Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Ứng dụng phần mềm arcgis trong xây dựng và khai thác thông tin đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐOÀN ĐỨC THUẬN

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ARCGIS TRONG XÂY DỰNG
VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ

Chuyờn ngành: Kỹ thuật Trắc địa
Mã số: 60.52.85

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Trọng San

Hà Nội - 2010


1

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và cha từng đợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Hà nội, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Ký tên

Đoàn Đức Thuận



2

Mục lục

Trang

Trang phụ bìa.

0

Lời cam đoan

1

Mục lục .

2

Mở đầu ..........

5

Chơng 1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất ...

9

1.1. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất .................................

9


1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất..............................................

9

1.1.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất ....................................................

10

1.2. Yêu cầu đối với quy hoạch sử dụng đất .............................................

12

1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất ..........................

12

1.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam ............

14

1.4.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới .................................

14

1.4.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ..................................

16

1.5. Quy hoạch sử dụng đất cấp x ...........................................................


18

1.5.1. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp x ......................................

18

1.5.2. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp x ..................................

19

1.5.3. Trình tự tiến hành quy hoạch sử dụng đất cấp x ...........................

20

1.6. Các vấn đề đặt ra trong xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp x .......

21

Chơng 2. Giới thiệu chung về hệ thống thông tin
địa lý và phần mềm ArcGIS .........................................................

23

2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý (GIS) .

23

2.1.1. Định nghĩa hệ thống thông địa lý GIS .


23

2.1.2. Chức năng của hệ thống thông tin địa lý GIS

23

2.1.3. Khả năng ứng dụng của GIS

24

2.2. Sự hình thành và phát triển của GIS

25

2.3. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin địa lý……........................

26


3

2.4. Các chức năng cơ bản của phần mềm hệ thống thông tin địa lý..

27

2.5. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và Việt Nam

29

2.5.1. ứng dụng GIS trên thế giới ..


29

2.5.2. Tình hình ứng dụng GIS tại ViƯt Nam …………………………….

29

2.6. Giíi thiƯu chung vỊ phÇn mỊm ArcGIS ……………………………..

30

2.6.1. ArcSDE ……………………………………………………………

31

2.6.2. ArcIMS ……………………………………………………………

32

2.6.3. ArcGIS Desktop ……………………………………………...........

33

2.6.4. Nguån d÷ liệu và khuôn dạng dữ liệu ..

36

2.6.5. Lớp dữ liệu ...........

38


2.6.6. Khung dữ liệu ..

38

2.6.7. File bản đồ ...........

39

2.7. Giới thiƯu vỊ ArcObject vµ VBA (Visual Basic for Application)……

39

2.7.1. ArcObject …………………………………………………………

38

2.7.2. VBA (Visual Basic for Application) ………………………………

39

Ch−¬ng 3. øng dơng arcgis trong xây dựng cơ sở dữ
liệu và khai thác thông tin đất đai phục vụ quy
hoạch sử dụng đất cấp x ...

41

3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu ...........

41


3.1.1. Thu thập dữ liệu bản đồ ...........

41

3.1.2. Chuẩn hoá dữ liệu bản đồ.........

41

3.1.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu

41

3.2. Xây dựng chơng trình khai thác thông tin đất đai phục vụ quy
hoạch sử dụng đất cấp x .......

42


4

3.2.1. Phân tích thiết kế hệ thống phần mềm .........

42

3.2.2. Xây dựng chơng trình ........

44

3.2.3. In thông tin đầu ra phơc vơ quy ho¹ch ………………………........


81

3.3. Thùc nghiƯm quy ho¹ch sư dụng đất x Hùng Thắng huyện Tiên
L ng, TP. Hải phòng.......

83

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế x hội

83

3.3.2. Dữ liệu đầu vào phục vụ quy hoạch sử dụng đất x Hùng Thắng

86

3.3.3. Chuẩn hoá dữ liệu và nhập vào phần mềm ArcGIS .

87

3.3.4. Bảng dữ liệu thuộc tính

88

3.3.5. ứng dụng chơng trình Tool Quy Hoạch

88

Kết luận và kiến nghị .


89

Tài liệu tham khảo .....................................................................................

91

Phụ lục .......................................................................................................

92


5

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là t liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trờng, là địa bàn phân bổ dân c,
xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, x hội, an ninh và quốc phòng. Đất
đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lợng, có vị trí cố định trong không
gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Chính vì lẽ đó mà điều 18 Hiến pháp
nớc cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 nêu rõ: Nhà
nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm
sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Qua các giai đoạn phát triển của lịch sử x hội loài ngời, con ngời đ
khai thác và sử dụng đất đai từ đó làm nảy sinh mối quan hệ mật thiết giữa ®Êt
®ai vµ con ng−êi. Cïng víi sù bïng nỉ vỊ dân, sự phát triển mọi mặt của x
hội làm cho nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng lên mà đất đai lại bị giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định. Quy hoạch sử dụng đất có vai trò và chức
năng quan trọng, nó tạo ra những ®iỊu kiƯn ®Ĩ tỉ chøc sư dơng ®Êt cã hiƯu quả

cao. Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lại sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, các công trình xây dựng, khu dân c và các công trình
văn hoá phúc lợi hợp lý. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai là một trong bảy
nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai, đợc ghi nhận tại điều 13 luật đất đai
1993. Đây chính là căn cứ pháp luật để Nhà nớc có thể thực hiện công tác
quản lý của nhà nớc về đất đai.
Trong những năm gần đây sự phát triển của công nghệ thông tin đặc
biệt là hệ thống GIS (Geographical Information System) đ đa đến những
ứng dụng hiệu quả trong nền kinh tế x hội, trong đó có những dụng vào công
tác quy hoạch và quản lý đất đai.
Công nghệ GIS là một công nghệ thông tin đặc biệt đợc quan tâm
nhiều và ứng dụng rộng r i trong nhiều chuyên ngành khác nhau. GIS không


6

chỉ đem lại lợi ích về kinh tế, tiết kiệm về thời gian, thuận tiện cho ngời sử
dụng mà còn góp phần giảm nhẹ cờng độ lao động, nâng cao hiệu suất làm
việc. Không những thế GIS còn giúp chúng ta cã thĨ dƠ dµng tra cøu, cËp
nhËp, bỉ sung hay chỉnh lý những biến động một cách thờng xuyên mà còn
tạo nhiều thuận lợi cho việc lu trữ, thu thập, xử lý số liệu thuộc tính hay
không gian.
Xuất phát từ thực tiễn, để góp phần xây dựng và khai thác thông tin đất
đai phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, tôi chọn đề tài
nghiên cứu:
ứng dụng phần mềm ArcGIS trong xây dựng và khai thác thông tin đất
đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp x .
2. Mục đích của đề tài

Trên cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất, yêu cầu về thông tin đất

đai phục vụ quy hoạch và dựa vào khả năng ứng dụng của công nghệ thông
tin, mục đích của đề tài là nghiên cứu ứng dụng phần mềm ArcGIS trong xây
dựng cơ sở dữ liệu bản đồ, từ đó lập chơng trình khai thác thông tin đất đai
phục vụ quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp x .
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tợng nghiên cứu
Bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, các quy định và quy
trình quy hoạch sử dụng đất cấp x .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất cấp x bằng phần
mềm ArcGIS và khai thác thông tin đất đai bằng cách lập phần mềm ứng
dụng.
4. Nội dung nghiên cứu


7

4.1. Tổng hợp tình hình ứng dụng GIS ở Việt Nam nói chung và GIS
trong quy hoạch sử dụng đất nói riêng.
4.2. Nghiên cứu cơ sở khoa học quy hoạch sử dụng đất.
4.3. Nghiên cứu khả năng ứng dụng của phần mềm ArcGIS và phần
mềm Excel.
4.4. Nghiên cứu về thiết kế cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch
4.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập chơng trình khai thác dữ liệu phục
vụ công tác quy hoạch đất đai cấp x .
5. Phơng pháp nghiên cứu

Để đạt đợc mục đích nghiên cứu trên, các phơng pháp nghiên cứu
đợc sử dụng chủ yếu:

5.1. Phơng pháp điều tra khảo sát
5.2. Phơng pháp thống kê
5.3. Phơng pháp tính toán theo định mức
5.4. Phơng pháp thử nghiệm
5.5. Phơng pháp dự báo
6. ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

6.1 ý nghĩa về mặt lý thuyết
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm ArcGIS để xây dựng cơ sở dữ liệu bản
đồ và thông tin đất đai, từ đó xây dựng phần mềm quản lý, khai thác thông tin
đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất.
6.2. ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tiền đề để nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả cao.


8

7. Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 3 chơng với 118 trang
Lời cảm ơn

Trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn, tôi đ nhận
đợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trờng Đại học Mỏ - Địa Chất, phòng Đại
học và sau đại học, Khoa Trắc địa, Bộ môn địa chính, Sở tài nguyên môi
trờng tỉnh Hà Nam, Sở Tài nguyên môi trờng Thành Phố Hải Phòng. Tác
giả xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cấp l nh đạo và các cơ quan.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Trọng San.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn nhận đợc sự động
viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm
ơn.


9

Chơng 1
Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lợng, là một phần l nh thổ
có vị trí, hình thể, diện tích xác định đồng thời đó là nguồn tài nguyên vô cùng
quý giá, là thành phần quan trọng nhất của môi trờng sống, là tài liệu sản
xuất không gì có thể thay thế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng đất
đúng mục đích, đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao, tránh l ng phí nguồn tài
nguyên ®Êt ®ai. Quy ho¹ch sư dơng ®Êt ra ®êi ® đa ra những định hớng
đúng đắn để giải quyết vấn đề cấp bách đó.
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh
tế vừa mang tính pháp chế. Trong đó biểu hiện của tính kỹ thuật là ở chỗ đất
đai đợc đo đạc, vẽ thành bản đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế
phân chia khoanh thửa để giao cho các mục đích sử dụng khác nhau. Về mặt
kinh tế thì nó biểu hiện trong việc xác định rõ mục đích sử dụng đất sao cho
khai thác đợc triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất. Còn về mặt pháp lý,
đất đai đợc nhà nớc giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
vào mục đích khác nhau bên cạnh đó nhà nớc ban hành các văn bản pháp
quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai, các đối tợng sử dụng đất có nghĩa
vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trơng chính sách về đất đai của nhà
nớc. Cả ba đặc tính này của quy hoạch sử dụng đất phải luôn đợc tiến hành

đồng bộ, đặc biệt tính kinh tế chỉ đợc thực hiện khi tiến hành đồng bộ với các
biện pháp kinh tế và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất nh sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của Nhà nớc về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông


10

qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nớc tổ chức sử dụng đất nh
một t liệu sản xuất cùng với các t liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất x hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi
trờng.
1.1.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất

Hiện nay có nhiều cách phân loại quy hoạch sử dụng đất với các tên gọi
khác nhau. Nếu ghép nhóm lại có thể khái quát thành 2 loại:
- Loại thứ nhất: Xác định mục đích sử dụng cho từng khoanh đất, các
khoanh đất này lại có thể có các mục đích sử dụng khác nhau (quy hoạch sử
dụng đất liền ngành). Loại này các nớc x hội chủ nghĩa gọi là quy hoạch
phân bổ đất đai, còn các nớc t bản chủ nghĩa gọi là quy hoạch sử dụng đất.
- Loại thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất bên trong ranh giới của từng
khoanh đất đ đợc xác định rõ mục đích sử dụng. Loại này các nớc x hội
chủ nghĩa gọi là quy hoạch sử dụng đất nội bộ xí nghiệp, còn các nớc t bản
chủ nghĩa gọi là quy hoạch sử dụng đất vi mô.
Quy hoạch phân bổ đất đai (quy hoạch vĩ mô) có thể thực hiện 2 hình
thức: Quy hoạch theo l nh thổ và theo ngành. Trong mỗi hình thức trên, căn
cứ vào đặc điểm và phạm vi quản lý l nh thổ hành chính cũng nh đặc điểm
sử dụng đất trong từng ngành, chúng lại có thể chia thành các dạng khác nhau.
Quy hoạch phân bổ ®Êt ®ai theo l nh thỉ hµnh chÝnh bao gåm các dạng

sau:
- Quy hoạch phân bổ đất đai cả nớc,
- Quy hoạch phân bổ đất đai cấp tỉnh,
- Quy hoạch phân bổ đất đai cấp huyện,
- Quy hoạch phân bổ ®Êt ®ai cÊp x .


11

Quy hoạch phân bổ đất đai theo ngành bao gồm các dạng sau:
- Quy hoạch phân bổ đất nông nghiệp,
- Quy hoạch phân bổ đất lâm nghiệp,
- Quy hoạch phân bổ đất khu dân c đô thị và nông thôn,
- Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng.
Trong một vùng l nh thổ thờng có nhiều ngành cùng hoạt động vì vậy
dạng quy hoạch phân bổ đất đai theo l nh thổ hành chính sẽ bao hàm cả một
số dạng quy hoạch theo ngành. Nội dung của quy hoạch hoạch phân bổ đất đai
chỉ giải quyết các nội dung nh xác định nhu cầu diện tích, cơ cấu đất, xác
định vị trí phân bố, xác định hình dạng và đờng ranh giới các khu đất giao
cho từng ngành, từng chủ sử dụng đất.
Nối tiếp phần quy hoạch phân bổ đất đai cần tiến hành loại hình quy
hoạch thứ hai nhằm mục đích tạo ra các hình thức tổ chức l nh thổ trong phạm
vi một đơn vị sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất từng khu đất, thửa
đất, tõng chđ sư dơng phï hỵp víi viƯc tỉ chøc sử dụng các t liệu sản xuất
khác có liên quan đến đất nhằm năng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất có thể phân chia các dạng sau:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp,
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp,
- Quy hoạch sử dụng đất khu dân c, bao gồm cả quy hoạch sử dụng đất
đô thị và điểm dân c,

- Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.
Kết quả quy hoạch là đa ra các đồ án quy hoạch từ tổng thể đến chi
tiết. Trên cơ sở đó nhà nớc và ngành tổ chức phân phối đất đai, sử dụng đất
đai, quản lý và kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất.


12

1.2. Yêu cầu đối với quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung quản lý nhà nớc về
đất đai, nó đóng vai trò to lín trong viƯc ph¸t triĨn kinh tÕ x héi. Để quy
hoạch sử dụng đất đạt đợc các mục đích đặt ra, quy hoạch sử dụng đất cần
tuân theo những yêu cầu sau:
- Sử dụng đất đầy đủ: đất đai đợc đa vào sử dụng một cách triệt để
theo các mục đích xác định.
- Sử dụng đất đai hợp lý: do tính có giới hạn về diện tích của đất đai và
tính vô hạn về nhu cầu sử dụng nên cần phải phân bổ sử dụng đất cân đối, hợp
lý đảm bảo cho tất cả các ngành, các lĩnh vực đều đợc sử dụng. Bên cạnh đó
phải đảm bảo tính hợp lý về vị trí, tính chất đối với từng mơc ®Ých sư dơng cơ
thĨ.
- Sư dơng ®Êt khoa häc: đó là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, các biện pháp tiên tiến trong việc sử dụng đất.
- Sử dụng đất hiệu quả: đó là sử dụng đất phải đem lại hiệu quả lâu dài,
bền vững và thống nhất về cả 3 mặt kinh tế, x hội và môi trờng.
- Sử dụng đất bền vững: đó là sử dụng đất phải tính đến sử dụng trong
lâu dài, sử dụng trong tơng lai. Đảm bảo cho chất lợng đất cũng nh số
lợng đất thoả m n các nhu cầu sử dụng của con ngời ở thế hệ hôm nay và
mai sau.
1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất


Bất kỳ một quốc gia nào tài nguyên đất luôn là tài nguyên quan trọng
nhất, nó là tiền đề cho mọi sự phát triển. Đất nớc ta là một đất nớc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, vai trò của đất đai đóng vai trò rất quan trọng và
quyết định đến sự còn hay mất của nền kinh tế vốn xem nông nghiệp là chủ
đạo.


13

Quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc chấp hành quyền sở hữu
Nhà nớc về đất đai, củng cố và hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất. Đây là cơ
sở của hoạt động và biện pháp có liên quan đến quyền sử dụng đất, là nguyên
tắc quan trọng nhất trong quy hoạch đất đai. Nó không chỉ mang ý nghĩa đơn
thuần mà còn là vấn đề chính trị quan trọng bởi vì tài nguyên đất là đối tợng
thuộc sở hữu của Nhà nớc.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nớc ta luôn coi quy hoạch và sử dụng đất đai
hợp lý là một trong những vẫn đề đợc quan tâm hàng đầu.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất quản lý, Nhà
nớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả ( Hiến pháp 1992 CHXHCNVN).
Điều đó khẳng định tính pháp chế cao của Nhà nớc ta trong việc quy hoạch
và sử dụng đất đai.
Theo luật đất đai năm 2003, tại mục 1 điều 6 chỉ rõ quy hoạch sử dụng
đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai, tại mục 2 về quy
hoạch sử dụng đất đ quy định với những điều luật cụ thể:
- Điều 21: Quy định về nguyên tắc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất
- Điều 22: Quy định căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 23: Quy định về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Điều 24: Quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Điều 25, 26, 27, 28, 29: Quy định về thẩm quyền, quyết định, xét
duyệt, điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài luật đất đai năm 2003 còn có các nghị định, nghị quyết, thông t,
quyết định hớng dẫn về quy hoạch sử dụng đất các cấp:


14

- Nghị quyết 29/2004/QH11 của Quốc hội ngày 15/06/2004 về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của
cả nớc.
- Nghị định 68/2001/NĐ -CP ngày 1/10/2001 của Chính phủ về quy
hoạch và thiết kế sử dụng đất.
- Nghị định 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai 2003.
- Thông t 1842/2001/TT-TCĐC của tổng cục Địa chính hớng dẫn thi
hành Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của chính phủ về quy
hoạch và thiết kế sử dụng đất.
- Thông t số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ trởng Bộ
tài nguyên và môi trờng về hớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 25/2004/QĐ - Bộ tài nguyên và môi trờng về việc triển
khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nghị định 08/2005/NĐ -CP ngày 23/1/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng.
Với chức năng và vai trò của mình quy hoạch sử dụng đất đ đợc thừa
nhận trong các văn bản pháp lý của nhà nớc.
1.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới


Công tác quy hoạch sử dụng đất đ đợc tiến hành từ rất lâu tại nhiều
nớc trên thế giới đặc biệt là ở các nớc phát triển, mỗi nớc lại có phơng
pháp quy hoạch khác nhau. Tại các nớc này quy hoạch sử dụng đất đợc xây
dựng thành ngành và phát triển thành hệ thống, đồng thời thu đợc nhiều
thành tựu quan trọng.


15

- ở Liên Xô và các nớc x hội chủ nghĩa ở Đông âu trớc đây: tiến
hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch cơ bản, lập hồ
sơ, phát triển và phân bố lực lợng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
- ở Pháp: Quy hoạch sử dụng đất đợc xây dựng theo hình thức mô
hình hoá nhằm đạt đợc hiệu quả cao trong việc sử dụng tài nguyên môi
trờng và lao động, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý
tăng hiệu quả sản xuất x hội.
- ở Canada: Chính phủ liên bang can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian. Chính phủ đa ra mục tiêu chung của cấp quốc gia, tạo điều kiện thuận
lợi và khuyến khích hoạt động quy hoạch ở các Bang. Ngoài ra chính phủ còn
có vai trò hỗ trợ để có sự tham gia của các lĩnh vực khác nhau có liên quan để
quá trình lập quy hoạch bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và vấn
đề môi trờng ngày càng đợc quan tâm và bảo vệ.
- ở Trung Quốc: Công tác quy hoạch đất đai đ bắt đầu phát triển
nhng chỉ dừng lại ở mức độ quy hoạch tổng thể các ngành mà không tiến
hành làm quy hoạch ở cấp nhỏ hơn nh Việt Nam.
Để có một phơng án chung làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng
đất đai ở phạm vi thế giới, năm 1992 tổ chức lơng thực Nông Nghiệp Liên
Hợp Quốc (FAO) đ đa ra quan điểm quy hoạch đất đai nhằm sử dụng đất

đai một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của hiện tại
và đảm bảo an toàn lơng thực cho tơng lai, chú trọng đến hiệu quả kinh tế
x hội và môi trờng gắn liền với khả năng sử dụng đất bền vững. Phơng
pháp quy hoạch này đợc áp dụng ë 3 møc: qc gia, hun, x .
FAO ®−a ra phơng pháp này nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng vào điều
kiện cụ thể của từng quốc gia. Đối với các quốc gia đang phát triển thì quy


16

hoạch đất đai chủ yếu phục vụ cho việc phát triển và sản xuất nông nghiệp
đảm bảo cho an toàn lơng thực. Còn đối với quốc gia phát triển thì quy hoạch
đất đai hớng vào bảo vệ, cải thiện môi trờng sinh thái, cảnh quan thiên
nhiên.
Bên cạnh đó các tổ chức quốc tế nh: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng phát triển Châu á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), chơng trình phát
triển UNDP đ tài trợ cho nhiều chơng trình quy hoạch và đ thực hiện
thành công ở nhiều nớc nh ấn Độ, Philipine, Thái Lan, Trung Quốc,
Angeri, Cameroon.
Hiện nay, công tác quy hoạch sử dụng đất đang đợc tiến hành ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới và đều đợc tổ chức thành một hệ thống thống
nhất từ trung ơng đến cơ sở.
1.4.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

Công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất ở nớc ta là một công việc khá
mới mẻ so với nhiều nớc trên thế giới, kinh nghiệm thực tế còn ít, thiết bị kỹ
thuật nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc
chúng ta đ từng bớc khắc phục khó khăn, kế thừa những thành tựu và kinh
nghiệm của nhiều nớc trên thế giới để vận dụng vào ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa
n−íc ta.

ë miỊn B¾c, viƯc lËp quy hoạch sử dụng đất đ đợc tiến hành từ năm
1962 do nghành nông nghiệp chỉ đạo và đợc lồng vào công tác quy hoạch
phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp nhng còn thiếu sự phối hợp của các
ngành có liên quan. Khía cạnh pháp lý trong các văn bản này hầu nh không
có và cũng không đợc đặt ra.
Từ đó đến nay, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày
càng đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm. Điều này đợc thể hiện qua các thời
kỳ cụ thể sau:


17

- Thêi kú 1975 – 1978
Héi ®ång Bé tr−ëng ® thành lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch
nông nghiệp, lâm nghiệp trung ơng để triển khai công tác này trên phạm vi
cả nớc. Kết quả đến năm 1978 các phơng án phân vùng nông ngiệp, lâm
nghiệp, công nghiệp chế biến của cả nớc, của 7 vùng kinh tế và các tỉnh đ
đợc lập và phê duyệt. Trong các phơng án trên đ đề cập đến quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, coi đó là luận chứng quan trọng để phát
triển các ngành.
Trong đợt quy hoạch này, vì lý do an ninh quốc gia nên còn khoảng 3
triệu ha ở vùng núi cao cha đợc quy hoạch. Một hạn chế lớn là khi quy
hoạch đ thiếu nhiều số liệu điều tra cơ bản về thống kê đất đai, thổ
nhỡng,, tính khả thi của phơng án quy hoạch cha cao.
- Thời kỳ 1981 1986
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 5 đ quyết định: Xúc tiến công tác điều
tra cơ bản, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lợng sản xuất, nghiên cứu
chiến lợc phát triển kinh tế, x hội, dự thảo kế hoạch, triển vọng để chuẩn bị
kế hoạch 5 năm sau (1986 -1990).
Để thực hiện nghị quyết của Đại hội, kịp thời phục vụ xây dựng kế

hoạch 5 năm (1986 -1990), chủ tịch Hội đồng Bộ Trởng đ yêu cầu các
ngành, các địa phơng, các cơ quan khoa học tập trung và khẩn trơng triển
khai chơng trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lợng phát triển ở
nớc ta cho thời kỳ 1986 -2000. Một trong những mục đích và yêu cầu đặt ra
với tổng sơ đồ là: Tổng sơ đồ phải là cơ sở cho việc tiến hành quy hoạch các
vùng chuyên môn lớn, các vùng trọng điểm và lơng thực, thực phẩm, cây
công nghiệp,, các quy hoạch xây dựng vùng.
Kết qủa là phân vùng quy hoạch sử dụng đất trong tổng sơ đồ về nội
dung và cơ sở khoa học đ đợc nâng lên một bớc. Quy hoạch sư dơng ®Êt


18

l nh thổ hành chính đ đợc đề cập đến ở cấp huyện, cấp tỉnh và toàn quốc.
Quy hoạch sử dụng đất cấp x cha đợc đề cập đến, thời kỳ này chủ yếu là
quy hoạch hợp tác x nông nghiƯp.
- Thêi kú 1988 ®Õn tr−íc khi cã lt ®Êt đai năm 2003
Cuối năm 1987, luật đất đai đợc ban hành, tuy nhiên luật đất đai 1987
cha đề cập đến nội dung của quy hoạch sử dụng đất.
Tháng 7/1993 luật đất đai đợc ban hành, trong luật này các điều khoản
về quy hoạch đất đai đ đợc cụ thể hoá hơn so với luật đất đai năm 1987.
- Thời kỳ 2003 đến nay
Năm 2003 luật đất đai mới đợc ban hành cùng với nghị quyết, thông t
hớng dẫn thực hiện đ quy định chặt chẽ, cụ thể về công tác quản lý đất đai
nói chung và công tác quy hoạch nói riêng.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà
nớc về đất đai. Công tác quy hoạch đ đợc tiến hành tại 64 tỉnh thành phố
của cả nớc và có hệ thống quản lý đất đai khá chặt chẽ, đồng bộ từ Trung
ơng tới địa phơng. Tuy nhiên do những khó khăn về kinh tế, trang thiết bị,
nguồn nhân sự, cơ chế quản lý cũng nh nhiều khó khăn khách quan và chủ

quan khác nên việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn nhiều điểm
cha hợp lý và bất cập.
Công nghệ GIS đ đợc đa vào sử dụng từ những năm đầu thập kỷ 80
ở nớc ta. Việc ứng dụng công nghệ GIS sẽ tạo ra một hớng đi mới cho công
tác quản lý đất đai, đồng thời là một công cụ đắc lực cho việc đánh giá tiềm
năng đất đai, phục vụ đắc lực cho quy hoạch sử dụng đất.
1.5. Quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ
1.5.1. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp x

Quy hoạch sử dụng đất cấp x đóng vai trò quan trọng trong quá trình
quy hoạch sử dụng đất. Luật đất đai quy định tiến hành lập quy hoạch sử dụng


19

đất ở 4 cấp: cả nớc, tỉnh, huyện, x . Lập quy hoạch từ trên xuống dới sau đó
lại tiến hành bổ sung hoàn chỉnh từ dới lên trên. Đây là quá trình có mối
quan hệ ngợc trực tiếp và chặt chẽ, giữa tổng thể và cụ thể, giữa vi mô và vĩ
mô, giữa trung ơng và địa phơng trong hệ thống chỉnh thể.
Quy hoạch sử dụng đất cấp x giải quyết đợc những tồn tại về mặt
ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng đất làm cơ sở vững chắc để lập quy
hoạch phân bổ đất đai cấp x , ngoài ra còn là cơ sở để lập quy hoạch sử dụng
đất cấp cao hơn.
1.5.2. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp x

X là một đơn vị hành chính cấp cơ sở. Theo tinh thần của luật đất đai
năm 1993, tài liệu quy hoạch sử dụng đất cấp x cho thời hạn từ 5 -10 năm có
tính pháp quy và là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Vì vậy trong
quy hoạch cấp x vấn đề sử dụng đất đợc giải quyết rất cụ thể, gắn chặt với
các mục tiêu phát triển kinh tế, x hội của x .

Quy hoạch sử dụng đất cấp x là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng
của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, đợc xây dựng trên khung chung các chỉ
tiêu định hớng sử dụng đất đai của huyện. Quy hoạch đất đai cấp x còn là
cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất của cấp vĩ mô. Kết quả của quy
hoạch sử dụng đất x là căn cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất ổn định lâu
dài, để tiến hành khoanh vùng đổi ruộng nhằm thực hiện các phơng án sản
xuất kinh doanh cũng nh các dự án cụ thể, định hớng sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả và bảo vệ tài nguyên, môi trờng phát triển bền vững.
- Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp x là:
+ Xác định nhu cầu và cân đối quỹ đất cho từng mục đích cụ thĨ,
tõng dù ¸n;


20

+ Xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử
dụng từng khoanh đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân c,
hệ thống cơ sở hạ tầng (đờng giao thông, kênh mơng, y tế) các dự án và
các công trình chuyên dùng khác.
- Trên cơ sở những nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp
x , các phơng án quy hoạch sử dụng đất cấp x đợc xây dựng:
+ Xác định và hoàn chỉnh ranh giới x ;
+ Phân bố đất khu dân c;
+ Phân bố đất nông nghiệp;
+ Phân bố đất lâm nghiệp;
+ Phân bố đất cha sử dụng;
1.5.3. Trình tự tiến hành quy hoạch sử dụng đất cấp x

Quy hoạch đất đai chỉ đợc tiến hành khi có các điều kiện sau:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
- Đề nghị của cơ quan chuyên môn,
- Yêu cầu của x .
Quá trình quy hoạch sử dụng đất đợc tiến hành theo các bớc nh sau:
- Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản:
+ Lập ban chỉ đạo quy hoạch, chuẩn bị lực lợng phơng tiện,
điều kiện làm việc, lập đề cơng kế hoạch công tác;
+ Thu thập tài liệu, số liệu cần thiết để tiến hành;
+ Điều tra d ngoại nhằm chỉnh lý các tài liệu và bổ sung các
vấn đề còn thiếu ;
+ Phân tích, đánh giá, tổng hợp các tài liệu thu thập đợc.


21

- Xây dựng các phơng án quy hoạch:
Có nhiều phơng án quy hoạch song mỗi phơng án đợc xây dựng
theo trình tự và nội dung nhất định, bao gồm 2 phần:
+ Phần tài liệu bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy
hoạch sử dụng đất, bản vẽ trích lục, bản vẽ thiết kế mặt bằng khu dân c mới
và các bản vẽ cần thiết khác;
+ Phần thuyết trình bao gồm: Báo cáo thuyết minh, phụ biểu tính
toán, văn bản pháp lý và các biên bản;
- Xét duyệt và phê chuẩn phơng án
Phơng án quy hoạch đợc thông qua ở Hội đồng Nhân dân x , đợc
duyệt ở UBND huyện, có ý kiến thẩm định của sở địa chính.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
+ Cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các biện pháp,
trong đó nêu rõ khối lợng thời gian thời gian và trình tự thực hiện;
+ Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch theo kế hoạch sử dụng đất

hàng năm;
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và quy hoạch phân bố đất, có
thể phải chỉnh lý phơng án quy hoạch khi có những vấn đề mới phát sinh
trong quá trình thực hiện.
1.6. Các vấn đề đặt ra trong xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ

Qua tìm hiểu tại nhiều phòng ban quy hoạch, nhận thấy rằng, hiện nay
quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp x tại các địa phơng chủ yếu
dựa vào:
- Các số liệu, tài liệu thống kê, điều tra đợc thu thập tại các đơn vị
đăng ký thống kê, lu trữ.


22

- Các bản đồ hiện trạng, quy hoạch đợc quản lý tõ tr−íc tíi nay kh«ng
thĨ hiƯn diƯn tÝch cđa từng vùng đất theo loại đất mà chỉ thể hiện m đất.
- Các thông tin về diện tích của từng vùng thờng không đợc lu trữ
mà chỉ lu trữ tổng diện tích của từng loại đất trên các văn bản, bảng biểu
thống kê. Mặt khác, diện tích này cũng không đợc xác định chính xác trên
bản đồ mà đợc tổng hợp từ các số liệu thống kê thu thập đợc. Do đó các số
liệu, tài liệu này thờng không khớp với cơ sở dữ liệu bản đồ đặc biệt là diện
tích vủa từng vùng đất.
- Từ các số liệu thống kê sau khi thu thập đợc, để tổng hợp các số liệu
phục vụ công tác quy hoạch, ngời làm quy hoạch phải thực hiện lập bảng
biểu thủ công bằng phần mềm trợ giúp Excel. Chính vì vậy, các kết quả thống
kê thờng không chính xác, còn nhiều sai sót và tèn rÊt nhiỊu thêi gian, viƯc
l−u tr÷ sè liƯu cị rất phức tạp và khó sử dụng.
Các vấn đề đặt ra ở đây là làm nh thế nào để sử dụng đợc các số liệu
về không gian và thuộc tính đ có của bản đồ để cho công tác lập quy hoạch

đợc thuận lợi hơn.
Để giải quyết vấn đề đó, chúng tôi đ đa ra phơng án là lựa chọn một
phần mềm quản lý thông dụng và thuận lợi để xây dựng cơ sở dữ liệu gồm cả
dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính đợc gắn kết thông tin, để từ đó
chúng tôi xây dựng một phần mềm chuyên dụng, dùng cho việc khai thác
thông tin đất đai để thành lập các bảng biểu hiện trạng, quy hoạch theo mẫu
quy định phục vụ cho quá trình xây dựng quy hoạch cấp x . Yêu cầu là tự
động hoá hoàn toàn và sử dụng thuận lợi, dễ dàng.
Với phơng án nh vậy, chúng tôi sẽ có đợc các số liệu thống kê và
các bảng biểu phục vụ cho quá trình quy hoạch một cách nhanh chóng và
chính xác, các thông tin về diện tích của từng vùng đợc thể hiện một cách
chính xác. Việc xây dựng lại các bảng biểu thống kê khi thay đổi các phơng
án quy hoạch rÊt dƠ dµng.


23

Chơng 2
Giới thiệu chung về
Hệ thống thông tin địa lý và phầm mềm ArcGIS
2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
2.1.1. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý GIS

- Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống có sự giúp đỡ của máy tính
bao gồm các nhóm phần mềm với các chức năng lu trữ, hiển thị, trao đổi và
xử lý dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
- GIS là một hệ thống phần cứng, phần mềm, dữ liệu liệu và cơ cấu tổ
chức nhằm thu nhập, lu trữ, xử lý và phân tích các dữ liệu có liên quan về
mặt không gian, đồng thời phổ biến thông tin thu nhận đợc từ các phân tích
đó.

2.1.2. Chức năng của hệ thống thông tin địa lý GIS

- Nhập dữ liệu: là việc thu thập dữ liệu thực hoặc từ những văn bản hoặc
bản đồ sẵn có để đa vào hệ thống phần mềm GIS. Nhập dữ liệu là một quá
trình đọc dữ liệu dới khuôn dạng mà hệ phần mềm có thể xử lý đợc.
- Xử lý dữ liệu sơ bộ: bao gồm các công việc chính sau:
+ Tạo Topology cho các dữ liệu vector;
+ Phân loại các đối tợng cho các loại ảnh viễn thám;
+ Chuyển đổi dữ liệu từ raster sang vector và ngợc lại;
+ Nội suy mô hình số địa hình;
+ Chuyển đổi hệ quy chiếu;
- Lu trữ và biên tËp d÷ liƯu:


24

+ Chức năng của lu trữ dữ liệu liên quan đến việc tạo ra cơ sở dữ
liệu không gian;
+ Biên tập dữ liệu để chỉnh sửa, kiểm tra dữ liệu.
- Tìm kiếm và phân tích không gian.
- Hiển thị và tơng tác: Sau khi đ xử lý dữ liệu, phân tích dữ liệu và lu
trữ chúng trong một thiết bị lu trữ dữ liệu nh ổ cứng, đĩa CD ROM, hoặc
DVD ROM chúng ta có thể hiển thị các thành quả của GIS lên màn hình hoặc
đa chúng ra máy in bằng những hệ thống phần mềm của GIS.
2.1.3. Khả năng ứng dụng của GIS

- GIS có khả năng quản lý, lu trữ, tìm kiếm dữ liệu trắc địa bản đồ với
sự trợ giúp của máy tính. Đặc biệt là chúng ta có khả năng biến đổi dữ liệu mà
phơng pháp thô sơ không thể thực hiện đợc.
- GIS có khả năng chuẩn hoá dữ liệu để có thể đa vào các hệ thống xử

lý khác nhau do đó phát triển khả năng khai thác dữ liệu.
- GIS có khả năng biến đổi dữ liệu để đáp ứng đợc những bài toán cụ
thể cần đợc giải quyết.
- GIS có thể cung cấp những thông tin mới nhất và chính xác nhất.
Những thông tin này là những thông tin đ đợc thu thập từ các dạng thông tin
mới nhất để cung cÊp cho ng−êi sư dơng.
- GIS cho sù biÕn d¹ng thông tin là ít nhất.
2.2. Sự hình thành và phát triển của GIS

Những năm 1960, với sự có mặt và phát triển của máy tính thì việc phân
tích không gian làm bản đồ chuyên đề đ mở ra khả năng rất lớn đối với các
nhà khoa học về trái đất. Các nhà khoa học Canada đ cho ra đời hệ thống
thông tin địa lý. Tuy nhiên sự phát triển của hệ thống thông tin địa lý phụ


×