vai trị chủ yếu, then chốt
trong việc nghiên cứu, đề xuất và hướng dẫn triển khai thực hiện các đề tài,
cơng trình khoa học, cơng nghệ nhằm khơng ngừng đẩy mạnh tiến trình
CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn lại kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng cơng nghệ trong
thời gian qua, có thể nói, đội ngũ trí thức Việt Nam đã có những đóng góp to
lớn cho sự phát triển KT-XH nói chung và q trình CNH, HĐH nói riêng.

Tổng số cơng bố KH&CN của Việt Nam trong CSDL Web of Science giai
đoạn 2011 - 2015 là 11.953 bài báo. Năm 2015, lần đầu tiên Việt Nam đã có
số cơng bố khoa học được xử lý vào CSDL Web of Science vượt ngưỡng
3.000 bài/năm và đạt đến 3.137 bài (tăng 13,7% so với năm trước đó), gấp
17


gần hai lần so với năm đầu tiên của giai đoạn. Chỉ riêng năm 2015, số lượng
công bố quốc tế của các trường đại học Việt Nam trên các tạp chí ISI tăng lên
ngưỡng hơn 3.000 bài.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, giới trí thức đã có đóng góp quan trọng
như: Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long đã chọn tạo và đưa vào sản xuất
114 giống lúa, trong đó 45 giống được cơng nhận chính thức. Hàng năm có
hàng chục giống mới triển vọng được đưa vào sản xuất thử nghiệm ở hầu
khắp các địa phương trong vùng. Hầu hết các giống lúa do Viện chọn tạo đều
có thời gian sinh trưởng ngắn từ 90 đến 100 ngày. Điều này đã giúp nơng dân
trong vùng có điều kiện thâm canh, tăng vụ, né tránh lũ, tăng năng suất và
sản lượng.
Trong lĩnh vực y học, giới trí thức Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất
thành cơng văcxin phịng bệnh cho trẻ em, như văcxin "Rotavin-M1" phòng
bệnh tiêu chảy cho trẻ em dưới 5 tuổi, được sản xuất từ chủng virut rota G1P
trên tế bào Vero tại cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP thuộc Trung tâm Nghiên
cứu, sản xuất văcxin và sinh phẩm y tế của Bộ Y tế…Các nhà khoa học Việt
Nam đã có những thành cơng trong ghép tạng, can thiệp tim mạch, ung bướu,
nội soi phẫu thuật, can thiệp chấn thương chỉnh hình, ứng dụng tế bào gốc, hỗ
trợ sinh sản, tách song sinh, nhãn khoa...
Trong nghiên cứu sản xuất thiết bị công nghệ cao: Việt Nam đã sản
xuất và ứng dụng công nghệ mới tại Nhà máy Thủy điện Sơn La. Đây
là cơng trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á, gồm 6 tổ máy, cơng suất lắp
máy 2400MW, sản lượng điện bình qn hàng năm 9,4 tỉ kW. Cơng trình

này có khối lượng cơng việc lớn nhất từ trước đến nay do Việt Nam tự đảm
nhận. Nhiều công nghệ, giải pháp kỹ thuật mới, tiên tiến do trí thức Việt
Nam thi cơng và ứng dụng thành công…
Trong sản xuất các sản phẩm cơ điện tử mang thương hiệu Việt Nam.
Trong những năm gần đây, trí thức của Viện đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
thành công cụm sản phẩm cơ - điện tử, với hơn 100 sản phẩm công nghệ cao,
được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp trên khắp mọi miền đất
nước, mang lại giá trị doanh thu 1.000 tỷ đồng mỗi năm,…
3.2.4. Đội ngũ trí thức đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc
Ngày nay, tình hình an ninh, chính trị trên thế giới và khu vực đang có
nhiều diễn biến nhanh chóng, phức tạp, tác động mạnh đến môi trường an
18


ninh và phát triển của Việt Nam . Ở trong nước, các thế lực thù địch lợi dụng
vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng nhằm phá hoại khối đại đồn kết dân tộc, đồn
kết tơn giáo và sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Vì vậy, vấn đề
an ninh quốc gia đang đặt ra như một vấn đề chiến lược cực kỳ quan trọng.
Để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình
mới, cần phải phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, của cả
hệ thống chính trị, trong đó có vai trị to lớn của đội ngũ trí thức.
Trong một số nhiệm vụ cụ thể, đội ngũ trí thức ln đi đầu trong
nghiên cứu, tiếp thu, phổ biến, ứng dụng và phát triển tri thức quân sự, góp
phần nâng cao sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đồng thời, đội ngũ trí thức
cũng là lực lượng tiên phong trong đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng; chủ
động, tích cực đấu tranh có hiệu quả với những luận điệu sai trái của các thế
lực thù địch, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng;…

3.3. KẾT QUẢ RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

3.3.1. Thành tựu và nguyên nhân
- Thành tựu:
Quá trình thực hiện CNH, HĐH đã thể hiện quan điểm nhất quán phát
huy vai trò của đội ngũ trí thức nhằm tạo động lực thúc đẩy q trình cống
hiến, sáng tạo của đội ngũ trí thức.
Đội ngũ trí thức đã đóng góp tích cực vào việc xây dựng những
luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, góp phần làm sáng tỏ con đường phát triển
của đất nước.
Đội ngũ trí thức đã có những đóng góp quan trọng trong việc đẩy mạnh
theo chiều sâu các chương trình hợp tác; xây dựng và trình Chính phủ
chương trình hợp tác song phương, đa phương về KHCN, chương trình tìm
kiếm, chuyển gia công nghệ; tăng cường hợp tác đào tạo cán bộ và tổ chức
thành công nhiều hội nghị KH&CN quốc tế ở Việt Nam;…
Ngồi ra, việc đa dạng hố các "kênh" hợp tác, hoạt động hợp tác
quốc tế về KH&CN cũng đã được mở rộng và tăng cường theo nhiều mức
độ khác nhau…
19


- Nguyên nhân thành tựu:
Một là, sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng.
Hai là, sự quản lý đúng đắn của Nhà nước đối với việc xây dựng đội
ngũ trí thức.
Ba là, đội ngũ trí thức Việt Nam vừa hồng vừa chuyên.

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, việc phát huy vai trị đội ngũ trí thức ở
Việt Nam cịn bộc lộ nhiều hạn chế về số lượng, chất lượng: Số lượng, chất
lượng đội ngũ trí thức cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được đòi hỏi của
thực tiễn đặt ra; Việt Nam đang thiếu những nhà khoa học giỏi, những
chuyên gia nghiên cứu khoa học đầu ngành; chính sách giáo dục - đào tạo
và sử dụng trí thức cịn một số bất cập…
Ngồi ra, việc phát huy vai trị của đội ngũ trí thức Việt Nam thời gian
qua cịn một số hạn chế khác: hoạt động nghiên cứu khoa học chưa xuất
phát và gắn bó mật thiết với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và đời sống;
hoạt động khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu lý luận còn thiếu khả
năng dự báo và định hướng, chưa giải đáp được nhiều vấn đề do thực tiễn
đổi mới đặt ra, chưa có những cơng trình sáng tạo lớn, nhiều cơng trình
cịn sơ lược, sao chép; điều kiện vật chất để triển khai nghiên cứu cịn
nhiều hạn chế; cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm trí thức chưa
phát huy được thế mạnh của từng đối tượng.
- Nguyên nhân của hạn chế:
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy hạn chế ở việc phát
huy vai trò của đội ngũ trí thức ở Việt Nam tập trung ở một số nguyên
nhân cơ bản: nhận thức của các cấp lãnh đạo, quản lý về vai trị, vị trí của
khoa học, cơng nghệ, giáo dục và đào tạo và đội ngũ trí thức trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa đầy đủ; chưa xây dựng được
chiến lược tổng thể về xây dựng và phát huy tiềm năng, vai trò của đội ngũ
trí thức; chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng được việc nâng cao
chất lượng đội ngũ trí thức; chính sách đãi ngộ, trọng dụng đối với đội
ngũ trí thức chưa thật rõ ràng, đồng bộ, hợp lý; bản thân người trí thức
chưa thấy được hết tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
20



Bên cạnh đó, cịn có các ngun nhân khác như: nền kinh tế Việt Nam
vẫn trong tình trạng kém phát triển, trình độ KH&CN cịn thấp, nhu cầu áp
dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống của xã hội chưa cao, thị trường
khoa học, cơng nghệ, văn hố, văn nghệ đang trong quá trình hình thành…
3.3.3. Một số vấn đề đặt ra từ việc phát huy vai trò đội ngũ trí thức
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3.3.3.1. Việt Nam có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy
vai trị của đội ngũ trí thức nhưng trên thực tiễn chưa mang lại hiệu quả
thiết thực và chưa xứng đáng với tiềm năng sẵn có của đội ngũ trí thức
3.3.3.2. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tuy đạt được
một số thành tựu, song còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
3.3.3.3. Tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam đã nhận thức rõ vai trị to lớn của đội ngũ trí thức nhưng chính sách
sử dụng chưa hợp lý, cịn nhiều bất cập
3.3.3.4. Chính sách đãi ngộ bước đầu được triển khai song chưa tương thu
hút được đội ngũ trí thức, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ trí thức, vai trị của đội ngũ trí
thức ở Việt Nam trong thời gian qua, chương 3 đã chỉ ra những thành tựu đã
đạt và một số tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề lớn đang đặt ra với đội
ngũ này nói riêng và với đường lối phát triển trí thức của Đảng nói chung.
Những hạn chế đó rất cần phải được tiến hành nghiên cứu một cách
nghiêm túc nhằm tìm ra những điểm yếu, điểm nghẽn, và thậm chí cả
những những rào cản về mặt cơ chế, chính sách để có những định hướng
đúng đắn, tạo bệ phóng cho trí thức phát triển vươn tới tầm cao thời đại và
thế giới. Trong chương này, tác giả còn chỉ ra một số mâu thuẫn cơ bản
bộc lộ ra từ việc phát huy vai trị đội ngũ trong q trình tiến hành CNH,

HĐH của Việt Nam thời gian qua. Đây là cơ sở để luận án đi sâu nghiên
cứu, tìm ra những phương hướng và đề xuất một số giải pháp mang tính
chất đột phá nhằm thúc đẩy việc phát huy vai trò đội ngũ trí thức Việt Nam
trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam.

21


Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ
ĐỘI NGŨ THỨC VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
Chương 4 được trình bày từ trang 118 đến trang 147 của luận án. Trong
chương này, luận án tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau:
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ ĐỘI NGŨ TRÍ
THỨC VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

4.1.1. Phát huy vai trị đội ngũ trí thức phải nhằm mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa
4.1.2. Phát huy vai trị của đội ngũ trí thức phải gắn với sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
4.1.3. Phát huy vai trị đội ngũ trí thức phải gắn với phát triển kinh
tế tri thức
4.1.4. Chú trọng phát huy vai trị và tiềm năng của đội ngũ trí thức
trẻ, trí thức nữ
4.1.5. Cần kế thừa kinh nghiệm trọng dụng trí thức từ lịch sử của
dân tộc và một số quốc gia trên thế giới
4.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ ĐỘI NGŨ TRÍ

THỨC TRONG Q TRÌNH ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN
ĐẠI HĨA
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng và sự quản lý của Nhà nước
đối với đội ngũ trí thức
4.2.2. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ trí thức trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
4.2.3. Hồn thiện mơi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của đội ngũ trí thức
4.2.4. Chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tơn vinh đội ngũ trí thức phải
được ưu tiên hàng đầu trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
4.2.5. Tạo "đột phá" trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức
4.2.6. Đề cao trách nhiệm của đội ngũ trí thức; củng cố và nâng cao
chất lượng hoạt động các hội của trí thức
22


Tiểu kết chương 4
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của chương 3, chương 4 của luận án đã
phân tích làm rõ năm phương hướng phát huy vai trò đội ngũ trí thức Việt
Nam trong q trình CNH, HĐH đất nước. Nội dung của năm phương hướng
đã tổng thể thể hiện những nội dung cơ bản nhất mà Đảng, Nhà nước sẽ thực
hiện trong thời gian tới để phát huy vai trị của đội ngũ trí thức. Trong đó,
luận án tập trung, nhấn mạnh đến phương hướng "cần đặt việc phát huy vai
trị của đội ngũ trí thức vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Căn cứ vào năm phương
hướng, luận án đã chỉ ra và phân tích sáu giải pháp mang tính chất tổng thể
nhằm phát huy vai trị đội ngũ trí thức Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH. Sáu giải pháp nêu trên là kết quả được đúc rút ra từ quá trình
nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc phát huy vai trò đội ngũ thức ở Việt

Nam thời gian qua.
KẾT LUẬN
1. Trên cơ sở kế thừa giá trị truyền thống “trọng trí, trọng tài” của dân
tộc; vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin và thấm nhần quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí minh, từ khi ra đời đến nay, Đảng ln coi trọng trí thức và
phát huy vai trị đội ngũ trong từng giai đoạn, thời kỳ cách mạng.
2. Trên cơ sở khảo cứu, tổng kết, đánh giá các cơng trình khoa học
trong và ngoài nước, luận án xây dựng và phân tích nội hàm khái niệm trí
thức dưới góc độ chuyên ngành chủ nghĩa biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Ngồi ra, luận án cịn làm rõ khái lược chung về CNH, HĐH ở Việt
Nam (trình bày khái niệm, nội dung, mục tiêu và một số đặc điểm về CNH,
HĐH). Trên cơ sở đó, luận án phân tích sự tác động tích cực và tiêu cực từ
các yếu tố khác quan và chủ quan đến việc phát huy vai trị đội ngũ trí thức
Việt Nam trong q trình tiến hành CNH, HĐH đất nước.
3. Luận án đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau
(chuyên ngành và đa ngành) để tiếp cận, phân tích, đánh giá khách quan,
khoa học thực trạng việc phát huy vai trò đội ngũ trí thức Việt Nam trong q
trình CNH, HĐH đất nước. Việc đánh giá thực trạng tập trung trong việc
phát huy bốn vai trị cơ bản của đội ngũ trí thức: đóng góp những luận cứ
23


×