TUN 19, Tit 55,56,47 Gv: V TRUNG KIấN Ngy son: 29 /12/2008
Vợ chồng a phủ
55;56---------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Mc tiờu cn t:
- T tởng nhân đạo của tác phẩm: số phận bi thảm của ngời nông dân Tây Bắc dới chế độ cũ và tinh
thần đấu tranh để tự giải phóng.
- Thấy đợc nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của Tô Hoài: kể chuyện lôi cuốn, mô tả diễn
biến tâm lý tinh tế, dựng cảnh sinh động, gợi cảm, ngôn ngữ giàu chất tạo hình, chất trữ tình thơ
mộng.
B. Phng tin thc hin:
- Thit k bi ging, SGK, SGV, phiu hc tp
C. Tin trỡnh bi dy:
1. Kim tra bi c:
2. Bi mi:
TUN 19, Tit 55,56,47 Gv: V TRUNG KIấN Ngy son: 29 /12/2008
Hot ng ca GV H ca HS Ni dung cn t
Hoạt động 1:
GV: Tổ chức tổ cho
HS tìm hiểu chung
về:
- Cuộc đời, sự nghiệp
văn học và phong
cách sáng tác của Tô
Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ
chồng A Phủ của Tô
Hoài.
Hoạt động 2:
GV: Cho HS đọc và
tóm tắt văn bản tác
phẩm. GV đọc mẫu
1 đoạn. HS có giọng
đọc tốt đọc nối tiếp
một số đoạn.
Hoạt động 3:
GV: Tổ chức cho HS
đọc - hiểu văn bản.
Cảm nhận chung của
em về đoạn văn? (Âm
hởng, giọng văn, cách
giới thiệu nhân vật...).
- Mở đầu truyện, Mỵ
hiện lên qua những
chi tiết NT nào? Chi
tiết nào dự báo số
phận bi thơng của
Mỵ sau này?
- Sao làm con dâu nhà
giàu nhng mặt Mỵ
lúc nào cũng "buồn r-
ời rợi"?
- Tìm hiểu số phận
của Mỵ trớc khi làm
HS đọc phần Tiểu
dẫn, dựa vào những
hiểu biết của bản thân
để trình bày những
nét cơ bản.
HS đọc và tóm tắt
văn bản tác phẩm.
+ Đọc- hiểu trớc ở
nhà.
+ Đọc diễn cảm một số
đoạn ở lớp.
HS: Đọc đoạn đầu
văn bản, nhận xét
cách giới thiệu nhân
vật Mị, cảnh ngộ của
Mị, những đày đọa
tủi cực khi Mị bị bắt
làm con dâu gạt nợ
cho nhà Thống lí Pá
Tra.
- HS thảo luận và
phát biểu tự do. GV
định hớng, nhận xét,
nhấn mạnh những ý
kiến đúng và điều
chỉnh những ý kiến
cha chính xác.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh
năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là
Hà Tây) nhng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại:
làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức,
tỉnh Hà Đông (nay là phờng Nghĩa Đô, quận Cầu
Giấy Hà Nội)
Tô Hoài viết văn từ trớc cách mạng, nổi tiếng
với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lu kí. Tô Hoài
là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lợng
tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học
Việt Nam hiện đại.
Năm 1996, Tô Hoài đợc nhà nớc tặng giải thởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh
động. Ông rất có sở trờng về loại truyện phong tục
và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài
nh: Dế mèn phiêu lu kí (1941), O chuột (1942), Nhà
nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây
(1967),
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc
(1954). Tập truyện đợc tặng giải nhất- giải thởng
Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955
3. Đọc và tóm tắt tác phẩm
Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng ự
do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho
nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhng dần dần trở nên
tê liệt, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhng
bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trớc A Sử nên đã đánh nhau
và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho
nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị
đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 ngời chạy trốn
đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ đợc giác ngộ, trở thành du kích.
II. nội dung chính
1. Tìm hiểu nhân vật Mị
a) Mị- Thân phận làm dâu gạt nợ.
"Ai ở xa về "
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung
ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận
quá nghiệt ngã- một con ngời bị xếp lẫn với những
vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân
phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi
trong xó cửa". Ngời đàn bà ấy bị cầm tù trong
ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một
căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ
vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, ngời đàn bà
ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi",
"Mị tởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con
TUN 19, Tit 55,56,47 Gv: V TRUNG KIấN Ngy son: 29 /12/2008
3. Cng c - Dn dũ: - Số phận - sức sống của nhân vật Mỵ.
- Giá trị nhân đạo đặc sắc của TP.
- Son bi Nhõn vt giao tip
4. Rỳt kinh nghim - B sung:
.
NHN VT GIAO TIP
57-----------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Mc tiờu cn t:
Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ
của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các
nhân vật trong hoạt động giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định đợc chiến lợc giao tiếp trong
những ngữ cảnh nhất định.
B. Phng tin thc hin:
- Thit k bi ging, SGK, SGV.
C. Tin trỡnh bi dy:
1, Kim tra s s & bi c.
2. Gii thiu bi mi:
Hot ng ca GV H ca HS Yờu cu cn t
Hoạt động 1: Phân
tích các ngữ liệu
1. GV gọi 1 HS đọc
ngữ liệu 1 (SGK) và
nêu các yêu cầu sau
(với HS cả lớp):
a) Hoạt động giao
tiếp trên có những
nhân vật giao tiếp
nào? Những nhân vật
đó có đặc điểm nh thế
nào về lứa tuổi, giới
tính, tầng lớp xã hội?
b) Các nhân vật giao
tiếp chuyển đổi vai
ngời nói, vai ngời
nghe và luân phiên lợt
lời ra sao? Lợt lời đầu
tiên của "thị" hớng tới
ai?
c) Các nhân vật giao
tiếp trên có bình đẳng
về vị thế xã hội
không?
d) Các nhân vật giao
tiếp trên có quan hệ
xa lạ hay thân tình
HS thảo luận
và phát biểu
tự do.
I. Phân tích các ngữ liệu
1. Ngữ liệu 1
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp
là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có
đặc điểm :
- Về lứa tuổi : Họ đều là những ngời trẻ tuổi.
- Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những ngời dân lao
động nghẹ đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai ngời nói, vai
ngời nghe và luân phiên lợt lời nh sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là ngời nói, mấy cô gái là ngời
nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là ngời nói, Tràng và "thị" là
ngời nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là ngời nói, Tràng (là chủ yếu) và
mấy cô gái là ngời nghe.
- Tiếp theo: Tràng là ngời nói, "thị" là ngời nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là ngời nói, Tràng là ngời nghe.
Lợt lời đầu tiên của "thị" hớng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã
hội (họ đều là những ngời dân lao động cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp
trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi phối lời nói của các
nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu cha quen nên chỉ là trêu
TUN 19, Tit 55,56,47 Gv: V TRUNG KIấN Ngy son: 29 /12/2008
khi bắt đầu cuộc giao
tiếp?
e) Những đặc điểm về
vị thế xã hội, quan hệ
thân-sơ, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp,
chi phối lời nói của
các nhân vật nh thế
nào?
đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn.
Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng
cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
GV hớng dẫn, gợi ý
và tổ chức.
HS thảo luận và phát
biểu tự do.
GV nhận xét, khẳng
định những ý kiến
đúng và điều chỉnh
những ý kiến sai.
2.HS đọc
đoạn trích và
trả lời những
câu hỏi
(SGK).
HS tr li
2. Ngữ liệu 2
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến,
mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một ngời nghe trong trờng hợp quay
sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với
dân làng, với Lí Cờng, Bá Kiến nói cho nhiều ngời nghe
(trong đó có cả Chí Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng ngời nghe:
+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng nên "quát".
+ Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên,
lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhng thực chất là
đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã
đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn
vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao,
coi trọng.
+ Với Lí Cờng- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhng thực
chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lợc
giao tiếp:
+ Đuổi mọi ngời về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa
dịu Chí.
d) Với chiến lợc giao tiếp nh trên, Bá Kiến đã đạt đợc mục
đích và hiệu quả giao tiếp. Những ngời nghe trong cuộc
hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến.
Đến nh Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị
khuất phục.
Hoạt động 2: Tổ
chức rút ra nhận xét
GV nêu câu hỏi và
gợi ý: Từ việc tìm
hiểu các ngữ liệu
trên, anh (chị) rút ra
những nhận xét gì về
nhân vật giao tiếp
trong hoạt động giao
tiếp?
GV nhận xét và tóm
tắt những nội dung cơ
bản.
HS tho lun
theo nhúm
v tr li.
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong
hoạt động giao tiếp.
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân
vật giao tiếp xuất hiện trong vai ngời nói hoặc ngời nghe.
Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thờng đổi vai luân phiên
lợt lời với nhau. Vai ngời nghe có thể gồm nhiều ngời, có
trờng hợp ngời nghe không hồi đáp lời ngời nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những
đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa,
môi trờng xã hội, ) chi phối lời nói (nội dung và hình
thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh
mà lựa chọn chiến lợc giao tiếp phù hợp để đạt mục đích
và hiệu quả.
TUẦN 19, Tiết 55,56,47 Gv: VŨ TRUNG KIÊN Ngày soạn: 29 /12/2008