Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.37 KB, 29 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

THÁI DỖN TƯỚC

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số
: 931 01 02

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - BỘ QUỐC PHÒNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS Nguyễn Ngọc Hồi
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học
viện theo quyết định số:
/QĐ – HV3 ngày tháng năm 2018
của Giám đốc Học viện Chính trị, họp tại Học viện Chính trị - Bộ
Quốc phịng vào hồi giờ ngày tháng năm 2018.



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Quân đội
- Thư viện Học viện Chính trị


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Thái Dỗn Tước (2015), “Phát huy vai trị Hợp tác xã nơng nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội”, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, (02), tr.56-58.
2. Thái Dỗn Tước (2015), “Phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở
thành phố Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (04), tr.51-53.
3. Thái Doãn Tước (2016), “Bàn về chất lượng nguồn nhân lực
Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới hiện nay”, Tạp chí Kinh tế
và Dự báo, (chuyên đề), tr.36-38.
4. Thái Doãn Tước (2017), “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực hợp tác xã kiểu mới ở nước ta hiện nay”, Kỷ yếu
hội thảo Khoa học quốc gia: Phát triển hợp tác xã kiểu mới
từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, Thành ủy Thành phố
Hồ Chí Minh, tr.448-452.
5. Thái Doãn Tước (2018), “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về hợp tác xã nơng nghiệp”,
Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị qn sự, (01), tr.94-96.
6. Thái Dỗn Tước (2018), “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở
thành phố Hà Nội”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (02), tr.52-54.
7. Thái Doãn Tước (2018), “Kinh nghiệm quốc tế về phát huy vai
trị kiến tạo của Chính phủ đối với phát triển Hợp tác xã

nông nghiệp và bài học cho Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo
Khoa học quốc tế: Xây dựng Chính phủ kiến tạo trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, Học viện Hành chính quốc gia, tr.551-558.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Lý luận, thực tiễn đã chứng minh, phát triển HTXNN không
những khơng phủ định kinh tế hộ, mà cịn là nhịp cầu đưa kinh tế hộ
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn có sức cạnh tranh, phục vụ đắc lực
cho phát triển bền vững của kinh tế hộ nông dân. Đồng thời, phát
triển HTXNN vừa là yêu cầu khách quan, vừa là con đường tất yếu
để tối ưu hóa lợi ích và phát triển bền vững đối với kinh tế hộ, góp
phần thực hiện thành cơng q trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế ở Việt Nam nói chung
và tại TPHN nói riêng. Sự phát triển HTXNN theo Luật HTX năm
2012 ở TPHN thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực cả về
số lượng, quy mơ, chất lượng và cơ cấu. Nhiều HTXNN được củng
cố, đổi mới về mô hình tổ chức, nội dung hoạt động đã từng bước
khẳng định là nhân tố quan trọng trong giúp đỡ, hỗ trợ, tối ưu hóa lợi
ích cho kinh tế hộ phát triển và bảo đảm an sinh xã hội, ổn định an
ninh, chính trị ở địa bàn nơng thơn; góp phần quan trọng vào q
trình tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, xây dựng nông thôn mới và phát
triển KT-XH của TPHN.
Tuy nhiên, quá trình phát triển HTXNN ở TPHN cũng đặt ra
nhiều vấn đề bất cập cả về lý luận và thực tiễn. Một số cấp ủy, chính
quyền, cơ quan chức năng và một bộ phận không nhỏ nhân dân ở
TPHN nhận thức chưa đúng về bản chất, mục đích, vai trò, chức năng

của HTXNN kiểu mới, nhất là cấp cơ sở và nơng dân. Điều đó dẫn
đến sự mặc cảm về mơ hình HTXNN kiểu cũ và sự nhầm lẫn giữa
HTXNN với HTX trong nơng nghiệp cịn phổ biến. Trong khi đó,
thực tiễn phát triển HTXNN cịn nhiều hạn chế, bất cập, như: Hiệu


2
quả SXKD thấp; vai trò hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ mờ nhạt; số lượng,
quy mô, chất lượng và cơ cấu chưa phù hợp với yêu cầu kinh tế thị
trường và chưa phát huy được lợi thế, tiềm năng của TPHN; cịn biểu
hiện hình thức, phong trào… nên HTXNN chưa thể hiện được tính ưu
việt so với mơ hình kinh tế hộ, các tổ chức kinh tế khác trong nông
nghiệp, chưa tạo ra sự khác biệt đối với mô hình HTXNN kiểu cũ và
chưa trở thành tổ chức đại diện bảo vệ lợi ích hợp pháp và hỗ trợ kinh
tế hộ trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế của TPHN.
Những vấn đề trên đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu thỏa
đáng về phát triển HTXNN ở TPHN, nhằm giải quyết những vấn đề
bất cập về lý luận, thực tiễn, bảo đảm cho HTXNN được tổ chức và
hoạt động đúng với mục đích, bản chất, giá trị, vai trị, chức năng
đích thực của nó. Mặt khác, NCS khảo sát hệ thống cơng trình nghiên
cứu về HTXNN trong và ngồi Học viện cho thấy: Chưa có cơng
trình nào nghiên cứu chun biệt về phát triển HTXNN ở TPHN theo
Luật HTX năm 2012 và dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế
chính trị đã được cơng bố. Xuất phát từ những lý do đó, NCS lựa
chọn vấn đề: “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố Hà Nội”
làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý
luận, thực tiễn phát triển HTXNN ở TPHN đề xuất các quan điểm,
giải pháp phát triển HTXNN ở TPHN thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận phát triển HTXNN ở TPHN và
kinh nghiệm thực tiễn của quốc tế, trong nước về phát triển HTXNN.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của phát triển


3
HTXNN ở TPHN thời gian qua và xác định đúng những vấn đề đặt ra
cần tập trung giải quyết để phát triển HTXNN ở TPHN thời gian tới.
Đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát triển HTXNN ở
TPHN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Phát triển HTXNN cơ
sở theo Luật HTX năm 2012.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu sự phát triển về số lượng, quy mô,
chất lượng và cơ cấu của HTXNN kiểu mới trong các lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Về không gian: Ở thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu khảo sát từ năm 2013 đến 2017.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên các quan điểm kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế tập thể.
Cơ sở thực tiễn: Luận án dựa trên các kết quả của các cơng
trình khoa học quốc tế, trong nước nghiên cứu về phát triển HTX và
HTXNN và thực trạng phát triển HTXNN ở TPHN từ năm 2013 -2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu khoa học xã hội nhân văn để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của

luận án, cụ thể:
Phương pháp luận chung là phép biện chứng duy vật;
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học;
Phương pháp phân tích - tổng hợp;


4
Nhóm hương pháp thống kê - so sánh, phương pháp lơgíc - lịch
sử, phương pháp quy nạp - diễn dịch, phương pháp toán học - đồ thị;
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Khi thực hiện thành cơng, luận án có đóng góp mới về khoa
học, như: Xây dựng quan niệm, nội dung, tiêu chí và các nhân tố tác
động đến phát triển HTXNN ở TPHN dưới góc độ tiếp cận của kinh
tế chính trị học Mác - Lê nin. Chỉ rõ nguyên nhân hạn chế và những
vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết từ thực trạng phát triển
HTXNN ở TPHN thời gian qua. Đề xuất một số quan điểm, giải pháp
phát triển HTXNN ở TPHN thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án góp phần luận giải những vấn đề lý luận về phát
triển HTXNN; nâng cao hiệu quả quán triệt, thực thi đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở TPHN.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các địa phương trong tổ chức phát triển HTXNN và cho các
nhà trường trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập những vấn đề có liên
quan đến HTX nói chung và HTXNN nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, bốn chương (10 tiết), kết luận, danh
mục các công trình của tác giả đã cơng bố có liên quan đến đề tài

luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi liên quan đến đề
tài
1.1.1. Các cơng trình khoa học nghiên cứu về hợp tác xã nói chung
Có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về HTX nói chung,
luận án lựa chọn một số cơng trình tiêu biểu để tổng quan, như:
Hans-H. Muenkner (1995), Sửa đổi các nguyên tắc hợp tác xã và vai
trò của hợp tác xã trong thế kỷ XXI. Tổ chức lao động quốc tế (2003),
Khuyến nghị số 193 về khuyến trợ hợp tác xã 2002. Zvigalor (2004),
Quyền sở hữu và quỹ dự trữ trong hợp tác xã – Thực trạng và đánh
giá trong tương lai. Kimberly A.Zeuli (2008), Lịch sử phát triển hợp
tác xã quốc tế và Mỹ. Claude-André Guillotte (2017), Những yếu tố
chủ chốt tạo nên tính hiệu quả của luật về hợp tác xã.
1.1.2. Các cơng trình khoa học nghiên cứu về hợp tác xã nơng
nghiệp
Luận án lựa chọn một số cơng trình khoa học tiêu biểu nghiên
cứu về HTXNN có liên quan để tổng quan, như: Naoto Imagawa
(2000), Giới thiệu kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Nhật Bản. Chantal Chommel (2003), Hợp tác xã nông nghiệp Pháp.
G.Pavlova (2006), Về hợp tác hóa trong nơng nghiệp hiện nay. HansH. Muenkner (2008), Luật hợp tác xã nông nghiệp 2006 Trung Quốc.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài



6
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về hợp tác xã nói chung
Ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
HTX nói chung, tiêu biểu là: Lê Hữu Nghĩa (Chủ biên) (2008), Tư
tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã – Những vấn đề lý luận và thực
tiễn. Phùng Quốc Chí (2010), Phát triển hợp tác xã trong q trình
cơng nghiệp hố đến năm 2020 ở Việt Nam. Bùi Văn Huyền, Phạm
Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thái (đồng Chủ biên) (2011), Hợp tác xã
nhìn từ thực tiễn ở Đồng Nai. Nguyễn Văn Yên (2015), Phát huy lợi
thế để phát triển hợp tác xã ở Lâm Đồng. Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam (2016), Phát triển kinh tế tập thể trong 30 năm đổi mới ở Việt
Nam. Hoàng Văn Long (2016), Phát triển kinh tế tập thể trong điều
kiện Việt Nam đổi mới và hội nhập. Nguyễn Văn Đoàn (2017), Tình
hình phát triển hợp tác xã sau khi Luật hợp tác xã năm 2012 có hiệu
lực thi hành.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về hợp tác xã nơng nghiệp
Các cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về HTXNN ở Việt Nam
liên quan đến đề tài luận án, đó là: Tưởng Nhuệ (2004), Những tìm
tịi của V.I. Lênin về việc dẫn dắt nông dân đi con đường xã hội chủ
nghĩa (từ bàn về thuế lương thực đến bàn về chế độ hợp tác xã). Vũ
Văn Phúc (2005), Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển hợp tác
xã nông nghiệp ở Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI. Hồ Văn
Vĩnh, Nguyễn Quốc Thái (đồng Chủ biên) (2005), Mô hình phát
triển hợp tác xã nơng nghiệp ở Việt Nam. Lê Thị Kim Liên (2011),
Hiệu quả kinh doanh của hợp tác xã nơng nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Vương Đình Huệ (2015), Một số vấn đề về xây dựng, phát
triển và nâng cao hiệu quả của hợp tác xã trong nông nghiệp.
Nguyễn Xuân Cường (2015), Phát triển hợp tác xã nông nghiệp gắn


7

với tái cơ cấu nông nghiệp. Nguyễn Thiện Nhân (2015), Phát triển
hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới – Khâu đột phá để cơ cấu lại nông
nghiệp và nâng cao thu nhập bền vững cho người nơng dân. Hồng
Vũ Quang (Chủ nhiệm đề tài) (2016), Nghiên cứu đề xuất chính sách
và giải pháp phát triển hợp tác xã trong nông, lâm, ngư nghiệp. Trần
Thị Thái (Chủ nhiệm đề tài) (2017), Nghiên cứu đề xuất giải pháp
thúc đẩy chuyển đổi hình thức tổ chức, phương thức hoạt động của
hợp tác xã để thực hiện hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012. Nguyễn
Minh Tiến (2017), Phát triển hợp tác xã kiểu mới gắn với cơ cấu lại
nông nghiệp và xây dựng nơng thơn mới. Hồng Đình Vinh (2017),
Mơ hình phát triển hợp tác xã của một số quốc gia, bài học cho phát
triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam.
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về hợp tác xã nơng
nghiệp ở thành phố Hà Nội
Luận án lựa chọn một số cơng trình tiêu biểu liên quan đến
phát triển HTXNN ở TPHN để tổng quan, như: Trần Ngọc Cuông
(Chủ nhiệm đề tài) (2005), Nghiên cứu những nhân tố mới tác động
đến quá trình phát triển kinh tế trang trại và hợp tác xã ở ngoại thành
Hà Nội. Phạm Văn An (2015), Đổi mới tổ chức và hoạt động của Liên
minh Hợp tác xã thành phố Hà Nội. Liên minh HTX Việt Nam (2016),
Hợp tác xã nông nghiệp Dương Liễu. Nguyễn Văn Lân (2017), Phát
triển kinh tế dịch vụ nông nghiệp ở thành phố Hà Nội. Liên minh HTX
Việt Nam (2017), Hợp tác xã chăn ni dịch vụ tổng hợp Hịa Mỹ.
1.3. Khái qt kết quả chủ yếu của các cơng trình khoa học
đã được công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả của các cơng trình nghiên cứu
khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận án


8

Một là, về lý luận phát triển HTXNN. Đây là kết quả nổi bật,
thiết thực nhất mà NCS có thể tham khảo, kế thừa những giá trị lý luận
của các cơng trình được tổng quan để nghiên cứu, xây dựng, luận giải cơ
sở lý luận phát triển HTXNN ở TPHN.
Hai là, về thực trạng phát triển HTXNN. Nghiên cứu sinh có
thể kế thừa, tham khảo về phương thức, trình tự lơgíc để thực hiện
nhiệm vụ đánh giá thực trạng phát triển HTXNN ở TPHN.
Ba là, về quan điểm, giải pháp phát triển HTXNN. Một số cơng
trình đã đề xuất các quan điểm (phương hướng), giải pháp pháp triển
HTX và HTXNN có giá trị khoa học mà NCS có thể tham khảo trong
quá trình xây dựng quan điểm, giải pháp phát triển HTXNN ở TPHN.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra mà luận án tiếp tục giải quyết
Một là, vấn đề lý luận về phát triển HTXNN ở TPHN và kinh
nghiệm được luận giải như thế nào dưới góc độ tiếp cận của khoa học
kinh tế chính trị?
Hai là, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng
phát triển HTXNN là gì?
Ba là, để phát triển HTXNN thời gian tới thực chất, hiệu quả
TPHN cần quán triệt các quan điểm và thực hiện những giải pháp?
Kết luận chương 1
Nghiên cứu sinh đã tổng quan 9 cơng trình nước ngồi và 22
cơng trình trong nước có liên quan đến đề tài luận án để tham khảo, kế
thừa những vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX nói chung và HTXNN
nói riêng. Tổng quan các cơng trình khoa học tiêu biểu trên thế giới
liên quan đến đề tài giúp luận án tiếp cận được những vấn đề lý luận và
thực tiễn về HTX nói chung và HTXNN nói riêng. Tổng quan các
cơng trình khoa học trong nước liên quan đến đề tài giúp luận án hệ


9

thống những kiến thức liên quan đến lý luận, thực trạng và giải pháp
phát triển HTXNN theo tiến trình lịch sử. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành cơng, các cơng trình khoa học được tổng quan cũng để lại
những khoảng trống về lý luận, thực tiễn trong nghiên cứu phát triển
HTXNN ở TPHN. Thơng qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài luận án, để khẳng định đề tài: “Phát triển hợp tác
xã nông nghiệp ở thành phố Hà Nội” theo Luật HTX năm 2012 và
được nghiên cứu dưới góc độ tiếp cận của khoa học kinh tế chính trị là
cơng trình nghiên cứu độc lập, có tính cấp thiết, khơng trùng lặp với
các cơng trình khoa học đã được công bố.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

2.1. Một số vấn đề lý luận chung về hợp tác xã nông nghiệp
2.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng ta về hợp tác xã nơng nghiệp
2.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về hợp tác xã nông nghiệp
C.Mác, Ph.Ăngghen đã xây dựng những nguyên lý cơ bản về
“hiệp tác” (hợp tác) và kinh tế hợp tác, biểu hiện trong lý luận về ba
giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp; làm cơ
sở để nhận thức, xây dựng, hoàn thiện lý luận về các hình thức hợp
tác nói chung và HTXNN hiện nay nói riêng.
V.I. Lênin có nhiều đóng góp quan trọng vào hoàn thiện hệ
thống lý luận và tổ chức thực tiễn phát triển HTX và HTXNN; được
biểu hiện tập trung trong tác phẩm "Bàn về chế độ hợp tác xã", với
các vấn đề cơ bản về HTX trong nơng nghiệp, như: Ngun tắc, bản
chất, con đường, mơ hình phát triển, v.v.



10
2.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã nơng nghiệp
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về HTXNN là kết quả biện
chứng giữa tiếp thu tinh hoa tư tưởng HTX của nhân loại, các quan
điểm, nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin về HTX, thông qua việc
luận giải về vai trò, nguyên tắc, phương pháp tổ chức phát triển
HTXNN gắn với điều kiện thực tiễn Việt Nam giai đoạn 1955-1969
2.1.1.3. Quan điểm của Đảng ta về hợp tác xã nông nghiệp
Quan điểm của Đảng ta về HTXNN được đề trong hệ thống
các văn kiện, Nghị quyết của Đảng giai đoạn 1986- nay.; được biểu
hiện qua các nội dung, như: quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, phương
thức tổ chức hoạt động … về HTXNN.
2.1.2. Quan niệm và đặc điểm hợp tác xã nông nghiệp
2.1.2.1. Quan niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
* Quan niệm hợp tác xã
Luật HTX năm 2012 định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
* Quan niệm hợp tác xã nông nghiệp
Trên cơ sở luận giải các quan niệm về HTXNN của một số tác
giải, NCS đưa ra quan niệm về HTXNN như sau: HTXNN là một tổ
chức kinh tế tập thể, do hộ nông dân và người lao động, pháp nhân
có mối liên hệ gắn bó hữu cơ với SXNN tự nguyện lập ra theo quy
định của pháp luật, nhằm phát huy tính ưu việt của quan hệ hợp tác


11

và tính năng động tự, chủ của cá nhân để nâng cao hiệu quả SXNN
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quan niệm trên đã luận đề cập về hình thức tổ chức, thành
viên, mục đích của việc thành lập HTXNN trong điều kiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
2.1.2.2. Đặc điểm hợp tác xã nơng nghiệp
Ngồi các đặc điểm của HTX nói chung, HTXNN cịn có những đặc
điểm riêng, đó là:
Một là, HTXNN ln gắn liền với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hai là, số lượng thành viên nhiều, có sự phân hóa về trình độ phát triển.
Ba là, hoạt động của HTXNN mang tính thời vụ, tính đặc thù cao.
Bốn là, HTXNN có nhiều loại hình, quy mơ, trình độ phát
triển khác nhau và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số HTX.
2.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến
phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố Hà Nội
2.2.1. Quan niệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở
thành phố Hà Nội
Trên cơ sở phân tích quan niệm phát triển nói chung và luận
giải các vấn đề liên quan đến phát triển HTXNN ở Việt Nam, NCS
quan niệm: Phát triển HTXNN ở TPHN là sự gia tăng về số lượng,
mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng và hồn thiện về cơ cấu
HTXNN dưới sự tác động có hướng đích của các chủ thể, bằng nhiều
hình thức, biện pháp phù hợp với nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; vì lợi ích của thành viên
và cộng đồng; góp phần thực hiện thắng lợi tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở TPHN.


12
Quan niệm trên chỉ ra các vấn đề, như: Mục đích, động lực,

chủ thể, phương thức phát triển HTXNN.
2.2.2. Nội dung phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở
thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Sự gia tăng về số lượng và mở rộng quy mơ hợp tác
xã nơng nghiệp
Đây là q trình phát triển HTXNN theo chiều rộng, biểu
hiện ở sự tăng lên về: Số lượng HTXNN, quy mô của thành viên và
tổ chức HTXNN được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật
HTX năm 2012.
2.2.2.2. Nâng cao chất lượng hợp tác xã nơng nghiệp
Đây là q trình phát triển HTXNN theo chiều sâu, biểu
hiện sự phát triển bền vững về: Chất lượng các quan hệ hợp tác;
chất lượng các nguồn lực vốn, nguồn nhân lực; hiệu quả hoạt động
SXKD của HTXNN.
2.2.2.3. Hồn thiện cơ cấu hợp tác xã nơng nghiệp
Nội dung này được biểu hiện ở mức độ hoàn thiện về cơ cấu
bộ máy tổ chức, SXKD và cơ cấu loại hình, phân bố của HTXNN
phù hợp với điều kiện, đặc điểm phát triển của từng loại hình
HTXNN và từng địa phương trên địa bàn TPHN.
2.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển hợp tác xã nông
nghiệp ở thành phố Hà Nội
2.2.3.1. Nhân tố khách quan
Sự phát triển HTXNN ở TPHN chịu sự tác động của các
nhân tố khách quan, như: Điều kiện kinh tế - xã hội; cơ chế thị trường
và hội nhập quốc tế; cơ cấu ngành nông nghiệp của TPHN; khoa học,


13
cơng nghệ và đơ thị hóa; cơ chế, chính sách pháp luật về HTXNN;
điều kiện địa lý, tự nhiên.

2.2.3.2. Nhân tố chủ quan
Sự phát triển HTXNN ở TPHN chịu sự tác động của các
nhân tố chủ quan, như: Nhận thức, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn
của chủ thể; quy mơ và trình độ phát triển của kinh tế hộ nơng dân;
tập qn canh tác nơng nghiệp và văn hóa, tín ngưỡng của nơng dân.
2.3. Kinh nghiệm quốc tế, trong nước về phát triển hợp
tác xã nông nghiệp và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở
một số nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
Luận án lựa chọn các quốc gia, vùng lãnh thổ tiêu biểu về
phong trào phát triển HTXNN để khảo sát kinh nghiệm về phát triển
HTXNN, như: I-xra-en, Nhật Bản và Bang Quebec. Quá trình phát
triển HTXNN ở I-xra-en, Nhật Bản và Bang Quebec đã chỉ ra
những kinh nghiệm mà TPHN có thể tham khảo, đó là: xây dựng
mơ hình, xác định nội dung, phương thức hoạt động, cách thức tổ
chức thực hiện mối liên kết, hợp tác theo chuỗi và ứng dụng
KHCN cao của HTXNN; tuân thủ nguyên tắc HTX, xây dựng hệ
thống tổ chức và hoạt động cung cấp dịch vụ của HTXNN; phát huy
vai trò của giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát huy
vai trò và phương thức giúp đỡ, hỗ trợ của chính quyền… đối với
phát triển HTXNN.
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Luận án lựa chọn các địa phương có sự tương đồng với
TPHN về điều kiện địa lý, KT-XH và cơ cấu ngành nông nghiệp,


14
như: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Hưng Yên
để khảo sát kinh nghiệm về phát triển HTXNN. Quá trình tổ chức

phát triển HTXNN của các địa phương trên để lại những kinh
nghiệm mà TPHN có thể tham khảo, đó là: Phát huy vai trị,
phương thức hỗ trợ, giải pháp huy động nguồn lực; ứng dụng
KHCN cao vào sản xuất, xây dựng mối liên kết theo chuỗi giá trị; tháo gỡ
khó khăn và hỗ trợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu… của
chính quyền đối với phát triển HTXNN.
2.3.3. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội trong
phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Qua khảo sát kinh nghiệm quốc tế, trong nước, luận án rút ra một
số bài học cho TPHN trong phát triển HTXNN, như sau:
Một là, quá trình phát triển HTXNN cần tuân thủ nghiêm các
nguyên tắc tự nguyện, tuần tự từ thấp đến cao, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Hai là, cần chú trọng mở rộng quy mô kinh tế hộ thành viên
và tổ chức HTXNN.
Ba là, lựa chọn mô hình tổ chức SXKD theo chuỗi giá trị để tối ưu
hóa lợi ích cho thành viên và HTXNN.
Bốn là, chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào sản xuất
Năm là, chú trọng và thực hiện tốt chức năng, vai trị của
chính quyền đối với phát triển HTXNN.
Kết luận chương 2
Dưới góc độ tiếp cận của luận án, HTXNN được quan niệm là
một loại hình tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực SXNN, do nơng dân
và người lao động có chung mục đích, lợi ích tự nguyện lập ra; nhằm
phát huy tính ưu việt của kinh tế tập thể, tính năng động, tự chủ của kinh


15
tế hộ trong quá trình SXKD. Phát triển HTXNN ở TPHN là sự gia tăng
về số lượng, mở rộng về quy mơ, nâng cao về chất lượng và hồn thiện

về cơ cấu HTXNN dưới sự tác động có hướng đích của các chủ thể,
bằng nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể. Quá trình phát triển
HTXNN ở TPHN chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan; trong đó, sự tác động của nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định
đến quá trình đó. Do vậy, TPHN cần qn triệt, vận dụng những bài học
bổ ích được rút ra từ kinh nghiệm phát triển HTXNN trên thế giới và
trong nước để nâng cao hiệu quả phát triển HTXNN ở TPHN.

Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Thành tựu và hạn chế trong phát triển hợp tác xã
nông nghiệp ở thành phố Hà Nội
3.1.1. Thành tựu phát triển hợp tác xã nơng nghiệp
Q trình phát triển HTXNN ở TPHN giai đoạn 2013-2017
đạt được một số thành tựu, đó là:


16
Một là, có sự gia tăng về số lượng HTXNN và xuất hiện xu
hướng thành lập Liên hiệp HTXNN. Số lượng HTXNN được đăng ký
lại, chuyển đổi mơ hình hoạt động theo quy định của Luật HTX năm
2012 có sự phát triển vượt trội; có sự gia tăng số lượng HTXNN
thành lập mới, phù hợp với xu hướng vận động phát triển HTXNN;
đã xuất hiện xu hướng thành lập Liên hiệp HTXNN.
Hai là, có sự mở rộng về quy mơ HTXNN, bước đầu đáp ứng
yêu cầu phát triển của SXNN hàng hóa. Quy mơ và năng lực sản xuất
của kinh tế thành viên được mở rộng; quy mô về thành viên, vốn,
doanh thu của HTXNN từng bước được mở rộng.

Ba là, chất lượng HTXNN từng bước nâng cao, đáp ứng
được một số nhu cầu cơ bản trong SXKD của thành viên và tổ chức
HTXNN. Các mối quan hệ của HTXNN không ngừng củng cố, mở
rộng; chất lượng các nguồn lực chuyển biến tích cực, góp phần đáp
ứng u cầu SXKD của HTXNN; hiệu quả hoạt động tăng lên, cho
phép HTXNN thực hiện vai trị, chức năng của mình đối với thành
viên và cộng đồng.
Bốn là, cơ cấu HTXNN từng bước được củng cố, hoàn thiện,
đáp ứng nhu cầu phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế của TPHN. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý một số HTXNN
bước đầu củng cố, kiện toàn theo quy định của Luật HTX năm 2012;
một số HTXNN có sự đổi mới về cơ cấu tổ chức SXKD phù hợp với
cơ chế thị trường và nâng cao khả năng tiếp nhận sự hỗ trợ, ưu đãi của
Nhà nước; cơ cấu loại hình và phân bố HTXNN có sự chuyển biến phù
hợp đặc điểm SXNN cơ cấu ngành nông nghiệp của TPHN.
3.1.2. Hạn chế của phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Sự phát triển HTXNN ở TPHN còn một số hạn chế, như:


17
Một là, sự gia tăng về số lượng HTXNN chưa vững chắc và
quy mơ đa số HTXNN cịn nhỏ. Số lượng thành lập mới HTXNN còn
thấp, chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế của TPHN; số lượng
HTXNN chưa tổ chức đăng ký lại, chuyển đổi hoạt động theo quy
định của Luật HTX năm 2012 còn nhiều và còn vi phạm nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của HTX; quy mô kinh tế hộ thành viên quá nhỏ
để tiến hành tổ chức sản xuất hàng hóa quy mơ lớn; quy mơ HTXNN
rất nhỏ, chưa đủ khả năng tổ chức SXKD độc lập và cạnh tranh với
các tổ chức kinh tế khác trên thị trường.
Hai là, chất lượng mối quan hệ và nguồn lực còn bất cập, chưa

tạo được sự ổn định, bền vững trong phát triển HTXNN. Mối quan hệ
giữa HTXNN với thành viên và các đối tác chưa có sự gắn kết bền
chặt; chất lượng các nguồn lực của HTXNN còn yếu, thiếu, lạc hậu
so với yêu cầu phát triển; hiệu quả hoạt động của đa số HTXNN chưa
đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của thành viên, cộng đồng.
Ba là, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động SXKD
còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển HTXNN trong nền kinh tế
thị trường, hội nhập quốc tế của TPHN. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý chưa phù hợp với yêu cầu phát triển HTXNN trở thành tổ chức
kinh tế độc lập, tự chủ; cơ cấu tổ chức SXKD của HTXNN còn mất
cân đối, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
3.2. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn
đề đặt ra từ thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở
thành phố Hà Nội
3.2.1. Nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong phát
triển hợp tác xã nông nghiệp ở thành phố Hà Nội
3.2.1.1. Nguyên nhân của thành tựu


18
* Nguyên nhân khách quan: Do yêu cầu của việc tổ chức lại
SXNN đáp ứng nhu cầu phát triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa
của TPHN; phát triển HTXNN luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc
của Đảng, Nhà nước; điều kiện địa kinh tế, chính trị, xã hội đắc địa của
TPHN tạo ra những tiền đề quan trọng cho phát triển HTXNN; sự phát
triển mạnh mẽ của KHCN phục vụ nơng nghiệp góp phần nâng cao
hiệu quả SXKD của HTXNN.
* Nguyên nhân chủ quan: Đảng bộ, chính quyền TPHN chủ
động, tích cực trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển HTXNN và nông
nghiệp; nhiều hộ nông dân và người lao động ở nơng thơn có nhu

cầu, động lực tham gia vào HTXNN; nơng dân có khát vọng vươn
lên làm giàu chính đáng và quan tâm đến phong trào khởi nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan: Lý luận về HTXNN trên bình
diện vĩ mơ cịn chưa đủ rõ; cơ chế, chính sách đối với phát triển
HTXNN còn nhiều bất cập và thiếu nguồn lực để thực hiện; do
những hậu quả của phát triển HTXNN kiểu cũ để lại.
* Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của nhiều chủ thể về
HTXNN còn hạn chế; các chủ thể thiếu kinh nghiệm về tổ chức phát
triển HTXNN kiểu mới; trình độ, năng lực điều hành, tổ chức SXKD
của cán bộ, thành viên chưa phù hợp với yêu cầu phát triển HTXNN
theo cơ chế thị trường; quy mô kinh tế hộ quá nhỏ so với yêu cầu
phát triển của HTXNN.
3.2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển hợp tác
xã nông nghiệp ở thành phố Hà Nội


19
Một là, sự khơng tương thích giữa cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và SXKD của HTXNN với cơ chế thị trường.
Hai là, sự bất cập giữa chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt thấp
với yêu cầu cầu cao về phát triển HTXNN trong nền kinh tế thị trường.
Ba là, bất cập giữa năng lực sản xuất theo chuỗi giá trị,
ứng dụng KHCN thấp với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả
SXKD của HTXNN.
Bốn là, sự bất cập giữa nhận thức, trách nhiệm thấp của một số
cấp ủy, chính quyền cơ sở với yêu cầu cao về phát huy vai trị của hệ thống
chính trị TPHN trong huy động các nguồn lực cho phát triển HTXNN
Kết luận chương 3

Sự phát triển HTXNN ở TPHN giai đoạn 2013-2017 đã đạt
được những thành tựu đáng ghi nhận về số lượng, quy mô chất lượng và
cơ cấu HTXNN. Tuy nhiên, so với tiềm năng, thế mạnh của TPHN và
yêu cầu phát triển HTXNN trong điều kiện kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế thì quá trình phát triển HTXNN ở TPHN vẫn còn nhiều
hạn chế, yếu kém. Những hạn chế, yếu kém đó do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan mang lại; trong đó, nguyên nhân thuộc về
chủ quan là chính. Thực trạng phát triển HTXNN ở TPHN thời gian
qua cũng đặt ra những vấn đề về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
SXKD, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt, tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị và ứng dụng KHCN vào SXKD của HTXNN, vai trị của
chính quyền, các đồn thể xã hội… mà TPHN cần tập trung giải
quyết để thúc đẩy phát triển HTXNN.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI


20
4.1. Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở
thành phố Hà Nội trong thời gian tới
4.1.1. Quán triệt, vận dụng đúng đường lối, quan điểm của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển hợp tác xã và hợp tác
xã nông nghiệp
Đây là quan điểm cơ bản, xuyên suốt nhằm bảo đảm cơ sở
chính trị, pháp lý của HTXNN và sự thống nhất nhận thức, hành động
của các chủ thể trong quá trình tổ chức phát triển HTXNN.
4.1.2. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp phải tuyệt đối
tuân thủ các nguyên tắc hợp tác xã theo phương châm tích cực,
vững chắc, hiệu quả

Đây là quan điểm bảo đảm cho HTXNN thực sự là một tổ
chức kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bình đẳng
trước pháp luật trong quá trình tổ chức SXKD. Đồng thời, quan
điểm này góp phần hạn chế những sai lầm nóng vội, chủ quan, duy
ý chí, xa rời thực tiễn của các chủ thể trong tổ chức phát triển
HTXNN ở TPHN thời gian tới.
4.1.3. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp phải góp phần giải
quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn của thành phố Hà Nội
Quan điểm này bảo đảm cho phát triển HTXNN trở thành
một bộ phận quan trọng của q trình phát triển nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thôn và tạo ra môi trường thuận lợi để HTXNN phát huy
vai trò, chức năng một cách đầy đủ, thiết thực nhất; góp phần nâng
cao nhận thức, trách nhiệm và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị TPHN đối với phát triển HTXNN.
4.1.4. Phát triển hợp tác xã nông nghiệp cần tham khảo
kinh nghiệm quốc tế, trong nước và phát huy lợi thế, tiềm năng


21
của thành phố Hà Nội
Đây là quan điểm nhằm bảo đảm cho các chủ thể thuộc
TPHN xác định lộ trình, phương thức phát triển HTXNN hiệu quả
mà không vi phạm các nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX. Qua
đó, TPHN xây dựng chủ trương, giải pháp tổ chức có tính khả thi cao
nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng phát triển HTXNN phù hợp với
lợi thế, tiềm năng của Thành phố.
4.2. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở thành
phố Hà Nội trong thời gian tới
4.2.1. Tiếp tục hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý và sản
xuất - kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp

Đây là giải pháp tổ chức quan trọng hàng đầu, vừa mang tính
cấp bách trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, quyết định đến sự
bền vững về số lượng, chất lượng quá trình phát triển HTXNN ở TPHN.
Để thực hiện giải pháp này, các chủ thể thuộc TPHN cần chú
trọng tiến hành một số biện pháp cụ thể sau: Khẩn trương thành lập
các Liên hiệp HTXNN ở các cấp để tạo điều kiện thuận lợi hoàn
thiện cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của HTXNN; hồn thiện mơ hình
SXKD của HTXNN, nhất là các HTXNN sau khi chuyển đổi mơ hình hoạt
động theo Luật HTX năm 2012; mở rộng quy mô hoạt động của
HTXNN sang các lĩnh vực phi nơng nghiệp mà TPHN có lợi thế.
4.2.2. Chú trọng mở rộng quy mơ, nâng cao trình độ sản xuất
của kinh tế hộ và khai thác có hiệu quả thị trường tiêu dùng ở nông thôn
Đây là giải pháp mang tính đột phá, bảo đảm cho HTXNN tồn
tại, phát triển dựa trên cơ sở kinh tế của chính nó và củng cố các mối
quan hệ của HTXNN.


22
Thực hiện có hiệu quả giải pháp này, địi hỏi các chủ thể thuộc
TPHN cần tiến hành một số biện pháp cụ thể sau: Chính quyền, cơ
quan chức năng các cấp của TPHN cần khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế hộ mở rộng quy mô và nâng cao trình
độ sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung; HTXNN
không ngừng củng cố, phát triển thị trường nội bộ và mở rộng ra thị
trường tiêu dùng ở địa bàn nông thôn.
4.2.3. Ưu tiên nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp
ứng yêu cầu phát triển hợp tác xã nơng nghiệp trong tình hình
mới
Đây là giải pháp giữ vai trò trung tâm trong hệ thống các
giải pháp, trực tiếp quyết định đến chất lượng, hiệu quả phát triển

HTXNN ở TPHN.
Thực hiện tốt giải pháp này, TPHN cần coi trọng tổ chức tiến
hành các biện pháp cụ thể sau: Nâng cao chất lượng và hồn thiện
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; HTXNN phải thực sự quan tâm
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và thực hiện có hiệu quả chính
sách an sinh đối với đội ngũ cán bộ, người lao động; nâng cao năng
lực thu hút, sử dụng lao động của HTXNN.
4.2.4. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác theo chuỗi và ứng dụng khoa
học, công nghệ vào sản xuất - kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp
Đây là giải pháp quan trọng nhằm củng cố các mối quan hệ,
nâng cao hiệu quả SXKD, đảm bảo sự phát triển bền vững của HTXNN.
Thực hiện tốt giải pháp này, TPHN cần tiến hành đồng bộ
các biện pháp cụ thể sau: Xây dựng mơ hình liên kết, hợp tác phù
hợp với yêu cầu phát triển HTXNN; phát huy tính tích cực chủ động
của thành viên và HTXNN trong ứng dụng KHCN mới vào sản xuất;


×