Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

van 12 NC1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279 KB, 54 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Văn 12 nâng cao


(Những bước lên lớp của một giáo án chưa thiết kế)
Bài 1:


TÁC GIẢ NGUYỄN ÁI QUỐC- HỒ CHÍ MINH


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Những nét chính về tiểu sử


NAQ- HCM?


Quan điểm sáng tác của
Nguyễn Ái Quốc- Hồ CHí
Minh?


<b> I-Vài nét về tiểu sử:</b>
- ( sinh 19/5/ 1890- mất 2/9/ 1969)


- Quê: Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Thuở thiếu thời có tên gọi là Nguyễn Sinh Cung, đến
khi tham gia hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái
Quốc.


- Cha: cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, mẹ: Hoàng Thị
Loan.


- Lúc nhỏ: người học chữ Hán ở nhà, sau đó học tỊ
TRƯỜNG QuỐC học Huế và có thời gian dạy học ở
trường Dục Thanh.



- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.


- Từ 1919 đến 1945, Người hoạt động ở nhiều nước: Liên
Xô, Trung Quốc, Thái Lan….


- Ngày 2-9-1945, Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập
khai sinnh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


- Từ tháng 1/ 1946 đến khi qua đời, Người giữ cương vị
là Chủ tịch nước


- năm 1990, Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên
hợp quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn Người là
“Anh hung giải phóng dân tộcViệt Nam, nhà văn hoá
<i>lớn”</i>


Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, người còn để lại
một di sản văn học vơ cùng q báu.


<b>II- Sự nghiệp văn học</b>
<b>1- Quan điểm sang tác:</b>


- Người coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ
có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn là chiến
sĩ trên mặt trận văn hố tư tưởng góp phần đấu tranh và
phát triển xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>và cho hung hồn” hiện thực phong phú của đời sống </i>
<i>cách mạng” và nên “chú ý phát huy cốt cách của dân </i>
<i>tộc” và “giữ gìn sự trong sang của tiếng Việt”</i>



- Người luôn chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp
nhận văn nghệ, Vì vậy, khi cầm bút, Người luôn đặt câu
hỏi “Viết cho ai?” (đối tượng), viết để làm gì? (Mục
đích), viết cái gì (nội dung), viết thế nào? (hình thức).
Chính vì vậy những tác phẩm của Người thường có nội
dung sâu sắc và nghệ thuật đa dạng.


2- Di sản văn học
<b>a- Văn chính luận:</b>


- Người viết với mục đích đấu tranh chính trị tấn cơng
vào tr\cj diện kẻ thù, thức tỉnh giác ngộ quần chúng thể
hiện những nhiệm vụ cách mnagj qua những chặng
đường lịch sử.


- Những năm đầu của thế kỉ XX, với bút danh Nguyễn Ái
Quốc, Nười đã có nh\ngx áng văn chính luận sắc sảo in
trên: Báo người cùng khổ, Đời sống thợ thuyền…


- Tác phẩm tiêu biểu:


+ Bản án chế độ thực dân Pháp: Nói lên nỗi khổ của
Người bản xứ, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, thức tỉnh
người dân nơ lệ chống áp bức bóc lột.


+ Tuyên ngôn độc lập: Phản ánh khát vọng độc lập và
cuộc đấu tranh kiên cường của nhân dân Việt Nam đến
ngày chiến thắng.



+ Ngồi ra, Người cịn để lại tác phẩm như: Lời kêu gọi
<i>toàn quốc kháng chiến (1946), Di chúc (1969).</i>


b- Truyện và kí:


- Truyện ngắn của Nguyễn Ái Quốc cô đọng, sang tạo,
độc đáo và mang đậm chất hiện đại.


Têu biểu các tác phẩm như: Pa-ri (1922), Lời than vãn
<i>của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)…</i>


- Ngoài ra, Người cịn viết một số tác phẩm như: Nhật kí
<i>chìm tàu (1931), Giấc ngủ mười năm (1944), Vừa đi </i>
<i>đường vừa kể chuyện (1963).</i>


c- Thơ ca:


- Là lĩnh vực tiêu biểu nhất trong di sản văn học của
Người với các tác phẩm tiêu biểu như: Nhật kí trong tù
(133 bài), Thơ Hồ Chí Minh (86 bài), Thơ chữ Hán (36
bài).


<i>* Nhật kí trong tù:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Phong cahs nghệ thuật của
Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí


Minh?


- NKTT trước hết là tập thơ có giá trị hiện thực sâu sắc.


Nhiều bài thơ đã ghi lại một cách chân thực bộ mặt đen
tối của chế độ nhà tù Tưởng Giới Thạch cũng như xã hội
TQ năm 1942- 1943 (Lai Tân, Đánh bạc, Cháu bé trong
<i>nhà lao Tân Dương…).</i>


- NKTT còn là bức chân dung tinh thần tự hoạ của người
tù- thi sĩ- chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh:


+ Một tâm hồn yêu thương tha thiết, trân trọng những
kiếp người bị đày đoạ đau khổ (Một người tù cờ bạc vừa
<i>chế, người bạn tù thổi sáo, Phu Làm đường…).</i>


+ Một tinh thần lạc quan kiên cường bất khuất (Bốn
<i>tháng rồi, Giải đi sớm…).</i>


+ Một phong thái ung dung thoải mái, một tâm hồn mềm
mại, tinh tế nhạy cảm mọi biến thái của thiên nhiên và
long người (Chiều tối, Giữa đường đáp thuyền đi Ung
<i>Ninh, ngắm trăng, Mới ra tù tập leo núi…).</i>


+ Một tâm hồn luôn khát khao tự do, một tấm long yêu
nước mãnh liệt luôn hướng về quê hương đất nước với
nỗi nhớ da diết và lo lắng bồn chồn (Không ngủ được,
<i>Nhớ bạn, Tức cảnh, Đêm thu…).</i>


+ Một tầm nhìn xa trông rộng luôn hướng về tương lai
tươi sang (Trời hửng, Nghe tiếng giã gạo…).


<b>*) Giá trị nghệ thuật:</b>



NKTT là tập thơ giàu giá trị nghệ thuật, phong cách đa
dạng, độc đáo với nhiều giọng điệu, nhiều bút pháp khác
nhau.


Nét nổi bật của NKTT là sự kết hợp hài hoà giữa chất
cổ điển và tinh thần hiện đại, là sự hoà quyện giữa tâm
hồn thi sĩ và tư thế người chiến sĩ.


<b>3- Phong cách nghệ thuật:</b>


- Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo và đa
dạng mà thống nhất có sự kết hợp hài hồ gi\ã truyền
thống và hiện đại, giữa chính trị và văn chương, gi\ã tư
tưởng và nghệ thuật.


<b>+ Văn chính luân: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận </b>
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng giàu sức thuyết
phục, giàu tính chiến đấu, đa dạng về bút pháp.
<b>+ Truyện và kí:</b>


Mang đậm chất trí tuệ, sáng tạo và hiện đại, giàu tính
chiến đấu, nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, vừa thâm
thuý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giản dị và sự hàm súc sâu sắc.


+ thơ ca: Thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật Hồ Chí
Minh vừa cổ điển vừa hiện đại, có sự hồ hợp giữa chất
trữ tình và chất “thép”, giữa sự trong sáng giản dị và sự
hàm súc sâu sắc.



- Bên cạnh đó, còn phải kể đến một số tác phẩm Người
viết trong thời kì hoạt động cách mnagj bí mật ở chiến
khu Việt Bắc (1941- 1945) và trong thời kì kháng chiến
chống Pháp (1946- 1954). Những tác phẩm này càng cho
thấy một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm trước vẻ đẹp của con
người và tạo vật, kết hợp được chất trữ tình cách mạng
với cảm hứng anh hung của thời đại (Tin thắng trận,
<i>Tặng Bùi Công, Cảnh khuya, Lên núi…).</i>


- Điểm nổi bật trong thơ Bác là hình ảnh nhân vật trữ tình
“mang nặng nỗi nước nhà”, nhưng phong thái vẫn ung
dung tự tại, tâm hồn ln hồ hợp với thiên nhiên, thể
hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng luôn làm chủ
hoàn cảnh với niềm tin vào tương lai tất thắng của cách
mạng dù trên bước đường còn nhiều gian nan thử thách.
<b> KẾT LUẬN</b>


Thơ văn Hồ Chí Minh là một di sản tinh thần vô giá, là
một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng của
Người. Văn thơ Hồ Chí Minh có tác dụng to lớn đối với
quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, hơn thế nó
cịn có vị trí đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn học và
đời sống tinh thần dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b> TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC</b>
(Phạm Văn Đồng)
<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Những nét cơ bản về



tác giả?


Hoàn cảnh ra đời bài
viết?


<b>I- Đọc- hiểu khái quát:</b>
<b>1- Tác giả Phạm Văn Đồng:</b>


- (1906- 2000), nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế kỉ XX,
quê Đức Tân- Mộ Đức- Quảng Ngãi.


- Là một nhà hoạt động cách mạng, nhà văn hoá lớn. Tiếng nói
của ơng trên nhiều lĩnh vực có giá trị định hướng, mang ý nghĩa
phương pháp luận rất đúng đắn.


<b>2- Bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong văn </b>
<b>nghệ của dân tộc”:</b>


- Là một bài nghị luận văn học khá mẫu mực đặt ra và giải
quyết vấn đề nhìn nhận và đánh giá một tác gia văn học
<b>* Hoàn cảnh ra đời</b>


- Nhân dịp kỉ niệm 75 ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu
(3-7-1963), cố thủ tướng đã viết bài để nêu ra vấn đề: Cần nhìn nhận
và đánh giá đúng Nguyễn Đình Chiểu để đặt ông vào vị trí
xứng đáng trong nền văn học Việt Nam.


Bài viết được đăng trên tạp chí văn học tháng 7- 1963


- Mở đầu bài viết tác giả cho rằng ngơi sao sáng của Nguyễn


Đình Chiểu “đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn
<i>nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này”.</i>


=> “trong lúc này”:


- Năm 1963, miền nam dưới chính thể gia đình Ngơ Đình
Diệm, những người kháng chiến cũ bị đàn áp dã man. Nhân dân
miền nam không thể ngồi yên chờ chết, đã nhất tề nổi dậy dành
quyền làm chủ. Sự việc mở đầu bằng phong trào đồng khởi.
Phong trào lan nhanh lan nhanh khắp các tỉnh miền Nam giành
được nhiều thắng lợi và cổ vũ mạnh mẽ phong trào kháng chiến
của nhân dân. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước diễn ra sôi
nổi ở cả hai miền Nam, bắc.


- Để cổ vũ tinh thần chiến đấu của qn, dân miền Nam trong
thời kì nước sơi lửa bỏng, nhân dân miền Bắc tổ chức kỉ niệm
75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn
nhất được nhân dân Nam bộ ngưỡng mộ.


Với nhãn quan chính trị sáng suốt, cùng với sự hiểu biết đầy
đủ về con người và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu,
cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đặt ra vấn đề, xem xét lại
những nhận định, đánh giá chưa thoả đáng về Nguyễn Đình
Chiểu lâu nay.


+ Ơng phê phán những nhận định sai lệch về truyện “Lục Vân
<i>Tiên”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hãy xác định bố cục
của văn bản và nêu ý


chính của từng phần?


<i> “trong lúc này là lúc </i>
<i>nào?</i>


Mở đầu bài viết, tác
giả nêu ngay vấn đề
mà mình đang bức
xúc? Đó là vấn đề gì?
Cách nêu vấn đề độc
đáo ở chỗ nào?


<i>đáng lẽ phải: có nghĩa</i>
là gì?


Tác giả giải thích lí do
của hiện tượng đó như
thế nào?


Cách diễn đạt theo lối


Đình Chiểu, đặc biệt ông đề cao tâm hồn trong sáng và cao quí
của nhà thơ yêu nước này.


<b>3- Bố cục:</b>


- Đây là một bài nghị luận văn học. Bố cục gồm 3 phầm
MB-TB-KB.


* MB: từ đầu = > “cách đây một trăm năm”: nêu vấn đề: Ngôi


sao nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ ra phải sáng tỏ hơn nữa trong
bầu trời văn nghệ của dân tộc.


* TB: => “Núi sơng cịn gánh hai vai nặng nề”: làm sáng tỏ
vấn đề được nêu ở đề bài bằng 3 bộ phận:


- Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là
những trang bất hủ (nhận định tổng quát về cuộc đời Nguyễn
Đình Chiểu).


- Giá trị to lớn của thơ văn yêu nước của Nguyeenc Đình
Chiểu.


- Giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện “Lục Vân Tiên”.
* KB: Còn lại


Khẳng định Nguyễn Đình Chiểu là một chiến sĩ yêu nước, đời
sống của ông là một tấm gương sáng.


<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>
<b>1- Phần nêu ra vấn đề:</b>


* Cách nhìn nhận về nguyễn Đình Chiểu đáng có vấn đề:
- Tác giả nêu vấn đề một cách trực tiếp và thẳng thắn: cịn có
những ý kiến nhìn nhận, đánh giá về cuộc đời và thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu chưa đúng với những gì ơng đã có.


=> Ý đó được diễn đạt một cách hình ảnh về ngơi sáng nguyễn
Đình Chiểu “đáng lẽ phải sảng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn
<i>nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này”.</i>



“Đáng lẽ phải”: có nghĩa là thực tế chúng ta đang nhìn nhận
chưa đúng về nguyễn Đình Chiểu.


- Tác giả đã giải thích lí do của hiện tượng đó:


+ Lí do thứ nhất: chưa có một phương pháp luận đúng đắn
trong nhìn nhận về một tác gia văn học “trên trời có những vì
<i>sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta </i>
<i>phải chăm chú nhìn mới thấy, và càng nhìn và càng thấy sáng, </i>
<i>Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.”</i>


= > Cách diễn đạt theo lối so sánh bằng hình ảnh đó khiến cho
ý trừu tượng trở nên dễ hiểu, nhẹ nhàng hơn (vì tác giả đang
phê phán).


+ Chưa có sự hiểu biết đầy đủ về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu
“Có người chỉ biết nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Vân
<i>Tiên và hiểu văn Lục Vân Tiên khá thiên lệch về nội dung và về</i>
<i>văn, cịn rất ít hiểu thơ văn u nước của Nguyễn Đình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

so sánh bằng hình ảnh
đó có tác dụng như thế
nào?


Cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã có nhìn
nhận như thế nào về
cuộc đời và thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu?


Ơng đã diễn đạt
những nhận định đó
bằng lời lẽ ra sao?


Nói đến thơ văn u
nước của Nguyễn
Đình Chiểu, Cố Thủ
tướng Phạm Văn
Đồng đã kể đến những
sáng tá thuộc thể loại
nào và làm rõ những
giá trị của những sáng
tác ấy?


=> Cố Thủ tướng đã phê phán một cách nhẹ nhàng và thấm thía
sai lầm của giới nghiên cứu văn học và dư luận xã hội vào
những năm 60 ở thế kỉ trước.


<b>2- Phần thân bài:</b>


<b>a- Nhìn nhận tổng quát về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình</b>
<b>Chiểu:</b>


- Cố Thủ tướng PVĐ đã nhận định về con người và cuộc đời
Nguyễn Đình Chiểu bằng những lời khẳng định mạnh mẽ “Một
<i>nhà thơ yêu nước’, “một tấm gương anh dung”; ‘một chiến sĩ </i>
<i>hi sinh phấn đấu vì một nghĩa lớn”.</i>


- Cố Thủ tướng đã nhận định thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu
như sau:



+ “Tác phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu
<i>oanh liệt của nhân dân ta chống lại bọn xâm lược phương Tây </i>
<i>ngay buổi đầu chúng đặt chân lên xâm lược nước ta”;</i>


+ “Những tác phẩm đó, ngồi giá trị văn nghệ, cịn q giá ở
<i>chỗ nó soi sáng tâm hồn trong sáng và cao quí lạ thường của </i>
<i>tác giả và ghi lại lịch sử một thời khổ nhục nhưng vĩ đại”.</i>
- Có thể nói, Cố Thủ tướng đã đánh giá rất cao con người và
thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Điều cần chú ý ở đây là Cố Thủ
tướng đã có một cái nhìn, vừa có chiều sâu triết lí, vừa rất đơn
hậu. Đó là hồn cảnh đất nước Nguyễn Đình Chiểu sống và
hồn cảnh riêng của bản thân nhà thơ.


<b>b- Phân tích giá trị thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình </b>
<b>Chiểu:</b>


Nói đến thơ văn u nước của Nguyễn Đình Chiểu, Cố Thủ
tướng Phạm Văn Đồng đã kể đến những sáng tá thuộc thể loại:
<i>Văn tế và Thơ Đường luật.</i>


Phần này được tác giả trình bày 3 ý:


- Đầu tiên là nhận định tổng quát về giá trị nội dung thơ văn
yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Tác giả cho rằng thơ văn
yêu nước của cụ Đồ Chiểu đã làm sống lại phong trào kháng
Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ suốt 20 năm
trời, từ sau năm 1680.


- Tiếp đến là tác giả nêu giá trị những bài văn tế: đó là những


bài ca ca ngợi những anh hung tận trung với nước và là những
lời than khóc sót thương những liệt sĩ đã hi sinh vì dân vì nước.
+ Những bài văn tế của Nguyễn Đình Chiểu có giá trị nội dung
to lớn vì “đã diễn tả sinh động và não nùng, cảm tình của dân
<i>tộc đối với người chiến sĩ của nghĩa quân, vốn là nông dân, </i>
<i>xưa kia chỉ quen cày cuốc, bỗng chốc trở thành người anh </i>
<i>hung cứu nước”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng đã phân
tích những mặt nào
của truyện Lục Vân
Tiên? Khi phân tích
những mặt đó, tác giả
đã có những kiến giải
mỡi mẻ như thế nào?


của Nguyễn Trãi để đề cao giá trị và cho rằng “Bài văn tế nghĩa
<i>sĩ Cần Giuộc là khúc ca của những người anh hùng thất thế </i>
<i>nhưng vẫn hiên ngang”</i>


- Sau đó, tác giả nói tới những bài thơ Đường luật của Nguyễn
<i>Đình Chiểu. Phạm văn Đồng coi đó là “Những đố hoa, những</i>
<i>hịn ngọc rất đẹp”=> Bài Xúc cảnh là một ví dụ điển hình.</i>
Những đố hoa, những hịn ngọc rất đẹp đó cùng với những
<i>bông hoa của một thời buổi oanh liệt và đau thương của các </i>
nhà thơ, nhà văn khác (Phan Văn trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu
Nghĩa… T51) đã tạo nên dòng văn thơ yêu nước chống Pháp
trong nền văn học Việt Nam.



<b>c- Kiến giải mới mẻ về tác phẩm Lục Vân Tiên:</b>


- Tác phẩm Lục Vân Tiên là một tác phẩm văn học nổi tiếng
của Nguyễn Đình Chiểu. Nói đến Nguyễn Đình Chiểu ta nhớ
ngay đến truyện Lục Vân Tiên.


Ở đầu bài viết, tác giả đã nêu ra hiện tượng có nhiều người đã
“hiểu LVT khá thiên lệc về nội dung và về văn”.


=> Phần này, tác giả đã phản bác lại cách hiêu thiên lệch đó
bằng cách phân tích 3 mặt của tác phẩm: giá trị nội dung, giá trị
nghệ thuật và sức hấp dẫn của tác phẩm.


*) Về giá trị nôi dung của LVT:


+ Tác giả đã khẳng định đây là một bản trường ca ca ngợi
<i>chính nghĩa, những đạo đức đáng quí ở đời, ca ngợi những </i>
<i>người trung nghĩa.</i>


Tác giả đã kiến giải điều đó bằng quan niệm lịch sử rất sâu sắc
và chặt chẽ “Tất nhiên những giá trị ln lí mà NĐC ca ngợi, ở
<i>thời đại chúng ta, theo quan điểm chúng ta thì có phần lỗi thời”</i>
=> Như vậy, tác giả đã thừa nhận sự “lỗi thời” của những giá trị
ln lí trong các tác phẩm và cho rằng đó là đương nhiên do
hạn chế cảu lịch sử. Nhưng đặt nó vào hồn cảnh lịch sử mà
Nguyễn Đình Chiểu sống thì những bài học ln lí được đề cao
trong tác phẩm LVT là điều cần thiết và xứng đáng được trân
trọng.


+ Cố Thủ Tướng cho rằng những phẩm chất tốt đẹp của các


nhân vật tích cực trong truyện LVT là những phẩm chất cần có
của con người ở bất cứ thời đại nào: “Nguyễn Đình Chiểu cũng
<i>như nhiều bậc hiền triết ngày xưa ở phương Tây hoặc phương </i>
<i>Đông vẫn để lại cho đời sau những điều giáo huấn đáng quý </i>
<i>trọng”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

những con người có ruột gan, xương thịt. Họ sống trong một xã
hội cũng như biết bao xã hội từ xưa tới nay, có người tốt kẻ
xấu, người ngay kẻ gian, có nhiều đau khổ, bất công, họ đã đấu
tranh không khoan nhượng chống mọi gian dối, bất công và họ
đã thắng. Họ là những tấm gương dũng cảm”


=> Cắt nghĩa và lí giải các nhân vật trong truyeenn như vậy đã
thể hiện một cái nhìn mới mẻ và sâu sắc của tác giả PVĐ, một
cái nhìn có chiều sâu triết học và tấm lịng nhân hậu.


<b>*) Về văn chương của “Lục Vân Tiên” cũng được Phạm Văn </b>
Địng cắt nghĩa lí giải mới mẻ và rất sâu sắc, thấu tình đạt lí.
Ơng cho rằng LVT có đơi chỗ sai xót về văn chương là có thể
thông cảm được, bởi 3 lẽ:


+ Thứ nhất; đây là chuyện ‘kể”, chuyện “nói”, tác giả cố ý viết
lối văn “nơm na”, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi
trong dân gian.


<i>+ Lẽ thứ hai: Phải nhớ rằng Nguyễn Đình Chiểu vì mù nên chỉ </i>
đọc cho người khác viết, và như vậy thật khó sửa chữa và duyệt
lại nguyên bản.


+ Lẽ thứ ba: “Đến nay chẳng ai biết nguyên bản ấy là bản nào!


<i>Và hiện nay mấy bản sao mà người ta căn cứ đều có chỗ khác </i>
<i>nhau”. Nói cách khác, truyện LVT là tác phẩm ở tình trạng </i>
“tam sao thất bản’- theo cách nói dân gian và theo cách nói của
các nhà nghiên cứu văn học là có vấn đề về văn bản học.


Sau khi lí giải như trên, tác giả khẳng định “dẫu sao đôi chỗ
sai xót về văn chương khơng thể làm giảm đi giá trị nghệ thuật
của bản trường ca thật hấp dẫn từ đầu đến cuối.


* Về sức hấp dẫn của truyện LVT, cố Thủ tướng khơng cần
dài dịng vì đó là sự thật hiển nhiên không ai không thừa nhận.
Tác giả chỉ nói ngắn gọn“trong dân gian miền nam người ta
<i>thích truyện LVT, người ta say sưa kể LVT khơng chỉ về nội </i>
<i>dung câu chuyện, cịn vì văn hay của LVT”.</i>


Có thể nói cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã có cái nhìn mới
mẻ về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu và ơng đã trình
bày bằng một lối cắt nghĩa lí giải sâu sắc, thấu tình đạt lí, bởi
thế bài viết có tính chất thuyết phục rất lớn, giúp các thế hệ sau
có được hiểu biết đầy đủ về Nguyễn Đình chiểu để u mến và
kính trọng ông hơn.


<b>4- Củng cố:</b>


- Các luận điểm của bài viết.
5- Hướng dẫn về nhà:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Mấy Ý NGHĨ VỀ THƠ</b>
<b> Nguyễn Đình Thi </b>



Hoạt động của T-H Nội dung kiến thức cơ bản
Những nét tiêu biểu về tác


giả?


Hoàn cảnh ra đời bài tiểu
luận?


<b>I- Đọc- hiểu khái quát:</b>
<b>1- Tác giả:</b>


- Nguyễn Đình Thi là một thanh niên trí thức yêu nước
tham gia cách mạng từ trước 1945 và từng tham gia khởi
nghĩa cách mạng tháng tám 1945, trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ. Ông từng tham
gia những cương vị trọng yếu trong Hội nhà văn, Hội lien
hiệp văn học- nghệ thuật Việt Nam.


- Ông là một nghệ sĩ tài năng trên nhiều lĩnh vực: âm nhạc,
sân khấu, văn học. Riêng về văn học, Nguyễn Đình Thi
vừa làm thơ, vừa viết tiểu thuyết, vừa viết kịch, vừa viết
phê bình, nghiên cứu. Lĩnh vực nào ơng cũng có tác phẩm
nổi tiếng.


2- Bài tiểu luận “Mấy ý nghĩ về thơ”:


- Viết 1949. (Tiểu luận: là một bài không dài lắm bàn về
một vấn đề gì đó có tính chất thời sự).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Những vấn đề mà NĐT


đưa ra trong bài tiểu luân?


(T: Mở rộng)


Thời bấy giờ (1948- 1949)
đã có những quan niệm thế
nào về thơ? Nguyễn Đình
Thi đã phản bác lại ra sao?


Nhà thơ Nguyễn Đình Thi
đã có quan niệm về đặc
trưng của thơ như thế nào?


Cộng hồ đang tìm đường để phục vụ kháng chiến.
- Ở bài tiểu luận này, NĐTđã bày tỏ suy nghĩ và quan
niệm của ông về các khía cạnh sau đây của thơ:


+ Định nghĩa về thơ.
+ Đầu mối của thơ.
+ Hình ảnh của thơ.
+ Chữ và tiếng trong thơ.
+ Nhịp điệu của thơ.
+ Đường đi của thơ.


+ Vấn đề thơ tự do và thơ khơng vần.


=> ta có thể xếp 7 khía cạnh trên thành 3 vấn đề sau đây
của thơ:


- Đặc trưng về nội dung của thơ.


- Đặc trưng về hình thức của thơ.


- Vấn đề về thơ tự do và thơ không vần.
<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


<b>1- Phản bác lại những quan niệm phiến diện về thơ:</b>
- Vào những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp khi
mà nền văn nghệ mới bắt đầu xây dựng, đã có những quan
điểm phổ biến sau đây về thơ:


+ Thơ là những lời đẹp, những đề tài đẹp.


+ Thơ khác với thể văn khác ở chỗ là thơ in sâu vào trí
nhớ.


=> Nguyễn Đình Thi cho rằng: Quan niệm thơ là những
lời đẹp khơng chính xác


DC: Thơ Hồ Xn Hương tồn là những lời “nôm na
<i>mach qué” được truyền tụng mãi, Nguyễn Du đã có những</i>
câu thơ đâu phải là lời đẹp “Thoắt trơng lờn lợt màu da-
<i>ăn gì to lớn đẫy đà làm sao”.</i>


- Cịn có ý kiến cho rằng “Thơ khá với các thể văn khác ở
<i>chỗ in sâu vào trí nhớ”.</i>


=> Nguyễn Đình Thi bác bỏ ý kiến đó bằng giọng văn có
màu sắc hài hước: “Nhưng những nhận xét tài tình trên
<i>đây của nhà phê bình vẫn chưa cắt nghĩa được vì sao thơ </i>
<i>có hiệu quả làm cho người ta nhớ. Và có những cái ta rất </i>


<i>nhớ, ví dụ như những cơng thứ tốn học, nhưng lại khơng </i>
<i>phải thơ” => Phản bác như vậy là rất sắc sảo.</i>


<b>2- Quan niệm về đặc trưng của thơ:</b>


Thao Nguyễn Đình thi, nguồn gốc và nội dung đặc trưng
của thơ là:


- Thơ bắt nguồn từ tâm hồn con người, khi con người có
một sự rung chuyển khác thường, do một sự va chạm nào
đó với thế giới bên ngồi, lúc đó thơ ra đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Theo Nguyễn Đình Thi,
nhà thơ đã giãi bày những
cảm xúc, tình cảm và tư
tưởng của mình bằng
những yếu tố nào của hình
thức nghệ thuật thơ?


Nguyễn Đình thi quan
niệm như thế nào về thơ tự


đụng chạm với cuộc sống. Nói cách khác, nội dung của
thơ là cảm xúc, tình cảm và tư tưởng. Tư tưởng của thơ
nằm trong cảm xúc, tình cảm, vì bất cứ cảm xúc, tình cảm
nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ.


- Tác giả đã diễn đạt rất tài tinhg những ý nghĩ của mình
bằng lối văn nghị luận giàu tính biểu cảm “toé lleen những
nơi giao nhau của tâm hồn với ngoại vật, trước hết là cảm


xúc. Cảm xúc là phần xương thịt hơn cả đời sống tâm
hồn” (T56).


<b>2- Quan niệm về đặc trưng hình thức của thơ:</b>


- Trước hết “thơ khơng phải là phiên dịch ý tình bằng hình
<i>ảnh”. Hình ảnh trong thơ khơng phải là những hình ảnh </i>
cầu kì mà phải là hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn ta
trước một cảnh huống hay trạng thái nào đó.


- Thực tế sáng tác thơ của Nguyễn Đình Thi ở thời kì
kháng chiến chống pháp cũng như sau đó đã chứng tỏ qun
niệm của ơng về thơ là đúng đắn. Thơ ơng có những hình
ảnh mới lạ đều lấy trong đời thực:


Ôi những cánh đồng quê chảy máu
<i>Dây thép gia đâm nát trời chiều.</i>
<i>[…] Nước Việt Nam ta từ trong máu lửa</i>


<i>Rũ bùn đứng dậy sáng lồ.</i>
(Đất nước- Nguyễn Đình Thi)


- Chữ và tiếng trong thơ là một yếu tố nữa của hình thức
nghệ thuật. Nguyễn Đình Thi đã chỉ ra những đặc trưng
của chữ và tiếng trong thơ “ngồi cái nghĩa của nó, ngồi
cơng dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi
đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh khơng
ngờ, toả ra xung quanh nó một vùng sáng động đậy” =>
Và nó tạo nên sức mạnh cho thơ.



- Nhịp điệu của thơ: Nhịp điệu của thơ là yếu tố hình thức
khơng thể thiếu ở thơ. Nguyễn Đình Thi quan niệm “Nhịp
<i>điệu của thơ không những là nhịp điệu bằng bằng, trắc </i>
<i>trắc, lên bổng xuống trầm, mà còn là thứ “nhịp điệu bên </i>
<i>trong nhịp điệu của hình ảnh, tình tứ, nói chung là tâm </i>
<i>hồn”.</i>


<b>3- Vấn đề thơ tự do, thơ không vần:</b>


Dạo ấy, 1949 khi thảo luận về thơ của Nguyễn Đình Thi
đã có những ý kiến khác nhau:


Việt Nam, hãy để cho tìm tịi, thử thách của thực tại trả
lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

do, thơ không vần?


Tại sao như vây?


Phần GV mở rộng.


Ngày nay, quan niệm về
thơ của Nguyễn Đình Thi
có cịn giá trị khơng? Vì
sao/


=> bởi vì một thời đại mới của nghệ thuật thường tạo ra
cho nó hình thức biểu đạt mới cho phù hợp. Hình thức mới
ấy phải có sự kế thừa những giá trị tinh hoa của những
hình thức cũ, tái tạo và nâng cao những giá trị cũ đó lên


một trình độ mới, khác hẳn xưa.


- Ơng đề nghị hướng giải quyết vấn đề như sau: “không
<i>nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác. Mà </i>
<i>trước hết nên lo cho thơ phải nói lên được những tư </i>
<i>tưởng, tình cảm của thời đại”.</i>


Để cho ý kiến của mình khỏi bị hiểu lầm, ơng đã lật lại
vấn đề cho kín kẽ: “Vượt khỏi tất cả mọi luật lệ, không
<i>phải thơ trở nên buồn thả, bừa bãi”. Ông kêu gọi: “Bỏ </i>
<i>những luật lệ máy móc bên ngồi, những luật lệ bản thân </i>
<i>của nghệ thuật, những luật lệ từ bên trong mà ra, chỉ càng</i>
<i>quan trong hơn”.</i>


<b>*) TL: Phần cuối của tiểu luận là một đoạn văn nghị luận </b>
chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, so sánh bằng hình ảnh rất sát hợp,
bởi thế đoạn văn có tính thuyết phục cao.


<b>4- Trao đổi vầ giá trị ‘Mấy ý nghĩ về thơ” (Mở rộng):</b>
Tiểu luận này, Nguyễn Đình thi viết năm 1949, tính đến
nay đã lùi xa hơn 60 năm. Vậy mà những ý nghĩ của ông
vẫn giữ ngun giá trị.


Bởi vì như ơng viết: “khơng có lí luận nào bằng thử
<i>thách của tương lai”. Thành tự về thơ ở thời kì kháng </i>
chiến chống Pháp đến thời kì kháng chiến chống Mĩ, rồi
đến thời kì đổi mới đã chứng minh quan niệm thơ của
Nguyễn Đình Thi là đúng đắn và sâu sắc: “Một thời đại
<i>mới của nghệ thuật thường bao giờ cũng tạo ra một hình </i>
<i>thức mới”.</i>



4- Củng cố:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI</b>


Xvai-gơ


Hoạt động của T-H Nội dung kiến thức cơ bản


Tác giả Xvai-gơ?


Sơ lược về đại văn hào
Ngao Đô-xtôi-ép-xki?


Chân dung của
Đô-xtôi-ép-xki?


Trong những năm sống
“trong một thế giới đối với
<i>ông là xa lạ”, gia đình </i>


<b>Đơ-I- Đọc-hiểu khái qt</b>
<b>1- Tác giả Xvai-gơ:</b>


- Xvai-gơ là nhà văn Áo, sống ở TK XX (1881- 1942)
- Là nhà văn, nhà thơ nổi tiếng bởi những cơng trình
nghiên cứu về những nhà văn bậc thầy của thế giới. Do
cách viết tài hoa nên các bài viết của ông về chân dung các
nhà văn lớn của thế giới rất nổi tiếng ở châu Âu và thế
giới.



Bài viết về đại thi hào Đơ-xtơi-ép-xki là một trong các bài
viết đó.


- Trong bài ngày, Vai-gơ đã dựng lên rất sinh động chân
dung của đại thi hào Nga Đô-xtôi-ép-xki sống ở thế kỉ 19.
Bài viết đã khắc hoạ rất rõ nét và hấp dẫn về 2 thái cực
trong số phận của đại thi hào Đô-xtôi-ép-xki: nghèo túng
suốt đời và vinh quang tột đỉnh:


+ “Kẻ bị đoạ đày của những đường phố xa lạ”


+ “Người đã vươn lên ánh sáng rực rỡ của niềm vinh
<i>quang đời đời”</i>


=> cách diễn đạt rất tài hoa về 2 nội dung trên.


<b>2- Giới thiệu sơ lược về đại văn hào Nga </b>
<b>Đô-xtôi-ép-xki:</b>


- Là đại văn hào Nga ở Tk 19 (1821- 1881)/


- Ông là tác giả của những tiểu thuyết được dịch ra tiếng
Việt như: “Tội ác và trừng phạt”, “Thằng ngốc”, “Những
<i>người quỉ ám”, “Con bạc”, “Anh em nhà </i>
<i>Ka-ra-ma-dốp”…</i>


=> những tiểu thuyết ấy được viết một cách riêng biệt,
được gọi là “tiểu thuyết đa thanh” 9theo cách gọi của nhà
phê bình văn học lỗi lạc Nga là Ba-khơ-tin)



<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


Chân dung của Đô-xtôi-ép-xki được thể hiện:
<b>1- “Kẻ bị đoạ đày ở những đường phố xa lạ”:</b>


<b>* Hồn cảnh gia đình-xtơi-ép-xki sống trong cảnh bần </b>
<b>hàn: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

xtôi-ép-xki sống trong cảnh
bần hàn như thế nào?


Nhưng những tác phẩm của
Đô-xtôi-ép-xki ra đời trong
cảnh nghèo túng ấy. Điều
đó đã nói rõ những gì về
con người nhà văn?


Ơng từng bị kết án tử hình, sau đó được giảm án xuống
lưu đày biệt xứ ở Xi-bia-ri.


- Tiếp đó để kiếm sống và trả nợ, vợ chồng ơng trốn sang
Châu Âu nhiều năm.


Xvai-gơ nói điều đó bằng lời văn chứa chất lịng thương
cảm “trái tim ơng chỉ đạp vì nước Nga cịn than thể ông
<i>sống leo lét trong một thế giới đối với ông là xa lạ. Không </i>
<i>một nhà văn Đức, Pháp hoặc I-ta-li-a nhớ lại là đã gặp </i>
<i>ông, đã nói với ơng”.</i>


- Như vậy, có nghĩa là Đơ-xtơi-ép-xki đã dống vô danh ở


rất nhiều nơi, trong cảnh nghèo đói, bệnh tật với bao điều
nhục nhã: “Ơng chỉ được biết đến ở ngân hang […] đứng
<i>chờ ngày lại ngày tờ séc của ông cuối cùng đã đến chứa </i>
<i>[,,,] vì chúng […] ơng đã bao nhiêu lần quì gối trước </i>
<i>những người xa lạ và thấp hèn. Các nhân viên ra mặt chế </i>
<i>nhạo lão điên nghèo […] Ông cũng là người khách </i>


<i>chuyên cần ở hiệu cầm đồ: ơng đã cầm cố ở đó tất cả, một</i>
<i>lần đến cả cái quần đùi cuối cùng để đánh một cái điện về</i>
<i>Xanh-pê-téc- bua”.</i>


- Vợ chồng ông không chỉ sống trong cảnh bần hàn mà
còn sống và viết trong cảnh bệnh tật, đớn đau: “Suốt đêm
<i>ông làm việc trong khi ở phịng bên vợ ơng rên rỉ những </i>
<i>cơn đau đẻ. Cơn động kinh chộp họng ông, chủ nhà không</i>
<i>được trả tiền đe doạ gọi cảnh sát; bà đỡ đòi tiền nợ”.</i>
<b>* Những tác phẩm của Đô-xtôi-ép-xki ra đời trong </b>
<b>cảnh nghèo túng:</b>


- Những chi tiết cụ thể, sinh động kể ra ở trên, chứng tỏ
tác giả đã có một sự nghiên cứu kĩ lưỡng về đại thi hào
Nga:


+ Lời văn chứa đầy sự thương cảm của tác giả đối với nhà
văn. Không những thế, tác giả còn biểu lộ sự khâm phục
nghị lực phi thường của nhà văn: “Ông ngày càng bị thu
<i>hút vào các tác phẩm của mình. Đó là rượu ngọt làm ơng </i>
<i>ngay ngất, đó là niềm hoan lạc lớn nhất đối với ơng”.</i>
+ Tác giả cịn hiểu rõ tâm tư, lịng u nước Nga khi ơng
phải sống xa tổ quốc: “Nước Nga! Nước Nga! Đó là tiếng


<i>gọi vĩnh cửu của niềm tuyệt vọng của ông”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Năm bao nhiêu tuổi ông
mới trở về tổ quốc? Và
“giây phút tuyệt đỉnh” mà
ông giành được là gì?


<i>vinh quang đời đời. Những thiếu thốn đã uốn cịng lưng </i>
<i>ơng, những quả truỳ của bệnh tật càng giáng thường </i>
<i>xuyên hơn xuống não cầu của ông”</i>


- Phần đầu đoạn trích, bằng một lối viết tài hoa, Xvaigơ đã
đem đến cho người đọc ấn tượng sâu đâm về
Đô-xtôi-ép-xki:


+Sống lưu vong trong cảnh nghèo túng, bệnh tật.
+ Nghị lực phi thường và lòng yêu nước Nga sâu sắc.
<b>*) TL: Đô-xtôi-ép-xki là một con người mang đậm tính </b>
cách Nga và là một nhà văn giàu sức sáng tạo. Phác thảo
chân dung nhà văn, Xvai-gơ đã không dung phương thức
nghị luận khô khan mà ông dung lối kể chuyện với nhưng
chi tiết chọn lọc làm nổi lên hồn cốt của nhân vật.


<b>2- Người “vươn lên ánh sáng rực rỡ của niềm vinh </b>
<b>quang đời đời”:</b>


- “Năm mươi hai tuổi, ông được quyền trở về Tổ Quốc”.
Đó là bước ngoặt lớn nhất của cuộc đời ơng.


+ Vì sao vây? – Vì sự kiện đó xảy ra “vào thời điểm của


<i>sự tuyệt vọng lớn nhất, số phận phán bảo thế là kết thúc”. </i>
Sự kiện đó được tác giả ví như sự kiện trong kinh thánh
“Đức Chúa trời quay nhìn về phía Giốp” (Theo kinh Cựu
<i>ước của Thiên Chúa giáo, giốp là người đạo đức, chịu </i>
nhiều bất hạnh nhưng vẫn tin vào chúa. Cuối cùng Chúa
đã ban phước lành để Giốp trường tho, hạnh phúc).


+ Ông trở về Tổ quốc khi ông đã là tác giả của những cuốn
tiểu thuyết lừng danh ở châu Âu: Tội ác và trừng phạt,
<i>Thằng ngốc, Lũ người quỉ ám, Con bạc, Anh rm nhà </i>
<i>Ka-ra-ma-dốp.</i>


+ Tên tuổi của ông đã làm cho các tên tuổi lúc đó bị lu
mờ: Tuốc-ghê-nhi-ép, Tơn-xtơi “Nước nga chỉ cịn đổ dồn
<i>mắt vào ơng”, “Các sách của ông đã biện hộ cho sự </i>
<i>nghiệp của ông”. </i>


Nước Nga đón ơng như đón “sứ giả của xứ sở mình” trở
về.


– Những vinh quang mà ơng có được khơng dừng lại
ở đó, giây phút hạnh phúc tuyệt đỉnh đã ban cho ông khi
ông đọc diễn văn tưởng niệm về Pu-skin, nhân kỉ niệm
100 năm của văn hào.


- Đô-xtôi đã đọc diễn văn:


“Trong niềm ngây ngất của quỉ dữ, ông vung lời như sấm
<i>sét.Với một sự thành kính xuất thần, bằng giọng nói trầm, </i>
<i>khan, ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của sự tổng hồ</i>


<i>giải của nước Nga”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Đơ-xtơi-ép-xki đã đọc diễn
văn như thế nào?


Diễn văn của
Đô-xtôi-ép-xki tác động đến người
nghe ra sao?


Sự kiện đại văn hào
Đô-xtôi-ép-xki qua đời đã làm
chấn động nước Nga như
thế nào? Nhân dân Nga đã
bày tỏ sự ngưỡng mộ và
thương tiếc nhà văn ra sao?


“Như bị hạ gục, đám đồng quì xuống, căn phòng rung
<i>lên như sự bùng nổ của hoan hỉ, các bà hôn bàn tay của </i>
<i>ông, một sinh viên ngất xỉu dưới bàn chân ông. Tất cả các </i>
<i>diễn giả khác từ chối khơng nói nữa. Sự hứng khởi thật </i>
<i>khơng giới hạn, một vịng hào quang chói lọi bao quanh </i>
<i>cái đầu bị hành khổ này”</i>


=> Có lẽ khơng cần một lời bình nào về cách phác hoạ
chân dung của nhà văn Xvai-gơ. Những lời văn của ông
vừa theo lối vừa tả, vừa kể, vừa nhận định đã làm sống dậy
“giây phút tuyệt đỉnh” mà đại văn hào Đô-xtôi-ép-xki đã
giành được trong lễ kỉ niệm 100 năm ngày sinh của
pu-skin- nhà thơ lỗi lạc của nhân dân Nga 1799- 1837)



(Chỗ này, do Xvai-gơ nhầm hay người dịch nhầm, Pu-skin
sinh năm 1799 kỉ niệm 100 năm ngày sinh của ông phải là
1899, trong lúc đó Đơ-xtơi-ép-xki mấy năm 1881).


* Sự kiện Đơ-xtơ-ép-xki qua đời:


- Xvai-gơ viết “Đô-xtôi-ép-xki qua đời ngày 10 tháng 2
<i>năm 1881. Một con tim run rẩy lay động toàn nước Nga”.</i>
+ Nhân dân Nga đã biểu hiện lòng thương tiếc đại văn
hào: các đoàn đại biểu khắp nơi trong cả nước kéo đến
viếng ông làm giấy lên một làn song yêu thương cuồng
nhiệt. Phố thợ rèn nơi quàn linh cữu ông đen nghịt người.
Hàng ngàn người đi sau linh cữu của ông. Dưới một rừng
cờ và cờ hiệu phấp phới trước gió, các vị vương tôn trẻ,
các pháp trưởng ăn mặc lộng lẫy, công nhân, sinh viên, sĩ
quan, người hầu và người hành khất đi bên nhau khóc
thương ơng.


=> Quả là đám tang của đại văn hào… được Xvai- gơ kể
lại rất sinh động. Ông đã làm sống lại “làn sóng yêu


<i>thương cuống nhiệt” của nhân dân Nga, đủ các thành phần</i>
gia cấp từ nghèo đến quí tộc đối với người con lỗi lạc của
họ.


- Sự ra đi vào cõi vĩnh hằng của Đô-xtôi-ép-xki đã đem
đến cho nước Nga vào thời điểm ấy:


+ Theo vai-gơ sự ra đi của Đô-xtôi-ép-xki đã đem đến
“cho đất nước ông một sự hoà giải chốc lát”, “Tất cả các


<i>đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu thương </i>
<i>và cảm phục”.</i>


+ Và sau đó “dơng bão”: “Ba tuần sau, Nga Hoàng bị ám
<i>sát, tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang. Những tia chớp </i>
<i>báo thù rạch dọc ngang khắp đất nước, cũng như </i>
<i>Bết-thô-ven, Đô-xtôi-ép-xki qua đời giữa dơng bão, giữa các </i>
<i>ngun tố bị kích động dữ dội”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Sự ra đi vào cõi vĩnh hằng
của Đô-xtôi-ép-xki đã đem
đến cho nước Nga điều gì
vào thời điểm đó?


cho các thế hệ người đọc về sau ấn tượng sâu sắc về ý
nghĩa cái chết của một nhà văn lỗi lạc nước Nga vĩ đại.


4- Củng cố:


5- Hướng dẫn về nhà


<b>TÂY TIẾN</b>



(Quang Dũng)


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
<b>I- Đọc- hiểu khái quát:</b>


<b> 1- Tác giả và hoàn cảnh ra đới bài thơ</b>
- Tác giả(1921-1988



- Hoàn cảnh ra đời bài thơ….
<b>2- Thể loại và kết cấu bài thơ:</b>


Bài thơ thuộc loại trữ tình. Nhà thơ ghi lại nỗi nhớ của
mình theo dịng hồi tưởng về đồn qn Tây Tiến;


+ Đoạn 1: Nhớ cuộc hành quân qua miền Tây Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Nhà thơ đã nhớ như thế
nào va nhớ những gì về
mảnh đất miền Tây và
đồn qn Tây Tiến?


Những hình ảnh đã ùa về
trong kí ức nhà thơ, đó là
những hình ảnh nào?


+ Đoạn 3: nhớ về đoàn quân Tây Tiến một thời gian nan,
hi sinh, mất mát với những người lính lãng mạn, hào hoa.
+ Đoạn kết; Ai đã từng lên Tây Tiến vào mùa xn ấy thì
khơng thể nào quên được chí nguyện của một thời.


<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


<b>1- Nhớ về cuộc hành quân Tây Bắc:</b>


<b>a- Miền đất và đồn qn của một thời khơng thể nào </b>
<b>quên:</b>



- Mở đầu bài thơ là sự bộc bạch nỗi nhớ:


+ Nỗi nhớ nôn nao, ám ảnh đến nỗi phải cất lên tiếng gọi
“Tây Tiến ơi” => Tiếng gọi ấy như tiếng gọi người thân
yêu cùng bao lưu luyến với những gì vừa trải qua “Sơng
Mã xa rồi”. Đây là nỗi nhớ bồi hồi, da diết.


+ “ Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ bang khuâng của một người
đang mang tâm trạng trống vắng, hụt hẫng…


- Những hình ảnh đã ùa về trong kí ức nhà thơ:


+ Trước hết, đó là hình ảnh về núi rừng miền Tây với
những địa danh lạ lẫm và cảnh sắc thiên nhiên vừa hoang
dã, vừa thơ mộng;Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông,
<i>Mường Hịch với oai linh thác gầm thét và đêm đêm cọp </i>
true người.


+ Mai châu bản làng ấm áp và những cô gái sơn cước dịu
dàng, tươi tắn:


Nhớ ơi Tấy Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.


=> Đối với các chàng trai Hà nội thì những cảnh sắc thiên
nhiên và con người miền Tây thật là lạ lẫm, hấp dẫn và thú
vị, và nó đã trở thành một kỉ niệm sâu sắc.


- Sau đó, nhà thơ nhớ về con đường hành quân giữa núi
rừng miền Tây cũng những dốc cao, vực sâu:



Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây sung ngửi trời


=> Hai câu thơ đã gợi ra hình ảnh đồn qn Tây Tiến với
một đội hình hàng dọc, leo hết dốc này đến dốc khác giữa
những cánh rừng heo hút. Trước những núi cao chìm trong
mây, các chàng trai cảm thấy như đã chạm tới trời cao và
sung đang “ngửi trời”.


Cuộc hành quân gian nan hết lên dốc lại xuống, dốc nối
dốc, đèo núi đèo…. Thử thách ghê gớm, đáng sợ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Tác giả đã có cảm nhận và
ấn tượng như thế nào


Về miền đất miền Tây Bắc
và cuộc hành quân qua
miền Tây?


Những sáng tạo độc đáo về
nghệ thuật của tác giả trong
đoạn thơ đầu?


+ Trên con đường hành quân gian nan ấy, các chiến sĩ Tây
Tiến đã có lúc bắt gặp giữa núi rừng hoang vu cảnh thiên
nhiên thơ mộng:


Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi.



+ Có khi bắt gặp những bản làng đầy ắp tình qn dân với
những cơ gái xinh đẹp miền sơn cước:


Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu…..


=> Cuộc sống thanh bình trên đường hành qn cùng với
bát xơi nóng hổi, thơ mùi nếp mới được nhận từ tay các cô
gái Mai Châu làm làm ấm lòng các chiến sĩ thành một kỉ
niệm khó phai mờ trong kí ức của nhà thơ.


<b>b- Dấu ấn tác giả và tài thơ Quang Dũng:</b>


- Cảm nhận và ấn tượng về miền đất Tây Bắc và cuộc
hành quân qua miền Tây ấy được thể hiện trong bài thơ là
cảm nhận và ấn tượng của tác giả, một chàng trai tri thức
có tâm hồn lãng mạn.


+Khi được đến miền đất lạ, anh tỏ ra thích thú với những
cảnh sắc vừa hiểm trở, vừa thơ mộng của núi vùng “Rừng
thiêng nước độc”.


+Đây có lẽ là dấu ấn đầu tiên anh trải qua thử thách bằng
cuộc hành quân gian nan cho nên anh có ấn tượng sâu về
con đường “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm- Heo
<i>hút….”.</i>


Ba từ “sung ngửi trời” hàm chứa một chút ngang tàng,
tinh nghịch của người lính Hà Thành.



- Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo:


+ Quang Dũng đã có những câu thơ tả cảnh rất tài ba, bởi
sự dụng công trong sự sắp xếp hình ảnh và âm thanh. Tác
giả đã đặt những câu thơ gồm toàn thanh trắc bên cạnh
những câu thơ gồm toàn thanh bằng => để vừa dựng cảnh,
vừa thể hiện cảm xúc rất đặc sắc:


Dốc lên khúc kuur dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây sung ngửi trời


Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Tạo nên những câu thơ có cấu trúc đặc biệt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Trong cuộc đời gian nan,
người lính Tây Tiến có
những giờ phút nào đẹp đẽ
không thể nào quên?


Qua đoạn thơ viết về kỉ
niệm đẹp nơi đóng quân,
anh (chị) thấy được những
gì về dấu ấn và tài thơ
Quang Dũng?


<b>2- Nhớ về kỉ niệm đẹp nơi đóng quân:</b>


<b>a- Những kỉ niệm đẹp trong cuộc đời người lính ấy:</b>


- Trong cuộc đời gian nan, người lính Tây Tiến có những
kỉ niệm không thể nào quên:


+ Những đêm lửa trại: bộ đội và nhân dân quay quần bên
đống lửa trại để cùng nhau hát múa.


Thời kì kháng chiến chống Pháp, những đêm liên hoan
văn nghệ thường được tổ chức để thắt chặt tình quân dân.
Đêm liên hoan ấy được sống trong kí ức của tác giả. Đối
với những chàng trai đất Hà Thành thì những đêm liên
hoan ấy trở thành “đêm hội đuốc hoa”. Đống củi to được
đốt giữa vùng đất rộng làm bừng sáng cả núi rừng, các cô
giái duyên dáng tình tứ trong những làn điệu quen thuộc
của núi rừng, các anh bộ đội ngây ngất trong tiếng nhạc ,
tâm hồn mơ tưởng đến ngày chiến thắng.


<i>“Doanh trại bừng lên……..xây hồn thơ”</i>


+ Rồi cả những chiều sương Châu Mộc: Cảnh sắc sao mà
thơ mộng! Chiều sương bng xuống, sương phủ trắng
xố núi rừng, bên bờ bến nước là những ngọn lau phất phơ
đang vẫy gọi, những bơng hoa đung đưa trên dịng suối
vào mùa nước lũ (Cảnh hung vĩ mà thơ mộng, cảnh như có
hồn trơng gió trong cây, rất thiêng liêng và hoang dã, con
người với tư thế hoành tráng, hiên ngang…là cô gái hay
chàng trai?.... => Những nét đẹp đặc trưng của cảnh và
con người miền Tây Bắc.


<b>b- Dấu ấn và tài thơ của Quang Dũng:</b>



- Đoạn thơ thực sự thể hiện rõ nét lãng mạn và hào hoa
của nhà thơ Quang Dũng.


+ Nhà thơ đâu chỉ tái hiện mà còn bộc lộ cả sự thích thú
rất trẻ trung và tình tứ: “Kìa em xiêm áo tự bao giờ” => đó
là lời chào, một sự ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của các thiếu
nữ vùng sơn cước.


“Kìa em”: tiếng gọi thật tình tứ, sự ngỡ ngàng của các cô
gái như đã hút hồn các chàng trai Tây Tiến.


+ “Kèn lên man điệu nàng e ấp ”: khi tiếng khèn với
những giai điệu quen thuộc là thân hình các cơ gái chuyển
động uyển chuyển, mềm mại cùng với sự e lệ, thẹn thùng,
rất tình tứ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Nhà thơ đã nhớ về cuộc
hành quân gian nan, thử
thách, nhớ những đêm lửa
trại tưng bững. Đến đây,
dòng chảy chuyển sang
nhớ đồng đội. Ở đoạn thứ
3, nhà thơ nhớ những gì về
đồng đội của mình?


<b>3- Nhớ cái bi thương và hào hùng của đoàn quân Tây </b>
<b>Tiến:</b>


<b>a- Sự thật về gian khổ, hi sinh và tâm hồn của người </b>
<b>lính:</b>



Ở đoạn thứ 3, hình ảnh đồn qn vệ quốc thời kì đầu
của cuộc kháng chiến chống Pháp sống lại trong kí ức nhà
thơ, với hai nét hằn sâu: bi thương và hào hùng.


<i>- <b>Bi thương</b></i>: được thể hiện rõ sự gian khổ, mất mát, hi
sinh.


+ Các chàng trai Tây Tiến đất kinh kì xuất thân từ mái
trường, góc phố phải sống chiến đấu nơi rừng sâu núi
thắm, ăn đói, mặc rét, ốm đau khơng thuốc men, da xanh
xao tóc rụng: “Tây Tiến đồn binh…Qn xanh…”.
+ Nhiều chàng trai Tây Tiến đã nằm lại nơi xứ người.
Những nấm mồ rải rác nơi biên cương…..Dịng sơng Mã
tấu lên đất trời khúc bi tráng để tiễn đưa những người con
về với đất mẹ… => Nhà thơ không hề né tránh sự thật trần
trụi đó.


- <i><b>Sự hào hùng</b></i>: thể hiện tinh thần quyết tâm chiến đấu:
+”Mắt trừng gửi mộng”: Ý chí quyết tâm giết giặc.
+ Với cái đích của đồn qn Tây Tiến là phối hợp với
quân đội Lào đánh giặc để giải phóng miền Tấy Bắc và đất
nước lào, vì thế mà các chiến sĩ Tây Tiến đã quyết chí
“Chiến trường đi chẳng tiếc đới xanh” => Họ tự nguyện
hiến dân tuổi thanh xuân của mình cho Tổ Quốc.


+ Những chiến sĩ là những chàng trai trẻ, vì thế những
gian khổ, đói rét… khơng làm mất đi chất lãng mạn vốn có
trong tâm hồn của họ. Những chàng trai ấy ra đi vẫn mang
theo trong trái tim mình những dáng vẻ yêu kiều của các


thiếu nữ đất Hà Thành “Đêm mớ Nà Nội dáng kiều thơm”.
Và chính điều đó đã tiếp thêm sức mạnh để vượt qua gian
lao.


b- Dấu ấn và tài năng nghệ thuật của tác giả:


Đoạn thơ tràn đầy chất bi tráng: tác giả đã nói nhiều về hi
sinh mất mát nhưng khơng bi luỵ


+ Nói đến cái chết khơng giấu nổi sự xót xa nhưng vẫn rắn
rỏi: “Áo bào thay chiếu anh về đất”


=> Tác giả đã dung cách nói giảm “anh về đất’ thay cho
từ “chết”: giảm bớt sự đau thương, mất mát đồng thời
khẳng định sự bất tử đó. “Anh về đất”: sự hi sinh đó đã
hố thân vào lịng đất, các anh sẽ mãi mãi là người con ưu
tú của đất mẹ…


+ Đoạn kết:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy


Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi.


= > Đồn qn Tây Tiến đã đi là không hẹn ngày về, tự
nguyện dẫn thân, chấp nhận gian khổ, hi sinh cho Tổ quốc
(giống lời thề, lời bài hát “Đồn vệ quốc qn…”. Đó
cũng chính là cuộc sống và tâm hồn của nhà thơ Quang
Dũng.



<b>* TL: Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang </b>
Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người lính Tây
Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ,
dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ
đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn sức hấp dẫn lâu dài
đối với người đọc.


<b>TỐ HỮU</b>
<b> </b>


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Anh (chị) hãy cho biết tố


Hữu có tên khai sinh là gì?
Ơng sinh năm nào? Gia
đình và q hương có gì
đáng lưu ý?


<b>I- Tiểu sử</b>


- Tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành (1920- 2002). Ông
sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Thừa thiên- Huế. Gia
đình và q hương đã góp phần quan trọng vào hình thành
tài thơ của ơng.


- Cuộc đời Tố Hữu có nhiều may mắn: Bước vào tuổi
thanh niên đã có may mắn gặp gặp được lí tưởng cách
mạng, từ đó ơng nguyện hiến dân cuộc đời cho sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc, trở thành người chiến sĩ


cách mạng trẻ tuổi.


- cuộc đời Tố Hữu cũng gặp bao gian nan, thử thách: Năm
1939, thực dân pháp bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên và
lần lượt giam giữ trong nhiều nhà tù khác ở miền Trung và
Tây Nguyên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Con đường thơ của Tố Hữu
có đặc điểm gì riêng biệt?
Con đường đó gồm những
chặng đường nào? Giới
thiệu sơ lược các tập thơ
đánh dấu các chặng đường
ấy?


cây số đường rừng Thanh Hoá tiếp tục hoạt động cách
mạng.


+ Tháng 8- 1945, lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành
chính quyền ở thành phố Huế.


+ Các mạng thành cơng, nước Việt nam Dân chủ Cộng
hồ ra đời, từ đó Tố hữu ln giữ chức vụ quan trọng
trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.


- Đầu kháng chiến chống Pháp, làm bí thư tỉnh uỷ Thanh
Hố.


- Sau đó, ơng ra Việt Bắc công tác ở cơ quan Trung ương
Đảng. đặc trách về văn hoá, văn nghệ.



- Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cho
đến 1986, Tố Hữu luôn giữ cương vị trọng yếu trong bộ
máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước (Uỷ viên Bộ chính
trị, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).


- Năm 1996 được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật.


<b>2- Con đường thơ:</b>


Con đường thơ của Tố Hữu có đặc điểm là gắn bó mật
thiết với con đường cách mạng giải phóng dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng ta. Các chặng đường thơ của Tố hữu
ln gắn bó song hành với các giai đoạn đấu tranh cách
mạng, đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng nghệ
thuật của nhà thơ.


<b>* Tập thơ “Từ ấy” (1937- 1946): là tập thơ đầu tay của </b>
Tố Hữu.


+ Đó là tâm tư của nhà thơ từ chỗ “băn khoăn đi kiếm lẽ
<i>yêu đời”, đến chỗ gặp lí tưởng cách mạng, trở thành chiến </i>
sĩ cách mạng trẻ tuổi bị giam trong tù ngục, rồi thoát khỏi
nhà ngục của thực dân, tiếp tục hoạt động cách mạng cho
đến ngày cách mạng tháng Tám 1945 thành công.


+ Nhà thơ trẻ ngây ngất trong niềm vui bất tuyệt của
“Huế tháng tám”, trong những ngày đầu tiên của nhân dân
ta giành được độc lập.



<b>* Tập thơ “Việt Bắc” từ (1946- 1954): là chặng đường </b>
thứ 2 của Tố Hữu.


+ Lúc bấy giớ Tố Hữu lên chiến khu Việt Bắc, hồ mình
vào cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.


+ Thơ ông thể hiện rõ nét những con người kháng chiến:
Anh vệ quốc quân (Cá nước), những bà mẹ kháng chiến
(Bà bủ, Bầm ơi), em bé liên lạc (Lượm), chị phụ nữ (Phá
đường), Bác Hồ (Sáng tháng năm)….


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Phong cách là những đặc
điểm có tính chất hệ thống
về tư tưởng và nghệ thuật,
biểu hiện trong sáng tác
của một nghệ sĩ.


Vậy phong cách thơ Tố
Hữu bao gồm những đặc
điểm gì?


<i>hơ chiến sĩ Điện Biên), hồ bình lập lại (Ta đi tới), cán bộ </i>
kháng chiến rời Việt Bắc về Thủ đô (Việt Bắc)…


<b>* Tập thơ “Gió lộng) ( từ 1955- 1961): Là tập thơ thứ 3 </b>
+ Phản ánh công cuộc xây dựng cuộc sống mới ở miền
Bắc và tình cảm sâu nặng đối với đồng bào miền Nam
đang sống dưới chính quyền Ngơ Đình Diệm.



+ Đây là tập thơ mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn.


Cuộc sống của nhân dân miềm Bắc lúc bấy giờ đã có ít
nhiều đổi thay, nhưng vẫn khơng ít nghèo đói, gian khổ.
Vậy mà vồ thơ Tố hữu chỉ thấy tràn ngập niềm vui.


<b>* Tập thơ “Ra trận” (1962- 1971) và tập “Máu và hoa”</b>
<b>(1972- 1977): là chặng đường thơ thứ tư của Tố Hữu.</b>
+ Hai tập thơ viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân
tộc ta từ những ngày đầu giặc Mĩ ném bom xuống miền
Bắc 91964) cho đến ngày chiến thắng (30-4-1975).


+ Ở hai tập thơ có mấy bài thơ đặc sắc: Bác ơi! Theo chân
<i>Bác, Nước non ngàn dặm.</i>


<b>* Hai tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” </b>
<b>(1999): Đây là chặng cuối cùng của con đường thơ Tố </b>
Hữu.


Là tiếng lòng của nhà thơ khi trở về cuộc sống đời


thường. Với những chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời.
<b>3- Phong cách thơ Tố Hữu:</b>


<b>* Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ </b>
<b>tình chính trị:</b>


- Tố Hữu là một thi sĩ- chiến sĩ, làm thơ trước hết phục vụ
cho sự nghiệp cách mạng, cho lí tưởng của Đảng.



- Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, của tình cảm lớn,
niềm vui lớn của cách mạng và con người cách mạng. Thơ
Tố Hữu khơng đi vào cuộc sống và tình cảm riêng tư.
<b>* Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hhứng </b>
<b>lãng mạn:</b>


- Ơng ln đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và
tính chất tồn dân.


- Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu thường mang phẩm
chất tiêu biểu cho dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử
và thời đại.


- Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng
mạn (Luôn hướng về tương lai, khơi gợi niềm vui, lòng tin
tưởng ở con đường cách mạng…).


<b>* Thơ tố Hữu có giọng điệu riêng- giọng điệu tâm tình, </b>
<b>ngọt ngào, tha thiết:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

người xứ Huế…, có phần do quan niệm nhà thơ: “Thơ là
<i>chuyện đồng điệu…thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, </i>
<i>tiếng nói đồng chí”.</i>


<b>* Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:</b>


- Về thể thơ; Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ
truyền thống của dân tộc: lục bát, thơ 4 chữ, 5 chữ, 7 chữ.
- Về ngôn ngữ: thơ Tố Hữu thường sử dụng cách diễn đạt


trong thơ ca dân gian đã trở nên rất quen thuộc với tâm
hồn người Việt.


- Về nhạc điệu: thơ Tố Hữu phong phú về vần và sự phối
âm trầm bổng, nhịp nhàng nên dễ ngâm, dễ thộc.


<b>VIỆT BẮC</b>

<b> (trích)</b>
(Tố Hữu)


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Hoàn cảnh ra đời bài thơ?


<b>I- Đọc- hiểu khái quát: </b>
<b>1- Hoàn cảnh ra đời bài thơ:</b>


- Cuộc kháng chiến chống Pháp kéo dài trong 9 năm
(1946-1954). Trong 9 năm đó, Bác Hồ và trung ương
Đảng đóng ở chiến khu Việt Bắc.


+ Lúc bấy giờ chiến khu Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Cao Bằng,
Bắc Cạn, lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên


Quang.


+Trước Cách mạng tháng Tám 1945, từ khi Bác Hồ từ
nước ngoài trở về nước để lãnh đạo cách mạng (1941), núi
rừng Việt Bắc đã trở thành căn cứ địa cách mạng.


+Tháng 7-1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hồ bình
lập lại. Theo Hiệp định Giơ-ne-vơ đất nước ta tạm chia


làm hai miền, miền Bắc được giải phóng, miền Nam dưới
chính thể của Ngơ Đình Diệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Kết cấu của đoạn trích?


Mở đầu bài thơ là cuộc
chia tay giữa người đi và
người ở lai. Tâm trạng cảu
hai người “trong buổi phân
li” ấy ra sao? Nhà thơ sáng
tạo ra cảnh đối đáp giữa hai
người ‘trong buổi phân li”
ấy với mục đích gì?


Mở đầu mạch cảm xúc


diết cảnh sắc và con người Việt Bắc đã thôi thúc nhà thơ
viết bài thơ “Việt Bắc”


- Bài thơ được viết tháng 10-1954, tác giả chia thành 20
khổ thơ dài ngắn khác nhau. Tên bài thơ này được lấy đặt
tên cho cả tập thơ- Tập thơ Việt Bắc bao gồm tất cả những
bài viết trong thời kì kháng chiến chống Pháp (1946-
1954).


- “Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và là một bài xuất
sắc trong thơ ca kháng chiến chống Pháp.


<b>2- Đoạn trích: phần một của bài thơ.</b>
- Nhớ buổi phân li (8 câu đầu)



- Nhớ Việt bắc thuở còn Việt Minh (=> Tân Trào, Hồng
<i>Thái. mái đình, cây đa).</i>


- Nhớ Việt bắc trong những năm tháng kháng chiến chống
Pháp(còn lại):


+ Nhớ cảnh thiên nhiên Việt Bắc.


+ Nhớ nghĩa tình của đồng bào Việt Bắc.
+ Nhớ cuộc kháng chiến gian lao và hào hùng.
+ Nhớ Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến.
<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


<b>1- Nhớ buổi phân li:</b>


- Bài thơ mở đầu bằng cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa
những người áo chàm (đồng bào dân tộc ít người ở Việt
Bắc) với người cán bộ kháng chiến đã từng gắn bó sâu
nặng. Cuộc chia tay giống như cuộc chia tay của đối trai
gái trong ca dao.


+ Người ở lại hỏi người ra đi bằng những câu hỏi ngọt
ngào:


<i>Mình về mình có nhớ ta => Nhìn cây nhớ núi….</i>
= > Vậy là người ở lại đã nhắc tới thời gian hai người đã
gắn bó “mười lăm năm ấy”, khơng gian gắn bó trên mảnh
đất núi rừng Việt Bắc.



+ Người ra đi lòng đầy “bâng khuâng”, “bồn chồn”, lưu
luyến:


<i>Tiếng ai tha thiết bên cồn</i>


<i> => Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay.</i>
= > Những câu thơ lục bát có nhịp đều đặn, nhịp nhàng
cùng với những từ gợi tả (thiết tha mặn nồng, bang
<i>khuâng, bồn chồn) đã diễn tả rất sinh động tâm trạng hai </i>
người lúc chia tay.


Rõ rang đối đáp ở đây chỉ là một thủ pháp nghệ thuật để
nhà thơ bộc lộ cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của mình.
<b>2- Nhớ Việt Bắc “thuở cịn Việt Minh”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

nhớ thương của nhà thơ là
nỗi nhớ về Việt Bắc trong
những năm tháng trước
cách mạng. Những cảnh
sắc nào của núi rừng,
những sự kiện nào, địa
danh nào cịn đọng lại
trong trí nhớ của nhà thơ?


bằng nỗi nhớ về những năm tháng đen tối trước cách mạng
tháng Tám.


+ Hình ảnh Việt Bắc thời ấy hiện lên trong sự hình dung
của nhà thơ là cảnh thiên nhiên của những ngày “mưa
<i>nguồn suối lũ những mây cùng mù”, là cuộc sống lầm than</i>


đầy uất hận “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”, là
tấm lịng son sắt đậm đà tình nghĩa của nhân dân với cách
mạng: “Mình đi có nhớ những nhà- Hắt hiu lau xám đậm
<i>đà lòng son”.</i>


+ Việt Bắc là nơi mà nhiều địa danh đã đi vào lịch sử dân
tộc:


<i>Mình đi mình có nhớ mình</i>


<i>Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.</i>


=> Đình Hồng Thái là nơi họp Quốc dân đại hội để thành
lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng vào tháng 8-1945, cây đa
Tân Trào là nơi làm lễ xuất phát của đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân ngay sau khi ban bố lệnh khởi
nghĩa giành chính quyền.


Những cảnh sắc thiên nhiên, những tình nghĩa sâu nặng
của con người Việt Bắc, những địa danh gắn với lịch sử
trọng đại đó đã trở thành kỉ niệm khơng sao phai mở trong
tâm trí nhà thơ.


- Những câu thơ lục bát được đặt một cách tài hoa:
+ Các câu 6 đều có chung một cấu trúc “mình đi…”,
“mình về…” được lặp lại 6 lần làm cho đoạn thơ chứa
đựng nỗi nhớ da diết, một tình cảm tha thiết.


+ Các câu 8 chữ đều có cấu trúc 2 vế tương xứng theo lối
đối, tạo nên âm hưởng trầm bổng, ngân nga.



Mưa nguồn suối lũ/ những mây cùng mù.
Miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai.


Trám bùi để rụng/ măng mai để già.
Hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son.


Nhớ khi kháng Nhật/ thuở cịn Việt minh
Tân Trào, Hồng Thái/ mái đình, cây đa.


=> Tác giả đã sáng tạo đổi 2 cụm từ: mái đình Hồng Thái,
cây đa Tân Trào. Tác giả đã vận dụng tài tình thủ pháp đối
trong thơ bác học của ông cha ta: không chỉ đối trong câu
8, mà còn đối cả trong từng vế của câu: “Mưa nguồn/ suối
<i>lũ. Những mây/ cùng mù”, “Tân Trào/ Hồng Thái/ mái </i>
<i>đình/ cây đa”.</i>


- Đặc biệt hai từ “mình-ta” được dùng nhiều trong ca dao,
tác giả đã vận dụng rất sáng tạo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Thiên nhiên Việt Bắc đã
hiện lên trong kí ức của
nhà thơ gồm những cảnh
sắc nào?


+ Nhưng có chỗ lại được dùng để chỉ vừa ngôi thứ nhất,
vừa ngôi thứ 2 khiến cho câu thơ trở nên đa nghĩa “mình
đi, mình có nhớ mình” => có thể hiểu 2 cách:


+) mình ra đi, mình có nhớ ta khơng? (cách 1)



+) mình ra đi, mình có nhớ chính bản thân mình trong
những việc đã làm/ (cách 2).


<b>3- Nhớ Việt Bắc trong những năm tháng kháng chiến </b>
<b>chống Pháp:</b>


a- Nhớ cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc:


- Trong hồi ức của nhà thơ, nếu thiên nhiên Việt Bắc trong
những ngày đen tối trước cách mạng là thiên nhiên hiu hắt
và hoang sơ, thì thiên nhiên trong kháng chiến chống Pháp
là thiên nhiên với những vẻ đẹp đa dạng, rất đặc trưng cho
núi rừng Việt Bắc. Đó là cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng ở
những thời điểm khác nhau trong ngày:


+ Những buổi sáng: sương cùng khói bao trùm khắp
bản. Những buổi chiều nắng vàng rải kín lưng nương.
Những buổi tối “trăng lên đầu núi”.


+ Đó là những rừng nứa, bờ tre, những tên song, suối xa
lạ đã trở nên thân thương “Ngịi Thia, sơng Đáy, suối lê”.
+ Đặc biệt cảnh núi rừng Việt Bắc với hoa cùng người
hoà quyện thắm thiết bên nhau đã để lại một ấn tượng sâu
sắc trong tâm trí nhà thơ:


“Ta về mình có nhớ ta- Ta về ta nhớ những hoa cùng
<i>người”.=> Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.</i>


=> Đây là đoạn thơ thể hiện rõ công dụng nghệ thuật của


nhà thơ. Cặp câu mở đầu đoạn thơ giới tiệu chung về nỗi
nhớ, 4 cặp câu lục bát tiếp theo được cấu tạo giống nhau:
câu 6 chữ nói về nhớ cảnh, câu 8 chữ nói về nhớ người.
Cả đoạn thơ đưa người đọc đến với cảnh núi rừng Việt
Bắc 4 mùa trong năm:


+) Mùa đông với hoa chuối đỏ tươi khắp núi rừng
dưới thung lũng sâu, và hình ảnh người miền núi vào rừng
với “dao gài thắt lưng”, ánh thép loé lên trong nắng, trên
những đèo cao.


+) Mùa xuân với những rừng mơ hoa nở trắng và hình
ảnh người miền núi tảo tảo tần “đan nón chuốt từng sợi
<i>giang”.</i>


+) Mùa hè thì những rừng cây phách lại nở rộ hoa vàng
và những cô gái núi rừng bước vào mùa đi hái măng.
+) Mùa thu đến là những đêm trăng vàng toả sáng khắp
bản làng, núi đồi sông suối, và đâu đó vẳng lên tiếng si,
tiếng lượn của những đơi trai gái hẹ hị nhau….


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Khi nhớ về những người
dân trong cuộc kháng chiến
chống Pháp, nhà thơ đã
nhớ những gì về họ? Điều
gì về đồng bào Việt bắc để
lại ấn tượng sâu đậm nhất,
thiết tha nhất trong lòng
nhà thơ?



Dòng hồi tưởng đã đưa
nhà thơ đến với cuộc sống
gian lao và hào hùng của
cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp. Những gì
về cuộc sống ấy đã sống lại
trong tâm tưởng của nhà
thơ?


từ ‘nhớ’ được lặp lại nhiều lần khiến cho đoạn thơ vừa
dựng lên bức tranh phong cảnh của núi rừng rất nên thơ,
vừa gửi gắm được tình cảm nhớ nhung, tha thiết của cán
bộ kháng chiến đối với cảnh và người nơi đây.


<b>b- Nhớ nghĩa tình của đồng bào Việt Bắc:</b>


- Trong nỗi nhớ của nhà thơ thì kỉ niệm về người dân Việt
Bắc là kỉ niệm đậm đà và sâu sắc nhất. Núi rừng Việt Bắc
là quê hương xứ sở của đồng bào các dân tộc ít người:
Mơng, Dao, Mường, Tày, Nùng… Cuộc sống sinh hoạt
trong các bản làng thanh bình, yên ả đã để lại trong kí ức
nhà thơ những nét rất đặc trưng:


Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
[…] Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa.


- Mặc dù sống trong hoàn cảnh cơ cực, nghèo khổ nhưng
khi có cán bộ cách mạng đến với bản làng thì đồng bào


miền núi sẵn lòng cưu mang, sẵn lòng chia sẻ mọi gian
khổ và niềm vui, nỗi buồn.


Bởi vậy, khi nhớ về những người dân Việt Bắc, nhà thơ
nhớ nhất là tình nghĩa của con người:


“Ta đi ta nhớ những ngày….Bát cơm sẻ nửa,…”.


- Nhà thơ nhớ cả những cảnh sinh hoạt ở các bản làng Việt
Bắc từ ngày cách mạng thành công đến những năm tháng
đánh Pháp: “Nhớ sao lớp học i tờ… Đồng khuya….”.
=> Đó là những lớp học “bình dân học vụ’ được mở ran
ngay sau khi nước nhà độc lập để “diệt giặc dốt” theo lời
kêu gọi của Bác Hồ và những đêm “Đồng khuya đuốc
<i>sáng…” đốt lửa trại để vui liên hoan văn nghệ giữa quân</i>
và dân.


- Nhà thơ nhớ cả cuộc sống của những cán bộ kháng chiến
trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước trong suốt 9 năm
kháng chiến: Nhớ sao ngày tháng cơ quan- Gian nan….
<b>c- Nhớ cuộc sống kháng chiến gian lao và hào hùng:</b>
Dòng hồi tưởng đang đưa nhà thơ lắng sâu vào những
rung động sâu xa về nghĩa tình của người dân Việt bắc thì
bống nhiên chuyển hướng:


+ Nhà thơ bống bồi hồi, náo nức nhớ đến cuộc kháng
chiến gian lao và hào hùng với giặc Pháp tại chiến khu
Việt Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Sauk hi hồi tưởng về


những ngày sống giữa núi
rừng Việt Bắc suốt cả cuộc
kháng chiến, nhà thơ


chuyển sang nhớ vai trò
của Việt Bắc thuở ấy.
Vùng núi Việt bắc giữ vai
trị gì trong cuộc kháng
chiến chống Pháp?


- Trước hết là kỉ niệm về thời điểm nguy nan nhất của
cuộc chiến và ý chí quyết thắng của dân tộc ta.


+ “Nhớ khi giặc đến giặc lung- Rừng cây núi đá ta cùng
<i>đánh Tây- Núi giăng thành luỹ sắt dày- Rừng che bộ đội,</i>
<i>rừng vây quân thù” => Những câu thơ trên gợi nhớ đến</i>
cuộc nhảy dù của giặc Pháp xuống núi rừng Việt Bắc năm
1947. Với ý đồ chấm dứt mau cuộc chiến, thực dân Pháp
tiến hành cuộc đổ quân xuống nhiều nơi ở Việt Bắc bằng
tàu bay và tàu thuỷ nhằm tiêu diệt bộ máy đầu não của
cuộc kháng chiến. Nhưng chúng đã bỏ xác lại trên dịng
song Lơ ở Tun Quang, trên đất Phủ Thông, Đèo Giàng ở
Bắc Cạn.


+ Tiếp đến là kỉ niệm về cuộc sống sôi động của cuộc
kháng chiến khi bước vào giai đoạn mới: cầm cự và phản
công, cả nước dồn mọi sức lực để cuộc kháng chiến đi đến
thắng lợi cuối cùng:


“Những đường Việt Bắc của ta…. Bước chân nát đá muôn


<i>tàn lửa bay” => Đoạn thơ đã tái hiện rất chân thật và sinh</i>
động sự thật về cuộc sống kháng chiến lúc đó với sức
mạnh như vũ bào của quân và dân ta.


- Kỉ niệm về Việt Bắc trong những ngày chiến thắng dồn
dập làm náo nức lòng người thời ấy:


“Tin vui chiến thắng trăm miền…..Vui lên Việt Bắc, đèo
<i>De, núi Hồng”</i>


<b>*TL: Đoạn thơ tràn đầy âm hưởng của sử thi hiện đại. Tác</b>
giả đã làm sống dậy khơng khí hào hùng của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. Khung cảnh
Việt Bắc với những hoạt động sôi động đã để lại ấn tưởng
sâu sắc trong lớp người tham gia kháng chiến thuở ấy.
Ngày nay, đoạn thơ đã đem đến cho thế hệ trẻ sự hiểu biết
cuộc sống một thời của cha ông ta để tự hào.


<b>d- Nhớ Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến:</b>
- Sau khi hồi tưởng nhớ về những ngày tháng sống giữa
tình thương của đồng bào Việt Bắc và chứng kiến cuộc
kháng chiến gian lao và hào hùng của dân tộc ta, nhà thơ
nhớ đến vai trò của Việt Bắc thuở ấy:


+ Đầu não của cuộc kháng chiến. Đây là nơi trung ương,
chính phủ: điều quân cho các chiến dịch, mở đường để kéo
quân vào trận địa, phát động nông dân đấu tranh với địa
chủ để giảm tô và chia ruộng đất; đắp đê, chống hạn, thu
thuế nơng nghiệp, chuyển giao hàng hố giữa miền ngược,
miền xi, mở trường học…



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

những nơi cịn “u ám qn thù”- ý nói những vùng đất cịn
bị giặc tạm chiếm: “Ở đâu u ám quân thù….Trông lên Việt
<i>Bắc mà ni chí bền”.</i>


=> Thời ấy, dân ta ở mọi miền đất nước, nhất là những nơi
bị giặc chiếm đóng đều biết rõ: Tại vùng Việt Bắc xa xơi
đang có Cụ Hồ và Chính phủ lãnh đạo kháng chiến. Ai
cũng hướng về Việt Bắc để ni chí bền, nghĩa là kiên trì
kháng chiến, gắng trải gian nan, thử thách, tin tưởng kháng
chiến nhất định thắng lợi. Đó là sự thật lịch sử mà Tố Hữu
ghi lại chân thực ở bài thơ.


<b>ĐẤT NƯỚC</b>



(Trích “Trường ca mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)
<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Những nét chính về tác


giả?


Hoàn cảnh ra đời của
“Trường ca mặt đường
khát vọng”?


<b>I- Đọc- hiểu khái quát:</b>
<b>1- Tác giả:</b>


- Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943, tại Huế trong một gia
đình trí thức cách mạng.



- Năm 1955, khi đất nước bị chia cắt 2 miền, ông cũng như
bao con em gia đình cách mạng miền Nam được đưa ra
miền Bắc học tập.


- Năm 1964, ông tốt nghiập đại học sư phạm Hà Nội, trở
về miền Nam, ông tiếp tục hoạt động trong phong trào học
sinh, sinh viên Huế.


- Năm 1975, đất nước thống nhất, ông tiếp tục công tác tại
Huế, sau đó ra Trung ương giữ nhiều trọng trách: Tổng thư
kí Hội nhà văn, Bộ trưởng Bộ văn hố thơng tin, Trưởng
ban tư tưởng Văn hố trung ương, rồi về hưu ở Huế.


Ông là lớp nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong kháng
chiến chống Mĩ (1955- 1975)


<b>2- Trường ca “Mặt đường khát vọng”:</b>
- Viết 1971:


+ Lúc đó phong trào học sinh, sinh viên trong các đơ thị
miền Nam dưới chính thể của nguỵ quyền Sài Gịn rất sơi
nổi với tinh thần yêu nước cháy bỏng.


+ Cuộc chiến tranh đang ở giai đoạn khốc liệt, máy bay Mĩ
bắn phá dữ dội, nhà thơ ngồi trong hầm mà viết…


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Vị trí đoạn trích “Đất
Nước”?



Anh (chị) hãy đọc 15 câu
thơ đầu và cho biết: Nhà
thơ nói với chúng ta điều gì
qua những câu thơ ấy?


3- Đoạn trích:


Phần đầu chương V của trường ca. Là một trong những
đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện
đại.


<b>* Bố cục:</b>


<b>+ Đoạn 1 (15 câu thơ đầu): Đất Nước vừa là một ý niệm </b>
thiêng liêng vừa là một hiện hữu, cụ thể, rõ ràng, thân
thuộc.


<b>+ Đoạn 2 (tiếp => Làm nên đất nước mn đời): Mở </b>
mang và đồn tụ đã làm nên nét đặc trưng của dân tộc VN.
<b>+ Đoạn 3: (còn lại): Đất Nước được làm nên bởi những </b>
con người vô danh, bởi nhân dân.


<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


<b>1-Đất Nước vừa là một ý niệm thiêng liêng vừa là một </b>
<b>hiện hữu, cụ thể, rõ ràng, thân thuộc. </b>


- “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” => ‘Đất Nước có từ
<i>ngày đó”.</i>



+ Câu thơ “Khi ta lớn Đất Nước đã có rồi” nói với ta rằng:
đất nước là một giá trị lâu bền, vĩnh hằng, đất nước được
tạo dựng, được bồi đắp qua nhiều thế hệ, được truyền nối
từ đời này sang đời khác.


+ Những câu thơ tiếp theo, nhà thơ muốn nói với chúng ta:
Mỗi người chúng ta sinh ra đã thừa hưởng đất nước do ông
cha ta để lại.


+ Nhận thức về đất nước ở mỗi con người là cả một quá
trình:


+) Nhận thức bước đầu về đất nước “có” từ lúc còn ấu
thơ.


+) “Bắt đầu”: từ những tập tục “miếng trầu bà ăn” có từ
lâu đời.


+) “Lớn lên” khi dân mình có ý thức đánh giặc ngoại xâm
để bảo vệ đất nước (Khi dân mình biết trồng tre mà đánh
<i>giặc). </i>


+)Và có ý thức giữ gìn văn hố truyền thống (Tóc mẹ thì
bới sau đầu) là một tập tục cổ truyền của người phụ nữ
Việt Nam, tình nghĩa thuỷ chung son sắt là đạo lí truyền
thống của người Việt Nam.


- Đất Nước là nơi anh đến trường => Nước là nơi con cá
ngư ông móng nước biển khơi.



=> Nhà thơ muốn nói với chúng ta rằng: Trong tiếng Việt
Đất Nước là một từ được ghép từ hai yếu tố chỉ vật chất
đất và nước, là hai yếu tố khởi nguyên của thế giới, để tạo
thành một khái niệm chỉ giang sơn, Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Hãy độc đoạn thơ tiếp theo
từ câu 16 đến câu 42 và
cho biết: Nhà thơ nói với ta
nét đặc trưng gì của dân tộc
Việt Nam và trách nhiệm
của thế heje trẻ bấy giờ?


“Hàng năm đi đâu về đâu-
<i>Cũng biết cúi đầu nhớ </i>
<i>ngày giỗ tổ”?</i>


mang nghĩa vừa có sắc thái trừu tượng, thiêng liêng, vừa
cụ thể, gần gũi, gắn bó máu thịt đối với mỗi người.


- Cái riêng rất đặc sắc của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là
dùng chất liệu dân gian để biểu đạt những ý tứ sâu xa,
khiến cho hình ảnh đất nước trở nên giản dị, gần gũi đối
với người đọc Việt Nam.


+ “Gừng cay muối mặn” là thành ngữ dân gian chỉ tình
nghĩa vợ chồng sâu nặng vì cùng trải qua cay đắn, gian
nan.


+ “Đất nước là nới em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ
<i>thầm”: nhà thơ lấy ý trong bài ca dao”Khăn thương nhớ </i>


<i>ai”, là bài ca dao nói về nỗi nhớ người u của cơ gái.</i>
+ “Con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc”; “Con cá
<i>ngư ơng móng nước biển khơi”: là ngun văn của câu hị </i>
Bình Trị thiên được tác giả trích ra.


=> Sự vận dụng sáng tạo vốn văn hoá dân gian là con
đường riêng không lặp lại bất cứ ai của nhà thơ Nguyễn
Khoa Điềm khi viết về đề tài đất nước.


<b>2- Mở mang và đoàn tụ đã làm nên nét đặc trưng của </b>
<b>dân tộc Việt Nam:</b>


- Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông


Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
=> Là để nói với chúng ta nét đặc trưng của dân tộc Việt:
suốt 4000 năm lịch sử (thời gian đằng đẵng) và bất cứ nơi
nào trên đất nước chúng ta (không gian mênh mông),
người Việt bao giờ cũng có nhu cầu đồn tụ.


Điều này được thể hiện rõ ở truyền thuyết Tiên- Rồng,
<i>Âu Cơ- Lạc Long Quân: </i>


Đất là nơi chim về tổ
Nước là nơi rồng ở


Lạc Long Quân và Âu Cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Hình thức biểu đạt của tác


giả có gì đặc sắc?


Tồn bộ phần hai của đoạn
trích (từ câu “Em ơi em =>
đến hết), nhà thơ đã khắc
sâu điều gì về đất nước mà
các nhà thơ khác chưa nói
tới một cách sâu sắc?


là mục đích của cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc
ta. Và lịch sử cũng đã chứng minh điều đó: Trịnh- Nguyễn
phân tranh, thời Lê-Mạc, đến khi Mĩ can thiệp vào Hiệp
định Giơ-ne-vơ (1954) dẫn đến đất nước chia cắt suốt 20
năm (1955-1975). Nhưng rồi lần nào cũng vậy, đất nước
lại thống nhất. => Bởi vậy, mở mang và đoàn tụ đã làm
nên nét đặc trưng của dân tộc Việt, từ thế hệ này sang thế
hệ khác:


Những ai khuất
Những ai bây giờ


Yêu nhau và sinh con đẻ cái


Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau.
- <i><b>Em ơi Đất nước là máu xương của mình =>Làm nên</b></i>
<i><b>Đất nước mn đời</b></i>.


=> Như vậy, đất nước khơng phải là những gì được thừa
hưởng có thể nhìn thấy, đất nước cịn ở trong chiều sâu


tâm linh được truyền nối, xuyên suốt qua nhiều thế hệ. Thế
hệ trẻ bây giờ đã thừa hưởng của cha ông một đất nước
thống nhất và giàu đẹp, rộng lớn và sâu thẳm truyền thống.
Do vậy, mỗi người cần phải làm một cái gì để bồi đắp, làm
phong phú thêm giá trị đất nước.


- Thế hệ trẻ ngày nay có thể nét đặc trưng mở mang và
đoàn tụ của dân tộc Việt Nam qua những di tích, thắng
cảnh, tên núi, tên song… “Trên khắp ruộng đồng, gò bãi”,
suốt từ Bắc đến Nam của nước Việt Nam ta, từ núi Vọng
Phu ở Lạng Sơn, hịn Trống Mái ở Thanh Hố, đền Hùng
Vương ở Phú Thọ, núi Bút, non nghiên ở Quảng Ngãi,
vịnh Hạ long ở Quảng Ninh… cho đến những con song
Ông Đốc, Ông Trang, núi Bà Đen, Bà Điểm ở Nam Bộ.
Tất cả đã đi vào thế giới tinh thần của người Việt.


Bước vào thời kì đổi mới, tất cả các địa danh đó đã trở
thành những điểm tham quan du lịch hấp dẫn.


<b>3- Đất nước được làm nên bởi những con người vô</b>
<b>danh, bởi nhân dân:</b>


* Mở đầu đoạn trích là lời người con trai nói với người
con gái về nhận thức của mình về đất nước. Người con trai
bày tỏ những suy nghĩ của mình rất giản dị, rạch rịi:


Em ơi em
Hãy nhìn rất xa


Vào bốn nghìn năm của Đất Nước



Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng lứa tuổi chúng ta


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Nói những lời trên, nhà thơ
vẫn thấy chưa đủ. Ơng tiếp
tục nói thêm những gì nữa
để khắc sâu tư tưởng của
mình?


Giản dị và bình tâm


Khơng ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước.


=> Cả đoạn thơ dưới hình thức lời của người con trai
chuyện trị, tâm tình với người con gái, nhà thơ đã nói với
chúng ta điều mà ông tâm đắc: đất nước được làm bởi
người người lớp lớp con gái, con trai cần cù làm lụng, ni
cái cùng con, khi có giặc thì người con trai ra trận, giặc
đến nhà đàn bà cũng đánh “Nhiều người đã trở thành anh
<i>hùng” và “có biết bao nhiêu người […] khơng ai nhớ mặt </i>
<i>đặt tên” => Nhấn mạnh đất nước này là đất nước của nhân</i>
dân.


* Đoạn <i><b>“Họ giữ lửa và truyền cho ta hạt lúa ta trồng” </b></i>
<i><b>=></b></i> hết:


Sau khi khẳng định “người người lớp lớp, con trai, con
<i>gái” đã làm nên đất nước, nhà thơ vẫn thấy chưa đủ độ sâu</i>


sắc nên ông tiếp tục làm rõ về công lao cụ thể của nhân
dân đối với đất nước.


- Những người vơ danh đó đã để lại cho thế hệ sau kinh
nghiệm lao động sản xuất để sống còn: “hạt lúa ta trồng”,
<i>“truyền lửa từ hòn than qua con cúi”, “gánh theo tên xã </i>
<i>tên làng trong mỗi chuyến di dân” để truyền lại gia phả </i>
cho con cháu đời sau biết được gốc gác quê hương, truyền
kinh nghiệm “đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái
<i>trái”.</i>


- Những người vơ danh đó đã truyền cho các thế hệ mai
sau một nền văn hố phong phú, giàu bản sắc dân tộc Việt.
Đó là là nền văn hoá “trăm màu trên trăm dáng sông
<i>xuôi”, từ kinh nghiệm đánh giặc ngoại xâm và nội thù đến </i>
những câu ca dao dạy cho ta biết u thương, tình nghĩa và
câu hát “khi chèo đị kéo thuyền vượt thác”


=> Từ những dẫn chứng ở trên, tác giả đã đi đến kết luận
“<i><b>Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”, “Đất Nước </b></i>
<i><b>của nhân dân- Đất Nước của ca dao thần thoại”. </b>Đó là </i>
<i>bức thơng điệp mà Nguyễn Khoa Điểm muốn nói với mọi </i>
người.


*TL: Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về
đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên
nhiều bình diện: lịch sử, địa lí, văn hố…


Đoạn thơ đã khẳng định tư tưởng: đất nước của nhân dân
bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, giọng thơ trữ tình-


chính luận sâu lắng, thiết tha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>ĐẤT NƯỚC</b>



Nguyễn Đình Thi


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>


Những nét chính về tác
giả?


<b>I- Đọc –hiểu khái quát:</b>


<b>1- Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:</b>
<b>a- Tác giả:</b>


- Nguyễn Đình Thi là một nghệ sĩ lớn đa tài.


+ Ông vừa là nhạc sĩ với những bài hát nổi tiếng (Diệt
<i>phát xít, Người Hà Nội, Sông Lô…).</i>


+ Vừa là nhà văn với những tiểu thuyết có giá trị (Xung
<i>kích, Vỡ bờ, Mặt trận trên cao…).</i>


+ Vừa là nhà thơ với những tập thơ hay (Người chiến sĩ,
<i>Bài Thơ Hắc Hải, Dịng sơng trong xanh…).</i>


+ Vừa là nhà viết kịch (Con nai đen, Rừng trúc, Nguyễn
<i>Trãi ở thành Đông Quan…).</i>



+ Vừa là cây bút lí luận với những cơng trình nghiên cứu
giá trị (Sức sống của dân Việt Nam trong ca dao và cổ
<i>tích, Mấy vấn đề văn học, Cơng việc của người viết tiểu </i>
<i>thuyết…).</i>


+ Ơng tham gia cách mạng từ phong trào Việt Minh
(1941), năm 1945 là đại biểu văn hoá cứu quốc đi dự Quốc
dân đại hội ở Tân Trào. Sau Cách mạng tháng Tám là
Tổng thư kí Hội văn hố cứu quốc.


Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia nhập qn
đội ở trung đồn thủ đơ, tham gia nhiều chiến dịch. Năm
1958 làm Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam.


+ Nguyễn ĐÌnh Thi có những đóng góp to lớn cho sự phát
triển của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông được Nhà
nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
1996.


<b>2- Bài thơ “Đất nước”:</b>


Viết từ năm 1948, hoàn thnahf năm 1955, nghĩa là suốt cả
thời kì kháng chiến chống Pháp. Sau đó được đưa vào tập
thơ “<i><b>Người chiến sĩ</b></i>” (1956).


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Anh (chị) hãy đọc 3 khổ
thơ đầu và cho biết: Nhân
vật trữ tình ‘tơi” là ai?
Đang đứng ở nơi nào giữa
mùa thu? Trong nội tâm


nhân vật đang diễn ra điều
gì?


Có gì biến đổi trong tâm
trạng “tôi”?


<b>3-Mạch cảm xúc của bài thơ:</b>


Mạch cảm xúc và suy tư của nhà thơ:


1- Nhân vật “tôi” và cảm xúc trước mùa thu.
a- “tôi’ nhớ mùa thu Hà Nội xưa.


b- “tôi” đứng giữa mùa thu nay của chiến khu.
c- Cái tôi cá nhân, riêng tư.


d- Phong cách thơ Nguyễn Đình Thi.


<b>2- Nhận thức mới về đất nước từ trải nghiệm cuộc </b>
<b>kháng chiến.</b>


a- Nhân vật “tơi’ hồ vào cộng đồng.
b- Đất nước bị giặc ngoại xâm dày xéo.
c- Đất nước đứng lên từ trong máu lửa.
<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


<b>1- Nhân vật tôi và cảm xúc trước mùa thu:</b>
a- “Tôi” nhớ mùa thu Hà Nội


- Mở đầu bài thơ là lời giãi bày về nỗi nhớ:


Sáng mát trong nhứ sáng năm xưa


Gió thổi mùa thu hương cốm mới
Tôi nhớ những ngày thu đã xa.


=> “Tơi” ở đây là một thanh niên trí thức Hà Nội, vừa rời
Thủ đô đi kháng chiến. Hiện tại anh đang đứng giữa núi
đồi Việt Bắc. Thời tiết ở nơi này vào một buổi sáng mát
mẻ, trong lành, có gió thu thổi nhẹ mang theo hương cốm
đã làm dấy lên trong anh nỗi nhớ về một buổi sáng năm
xưa ở Hà Nội với những nét đặc trưng rất quen thuộc với
anh: “Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội- Những phố
<i>dài…”.</i>


Và trên những hè phố, có nắng vàng rự rỡ và lá vàng rơi
đầy. Tất cả bây giờ đã ở lại sau lưng, vì anh đã ra đi:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại- Sau lưng thềm…”
= > Người ra đi ở đây có sự rứt khốt trong lí trí, nhưng
trong tình cảm thì vẫn cịn lưu luyến “đầu khơng ngoảnh
<i>lại” nhưng lịng lịng thì vẫn ngoảnh lại nên mới biết được </i>
sau lưng “thềm nắng lá rơi đầy” trên “Những phố dài xao
<i>xác hơi may” vào những buổi “sáng chớm lạnh trong lòng</i>
<i>Hà Nội”.</i>


- Người ra đi ở đây là người trí thức nên trong tâm tưởng
có bong dáng của người tráng sĩ xưa ra trận. Đây là nét
tâm trạng chung của lớp thanh niên trí thức tong qn thời
kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.


<b>b- “Tôi’ giữa mùa thu nay của chiến khu:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Tác giả đã gửi gắm tâm sự
gì qua đoạn thơ đầu của bài
thơ?


ngờ:


Mùa thu nay đã khác rồi


Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi.


=> Một tiếng reo vui thể hiện nhận thức mới về đất nước,
trong sự so sánh giữa hai thời đại: thời đại nô lệ và thời đại
đất nước được độc lập. “Tôi” đang vui trước cuộc đời mới.
Cảnh sắc mùa thu bống trở nên rộn rang, náo nức “rừng
<i>tre phấp phới”, “trời thu thay áo mới”, “trong biếc nói </i>
<i>cười thiết tha”.</i>


- Điều gì khiến nhân vật ‘tơi’ vui như vậy? Bởi vì giờ đây
“tôi’ đã ý thức được rõ rang giá trị, ý nghĩa của truyền
thống bất khuất của cha ông đối với hiện tại và tương lai
của dân tộc:


Nước chúng ta


Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất


Những buổi ngày xưa vọng nói về.
<b>c- Cái tơi cá nhân, riêng tư:</b>



- Nhân vật ‘tôi” không phải là ai khác mà là chính cái “tơi”
của tác giả, cái tơi của Nguyễn Đình Thi.


Phải nhớ rằng những lời thơ này ra đời vào thời điểm
“Nhận đường” của văn nghệ kháng chiến. trong cuốn
“Nhận đường”, Nguyễn Đình Thi đã viết “Một cuộc đời
<i>cũ sụp đổ, một cuộc đời mới nổi lên […]. Chúng ta cũng </i>
<i>mập mờ có những lịng u, có những niềm vui, những </i>
<i>mối giận, mối căm hờn mới”.</i>


- Qua đoạn thơ, Nguyễn Đình Thi đã gửi gắm một tâm sự:
Tôi đã vượt qua được cái “mập mờ” ấy rồi. Nhà thơ đã từ
chỗ ‘bỡ ngỡ bước vào cuộc kháng chiến”, từ cái hiểu mập
mờ về ý nghĩa những việc lớn, việc nhỏ hằng ngày đến
chỗ có được hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về đất nước và có
được “những niềm vui, những mối giận, mối căm hờn
mới”.


Đây thực sự là chuyển biến quan trọng trong nhận thức
về đất nước của tác giả. Nhà thơ từ cuộc đời mới đã có
được những nhận thức mới về đất nước, mà trước đó ơng
cịn mập mờ.


- Đất nước ta là đất nước của những mùa thu có cảnh sắc
thiên nhiên đẹp đến nao lịng, đất nước của những cánh
<i>đồng thơm mát- Những ngả đường bát ngát- Những dịng </i>
<i>sơng đẻ nặng phù sa => Một đất nước đẹp và giàu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Từ đoạn đầu của bài thơ,


hãy chỉ ra và phana tích giá
trị nghệ thuật được Nguyễn
Đình Thi sáng tạo trong
đó?


Đến phần sau của đoạn
trích, nhân vật “tơi’ khơng
cịn nữa. Việc đó nói lên
điều gì?


- Đất nước đã một thời bị giặc ngoại xâm dày xéo và bây
giờ đã trở về ta. Vui biết bao nhiêu! Tự hào biết bao nhiêu
về truyền thống anh hùng của dân tộc Việt Nam, đó là
tiếng lịng nhà thơ gửi gắm vào đoạn trích.


<b>d- Nghệ thuật của đoạn thơ:</b>


- Đoạn thơ trên được sáng tác vào thời kì văn nghệ kháng
chiến đang đi tìm một hướng đi mới và những vần thơ vừa
đọc là sự thử nghiệm của Nguyễn Đình Thi.


- Ơng đã tìm cho mình một lối đi riêng:


+ Câu thơ nào cũng được cấu tạo để diễn đạt tiếng nói bên
trong của nhà thơ một cách giản dị.


+ Nhịp điệu những câu thơ đó cũng nhằm diễn tả nhịp điệu
nội tâm. Bảy câu thơ đầu là thơ 7 chữ được cấu tạo mới
mẻ, tài hoa đã diễn tả một cách tinh tế rung động trong
tâm hồn nhà thơ trước cảnh sắc thiên nhiên mùa thu của


đất nước. Nhịp điệu trầm lắng, đượm buồn của mấy câu
thơ đầu như những lời tự trò chuyện với nội tâm diễn ra
bên trong của nhà thơ.


Còn những câu thơ tiếp theo thì ngược lại: câu thơ 5 chữ
mở đầu như một tiếng reo (Mùa thu nay đa khác rồi), và
tiếp theo là niềm vui đang dâng trào trong tâm hồn (Tôi
<i>đứng vui nghe giữa núi đối- Gió thổi rừng tre phấp </i>
<i>phới-Trời thu thay áo mới- trong biếc nói cười thiết tha).</i>
+ Sau đó là những lời thơ đậm sắc thái nghị luận để biểu
đạt nhận thức mới của nhà thơ về đất nước. Đất nước của
chúng ta, truyền thống anh hùng của dân tộc ta đã giúp ta
sức mạnh để làm nên chiến thắng (Trời xanh đây là của
chúng ta- Nước chúng ta, nước của những người chưa bao
giờ khuất).


* Có thể nói nét riêng của thơ Nguyễn ĐÌnh Thi là sự kết
hợp chặt chẽ giữa cảm xúc và chính luận. Nhà thơ đã
thành cơng bước đầu trong việc đi tìm một lối thơ để có
thể đi sâu vào quần chúng nhân dân kháng chiến.


<b>2- Nhận thức mới về đất nước từ trải nghiệm cuộc sống</b>
<b>kháng chiến:</b>


a- Nhân vật “tơi” hồ vào cộng đồng


Nếu ở đoạn trên, nhân vật ‘tôi” xuất hiện để giãi bày
những cảm xúc cá nhân, riêng tư thì đến phần sau nhân vật
“tơi’ rút lui, bởi cái riêng của nhà thơ đã hoà vào cái chung
của dân tộc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Đọc khổ thơ mở đầu phần
2, anh (chị) hình dung được
những gì về cảnh đất nước
bị bọn xâm lăng dày xéo và
tâm tưởng của người chiến
sĩ?


Đọc lại khổ thơ cuối cùng
của bài thơ và cho biết:
Nhà thơ đã nói về điểu gì ở
khổ thơ ấy và nói với giọng
như thế nào?


Bằng sự thay đổi trong diễn đạt, tác giả ngầm khẳng định
sự chuyển biến trong nhận thức về chính trị- xã hội của
mình. Ơng đã “vượt khỏi những bóng gươm vung, cở bay,
<i>những chữ trừu tượng non sông, đất nước” (Nhận đường) </i>
để sống với cuộc sống của dân tộc, cùng góp sức vào cuộc
chiến đấu chung. Từ chỗ ấy, nhà thơ cảm nhận thực tiễn
và suy ngẫm về đất nước.


<b>b- Đất nước bị bọn xâm lăng giày xéo:</b>


- Phần 2 của bài thơ có 7 khổ thơ đều đặn 4 câu, nhưng số
chữ trong mỗi khổ thơ lại khác nhau. Tất cả đều thể hiện
những suy từ về đất nước từ những trải nghiệm thực tế
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954).
Khổ thơ đầu tiên dựng lên hình ảnh đất nước bị bọn xâm
lăng dày xéo và tâm tưởng của người chiến sĩ trong những


đêm dài hành quân ra trận:


“Ôi những cánh đồng quê….” => “Bỗng bồn chồn
<i>nhớ…”</i>


=> Đây là một trong những khổ thơ hay nhất của bài thơ.
Tác giả kể rằng: Vào một chiều năm 1947, nhà thơ trong
đoàn quân ra trận, hành quân qua vùng đồi tỉnh Bắc Giang,
nơi giáp ranh vùng địch tạm chiếm đã nhìn thấy cảnh
tượng: Trên đồi cao, giây thép gai quanh đồn giặc tua tủa
in hình lên nền trời lúc chiều tà và trước đó, ơng đã nhiều
lần chững kiến cảnh ban ngày, máy bay giặc pháp đã bay
qua nhiều cánh đồng, bắn chết người và trâu đang cày cấy.
Những chuyện có thực ấy đã làm nhà thơ cảm động và khổ
thơ trên ra đời từ đấy.


+Qua việc gợi ra cảnh tượng đất nước đau thương trong
chiến tranh, tác giả đã bày tỏ nỗi đau đớn trong lòng mình
qua những từ: “ơi”. “chảy máu’, “đâm nát”… => diễn tả
nỗi quặn lòng của nhà htơ khi phải chứng kiến làng xóm
tan hoang vì sự tàn phá của thực dân Pháp.


+ Bên cạnh đó, những người lính còn để lại trong lòng
người đọc ấn tượng rất đáng yêu về tâm hồn lãng mạn của
họ: “bồn chồn nhớ mắt người yêu” => Cuộc chiến đấu dù
gian lao, ác liệt nhưng không làm chai sạn tâm hồn của họ.
c- Đất nước đứng lên từ máu lửa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

6 chữ, với cách ngắt nhịp đều đặn, dồn dập, sơi nổi và
những hình ảnh hùng tráng:



Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ


Nước Việt Nam từ trong máu lửa
Rũ bùn đứng dạy sáng lồ


=> Theo tác giả, những hình ảnh trên được tạo dựng lên từ
một cảnh thực mà tác giả chứng kiến. Từ cuối 1953, tác
giả ở trong đoàn quân tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ.
Đến 1954, chiến dịch vào giai đoạn cuối, trong tiếng đại
bác vang rền, bộ đội ta từ các chiến hào ào ạt xông lên
đánh chiếm các cứ điểm của thực dân Pháp trong lòng
chảo Điện Biên “Tơi trơng thấy các anh mình mẩy đầy
<i>bùn, nhưng khi nhảy lên mặt đất, các anh hiện ra chói lồ</i>
<i>trong ánh nắng”.</i>


Vậy từ những chi tiết nghệ thuật, vừa mang dấu ấn cụ
thể của cảm tính, vừa có tính khái qt cao, nhà thơ đã
diễn tả rất thành công về sự trưởng thành vượt bậc cảu dân
tộc ta qua chiến đấu gian nan, thử thách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

(Chế Lan Viên)


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Khái quát về tác giả. <b>I- Đọc –hiểu khái quát:</b>


<b>1- Giới thiệu sơ lược về tác giả và hoàn cảnh ra đời </b>
<b>bài thơ</b>



<b>a- Tác giả:</b>


- Quê gốc ở Quảng trị nhưng lớn lên ở Bình Định. Ơng là
một trong số những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ
mới (1932- 1942).


- Tham gia cách mạng từ những ngày đầu tham gia kháng
chiến chống Pháp ở chiến trường Bình Trị Thiên suốt 10
năm rịng.


- 1954, hồ bình lập lại, ông ra Hà Nội lãnh đạo Hội nhà
văn, là đại biểu quốc hội nhiều khố.


- 1975, ơng về sống ở thành phố Hồ Chí minh, tiếp thục
hoạt động văn học cho đến khi qua đời (qua đời 1989, thọ
69 tuổi).


- Được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật 1996.


- Thơ Chế lan Viên có nhiều nét độc đáo: giàu chất suy
tưởng triết lí, mang vẻ đẹp trí tuệ và có một thế giới hình
ảnh đa dạng, phong phú.


b- Hồn cảnh ra đời bài thơ:
- Hoàn cảnh xã hội:


+Miền bắc đang bước vào thời kì xây dựng CNXH, kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1960-1965), sau mấy năm
khôi phục đất nước sau chiến tranh (1955-1959).



+ thời kí đó (1958-1960) có 2 sự kiện liên quan đến bài
thơ này:


+) Sự kiện thứ nhất đó là hàng ngàn, hàng vạn thanh
niên đi theo tiếng gọi của Đảng lên đường tới những
vùng đất xa xôi để xây dựng nông trường, công


trường…, trong đó có phong trào thành niên đi xây dựng
kinh tế Tây Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Hoàn cảnh ra đời bài thơ?


Qua lời đề từ, nhà thơ muốn
bày tỏ điều gì?


Biểu tượng con tàu và Tây
Bắc ở nhà đề và lời đề từ?


Cảnh ngộ riêng đó còn được
nhà thơ bày tỏ thế nào trong
hai khổ thơ của bài thơ?


Nguyễn Khải lên nông trường Điện Biên…


<b>2- Hồn cảnh nhà thơ: Chế Lan Viên có hồn cảnh </b>
riêng, 1958, ông bị bệnh phải đi điều trị tại Trung Quốc,
về nhà sức khoẻ yếu , ông không lên được vùng Tây Bắc
như ông hằng mong muốn. Vì vậy ơng viết bài thơ này để
bày tỏ khát vọng lên đường của ông, khát vọng với nhân


dân, với Tổ quốc.


<b>3- Bố cục:</b>


1, Chế lan Viên bày tỏ cảnh ngộ riêng (4 câu đề từ và 2
khổ thơ đầu).


2, Chế lan Viên giãi bày ân nghĩa đối với nhân dân, đối
với cách mạng (=> Bữa xôi đầu còn toả nhớ mùi hương).
3, Chế Lan Viên bày tỏ nỗi khao khát, bồn chồn lên Tây
Bắc.


<b>II- Đọc- hiểu chi tiết:</b>


<b>1- Chế lan Viên bày tỏ cảnh ngộ riêng:</b>


- Phải đặt 4 câu đề từ vào khơng khí của xã hội, khơng
khí của văn chương và thơ ca những năm 1958- 1960,
chúng ta mới hiểu được nhà thơ muốn nói điều gì lúc bấy
giờ. Khơng riêng gì Tây Bắc mà ở Đơng bắc, Việt Bắc
khắp nơi trên miền Bắc XHCN đang náo nức trong công
cuộc xây dựng cuộc sống mới, theo cách nói của nhà thơ
“Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát”; hầu hết các văn nghệ
sĩ đã đi về các nơi đó để lấy nguồn cảm hứng trong sáng
tác.


- Trong lời đề từ, nhà thơ bộc bạch: “Lòng ta đã hoá
<i>những con tàu” và “tâm hồn ta là Tây Bắc”: “con tàu” và</i>
“Tây Bắc” là hai hình ảnh do tác giả tượng tượng ra, chứ
không phải là sự thật.



- Nhan đề và lời đề từ đều là những hình ảnh biểu tượng
thể hiện khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà
thơ được đến với mọi miền của đất nước.


“Tiếng hát” ở đây là tiếng nói tâm hồn của nhà thơ. Tâm
hồn nhà thơ hoá thân vào con tàu, hăm hở làm cuộc hành
trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân
dân. Đến với đất nước, đến với nhân dân cũng là đến với
ngọn nguồn của cảm hứng nghệ thuật, trong đó có thơ ca.
- Hai khổ thơ đầu bài thơ:


+ Cảnh ngộ riêng đã níu chân nhà thơ lại. trong lịng thì
náo nức lên Tây Bắc, tâm hồn đã hướng cả về miền đất
chất chứa bao nhiêu kỉ niệm, vậy mà bênh tật đã giữ chân
ông.




</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Sau khi bày tỏ cảnh ngộ
riêng, tâm trạng riêng, nhà
thơ chuyển sang nói về
những kỉ niệm ở thời kì
kháng chiến chống Pháp, khi
nhớ về quá khứ chưa xa, tâm
hồn nhà thơ rộn lên những
cảm xúc gì?


<i>đi?”. Làm thế nào để vượt khỏi cuộc sống quẩn quanh, </i>
chật hẹp để đến với cuộc đời rộng lớn “Đất nước mênh


mông, đời anh nhỏ hẹp”. Không đến được cuộc sống xây
dựng khắp nơi trên đất nước thì làm sao có thơ? Phải có
vốn sống mới có tác phẩm nghệ thuật (vốn sống ấy phải
được đúc kết qua thực tế, qua trải nghiệm).


=> Chế Lan Viên đã nói cho mình, cho cảnh ngộ của
mình một cách thơng minh: nhà thơ để cho tiếng lịng
mình biến thành lời của ai đó đang chất vấn mình “tàu
<i>gọi anh đi sao anh chửa ra đi”, khun giải mình “chẳng</i>
<i>có thơ đâu giữa lịng đóng khép”, và giục giã mình “Tâm</i>
<i>hồn anh đang chờ đợi anh trên kia”.</i>


+ Vì khơng lên đường để đến với Tây Bắc được nên
trong lòng nhà thơ dâng trào một nỗi nhớ, nhớ mảnh đất
đã từng 10 năm gắn bó: “Trên Tây Bắc! Ơi mười năm
<i>Tây Bắc- Xứ thiêng liêng…”, nhớ “Nơi máu rỏ tâm hồn </i>
<i>ta thấm đất”, và giờ đây mảnh đất đã từng trải qua những</i>
năm tháng đau thương ấy đang hồi sinh trong cuộc sống
dựng xây “<i><b>Nay dạt dào đã chin trái đầu xuân</b></i>” => Chế
Lan Viên có tài trong việc diễn đạt ý thơ bằng những
hình ảnh mới lạ.


<b>2- Chế Lan Viên giãi bày ân nghĩa đối với nhân dân, </b>
<b>đối với cách mạng:</b>


a<i><b>- Dạt dào cảm xúc</b></i>


- Không lên đường đến với Tây Bắc, nhà thơ bỗng nhớ
về những năm tháng kháng chiến chiến chống Pháp
(1946- 1954) với bao cảm xúc dạt dào:



<i>Ôi kháng chiến mười năm qua đi như ngọn lửa- Nghìn </i>
<i>năm sau….</i>


=> Mỗi khi nhớ đến thời kì kháng chiến chống Pháp,
nhà thơ lại nhớ đến ý nghĩa lớn lao của những năm tháng
ấy đối với lịch sử của dân tộc: như ngọn lửa đủ sức soi
đường cho cả nghìn năm sau. Cách nói cường điệu thể
hiện cảm xúc và nhận thức rất chân thành của tác giả.
- Sau cách mạng, Chế Lan Viên trở thành một thành viên
trong đội ngũ trí thức của chế độ cũ đi theo kháng chiến.
Cuộc kháng chiến chống Pháp có một vị trí đặc biệt đối
với họ. Cách mạng đã mở ra một chân trời mới đối với
thơ Chế Lan Viên. Thơ ông ngày càng bắt rễ sâu vào
cuộc sống của nhân dân, đất nước. Vì thế, cuộc kháng
chiến đã lùi xa vào kỉ niệm, ông vẫn bồi hồi xúc động và
tỏ lòng biết ơn sâu nặng với nhân dân kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Khi hồi tưởng lại những
năm tháng kháng chiến
chống Pháp, nhà thơ đã sống
lại với những kỉ niệm nào?


“Con đã đi nhưng con cần vượt nữa- Cho con về gặp
<i>mẹ yêu thương”.</i>


Nhà thơ hoá thân vào người cán bộ kháng chiến trực
tiếp nói chuyện với một người “mẹ yêu thương” để khơi
sâu, mở rộng ý nghĩa của sự việc:



“Con lại gặp nhân dân như nai về suối cũ….Chiếc nôi
<i>ngừng…” => Tác giả dùng liên tiếp 5 hình ảnh so sánh </i>
để biểu đạt ý thơ. Những hình ảnh ấy đều lấy từ cuộc
sống rất đỗi quen thuộc, nên rất có giá trị biểu cảm. Đây
là sở trường của Chế Lan Viên- hình tượng hố những ý
thơ trừu tượng: Về với nhân dân là về với ngọn nguồn
của sự sống.


Tình cảm bao trùm là lòng biết ơn sâu nặng và niềm
hạnh phúc lớn lao của cái tơi trữ tình từ bỏ thế giới nhỏ
hẹp của cá nhân để về với nhân dân. Nhân dân là những
gì thân thương (như nai về suối cũ). Nhân dân là cội
nguồn của sự sống (cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa),
là bầu khơng khí, nguồn sinh lực đối con người “trẻ thơ
<i>đói lịng gặp sữa” => Cho nên về với nhân dân là một lẽ </i>
sống lớn, một hạnh phúc lớn.


<b>b- Đầy ắp những kỉ niệm:</b>


* Trong hoài niệm của nhà thơ về thời kì kháng chiến
chống Pháp, những kỉ niệm sâu sắc gắn liền với những
con người tiêu biểu cho sự hi sinh, cưu mang, đùm bọc
của nhân dân sống lại rất rõ nét. Nhà thơ nói về những
con người ấy với một sự xúc động lạ thường! Họ là
những ai và họ đã làm gì trong kháng chiến chống Pháp:
- Đó là anh du kích với “chiếc áo nâu anh mặc đêm công
<i>đồn- Đêm cuối cùng anh gửi lại cho em”.</i>


- Đó là em liên lạc “Mười năm trịn chưa mất một phong
<i>thư”.</i>



- Đó là người mẹ chiến sĩ dạt dào tình nghĩa “Năm con
<i>đau mế thức một mùa dài”.</i>


- Đó là người yêu “Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ
<i>rét- Bữa xơi đầu cịn toả nhớ mùi hương”.</i>


=> Mỗi khổ thơ hàm chứa ở đó lịng biết ơn sâu nặng của
nhà thơ. Nhà thơ nhớ về sự cưu mang, đùm bọc rất cụ thể
ở từng người.Tiếng lòng ấy của nhà thơ được biểu đạt
bằng những hình ảnh chân thực, gây ấn tượng mạnh và
bằng cách xưng hô theo quan hệ ruột thịt, nhờ vậy mà lời
thơ rất gợi cảm.


* Không chỉ nhớ đến con người, nhà thơ còn nhớ đến
cảnh sắc thiên nhiên của núi rừng “Nhớ bản sương


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Từ những quãng đời của 10
năm kháng chiến chống
Pháp, Chế lan Viên rút ra
được qui luật gì của tình
cảm con người?


Đọc khổ thơ cuối cùng và
cho biết nhà thơ đã bày tỏ
điều gì?


kiến nở rộ hoa vàng, nhớ màu long trở biếc của chim
rừng khi mùa xuân đến.



* Đối với Chế Lan Viên, cuộc kháng chiến trường kì
chống Pháp có ý nghĩa rất lớn lao trong cuộc đời nhà thơ,
cho nên 10 năm kháng chiến là quãng đời không thể nào
quên.


- Ôi mười năm Tây Bắc.
- Mười năm qua như ngọn lửa.


- Nhựa nóng mười năm nhân dân máu đỏ.
- Mười năm chiến tranh vàng ta đau trong lửa.
<b>3- Chế Lan Viên suy ngẫm về qui luật của tình cảm:</b>
Từ những kỉ niệm sâu sắc về nhân dân trong kháng chiến
chống Pháp, Chế Lan Viên đã có những suy ngẫm, những
chiêm nghiệm sâu sắc về qui luật của tình cảm con
người:


- Khi ta ở chỉ là nới đất ở


Khi ta đi đất bỗng hoá tâm hồn.
- Tình yêu làm đất lạ hố q hương.


=> + Những câu thơ cơ đúc giống như một tram ngôn, rất
giàu sức khái quát. Đó là những câu thơ hay được nhiều
người ưa thích, những câu thơ “bất tử hoá” thơ Chế Lan
Viên trong lòng người đọc.


+ Câu thơ đã thể hiện rõ nét độc đáo nhất của thơ Chế
Lan Viên: Kết hợp nhuần nhị giữa cảm xúc và suy tưởng,
nâng cảm xúc lên thành những triết lí. Khiến cho thơ lấp
lánh ánh sáng trí tuệ. Tình cảm gắn bó giữa con người


với những miền đất sẽ theo thời gian mà âm thầm bồi đắp
cho con người.


Đây là một triết lí sâu sắc, thâu tóm được một qui luật
phổ biến trong đời sống con người. Từ cảm xúc suy tư
đúc kết thành một triết lí là một nét độc đáo của nghệ
thuật thơ Chế Lan Viên.


<b>4- Chế Lan Viên bày tỏ nỗi khao khát, bồn chồn lên</b>
<b>Tây Bắc:</b>


- Sau khi bày tỏ cảnh ngộ và tâm trạng riêng, bày tỏ
những kỉ niệm sâu sắc trong 10 năm kháng chiến chống
Pháp và suy ngẫm về qui luật của đời sống tình cảm, Chế
Lan Viên tiếp tục bày tỏ nỗi khát khao lên Tây Bắc:


+ Nỗi khát khao ấy bắt nguồn từ việc nhà thơ nghe được
tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của cuộc sống dựng
xây khắp mọi miền vọng về:


Đất nước goi hay lòng ta gọi


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

lịng mình:


“ Mắt ta thèm mái ngói đỏ trăm ga- Mắt ta nhớ mặt
<i>người, tai ta nhớ tiếng- Mùa nhân dân giăng lúa chin rì </i>
<i>rào- Rẽ người mà đi, vịn tay mà đến”.</i>


+ Tiếng gọi đó đã làm cho nhà thơ khát khao, bồn chồn
hơn, vì lên Tây Bắc là lên với ngọn nguồn của hồn thơ,


ngọn nguồn của cảm hứng sáng tạo. Quá khứ đau thương
của cuộc kháng chiến chống Pháp đã làm cho “vàng ta
<i>đau trong lửa” (tôi luyện nên hồn của thơ ca). Cho nên </i>
bây giờ trở lại đó là “ta lấy lại vàng ta” (lấy lại hồn thơ).
Và bây giờ cuộc sống mới ở nơi đó, cuộc sống “mùa
<i>nhân dân giăng lúa chin rì rào”, “Mặt đất nồng nhựa </i>
<i>nóng của cần lao” sẽ đem lại cho cả những cơn mơ, cả </i>
những mộng tưởng, cả những vầng trăng, cả những Mặt
<i>hồng em trong suối lớn mùa xuân…</i>


=> Nhà thơ Chế lan Viên thường có thói quen tạo ra
những hình ảnh mới mẻ, độc đáo để biểu đạt ý thơ, do đó
cũng khơng phải dễ dàng mà ta hiểu được thơ Chế Lan
Viên, nhất là những hình ảnh biểu tượng và ẩn dụ như
trên (con tàu, vầng trăng, vàng ta đau trong lửa, cơn mơ,
<i>mặt hồng em, suối lớn mùa xuân).</i>


DỌN VỀ LÀNG
(Nông Quốc Chân)


<b>Hoạt động của T-H</b> <b> Nội dung kiến thức cơ bản</b>
Những nét chính về tác giả? <b>I- Đọc- hiểu khái quát:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Hoàn cảnh ra đời bài thơ?


Đọc khổ thơ đầu và hai khổ
thơ cuối và cho biết: Cảnh
quê hương được giải phóng
và niềm vui của người dân
đã được tác giả kể lại như


thế nào?


- Nông Quốc Chấn (1923- 2002), nhà thơ dân tộc Tày ở
Bắc Cạn, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.
- Sau đó, ơng từng giữ nhiều trọng trách: Bộ trưởng Văn
hố- thơng tin, Hiệu trưởng trường Đại học Văn hố Hà
Nội…


<b>2- Bài thơ:</b>


<b>a- Hoàn cảnh ra đời:</b>


- Viết 1950: viết về quê hương tác giả trong những năm
kháng chiến chống thực dân Pháp đau thương mà anh
dũng.


- Được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên thế
giới ở Béc-lin, sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu
<i>Âu.</i>


<b>b- Kết cấu bài thơ:</b>


+ Khổ đầu và khổ cuối: Lời của người con mách với mẹ
về quê hương đã được giải phóng khỏi sự chiếm đóng
của giặc Tây và căn dặn mẹ ở lại nhà, con đi bộ đội, khi
nào đuổi hết giặc con sẽ về trông mẹ.


+ 4 khổ giữa là kể về tình cảnh khốn cùng của nhân dân
Cao- Bắc- Lạng dưới ách cai trị của giặc Pháp và cảnh
tượng nhân dân trở về làng khi quê hương được giải


phóng.


<b>II- Đọc – hiểu chi tiết:</b>


<b>1- Cảnh “Cao- Lạng hồn tồn giải phóng”</b>


- Cảnh nhân dân các dân tộc miền núi ở Cao Bằng, Bắc
Cạn, Lạng Sơn dọn về làng sau chiến thắng Biên giới
(1950) được tác giả thể hiện rất sinh động dưới hai hình
thức: Lời của người con nói với mẹ và tả lại từ ngôi
người kể chuyện.


+ Người con đã đem đến cho mẹ một tin vui: “Cao Lạng
<i>hoàn toàn giải phóng- Tây bị chết bị bắt sống hàng đàn- </i>
<i>Vệ quốc- Vệ quốc quân chiếm lại các đồn- Người đông </i>
<i>như kiến- Súng đầy như củi”.</i>


=> Lựa chọn cách này, tác giả đã bày tỏ rất hồn nhiên,
chân thật niềm vui sướng của mình khi “Cao- Lạng hồn
<i>tồn giải phóng” trong đó có cả lịng tự hào về chiến </i>
thắng của bộ đội ta.


+ Đây là cách truyền thông duy nhất ở thời bấy giờ.
Đồng bào miền núi chạy tản cư vào tận vùng sâu, người
ta chỉ biết truyề tin cho nhau bằng lời nói khi gặp gỡ hoặc
tìm nhau để thơng báo cho nhau về tin tức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Khi giặc Pháp trở lại chiếm
đánh núi rừng Việt Bắc,
nhân dân Cao- Bắc- Lạng đã


sống trong tình cảnh như thế
nào?


ngày của người miền núi: tình cảm, xúc cảm cũng chân
thành, chất phác mang đậm bản sắc dân tộc.


- Tác giả kể lại cảnh nhân dân dọn về làng sau ngày giải
phóng:


Hôm nay Cao- Bắc- Lạng cười vang
Dọn lán, rời rừng, người xuống làng


Người nói cỏ lay trong rừng rậm
Cuốc đất dọn cỏ mẹ khuyên con.


+ Khi giặc Pháp đến đánh chiếm, nhân dân ta thời ấy
thực hiện khẩu hiệu “vườn không nhà trống”, tản cư đi
nơi khác. Riêng đồng bào Cao- Bắc- lạng thì chạy vào
rừng sâu, ở trong những căn nhà tạm bợ (lán). Giặc rút
đi, đồng bào lại trở về sinh sống. Cảnh làng bản sau ngày
giải phóng thật rộn rang, ấm cúng:


Đường cái kêu vang tiếng ô tô


Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ
Mờ mờ khói bếp bay trên mái nhà lá.


=> Ngày ấy, ô tô trên đường là một điều rất thích thú đối
với người dân miền núi, và có gì vui hơn ơ tơ là chiến lợi
phẩm.



+ Cảnh bản làng lâu ngày khơng có người ở nên hoang
dại, giờ đây lại được hồi sinh, được tái hiện rất sinh
động:


Từ nay không ngập cỏ lối đi


Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối
Quả trong vườn không lo tự chin, tự rụng
Ruộng sẽ không thành nơi máu chảy từng vũng
<b>3- Tình cảnh của nhân dân khi giặc pháp đến lung</b>
<b>sục:</b>


- Năm 1947, khi chiếm được Hà Nội, giặc Pháp tiến
công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan lãnh đạo kháng
chiến và bộ đội chủ lực của ta, với ý đồ “đánh nhanh
thắng nhanh”.


+ Ngày 7-10-1947, giặc Pháp huy động cả 3 binh
chủng: lính nhảy dù, thuỷ quân, bộ binh ồ ạt tấn công lên
Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên
Quang. Chúng lung sục vào các bản làng xa xôi, hẻo
lánh. Nhân dân vào vào rừng sâu để tránh giặc, trải qua
bao gian khổ, đau thương mất mát.


+ Nhà thơ đã tái tạo tình cảnh ấy của nhân dân ta rất
sinh động bằng những chi tiết, sự việc cụ thể và gợi cảm:
“Mấy tháng năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm
<i>tháng bảy</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

=> Đối đồng bào các dân tộc miền núi ở Việt Bắc
thường có tập tục cúng tết nhiều lần trong một năm…..
Pháp quay trở lại đánh chiếm với bao nỗi thống khổ,
người dân khơng có điều kiện để tổ chức những lễ tết đó,
đó là một nỗi buồn lớn đối với người dân miền núi.


- Sống tạm bợ giữa rừng sâu, nhân dân ta còn chịu đựng
“cay đắng đủ mùi”:


<i>Nhớ một hôm mịt mùng mưa rơi</i>
<i>Cơn gió bão trên rừng cây đổ</i>
<i>Đường đi lại vắt bám đầy chân.</i>
<i>= > Đó là những cay đắng về thiên tai.</i>
- Còn những cay đắng mà kẻ thù mang lại:


Súng nổ kìa! giặc Tây lại đến lung
<i>Tứng cái lán, nó đốt đi trơ trụi</i>


<i>Nó vét hết áo quần trong túi</i>
<i>Mẹ địu em chạy tót lên rừng</i>
<i> Lần đi trước, mẹ vẫy con sau lưng</i>


<i>Tay dắt bà, vai đeo đầy tay nải</i>
<i>Bà bị lồ mắt khơng biết lối đi.</i>


=> Đây thực sự là cảnh chạy Tây trong những năm đầu
cuộc kháng chiến chống Pháp diễn ra ở Việt Bắc. Vì sống
trong cảnh ấy, chứng kiến cảnh tượng ấy nên nhà thơ đã
kể lại rất sinh động và chân thực. Mọi chi tiết, mọi sự
việc đều được lấy từ cuộc sống thực, chứ không phải hư


cấu và được kể lại rất giản dị, tự nhiên.


- Không chỉ chịu cay đắng đủ mùi, mà nhân dân còn phải
chịu bao đau thương, mất mát.


Nhà thơ Nông Quốc Chân đã thể hiện rất thấm thía qua
nỗi đau cụ thể của từng gia đình.


Cái chết của người cha dưới sự tàn bạo của kẻ thù được
kể lại qua tâm trạng lo lắng của người con, khiến cho câu
chuyện gây xúc động mạnh đến người đọc.


+ Cha chết trong tư thế của một người yêu nước, một
người dũng cảm, một cái chết anh hùng!


+Cha chết trong hồn cảnh khốc liệt: khơng tìm được
người thân để chon cất cha, không cuốc xẻng để đào
huyệt, khơng có vải liệm, khơng có quan tài… Mẹ phải
tháo khăn phủ mặt cho chồng, con phải cởi áo để liệm
cho bố, mẹ phải ẵm cha đi nằm ở bên rừng… => Gây xúc
động.


+ Và nỗi lo của đứa con có hiếu:


Chúng con cịn thơ, ai dạy nuôi
Không ai chống gậy khi bà cụ qua đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

cách diễn đạt rất miền núi: “Cha ơi! Cha khơng biết nói
<i>rồi…”</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×