Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã khánh yên thượng, huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.8 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN MINH SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN MINH SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp:
Khoa
Khóa học:
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trường
: 46 – ĐCMT – N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy,
chỉ bảo, tạo mọi điều kiện trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.S
Nguyễn Đình Thi đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị đang công tác tại Ủy Ban
Nhân Dân xã Khánh Yên thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu số liệu để hồn
thành khóa luận này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực nhưng do còn nhiều hạn chế về kinh
nghiệm, kiến thức nên đề tài này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ và bạn bè để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin kính chúc các thầy, cơ giáo, gia đình và bạn bè ln mạnh
khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành công trong cuộc sống!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Minh sơn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của xã Khánh Yên Thượng ................28
Bảng 4.2: Đánh giá tổng hợp tiêu chí quy hoạch theo bộ tiêu chí quốc gia .............33
Bảng 4.3. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường trục xã xã Khánh Yên Thượng
trước quy hoạch .........................................................................................................34

Bảng 4.4: Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp của Xã Khánh Yên Thượng ......36
Bảng 4.5: Đánh giá tổng hợp tiêu chí Điện theo bộ tiêu chí quốc gia .....................37
Bảng 4.6. Các điểm trường mầm non xã Khánh Yên Thượng năm 2010 ................38
Bảng 4.7. Các điểm trường tiểu học xã Khánh Yên Thượng ...................................38
Bảng 4.8. Hiện trạng nhà văn hóa thơn bản ..............................................................40
Bảng 4.9. So sánh hiện trạng cơ sở hạ tầng xã Khánh Yên Thượng so với các tiêu
chí kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí quốc gia .............................................................42
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn xã từ 2015-2017.................43
Bảng 4.11: Đánh giá mức độ đạt được của nhóm tiêu chí hệ thống chính trị...........49
Bảng 4.12: Thống kê thu nhập bình quân đầu người và tỷ lệ hộ nghèo của xã Khánh
Yên Thượng từ 2010- đến tháng 7/ 2017 ..................................................................51


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BCĐ

Ban chỉ đạo

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng thu nhập quốc nội


GTVT

Giao thơng vận tải

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HTX

Hợp tác xã



Lao động

MN

Mầm non

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN VÀ PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

SX – KD

Sản xuất – kinh doanh

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


VH – TT – DL

Văn hóa - thể thao – du lịch


iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. III
MỤC LỤC ............................................................................................................... IV
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục Tiêu Cụ thể................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu................................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
1.5. Kết cấu đề tài ........................................................................................................ 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
2.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới .................................4
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nơng thơn mới ở nước ta .......................................6
2.1.3. Vai trị của mơ hình nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
.....................................................................................................................................7
2.1.4. Nội dung xây dựng nơng thơn mới ...................................................................8
2.1.5. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ
NN và PTNT ............................................................................................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 15

2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới. ............15
2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam .............................................17
2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới. ....................20
2.3 Thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. .......................... 21
2.3.1 Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai. ........21
2.3.2 Q trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn. ........23


v
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 24
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .....................................................................................24
3.2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp điều tra thực tế ..........................................................................24
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................25
3.3.3.Thống kê số liệu ...............................................................................................25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội .................................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nơng
thơn mới trên địa bàn xã Khánh Yên –huyện Văn Bàn – tỉnh Lào Cai. ................... 31
4.2.1. Đánh giá về công tác chỉ đạo, điều hành.........................................................32
4.2.2. Về quy hoạch và thực hiện theo Quy hoạch( tiêu chí số 1) ............................32
4.2.3. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội .............................................................................34
4.3. Đánh giá về nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị ................................................... 48
4.3.1. Về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (Tiêu chí số 18) .........................48

4.3.2. Về Quốc phịng - An ninh (Tiêu chí số 19)....................................................48
4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác xây dựng Nông thôn mới ............... 50
4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................50
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................................50
4.5. Đánh giá tác động của q trình xây dựng nơng thơn mới đến kinh tế - văn hóa
- xã hội - mơi trường xã Khánh Yên, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................ 51
4.5.1. Tác động đến kinh tế .......................................................................................51
4.5.2. Tác động đến sản xuất nông nghiệp ................................................................51


vi
4.5.3. Tác động đến văn hóa .....................................................................................52
4.5.4. Tác động đến môi trường ................................................................................53
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện phương án Quy hoạch nông thôn
mới............................................................................................................................. 54
4.6.1 Giải pháp về môi trường ..................................................................................54
4.6.2. Giải pháp về nguồn vốn .................................................................................54
4.6.3.Giải pháp về văn hóa xã hội .............................................................................55
4.6.4. Giải pháp về trật tự anh ninh trong xã.............................................................55
4.6.5.Giải pháp về khoa học kĩ thuật áp dụng trong nông nghiệp ............................56
4.6.6.Giải pháp về công tác quản lý ..........................................................................56
4.6.7. Nâng cao dân trí ..............................................................................................57
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 58
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 58
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là vấn đề đã và đang được sự quan tâm của Đảng
và nhà nước trên diện rộng của nước Việt Nam. Kế thừa thành tựu sau 20 năm đổi
mới, nơng thơn với vai trị của mình đã và đang liên tục phát triển góp phần quan
trọng trong tình hình kinh tế, chính trị xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống của người dân kể cả vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân
vẫn cịn nhiều thách thức ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững cảu q trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa như: chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh
thấp; quá trình đổi mới và tăng giá trị đang chậm lại; suy thối mơi trường, chênh
lệch giàu nghèo ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư và vẫn tồn tại các cộng đồng
tách biệt.
Những khó khăn này tồn tại đã gây ra nhiều trở ngại cho tiến trình phát triển
của đất nước. Trong nước vẫn còn nhiều vùng, tỉnh thành, địa phương có nền kinh
tế chậm phát triển, đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những hạn chế trên, để phát triển một cách toàn diện tất cả các
mặt của nông thôn hiện nay. Đảng và Nhà Nước ta đề ra chương trình xây dựng
nơng thơn mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 -2020,
chương trình đã và đang được được thực hiện các vùng nơng thơn được triển khai
trên tồn quốc.
Chương trình đã thực hiện và đạt được nhiều thắng lợi, tạo bước đột phá
trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với
sự thực hiện chung của đất nước, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã tiến hành thực
hiện chương trình nơng thơn mới theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước. sau khi triển khai, thực hiện chương trình nơng thơn mới huyện Văn Bàn đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, khơi dậy niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo


2

của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và
phát triển nông thôn.
Tuy nhiên, trên thực tế người dân là “chủ thể” trong xây dựng nông thôn mới
vẫn chưa phát huy được hết vai trị của mình trong việc tham gia xây dựng nông
thôn mới.
Xuất phát từ thực tế trên, cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của vấn đề, được sự phân công của Khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng với sự hướng
dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi em tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Khánh Yên Thượng, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục Tiêu Cụ Thể
- Nghiên cứu thực trạng và tác động của chương trình xây dựng nơng thơn
mới đến tăng trưởng kinh tế của xã Khánh Yên Thượng - huyện Văn Bàn - tỉnh
Lào Cai.
- Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong phương án Quy hoạch nơng
thơn mới của xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2015 đến
giữa năm 2017.
- Nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của việc thực hiện
phương án đến các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường của địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt phương án Quy hoạch xây
dựng nông thôn mới của xã Khánh Yên Thượng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập được phải chính xác
- Đánh giá đúng vai trị của người dân trong xây dựng nông thôn mới
- Đưa ra được những giải pháp phù hợp để nâng cao vai trị của người dân
trong xây dựng nơng thơn mới
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đê thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại địa phương.



3
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân địa phương
1.5. Kết cấu đề tài
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan nghiên cứu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào
tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi
trường tự nhiên đó. Nơng thơn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng
đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và cịn có nhiều
quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là Ủy ban nhân dân xã.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nơng nghiệp là chủ yếu tức là nguồn sinh kế của cư dân nông thôn trong vùng là từ

hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh
cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ
chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất
tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH
của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta
có thể hiểu:
Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế - văn hóa – xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác. (Phan Kế Vân, 2011)[2].


5
* Khái niệm về mơ hình nơng thơn mới
Nơng thơn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị
xã, thành phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay, có thể khái qt gọn
theo năm nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển; xã hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Khái niệm
mơ hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thơn khác nhau. Nhìn
chung, mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mục tiêu chính của nơng thơn mới là làm sao để nhân dân là chủ, Đảng lãnh
đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội lực của người dân, tạo
ra mơ hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh đó, cần phải tuyên truyền
tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực hiện hộ, tổ, nông thôn mới để người
dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển tồn diện.
* Đặc trưng của mơ hình nơng thơn mới
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã.

- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nơng dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự
tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đat được mục tiêu đề ra
có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản than
người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngồi là chính.
- Các tổ chức nơng dân hoạt động hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mơ hình nơng thơn
mới chưa từng có trước kia.


6
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới là chương trình
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mơ rất lớn và toàn diện lần đầu tiên được
thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thơn bền vững, phải xây dựng
nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực trạng nông
thôn nước ta nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng hiện nay phát triển còn kém
bền vững và còn nhiều hạn chế: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan
hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân nơng thơn cịn ở mức thấp, kinh tế hộ
ở nông thôn vẫn là chủ yếu với quy mô nhỏ, hợp tác xã hoạt động chưa thực sự hiệu
quả trong việc thu hút lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở cịn
yếu (nhất là trình độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt

tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân:
- Do kết cấu hạ tầng nội thơn cịn nhiều yếu kém, khơng đồng bộ; nhiều hạng
mục cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hóa thấp; hệ
thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa
cịn rất hạn chế.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học cơng
nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm.
- Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn cịn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu


7
kém. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp.
Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nơng
dân nghèo khó.
Xây dựng nơng thơn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ
với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.
2.1.3. Vai trị của mơ hình nơng thơn mới trong phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
* Về kinh tế:
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng các có nền sản xuất
hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết
cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu
buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và

thành thị. Khoa học công nghệ phù hợp với phương án sản xuất – kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thơn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
* Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tơn trọng kỉ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy quy chế tối đa dân chủ
ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng
đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.


8
* Về văn hóa – xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người:
Xây dựng hình mẫu người nơng dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết tinh
các tư cách: Cơng dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
* Về mơi trường:
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công
nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mơ hình nơng thơn mới có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành q trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kĩ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện
tham gia, chủ động trong thực thi chính sách.
2.1.4. Nội dung xây dựng nơng thôn mới

Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương ngày
05tháng 08 năm 2008, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định,
hịa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao
đời sống nhân dân.[3]
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân bàn
bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh
tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mơ hình
nơng thơn mới:


9
 Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thơn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thơn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
 Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiếtnhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường làng,
nhàvăn hóa, hệ thống tiêu thốt nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,
hầm biogas cho khu chăn nuôi…
 Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp

lý, có hiệu quả, trong sản xuất nơng nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây trồng,
vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường. Củng cố, tăng
cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động của các tổ chức:
Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm
phi nông nghiệp
- Đối với những thơn chưa có nghề phi nơng nghiệp: Để phát triển được ngành
nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng” nghề.
- Đối với những thơn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ
trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.


10
 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng
đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại
hình thích hợp.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
 Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn.
 Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức bảo
vệmôi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý mơi trường ở khu vực
mình một các chặt chẽ.
 Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc ở nông thôn. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị
mang đậm nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc
sắc mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê

hương. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nơng thơn, xây dựng làng văn hóa, nhà
văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa.
2.1.5. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án của Bộ
NN và PTNT
2.1.5.1. Cấp tỉnh
- UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%
- Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 – 30%.
- Tỉnh cơng nghiệp: GDP nơng nghiệp chiếm <10%
Ngồi các chỉ tiêu trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80% số
huyện đạt tiêu chí nơng thơn mới. Do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trực
tiếp là cơ quan chủ trì.


11
2.1.3.2. Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới
ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nơng dân, nơng thôn phối hợp
với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thơn bản. Bên cạnh đó cịn
thẩm định kỹ thuật các cơng trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thơn có vốn
lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nơng thơn mới phụ thuộc vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng
vùng: Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
2.1.3.3. Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết
hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho
cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp với quy hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các cơng trình xây dựng cơ bản
của thơn.

Tiêu chí xã thơn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã ven đô,
đồng bằng, miền núi hay hải đảo.
Ngồi ra xã nơng thơn có tiêu chí là 90% số thơn, bản đạt tiêu chí nơng thôn mới.
2.1.3.4. Cấp thôn, bản
Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn Bộ,
tỉnh, huyện và xã.
Thơn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự xác
định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể [4].
Một số tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới, được Thủ tướng Chính
phủ ký quyết định số 491/QĐ-TTg (16/04/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí như: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao
thông, thủy lợi, điện,trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện,
nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo


12
dục, y tế, văn hóa, mơi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh
trật tự xã hội; và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
- Nhóm I: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch bao gồm: Quy hoạch và sử
dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, hàng hóa, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội- môi trường theo chuẩn mới. Quy hoạch và phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh. Bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp.
Nhóm II: Gồm tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các nhóm tiêu chí hạ tầng
kinh tế- xã hội: giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ, thực
hiện cơ giới hóa nơng nghiệp, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn,
bưu điện nhà ở dân cư.
Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở

nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo cho
người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống canh tác rụ cung tự cấp, thuần nông
(cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nơng bất ly hương”.
- Nhóm III: Gồm tiêu chí số 10 đến tiêu chí số 13 là nhóm tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất: thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản xuất.
- Nhóm IV: Gồm tiêu chí thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 là nhóm tiêu chí văn hóa
– xã hội – mơi trường; giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường.
Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nơng dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước,
tư nhân,…) có khả năng điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các q trình
và ra quyết địnhvề chính sách PTNT; thơng tin minh bạch, thơng suốt và hiệu quả
giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người dân nông thôn thật sự
"được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình", lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho chính mình, cho q hương theo đúng
chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước.


13
- Nhóm V: Gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là chính trị, an ninh trật tự xã hội.
Nơng dân, nơng thơn có nhà văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao động
được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó là sức mạnh nội sinh của
làng xã trong công cuốc xây dựng NTM. Người dân nơng thơn có cuộc sống ổn
định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn
minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống, tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh
tế, văn hóa, an ninh quốc phịng, đối ngoại…nhằm tự hồn thiện bản thân, nâng cao
chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp [4].
Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 02/02/2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt
chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT – BNNP TNT – BKHĐ – BTC ngày

13/4/2011 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ kế hoạch đầu tư – Bộ
tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ ngày
04/06/2010 của thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 – 2020.
2.1.6. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mơ hình nơng thơn mới
2.1.6.1. Nâng cao hiểu biết của người dân
Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: Xây dựng cung
cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn hóa, chợ.Cải
thiện nhà ở: Xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ cho chăn nuôi.
Quy hoạch các khu dân cư: Duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc riêng
của thơn. Nhưng vẫn đảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững.
2.1.6.2. Phát triển kinh tế nông thôn
Trong sản xuất nông nghiệp : khuyến khích người dân trồng trọt và chăn
ni những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn, tạo thị
trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nơng ngiệp phát huy những tiềm lực
của đại phương.


14
Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đấy sản xuất và đời sống: cung ứng
vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật…
Hỗ trợ tranh thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ: khuyến
nông, khuyến lâm…
2.1.6.3. Xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát triển làng nghề tạo việc làm phi
nơng nghiệp.
Với những thơn có ngành nghề truyền thống, khôi phục và củng cố tăng
cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ quảng bá công nghệ, xử lý môi trường
và phát triển bền vững.

Với những thơn chưa có ngành nghề phi nơng nghiệp: Tiến hành đưa các
ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng
thêm thu nhập chi người dân.
2.1.6.4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn.
Tư vấn hỗ trợ quy hoạc giao thơng, thủy lợi nội đồng. khuyến khích tích tụ
ruộng đất phát triển quy mô trang trại.
Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau thu
hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
2.1.6.5. Xây dựng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài ngun ở
nơng thơn.
Quản lý nguồn nước cấp, thốt nước, thu gom rác thải. Hiện nay, vấn đề này
ở nông thơn đang phần nịa làm ảnh hưởng lớn tới mơi trường bởi sự xuất hiện của
các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô nhiễm mơi
trường và nguồn nước. Vì vậy, các địa phương cần chú ý xây dựng các hệ thống xử
lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.


15
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước điển hình trên thế giới.
Phát triển nơng thơn với việc nâng cao vai trị của người dân trong việc tham
gia xây dựng nông thôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nhằm đạt đến sự bền vững cho mỗi quốc gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có một
quốc sách phát triển để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đất nước.
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc (Saemaul Undong- SU)
Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục
tiêu nâng cao điều kiện sống cho người dân nơng thơn. Chính phủ Hàn Quốc tập
trung vào các dự án đem lại sức sống cho cộng đồng làng xã như: Sửa sang nhà cửa,
mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp
nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và
duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn

uống, thực hiện các chiến dịch chỉ tiêu thông minh, đọc sách… Các nội dung của
Saemaul Undong gần tương đồng với chiến lược phát triển động bộ kinh tế - xã hội
trung chương trình MTQG về NTM hiện nay ở Việt Nam. Cách làm của Hàn Quốc,
chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần cịn lại dựa vào sự tích
cực và năng động của cộng đồng. Người dân chủ động quyết định nội dung ưu tiên
cho phát triển và tự chịu trách nhiệm tồn bộ về thiết kế, thi cơng, nghiệm thu cơng
trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn
vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực tham gia của cộng đồng cũng như
chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy
mạnh, sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết
các xã có thể độc lập về mặt kinh tế [1].
Một số bài học chính được rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul
Undong của Hàn Quốc là :
- Saemaul Undong được phát động thành một phong trào rộng khắp toàn
quốc, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. Các cơ chế
chính sách thực hiện giúp người dân phát huy vai trị , năng lực của mình. Hình thức
biểu dương , khen thưởng giúp các làng xã tích cực phấn đấu.


16
- Cán bộ các làng được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về
trách nhiệm, vai trị của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới.
- Nỗ lực của chính người dân: Trong cái đói khổ, được sự hỗ trợ của nhà
nước, họ càng quyết tâm lao động để vượt khó. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ
lại sự đầu tư của nhà nước mà xác định nếu không tự phát huy nội lực bản thân thì
khơng thể thốt nghèo.
- Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong của Hàn Quốc tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn nên ưu
tiên nên làm gì [1].
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản (One village, one product – OVOP)

Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita- Tiến sĩ Morihico Hiramatsu đã khởi xướng và
phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (One Village, one Product – OVOP)
với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả Nhật Bản, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3
nguyên tắc chính: Địa phương hóa rồi hướng tới tồn cầu; tự chủ, tự lập nỗ lực sáng
tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó , nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa
phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định
là thế mạnh. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch,
cam Kabosu.. giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa phương [14].
Kinh nghiệm từ OVOP có thể áp dụng cho hoạt động xây dựng NTM ở Việt
Nam tại những địa phương có làng nghề và có sản phẩm đặc sản. Các cơ quan quản
lý các cấp cũng đã có những chính sách hỗ trợ nhất định, nhằm giúp các địa phương
thực hiện được thế mạnh của mình và tìm cách bán sản phẩm ra thi trường.
Người dân ở Việt Nam có kỹ năng sản xuất khéo léo, tạo ra được nhiều sản
phẩm độc đáo, có nhiều đặc sản có giá trị cao, song chưa tham gia tốt trên thị
trường, do chưa có cách quản lý khoa học để sản phẩm có chất lượng tốt. Mặc khác,
trong nội bộ nhiều làng, do tập qn giữ bí quyết nên chưa có sự chia sẻ. Vì vậy để
khơi dậy năng lực, thúc đẩy người dân phát triển các ngành nghề của mình , cơng


17
tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM cần lồng ghép, giới thiệu những bài học
kinh nghiệm hay trong nước và trên thế giới.
2.2.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nơng thơn mới ở Việt Nam
Ngày 16/5/2014, Ban Chỉ đạo Trung ương chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chương trình.
Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giai đoạn 2010 – 2014 và phương
hướng, nhiệm vụ đến năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp & PTNT Cao Đức

Phát trình bày cho thấy, trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế
giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, cả nước đã triển khai thực hiện với sự
vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự hưởng ứng và tham gia tích
cực của người dân và đã đạt được kết quả bước đầu khả quan.
Bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình được hình thành khá đồng bộ, nhiều
cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực và trở thành động lực thúc
đẩy tiến bộ triển khai.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ướng đến địa phương đến
thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn NTM và gần 600 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí, là
một khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng NTM.
Khẳng định và tạo điều kiện về cơ chế chính sách để người dân thực sự làm
chủ thể, phát huy vai trị tích cực của các thơn, bản, ấp trong xây dựng NTM là yếu
tố quyết định cho sự thành cơng của chương trình.
Nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động,
sáng tạo, phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng địa
phương; phát huy cao nguồn lực tại chỗ, lồng ghép các chương trình, dự án, lựa
chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế
trên diện rộng, tạo niền tin vào chương trình.
Về cơng tác đẩy mạnh thực hiện chương trình trong các năm 2014 – 2015 và
tới năm 2020 tiếp tục nỗ lực phấn đấu thực hiện mục tiêu tới năm 2015 có 20% số
xã và tới năm 2020 có 50% xã đạt tiêu chí NTM; các xã chưa đạt chuẩn phải tăng từ


×