Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Ứng dụng phần mềm mapinfo để xây dựng và khai thác thông tin đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.8 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN ANH CƯỜNG

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MAPINFO ĐỂ XÂY DWNGK VÀ KHAI THÁC
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

HÀ NỘI - 2007


1

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2007
Ký tên

Nguyễn Anh C-ờng


2

Mục lục

Trang

Trang phụ bìa


Lời cam đoan

1

Mục lục

2

Mở đầu

3

Ch-ơng 1. Tổng quan về Quy hoạch sử dụng đất

6

1.1. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất

6

1.2. Yêu cầu đối với quy hoạch sử dụng đất

8

1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất

9

1.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam


11

1.5. Quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ

13

1.6. Các vấn đề đặt ra trong xây dựng quy hoach sử dụng đất cấp xÃ

15

Ch-ơng 2. Giới thiệu chung về hệ thống thông tin địa lý (GIS) và
phần mềm MapInfo

17

2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý (GIS)

17

2.2. Sự hình thành và phát triển của GIS

17

2.3. Các thành phần và chức năng cơ bản của GIS

19

2.4. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và Việt Nam

21


2.5. Phần mềm MapInfo

23

2.6. Giới thiệu về th- viện liên kết động MapObjectLight

36

Ch-ơng 3. Xây dựng ch-ơng trình

39

3.1. Khảo sát hệ thống

39

3.2. Ph©n tÝch thiÕt kÕ hƯ thèng

40

3.3. ThiÕt kÕ hƯ thèng

42

3.4. Xây dựng ch-ơng trình

43

3.5. Giao diện ch-ơng trình


62

3.6. Sử dụng ch-ơng trình

65

3.7. In các thông tin đầu ra phục vụ cho quy hoạch

67

Kết luận và kiến nghị

69

Tài liệu tham khảo

71

Phụ lôc

73


3

Mở đầu

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là t- liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng của môi tr-ờng sống, là địa bàn phân bổ dân c-, xây dựng
các công trình văn hoá, kinh tế, xà hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là nguồn tài
nguyên có giới hạn về số l-ợng, có vị trí cố định trong không gian và vô hạn về thời
gian sử dụng. Chính vì lẽ đó mà điều 18 Hiến pháp n-ớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành năm 1992 nêu rõ: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Đối với bất kỳ một quốc gia nào đất đai cũng là nguồn lực quan trọng hàng đầu
cho sự phát triển kinh tế ®Êt n-íc. Quy ho¹ch sư dơng ®Êt cã mét vai trò và chức
năng quan trọng, nó tạo ra những điều kiện lÃnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất
có hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lại sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, các công trình xây dựng, khu dân c- và các công trình
văn hoá phúc lợi hợp lý. Vì vậy Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong
bảy nội dung quản lý Nhà n-ớc về đất đai, đ-ợc ghi nhận tại điều 13 luật đất đai
1993. Đây chính là căn cứ pháp lý để Nhà n-ớc có thể thực hiện công tác quản lý
của Nhà n-ớc về đất đai.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất n-ớc, sự
bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ thông tin là một điều tất yếu Công nghệ
thông tin đà có tác động đến tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế xà hội. Trong đó
có ứng dụng công nghệ thông tin GIS (Geographical- Information - System) vào
công tác quản lý đất đai cũng nh- quy hoạch sử dụng đất.
Công nghệ GIS là một công nghệ thông tin đặc biệt đ-ợc quan tâm nhiều và
ứng dụng rộng rÃi trong nhiều chuyên ngành khác nhau. GIS không chỉ đem lại lợi
ích về kinh tÕ, tiÕt kiƯm vỊ thêi gian, thn tiƯn cho ng-êi sử dụng mà còn góp phần
giảm nhẹ c-ờng độ lao động, nâng cao hiệu suất làm việc. Không những thế GIS còn
giúp chúng ta có thể dễ dàng tra cứu, cËp nhËt, bỉ sung hay chØnh lý nh÷ng biÕn


4

động một cách th-ờng xuyên mà còn tạo nhiều thuận lợi cho việc l-u trữ, thu thập,

xử lý số liệu thuộc tính hay không gian.
Xuất phát từ tầm quan trọng của đất đai, quy hoạch, quản lý đất đai và tính
-u việt của công nghệ thông tin GIS, tôi đà lựa chọn đề tài:
ứng dụng phần mềm MapInfo để xây dựng và khai thác thông tin đất đai phục
vụ quy hoạch sử dụng đất
2. Mc ích ca ti
Trên cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất, yêu cầu về thông tin đất đai
phục vụ quy hoạch và dựa vào khả năng ứng dụng của công nghệ thông tin, mục
đích của đề tài là nghiên cứu ứng dụng phần mềm MapInfo trong xây dựng cơ sở dữ
liệu bản đồ, từ đó lập ch-ơng trình khai thác thông tin đất đai phục vụ quy hoạch và
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
3. i tng v phm vi nghiên cu
3.1. i tng nghiên cứu
Bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, các quy định và quy trình
quy hoạch sử dụng đất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất cấp xà bằng phần mềm
MapInfo và khai thác thông tin đất đai bằng cách lập phần mềm ứng dụng.
4. Ni dung nghiên cứu
4.1. Tổng hợp tình hình ứng dụng GIS ở Việt Nam nói chung và GIS trong
quy hoạch sử dụng đất nói riêng.
4.2. Nghiên cứu cơ sở khoa học quy hoạch sử dụng đất.
4.3. Nghiên cứu khả năng ứng dụng của phần mềm MapInfo và phần mềm
Excel.
4.4. Nghiên cứu về thiết kế cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ quy hoạch
4.5. Nghiên cứu cơ sở dữ liệu và lập ch-ơng trình khai thác dữ liệu bản đồ
hiện trạng và quy hoạch phục vụ công tác quy hoạch đất đai cấp xÃ.
5. Phng pháp nghiên cứu



5

Để đạt đ-ợc mục đích nghiên cứu trên, các ph-ơng pháp nghiên cứu đ-ợc sử
dụng chủ yếu:
5.1. Ph-ơng pháp điều tra khảo sát
5.2. Ph-ơng pháp thống kê
5.3. Ph-ơng pháp tính toán theo định mức
5.4. Ph-ơng pháp thử nghiệm
5.5. Ph-ơng pháp dự báo
6. ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
6.1. ý nghĩa về mặt lý thuyết
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm MapInfo để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ
và thông tin đất đai và từ đó xây dựng phần mềm quản lý, khai thác thông tin đất đai
phục vụ quy hoạch sử dụng đất.
6.2. ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm tiền đề để nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả cao
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 ch-ơng với 141 trang.

Lời cảm ơn
Trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn, tác giả đà nhận đ-ợc
sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu tr-ờng Đại học Mỏ- Địa Chất, Khoa Trắc địa, Phòng
Đại học và Sau đại học, Bộ môn Địa chính, Sở tài nguyên và môi tr-ờng tỉnh Hải
D-ơng, UBND huyện Ninh Giang, UBND xà ứng Hoè. Nhân dịp này tác giả xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cấp lÃnh đạo và các cơ quan.
Tác giả đặc biệt cảm ơn sâu sắc đối với sự h-ớng dẫn tận tình của PGS.TS
Nguyễn Trọng San.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luôn nhận đ-ợc sự động viên, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn.



6

Ch-ơng 1
tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một tài nguyên có hạn nh-ng lại gắn với hầu hết các hoạt động sản
xuất và đời sống của con ng-ời vì vậy luôn luôn tồn tại sự cạnh tranh giữa các chủ
sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất với nhau. Cùng với sự gia tăng dân số
và sự phát triển sản xuất thì sự cạnh tranh đó ngày càng lớn làm cho áp lực đối với
đất đai ngày càng tăng. Vì vậy cần phải có một hoạt động nhằm dung hoà sự cạnh
tranh đó đồng thời ®¶m b¶o sư dơng ®Êt cã hiƯu qu¶, tiÕt kiƯm và bảo vệ quỹ đất. Đó
chính là quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện t-ợng kinh tế xà hội có tính chất đặc thù,
nó vừa mang tÝnh khoa häc, võa mang tÝnh ph¸p lý cđa một hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Ph-ơng án quy hoạch sử dụng đất chính là kết quả của
quá trình xử lý, phân tích tổng hợp dựa trên quan điểm hệ thống về sự phân bố địa lý
của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội có những đặc tr-ng mang tính phân dị
giữa các vùng lÃnh thổ để tổ chức lại việc sử dụng đất hợp lý và hiệu quả theo pháp
luật của Nhà n-ớc.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà n-ớc về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả n-ớc, tổ chức sử dụng đất nh- một tliệu sản xuất cùng với các t- liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xà hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
1.1.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có nhiều cách phân loại quy hoạch sử dụng đất với các tên gọi khác
nhau. Nếu ghép nhóm lại có thể khái quát thành 2 loại:
- Loại thứ nhất: Xác định mục đích sử dụng cho từng khoanh đất, các khoanh

đất này lại có thể có các mục đích sử dụng khác nhau ( quy hoạch sử dụng đất liên
ngành ). Loại này các n-ớc xà hội chủ nghĩa gọi là quy hoạch phân bổ đất đai, còn
các n-ớc t- bản chủ nghĩa gọi là quy hoạch sử dụng đất.


7

- Loại thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất bên trong ranh giới của từng khoanh
đất đà đ-ợc xác định rõ mục đích sử dụng. Loại này các n-ớc xà hội chủ nghĩa gọi
là quy hoạch sử dụng đất nội bộ xí nghiệp, còn các n-ớc t- bản chủ nghĩa gọi là quy
hoạch sử dụng đất vi mô.
Quy hoạch phân bổ đất đai ( quy hoạch vĩ mô ) có thể thực hiện 2 hình thức:
Quy hoạch theo lÃnh thổ và theo ngành. Trong mỗi hình thức trên, căn cứ vào đặc
điểm và phạm vi quản lý lÃnh thổ hành chính cũng nh- đặc điểm sử dụng đất trong
từng ngành, chúng lại có thể chia thành các dạng khác nhau.
Quy hoạch phân bổ đất đai theo lÃnh thổ hành chính bao gồm các dạng sau:
- Quy hoạch phân bổ đất đai cả n-ớc,
- Quy hoạch phân bổ đất đai cấp tỉnh,
- Quy hoạch phân bổ đất đai cấp huyện,
- Quy hoạch phân bổ đất đai cấp xÃ.
Quy hoạch phân bổ đất đai theo ngành bao gồm các dạng sau:
- Quy hoạch phân bổ đất nông nghiệp,
- Quy hoạch phân bổ đất lâm nghiệp,
- Quy hoạch phân bổ đất khu dân c- đô thị và nông thôn,
- Quy hoạch phân bổ ®Êt chuyªn dïng.
Trong mét vïng l·nh thỉ th-êng cã nhiỊu ngành cùng hoạt động vì vậy dạng
quy hoạch phân bổ ®Êt ®ai theo l·nh thỉ hµnh chÝnh sÏ bao hµm cả một số dạng quy
hoạch theo ngành. Nội dung của quy hoạch phân bổ đất đai chỉ giải quyết các nội
dung nh- xác định nhu cầu diện tích, cơ cấu đất, xác định vị trí phân bố, xác định
hình dạng và đ-ờng ranh giới các khu đất giao cho từng ngành, từng chủ sử dụng

đất.
Nối tiếp phần quy hoạch phân bổ đất đai cần tiến hành loại hình quy hoạch
thứ hai nhằm mục đích tạo ra các hình thức tổ chức lÃnh thổ trong phạm vi một đơn
vị sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất đến từng khu đất, thửa đất, từng chủ
sử dụng phù hợp với việc tổ chức sử dụng các t- liệu sản xuất khác có liên quan đến
đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất có thể phân chia các dạng sau:


8

- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
- Quy hoạch sử dụng đất khu dân c-, bao gồm cả quy hoạch sử dụng
đất đô thị và điểm dân c- Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng
Kết quả quy hoạch là đ-a ra các đồ án quy hoạch từ tổng thể đến chi tiết.
Trên cơ sở đó nhà n-ớc và ngành tổ chức phân phối đất đai, sử dụng đất đai, quản lý
và kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất.
1.2. Yêu cầu đối với quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung quản lý nhà n-ớc về đất
đai, nó đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế xà hội. Để quy hoạch sử dụng
đất đạt đ-ợc các mục đích đặt ra, quy hoạch sử dụng đất cần tuân theo những yêu
cầu cơ bản sau:
1.2.1. Đảm bảo quyền sở hữu nhà n-ớc về đất đai, hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất
Yêu cầu nµy võa mang ý nghÜa kinh tÕ, võa cã ý nghĩa chính trị, nó đảm bảo
củng cố quan hệ sản xuất và sở hữu nhà n-ớc về đất đai, ngăn ngừa vi phạm quyền
sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụng đất.
1.2.2. Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất, bảo vệ môi tr-ờng
Trong các đồ án quy hoạch phải đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm nhất. Biện
pháp quan trọng để tiết kiệm đất là sử dụng đất đúng mục đích, bố trí hợp lý các

công trình có sử dụng đất, phải quan tâm đầy đủ đến các giải pháp bảo vệ đất, bảo
vệ môi tr-ờng nh- chống xói mòn đất, chống ô nhiễm đất và nguồn n-ớc, bảo vệ
thảm thực vật đồng thời phải chú trọng đầu t- bồi bổ đất.
1.2.3. Sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân, của các ngành
nh-ng phải -u tiên ngành nông nghiệp
Tài nguyên đất đ-ợc sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các xí
nghiệp công nghiệp,...sẽ sử dụng quỹ đất dự trữ. Đặc biệt là khi chuyển đổi từ quỹ
đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác phải tính toán hiệu quả trên cơ sở
so sánh giá trị sản phẩm thu đ-ợc từ khu đất ®· chun ®ỉi mơc ®Ých víi tỉng thiƯt
h¹i do thu hồi đất của các chủ sử dụng.


9

1.2.4. Tỉ chøc tèt l·nh thỉ ®Ĩ thùc hiƯn nhiƯm vụ kế hoạch của nhà n-ớc, của
từng đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Quy luật phát triển kinh tế có kế hoạch là phải đảm bảo phân bố hợp lý lực
l-ợng sản xuất, tính cân đối các ngành, phát triển tổng hợp cả vùng, phát triển có kế
hoạch của các cơ sở sản xuất, tạo ra tổng giá trị sản phẩm hàng hoá lớn nhất. Quy
hoạch đất đai tạo ra điều kiện về tổ chức lÃnh thổ thuận lợi để các đơn vị sản xuất
thực hiện tốt kế hoạch. Quy hoạch đất đai cũng tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng
kỹ thuật mới vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị cơ giới hoá
và điện khí hoá sản xuất.
1.2.5. Tính toán đầy đủ và khoa học mọi điều kiện tự nhiên, kinh tế, xà hội cho
từng vùng, từng đơn vị sử dụng đất
Các đặc điểm tự nhiên của đất nh- địa hình, thổ nh-ỡng, khí hậu, thuỷ
văn,...sẽ ảnh h-ởng trực tiếp đến kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp. Các điều kiện
khác nh- cơ sở hạ tầng, điều kiện xà hội cũng tác động đến sản xuất, đời sống. Vì
vậy phải nghiên cứu chi tiết và tổng hợp các điều kiện để tiến hành quy hoạch đất
đai đạt hiệu quả cao nhất.

1.3. Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất nh- là
một t- liệu sản xuất chủ yếu từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ,
hợp lý, có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi tr-ờng trong tất cả các ngành
căn cứ vào ®iỊu kiƯn tù nhiªn, kinh tÕ, x· héi cđa tõng vùng lÃnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên nguyên tắc chấp hành quyền sở hữu
Nhà n-ớc về đất đai, củng cố và hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất. Đây là cơ sở của
mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan
trọng nhất trong quy hoạch đất đai. Nó không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mà
còn là vấn đề chính trị quan trọng bởi vì tài nguyên đất là đối t-ợng thuộc sở
hữu của Nhà n-ớc.
Một trong những nhiệm vụ trung tâm mà Đảng và Nhà n-ớc đà đặt ra trong
đ-ờng lối phát triển nông nghiệp và nông thôn là củng cố quan hệ đất đai xà hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu Nhà n-ớc của đất đai nh-ng


10

đồng thời vẫn đảm bảo cho tính tự chủ và sáng tạo cho các đối t-ợng và mục đích
sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững.
Thấy đ-ợc vai trò quan trọng của quy hoạch sử dụng đất, điều 18-ch-ơng 2 Hiến pháp nước Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ: Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Trong tình hình kinh tế và xà hội của nước
ta hiện nay việc quản lý và sử dụng đất còn nhiều điểm ch-a hợp lý. Vì vậy muốn
quản lý và sử dụng đất một cách có hiệu quả cao, thì việc lập quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất là rất cần thiết.
Theo luật đất đai năm 2003, tại mục 1 điều 6 chỉ rõ quy hoạch sử dụng đất là
một trong 13 nội dung quản lý Nhà n-ớc về đất đai, tại mục 2 về quy hoạch sử dụng
đất đà quy định với những điều luật cụ thể:
- Điều 21: Quy định về nguyên tắc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

- Điều 22: Quy định căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Điều 23: Quy định nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Điều 24: Quy định về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Điều 25, 26, 27, 28, 29 quy định về thẩm quyền lập, quyết định, xét duyệt,
điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra, những quy định về công tác quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử
dụng đất còn đ-ợc thể hiện trong các văn bản d-ới luật:
- Nghị qut 29/ 2004/ QH11 cđa Qc héi ngµy 15/ 06/ 2004 về quy hoạch
sử dụng đất đến 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến 2005 của cả n-ớc
- Nghị định 68/ 2001/ NĐ- CP ngày 1/ 10/ 2001 của Chính phủ về quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định 181/ 2004/ NĐ- CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai 2003.
- Thông t- 1842/ 2001/ TT- TCĐC của Tổng cục Địa chính h-ớng dẫn thi
hành Nghị định số 68/2001/ NĐ- CP ngày 01/ 10/ 2001 của Chính phủ về quy hoạch
và kế hoạch sử dơng ®Êt.


11

- Thông t- số 30/ 2004/ TT- BTNMT ngày 01/ 11/ 2004 của Bộ Tài nguyên môi
tr-ờng về h-ớng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Công tác quy hoạch sử dụng đất đà đ-ợc tiến hành từ rất lâu tại nhiều n-ớc
trên thế giới đặc biệt là ở các n-ớc phát triển. Tại các n-ớc này quy hoạch sử dụng
đất đ-ợc xây dựng thành ngành và phát triển thành hệ thống, đồng thời thu đ-ợc
nhiều thành tựu quan trọng.
Cùng với sự phát triển của xà hội, nhu cầu của con ng-ời về đất đai ngày
càng cao và quy hoạch sử dụng đất càng có ý nghĩa quan trọng, đ-ợc cả thế giới

quan tâm. Các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ đà và đang nghiên cứu
thực hiện nhiều ch-ơng trình quy hoạch nói chung và cũng nh- quy hoạch đất đai ở
nhiều n-ớc đang phát triển và một số n-ớc chậm phát triển trên thế giới.
Một trong những n-ớc đà xây dựng đ-ợc cơ sở lý luận của ngành quy hoạch
đất đai là t-ơng đối hoàn chỉnh là Liên Xô (cũ). Tại Liên Xô (cũ), quy hoạch đất đai
là công tác quan trọng nhằm phục vụ cho việc tổ chức lÃnh thổ, phân bổ và phát
triển lực l-ợng sản xuất trên phạm vi lÃnh thổ, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai
của từng đơn vị sử dụng đất, từng nông trang cũng nh- các đơn vị sản xuất nông
nghiệp Công tác quy hoạch đ-ợc thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn và đ-ợc
tiến hành th-ờng xuyên, có luận chứng kinh tế - kỹ thuật với đầy đủ tính khoa học
và pháp lý.
Quan điểm của tổ chức L-ơng thực Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) cho
rằng: Quy hoạch sử dụng đất là b-ớc kế tiếp của công tác đánh giá đất. Kết quả của
công việc đánh giá đất sẽ đ-a ra những loại hình sử dụng đất hợp lý nhất đối với các
đơn vị bản đồ đất trong vùng.
Năm 1992, FAO đà đ-a ra quan điểm quy hoạch đất đai nhằm sử dụng đất có
hiệu quả, bền vững, đáp ứng tốt những yêu cầu trong hiện tại và đảm bảo an toàn
cho t-ơng lai, chú trọng đến hiệu quả kinh tế và môi tr-ờng gắn liền với phát triển
bền vững.


12

Bên cạnh đó các tổ chức quốc tế nh-: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu á (ADB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), ch-ơng trình phát triển
UNDPĐà tài trợ cho nhiều ch-ơng trình quy hoạch và đà thực hiện thành công ở
nhiều n-ớc nh- ấn Độ, Philipine, Thái Lan, Trung Quốc, Angeri, Cameroon,
Colombia
Tại Rehovot ( Israel), d-ới sự lÃnh đạo của Liên Hợp Quốc, Trung tâm
nghiên cứu phát triển (Development Study Center) đà mở trên 25 khoá huấn luyện

về quy hoạch phát triển tổng hợp nông thôn - là sự kết hợp giữa quy hoạch phân bổ
sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông thôn. Trung tâm đà thực hiện nhiều
ch-ơng trình quy hoạch tại các n-ớc đang phát triển ở Châu á, Châu Phi và Mỹ La
Tinh.
Hiện nay, công tác quy hoạch sử dụng đất đang đ-ợc tiến hành ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, và đều đ-ợc tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trung
-ơng đến cơ sở.
1.4.2. Công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất ở n-ớc ta là một công việc khá mới
mẻ so với nhiều n-ớc trên thế giới, kinh nghiệm thực tế còn ít, thiết bị kỹ thuật
nghèo nàn và lạc hậu. Tuy nhiên đ-ợc sự quan tâm của Đảng và Nhà n-ớc chúng ta
từng b-ớc khắc phục khó khăn, kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm của nhiều
n-ớc trên thế giới để vận dụng vào điều kiện cụ thể của n-ớc ta.
ở miền Bắc quy hoạch sử dụng đất đ-ợc tiến hành từ những năm 1962 do
ngành chủ quản cấp tỉnh tiến hành và lồng vào công tác phân vùng quy hoạch nônglâm- ng- nghiệp, nh-ng thiếu sự phối hợp giữa các ngành có liên quan.
Những năm 70- 80 là giai đoạn đầu của công tác quy hoạch sử dụng đất, Hội
đồng Chính phủ đà lập ra Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp trong
phạm vi cả n-ớc, thông qua các kỳ Đại hội đà đ-a việc quy hoạch, kế hoạch phát
triển cho những năm tiếp theo.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong 13 nội
dung quản lý Nhà n-ớc về đất đai. Công tác quy hoạch đà đ-ợc tiến hành tại 64 tỉnh
thành phố của cả n-ớc và có hệ thống quản lý đất đai khá chặt chẽ, đồng bộ từ


13

Trung -ơng tới địa ph-ơng. Tuy nhiên do những khó khăn về kinh tế, trang thiết bị,
nguồn nhân sự, cơ chế quản lý cũng nh- nhiều khó khăn khách quan và chủ quan
khác nên việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn nhiều điểm ch-a hợp lý và
bất cập.

Công nghệ GIS đà đ-ợc đ-a vào sử dụng từ những năm đầu thập kỷ 80 ở
n-ớc ta. Việc ứng dụng công nghệ GIS sẽ tạo ra một h-ớng đi mới cho công tác
quản lý đất đai, đồng thời là một công cụ đắc lực cho việc đánh giá tiềm năng đất
đai, phục vụ đắc lực cho quy hoạch sử dụng đất.
1.5. Quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ
1.5.1. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ
XÃ là một đơn vị hành chính cấp cơ sở. Theo tinh thần của luật đất đai năm
1993, tài liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xà cho thời hạn từ 5 - 10 năm có tính pháp
quy và là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Vì vậy trong quy hoạch cấp xÃ
vấn đề sử dụng đất đ-ợc giải quyết rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển
kinh tế, xà hội của xÃ.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xà là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của hệ
thống quy hoạch sử dụng đất, đ-ợc xây dựng trên khung chung các chỉ tiêu định
h-ớng sử dụng đất đai của huyện. Quy hoạch đất đai cấp xà còn là cơ sở để chỉnh lý
quy hoạch sử dụng đất của cấp vĩ mô. Kết quả của quy hoạch sử dụng đất cấp xà là
căn cứ để giao ®Êt, cÊp giÊy chøng nhËn qun sư dơng ®Êt cho các tổ chức, hộ gia
đình và các cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài, để tiến hành khoanh vùng đổi
ruộng nhằm thực hiện các ph-ơng án sản xuất kinh doanh cũng nh- các dự án cụ
thể, định h-ớng sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên, môi tr-ờng, phát
triển bền vững.
* Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp xà là:
- Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất cho
từng mục đích trên địa bàn xÃ.
- Xác định nhu cầu và cân ®èi q ®Êt cho tõng mơc ®Ých cơ thĨ, tõng dự án.
- Xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng từng
khoanh đất cho các mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân c-, hệ thống cơ sở


14


hạ tầng (đ-ờng giao thông, kênh m-ơng, y tế ...) các dự án và các công trình chuyên
dùng khác
* Trên cơ sở những nội dung của công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ, các
ph-ơng án quy hoạch sử dụng đất cấp xà đ-ợc xây dựng:
- Xác định và hoàn chỉnh ranh giới xÃ
- Phân bố đất khu dân c- Phân bố đất nông nghiệp
- Phân bố đất lâm nghiệp
- Phân bố đất ch-a sử dụng
1.5.2. Trình tự tiến hành quy hoạch sử dụng đất cấp xÃ
Quy hoạch đất đai chỉ đ-ợc tiến hành khi có các điều kiện sau:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
- Đề nghị của cơ quan chuyên môn
- Yêu cầu của xÃ
Quá trình quy hoạch sử dụng đất đ-ợc tiến hành theo các b-ớc sau:
- Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
+ Lập ban chỉ đạo quy hoạch, chuẩn bị lực l-ợng ph-ơng tiện, điều kiện làm
việc, lập đề c-ơng kế hoạch công tác.
+ Thu thập tài liệu, số liệu cần thiết để tiến hành
+ Điều tra dà ngoại nhằm chỉnh lý các tài liệu và bổ sung các vấn đề còn
thiếu
+ Phân tích, đánh giá, tổng hợp các tài liệu thu thập đ-ợc
- Xây dựng các ph-ơng án quy hoạch
Có thể có nhiều ph-ơng án quy hoạch song mỗi ph-ơng án đ-ợc xây dựng
theo trình tự và nội dung nhất định, bao gồm 2 phần:
+ Phần tài liệu bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất, bản vẽ trích lục, bản vẽ thiết kế mặt bằng khu dân c- mới và các bản vẽ
cần thiết khác.
+ Phần thuyết trình gồm: Báo cáo thuyết minh, phụ biểu tính toán, văn bản
pháp lý và các biên bản.



15

- Xét duyệt và phê chuẩn ph-ơng án
Ph-ơng án quy hoạch đ-ợc thông qua ở Hội đồng Nhân dân xÃ, đ-ợc duyệt ở
UBND huyện, có ý kiến thẩm định của sở địa chính.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
+ Cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các biện pháp, trong đó nêu rõ
khối l-ợng thời gian và trình tự thực hiện.
+ Chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và quy hoạch phân bố đất, có thể phải
chỉnh lý ph-ơng án quy hoạch khi có những vấn đề mới phát sinh trong quá trình
thực hiện.
Để ứng dụng hệ thống thông tin địa lý vào công tác quản lý và khai thác
thông tin đất đai phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất thì cần phải hiểu biết về hệ
thống thông tin địa lý ( GIS ) nh- thế nào?
1.6. Các vấn đề đặt ra trong xây dựng quy hoach sử dụng đất cấp xÃ
Qua tìm hiểu tại nhiều cơ sở sản xuất, các phòng, ban quy hoạch, chúng tôi
thấy rằng, hiện nay quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp xà tại các địa
ph-ơng chủ yếu dựa vào:
- Các số liệu, tài liệu thống kê, điều tra đ-ợc thu thập tại các đơn vị đăng ký
thống kê, l-u trữ.
- Các bản đồ hiện trạng, quy hoạch đ-ợc quản lý từ tr-ớc tới nay không thể
hiện diện tích của từng vùng đất theo loại đất mà chỉ thể hiện mà loại đất.
- Các thông tin về diện tích của từng vùng th-ờng không đ-ợc l-u trữ mà chỉ
l-u trữ tổng diện tích của từng loại đất trên các văn bản, bảng biểu thống kê. Mặt
khác, các diện tích này cũng không đ-ợc xác định chính xác trên bản đồ mà đ-ợc
tổng hợp từ các số liệu thống kê thu thập đ-ợc. Do đó các số liệu, tài liệu này
th-ờng không khớp với cơ sở dữ liệu bản đồ đặc biệt là diện tích của từng vùng đất.
- Các số liệu thống kê sau khi thu thập đ-ợc, để tổng hợp các số liệu phục vụ

công tác quy hoạch, ng-ời làm quy hoạch phải thực hiện lập các bảng biểu thủ công
bằng phần mềm trợ giúp Excel. Chính vì vậy, các kết quả thống kê th-ờng không


16

chính xác, còn nhiều sai sót và tốn rất nhiều thời gian, việc l-u trữ số liệu cũ rất
phức tạp và khó sử dụng.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để sử dụng đ-ợc các số liệu về không gian
và thuộc tính đà có của bản đồ để cho công tác lập quy hoạch đ-ợc thuận lợi hơn.
Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đà đ-a ra ph-ơng án là lựa chọn một
phần mềm quản lý thông dụng và thuận lợi để xây dựng cơ sở dữ liệu gồm cả dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính đ-ợc gắn kết thông tin, để từ đó chúng tôi xây dựng
một phần mềm chuyên dụng, dùng cho việc khai thác thông tin đất đai để thành lập
các bảng biểu theo mẫu quy định phục vụ cho quá trình xây dựng quy hoạch cấp xÃ.
Yêu cầu là tự động hoá hoàn toàn và sử dụng thuận lợi.
Với ph-ơng án nh- vậy, chúng tôi sẽ có đ-ợc các số liệu thống kê và các
bảng biểu một cách nhanh chóng và chính xác. Việc xây dựng lại các bảng biểu
thống kê khi thay đổi các ph-ơng án quy hoạch rất dƠ dµng.


17

Ch-ơng 2
Giới thiệu chung về
hệ thống thông tin địa lý (gis) và phần mềm Mapinfo
2.1. Khái niệm về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
2.1.1. Định nghĩa hệ thống thông tin địa lý GIS
- Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống có sự giúp đỡ của máy tính bao
gồm các nhóm phần mềm với các chức năng l-u trữ, hiển thị, trao đổi và xử lý dữ

liệu không gian và những dữ liệu thuộc tính.
- GIS là một hệ thống phần cứng, phần mềm, dữ liệu và cơ cấu tổ chức nhằm
thu thập, l-u trữ, xử lý và phân tích các dữ liệu có liên quan về mặt không gian,
đồng thời phổ biến thông tin thu nhận đ-ợc từ các phân tích đó.
2.1.2. Khả năng ứng dụng của GIS
- GIS có khả năng quản lý, l-u trữ, tìm kiếm dữ liệu trắc địa bản đồ với sự trợ
giúp của máy tính. Đặc biệt là chúng có khả năng biến đổi dữ liệu mà không thể
thực hiện đ-ợc bằng ph-ơng pháp thô sơ.
- GIS có khả năng chuẩn hóa ngân hàng dữ liệu để có thể đ-a vào các hệ
thống xử lý khác nhau do đó phát triển khả năng khai thác dữ liệu.
- GIS có khả năng biến đổi dữ liệu để đáp ứng đ-ợc những bài toán cụ thể cần
đ-ợc giải quyết.
- GIS có thể cung cấp những thông tin mới nhất và chính xác nhất. Những
thông tin này là những thông tin đà đ-ợc thu thập từ tất cả các dạng thông tin mới
nhất để cung cÊp cho ng-êi sư dơng.
- GIS cho sù biÕn dạng của thông tin là ít nhất.
2.2. Sự hình thành và phát triển của GIS
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhu cầu số hoá và l-ợng hoá
thông tin trên bản đồ ngày càng cao. Đặc biệt là những bản đồ chuyên đề đà cung
cấp những thông tin hữu ích để khai thác và quản lý tài nguyên. Nh-ng sự mô tả
định l-ợng bị ngăn trở lớn do khối l-ợng của số liệu và những quan trắc định l-ợng.
Ngoài ra, cũng còn thiếu các công cụ quan trọng để mô tả sự biến thiên không gian
mang tính chất định l-ợng.


18

Những năm 1960, với sự có mặt và phát triển của máy tính thì việc phân tích
không gian và làm bản đồ chuyên đề đà mở ra khả năng rất lớn đối với các nhà khoa
học về trái đất. Các nhà khoa học Canađa đà cho ra đời hệ thống thông tin địa lý.

Tuy nhiên sự phát triển của hệ thống thông tin địa lý phụ thuộc rất nhiều vào hệ
thống phần cứng của máy tính mà các máy tính những năm đó ch-a đủ mạnh. Ban
đầu hệ thống thông tin địa lý chủ yếu dùng để phục vụ cho công tác quản lý thông
tin đất đai, sau đó là áp dụng trong lĩnh vực quản lý đô thị.
Những năm cuối của thế kỷ XX đánh dấu sự phát triển và lớn mạnh không
ngừng của hệ thống thông tin địa lý với sự phát triển và thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh
vực phần cứng. Việc tăng kích th-ớc bộ nhớ và tốc độ tính toán đà mở ra khả năng
ứng dụng rộng rÃi hệ thống thông tin địa lý vào các lĩnh vực của nền kinh tế-xà hội.
Chính vì vậy hệ thống thông tin địa lý đà từng b-ớc đ-ợc th-ơng mại hóa, xuất hiện
nhiều công ty phát triển phần mềm và hệ thống khác nhau. Sự phát triển này đà làm
nảy sinh nhiều vấn đề nh- không t-ơng thích về khuôn dạng dữ liệu, các phần mềm
không liên kết dữ liệu đ-ợc với nhau... Từ đó đà dẫn đến yêu cầu phải nghiên cứu
khả năng liên kết các phần mềm và các hệ thống khác nhau cũng nh- giữa các
khuôn dạng dữ liệu khác nhau...
Với sự phát triển của hệ thống máy tính, hệ thống thông tin địa lý ®· ®-ỵc
øng dơng réng r·i trong nhiỊu lÜnh vùc nh- giao thông, cấp thoát n-ớc, quản lý và sử
dụng thông tin đất đai, khảo sát thị tr-ờng... và ngày càng phục vụ đắc lực cho các
ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với đó, sự phát
triển của ngành khoa học vũ trụ đà đạt đ-ợc rất nhiều thành tựu quan trọng, việc ứng
dụng kỹ thuật viễn thám vào công tác thành lập bản đồ sẽ đem lại hiệu quả rất lớn
cho công tác quản lý thông tin đất đai cũng nh- việc theo dõi các biến đổi của bề
mặt địa hình và khí hậu, thời tiết...
Tuy nhiên, các sản phẩm của ngành hàng không vũ trụ không phải là các bản
đồ mà là các hình ảnh hay các số liệu trên các băng từ. Để những thông tin này có
giá trị thì cần phải có các số liệu liên kết chúng với các yếu tố trên mặt đất. Để giải
quyết vấn đề này đà xuất hiện nhiều phần mềm khác nhau giúp cho việc ứng dụng
kỹ thuật viễn thám càng trở nên hiệu quả hơn. Từ đó hệ thống thông tin địa lý ngày


19


càng thâm nhập vào mọi mặt của nền kinh tế - xà hội và phục vụ đắc lực cho cuộc
sống của con ng-ời.
2.3. Các thành phần và chức năng cơ bản của GIS
2.3.1. Các thành phần cơ bản của GIS
Hệ thống thông tin địa lý gồm các thành phần quan trọng sau:
+ Phần cứng của máy vi tính,
+ Các bộ phần mềm ứng dụng,
+ Một cơ sở dữ liệu,
+ Chuyên gia máy tính (con ng-ời).
2.3.2. Các chức năng cơ bản của phần mềm hệ thống thông tin địa lý
Các chức năng cơ bản của phần mềm hệ thống thông tin địa lý là nhập dữ
liệu, quản lý, l-u trữ, tìm kiếm, thể hiện, trao đổi và xử lý các dữ liệu không gian
cũng nh- các dữ liệu thuộc tính.
- Nhập số liệu và kiểm tra dữ liệu
Nhập dữ liệu tức là biến đổi các dữ liệu thu thập đ-ợc d-ới hình thức bản đồ,
các trị đo ngoại nghiệp, ảnh hàng không, vệ tinh... và các văn bản, các bảng biểu
thống kê... thành một dữ liệu dạng số.
- L-u trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
Việc l-u trữ và quản lý cơ sở dữ liệu là việc tổ chức các dữ liệu về vị trí, các
liên kết topo, các tính chất của các yếu tố địa lý (điểm, đ-ờng, vùng...), chúng đ-ợc
tổ chức và quản lý theo cấu trúc, khuôn dạng riêng tùy thuộc vào chức năng phần
mềm nào đó của hệ thống thông tin địa lý.
- Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu
Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu là những ph-ơng thức thể hiện kết quả cho
ng-ời sử dụng. Các dữ liệu có thể biểu thị d-ới dạng bản đồ, bảng biểu, hình vẽ.
Việc trình bày và xuất dữ liệu đ-ợc thông qua các thiết bị đầu ra nh- thiết bị hiện
hình, máy in, máy vẽ hay các thông tin đ-ợc ghi lại trên các ph-ơng tiện từ d-ới
dạng số hóa.
- Biến đổi dữ liệu

Biến đổi dữ liệu là việc thực hiện các chức năng:


20

+ Khử các sai số của dữ liệu và so sánh chúng với các tập hợp dữ liệu khác.
+ Thực hiện việc phân tích dữ liệu phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi cần
đ-a ra đối với hệ thống thông tin địa lý. Phép biến đổi này có thể đ-ợc thực hiện đối
với các dữ liệu không gian và dữ liệu phi không gian.
+ Các phép biến đổi có thể là thay đổi tỷ lệ, kích th-ớc nhằm đ-a chúng vào
hệ quy chiếu mới.
+ Ph-ơng pháp biến đổi có thể là việc phân tích các mô hình không gian hay
mô hình hóa địa lý.
- Giao diện với ng-ời sư dơng
HƯ thèng GIS cho phÐp ng-êi sư dơng cã thể hỏi một số l-ợng lớn các câu
hỏi nh-:
+ Tọa ®é X, Y, Z cđa mét vÞ trÝ ?
+ DiƯn tích, chu vi, số l-ợng các vật thể trong khu vực ?
+ Tìm con đ-ờng ngắn nhất, có chi phí nhỏ nhất từ vị trí này đến vị trí khác?
+ Mô tả đối t-ợng, vị trí
Để thực hiện việc trả lời các câu hỏi này, đối với các ph-ơng pháp truyền
thống sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nếu muốn thêm bớt thông tin cho một tờ bản đồ
thì lại phải làm lại từ đầu các quy trình công nghệ bản đồ. Chính vì vậy hệ thống
thông tin địa lý là một công cụ hữu ích để trả lời các câu hỏi này một cách dễ dàng,
nhanh chóng.
2.3.3. Khái quát chung các thành phần của hệ thống thông tin địa lý
- Cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính
Phần trung tâm của GIS là cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là bộ phận các thông
tin l-u trữ d-ới dạng số. Cơ sở dữ liệu có mối liên quan với các điểm đặc tr-ng trên
bề mặt trái đất, nó bao gồm hai yếu tố:

+ Cơ sở dữ liệu không gian mang tính địa lý là cơ sở dữ liệu chứa đựng trong nó
những thông tin về định vị của đối t-ợng nh- vị trí, hình dạng, kích th-ớc của đối t-ợng...
+ Cơ sở dữ liệu thuộc tính là cơ sở dữ liệu phản ánh tính chất của các đối
t-ợng khác nhau và không nhất thiết phải mang tính địa lý nh- các thông tin về chủ
sử dụng đất, chất đất, loại đất....


21

- Hệ thống thể hiện bản đồ
Hệ thống thể hiện bản đồ cho phép chúng ta chọn những yếu tố của cơ sở dữ
liệu để vẽ trên màn hình bằng máy vẽ, máy in hay thiết bị hiện hình...
- Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
Tr-ớc đây, hệ thống quản lý đ-ợc dùng để quản lý, cung cấp tài liệu và phân
tích dữ liệu thuộc tính. Hiện nay, với hệ thống thông tin địa lý đà đ-ợc hợp nhất
quản lý dữ liệu thuộc tính và quản lý dữ liệu không gian thông qua các cơ sở dữ liệu,
có khả năng tiếp cận với các dữ liệu thuộc tính, đồng thời chúng còn cung cấp cho
chúng ta khả năng phân tích dữ liệu thuộc tính.
- Hệ thống phân tích địa lý
Hệ thống phân tích địa lý cung cấp cho chúng ta khả năng phân tích các dữ
liệu không gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính và thể hiện chúng d-ới dạng bản đồ
hoặc báo cáo. Với hệ thống này chúng ta mở rộng khả năng tìm kiếm cơ sở dữ liệu
dựa vào vị trí của chúng.
Hệ thống phân tích địa lý có sự tác động hai chiều với cơ së d÷ liƯu. Do vËy
cã thĨ võa thu thËp d÷ liệu từ cơ sở dữ liệu để bổ sung cho cơ sở dữ liệu.
- Hệ thống xử lý hình ảnh
Hệ thống xử lý hình ảnh bao gồm các phần mềm có khả năng phân tích các
hình ảnh đ-ợc thu nhận từ xa nh- các ảnh hàng không, vũ trụ...và biến chúng thành
dữ liệu của hệ thống.
- Hệ thống phân tích thống kê

Đây là hệ thống phân tích dữ liệu không gian cã tÝnh chÊt thèng kª.
- HƯ thèng sè hãa bản đồ
Với hệ thống này ng-ời ta có thể chuyển các bản đồ giấy thành dạng số
thông qua các chức năng của các phần mềm trong GIS.
2.4. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. ứng dụng GIS trên thế giới
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay hệ thống thông tin
địa lý đà đ-ợc ứng dụng một cách rộng rÃi vào các n-ớc trên thế giới. Cho đến cuối
những năm 70 đà có những đầu t- đáng kể trong việc áp dụng máy tính vào trong


22

công tác thành lập bản đồ và quản lý dữ liệu. ở những n-ớc phát triển nh- Bắc Mỹ,
Tây Âu, đà có đến gần 4000 hệ thống thông tin địa lý khác nhau. ở Châu Âu tình
hình phát triển có quy mô nhỏ hơn so với ở Bắc Mỹ nh-ng đà có những b-ớc tiến
dài trong việc phát triển hệ thống thông tin này ở nhiều n-ớc nh- Thụy Điển, Na
Uy, Đan Mạch, Hà Lan, V-ơng quốc Anh, Liên Bang Đức...
Hiện nay, việc ứng dụng GIS đà trở nên đa dạng và phổ biến, đà đạt đ-ợc rất
nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực khác nhau nh- quy hoạch đô thị, quy hoạch sử
dụng đất, bảo vệ môi tr-ờng... Có thể điểm qua một số thành tựu nh-:
- Đánh giá và quy hoạch đất ở Srilanca.
- Tiến hành quy hoạch đất để phát triển cây cà phê ở Iđônêsia.
- ứng dụng mô hình số độ cao để xây dựng bản đồ địa hình và phân tích địa
chất và địa mạo của khu vực.
- ứng dụng GIS để điều khiển, quản lý giao thông và phòng cháy chữa cháy.
- Đánh giá nguồn n-ớc và nguy cơ lũ lụt, ngập úng...
Đặc biệt là kết quả nghiên cứu của Cơ quan hàng không vũ trụ của Mỹ
(NASA), Nhật Bản (NASDA) đà ứng dụng thành công trong việc kết hợp giữa kỹ
thuật viễn thám với GIS trong việc dự báo mang tính toàn cầu vỊ khÝ hËu, sù thay ®ỉi

vỊ cÊu tróc sinh qun, các hiện t-ợng cháy rừng...
Bên cạnh đó, một số n-ớc phát triển nh- Australia, Canada, Thụy Điển đÃ
phát triển và ứng dụng GIS để xây dựng một số hệ thống chuyên dụng khác nh- hệ
thống thông tin đất đai LIS... để phục vụ cho công tác quản lý thông tin đất đai.
2.4.2. Tình hình ứng dụng GIS tại Việt Nam
Hiện nay GIS đà từng b-ớc đ-ợc áp dụng và phổ biến ở Việt Nam, các tr-ờng đại
học, các viện nghiên cứu đà tiến hành áp dụng GIS trong việc thực thi các kế hoạch và dự
án của mình. Tuy nhiên việc xây dựng và bảo trì các số liệu GIS ở các cơ quan, đơn vị
chủ yếu phục vụ cho mục đích riêng của mình. Do vậy giữa các cơ quan, các hệ thống
thu thập và biên tập số liệu là khác nhau, dẫn đến việc trao đổi liên kết dữ liệu gặp nhiều
khó khăn phức tạp, đôi khi chồng chéo gây lÃng phí, tốn kém. Trong khi đó việc phát
triển hệ thống thông tin địa lý đòi hỏi phải mang tính chất liên ngành, liên quốc gia, do


23

vậy vấn đề chuẩn hóa dữ liệu là yêu cầu khách quan và cần phải giải quyết để có thể ¸p
dơng réng r·i vµo c¸c ngµnh, lÜnh vùc kinh tÕ hiện nay.
Việc nghiên cứu ứng dụng GIS đà đ-ợc thực hiện ở các cơ quan:
- Cục bản đồ Bộ Tổng tham m-u, Bộ Quốc phòng
- Bộ Tài nguyên - Môi tr-ờng
- Viện điều tra quy hoạch-Bộ Nông nghiệp
- Viện thông tin t- liệu và bảo tàng địa chất
- Tr-ờng Đại học Mỏ-Địa chất
- Học viện Thủy lợi
- Trung tâm viễn thám và GEOMATIC
2.4.3. ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai tại Việt Nam
ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai tại Việt Nam đ-ợc thực hiện năm 1990
với sự trợ giúp của FAO trong dự án nhằm xây dựng Bản đồ vùng sinh thái Đồng
bằng sông Hồng tỷ lệ 1:25000, trong đó các yếu tố về đất, địa hình, thuỷ văn, khí

hậu, sử dụng đất đ-ợc kết hợp và phân tích bằng kỹ thuật GIS (FAO, 1990).
Ngoài ra công nghệ GIS đà đ-ợc nghiên cứu ứng dụng trong công tác quản lý, l-u
trữ hồ sơ đất đai phục vụ cho công tác quản lý nguồn thông tin đất đai.
2.5. Phần mềm MapInfo
MapInfo là một phần mềm GIS có thể quản lý đồng thời cả dữ liệu không
gian và thuộc tính. MapInfo có thể trao đổi dữ liệu đồ họa với các phần mềm đồ họa
khác, ngoài ra MapInfo còn đ-ợc sử dụng để nắn ảnh, số hoá các đối t-ợng trên nền
ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bầy bản đồ.
2.5.1. Khởi động phần mềm
Chúng ta có thể khởi động phần mềm MapInfo trực tiếp từ biểu t-ợng của
ch-ơng trình, trên màn hình sẽ hiển thị ra biểu t-ợng của phần mềm và sau đó là cưa
sỉ hép tho¹i (Quick Start)


24

- Restore Previous session (khôi phục lại tình trạng làm việc tr-ớc đây). nếu
chọn chức năng này sau đó bấm OK thì trên màn hình sẽ hiển thị toàn bộ nguyên
trạng thông tin mà tr-ớc đó chúng ta đang thực hiện tr-ớc khi thoát khỏi ch-ơng
trình MapInfo.
- Open Last Used Workspace (mở trang làm việc sử dụng lần cuối cùng).
Chọn chức năng này và sau đó chọn OK chúng ta sẽ thực hiện mở lại trang
làm việc đà sử dụng lần cuối cùng tr-ớc khi thoát khỏi MapInfo.
- Open a Workpace (mở một trang làm việc đà có). Nếu chọn chức năng này
sau đó chọn OK màn hình sẽ hiện ra hộp thoại mở file khi đó chúng ta sẽ thực hiện
chọn tên của trang làm việc và chọn nút Open để mở trang làm việc đà chọn.
- Open a Table (mở một bảng thông tin đà có). Nếu chọn chức năng này và
sau đó bấm OK màn hình sẽ hiện ra hộp thoại mở File của môi tr-ờng Windows khi
đó chúng ta sẽ thực hiện chọn tên của Table và chọn nút Open để mở Table đà chọn.
Nếu không truy cập vào các chức năng trên của hộp thoại nhanh thì chúng ta

có thể chọn nút Cancel để trở về màn hình thực đơn của ch-ơng trình MapInfo.
2.5.2. Các File dữ liệu trong MapInfo
Các thông tin trong MapInfo đ-ợc tổ chức theo bảng Table, mỗi bảng là một
tập hợp các File về thông tin đồ hoạ hoặc phi đồ hoạ chứa các bản ghi mà hệ thống
tạo ra. Cơ cấu tổ chức thông tin của các bảng (Table) chứa các đối t-ợng địa lý đ-ợc
tổ chức theo các tập tin sau:
- *.TAB: File chứa các thông tin cơ bản vỊ cÊu tróc CSDL cđa mét Table trªn
MapInfo.


×