Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.28 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Dấu hiệu nhận biết viêm ruột thừa </b>
Các chuyên gia thuộc Bệnh viện Cleveland (Mỹ) đưa ra những dấu hiệu cảnh
báo của viêm ruột thừa.
<b>Ruột thừa là gì?</b>
Ruột thừa (ruột dư) là một đoạn ruột hẹp, kín, tận cùng, dài khoảng vài centimet
và bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Lớp lót bên trong lịng
ruột thừa tiết ra ít chất nhầy và chảy vào manh tràng. Thành của ruột thừa chứa
mô bạch huyết, là một phần của hệ miễn dịch sản xuất kháng thể. Giống như
những đoạn còn lại của đại tràng (ruột già) thì thành của ruột thừa cũng có chứa
lớp cơ nhưng lớp cơ này phát triển kém.
<b>Viêm ruột thừa là gì?</b>
Viêm ruột thừa là tình trạng viêm của ruột thừa. Người ta nghĩ rằng viêm ruột
thừa là do lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn. Hiện tượng tắc
nghẽn này là do tích tụ nhiều chất dịch nhầy trong lịng ruột thừa hoặc do phân
từ manh tràng đi vào ruột thừa. Chất nhầy hay
phân trở nên cứng, giống như đá và làm tắc
nghẽn lỗ thông.
Hiện tượng phân cứng như đá được gọi là "sỏi
phân" (phân có kích thước bằng hạt đậu, cứng và
bị can xi hóa gây tắc nghẽn lỗ thơng giữa ruột
thừa và manh tràng). Có thể có hiện tượng mô
bạch huyết của ruột thừa bị phù và làm tắc nghẽn
ruột thừa. Sau khi hiện tượng tắc nghẽn xãy ra, các vi khuẩn bình thường thường
Nếu hiện tượng viêm và nhiễm trùng lan rộng đến thành ruột thừa thì ruột thừa
sẽ bị vỡ ra. Sau khi ruột thừa vỡ, nhiễm trùng sẽ lan rộng vào trong ổ bụng. Tuy
nhiên hiện tượng nhiễm trùng này thường giới hạn thành một vùng nhỏ xung
quanh ruột thừa được gọi là áp xe quanh ruột thừa.
<b>Để nhận biết viêm ruột thừa</b>
1. Ĩi mửa và buồn nơn
2. Đau ở vùng dưới bên phải của bụng và càng đau hơn khi dùng tay ấn vào
3. Đau nhức ngay phía trên rốn, vốn có thể lan rộng đến khu vực dưới bên phải
của bụng
4. Cơn đau nói trên trở nên tồi tệ hơn khi ho, hắt hơi, đi lại hoặc hít thở sâu
5. Sốt nhẹ
6. Bị tiêu chảy, táo bón hoặc khơng thể “đánh rắm”
7. Mất cảm giác ngon miệng
8. Vùng bụng bị sưng
<b>Biến chứng của viêm ruột thừa là gì?</b>
Viêm ruột thừa có thể gây ra thủng ruột thừa, tắc ruột, nhiễm trùng huyết.
<b>Cắt ruột thừa được tiến hành như thế nào?</b>
Trong phẫu thuật cắt ruột thừa, đầu tiên là rạch một vết dài khoảng từ 5-7cm ở
Nếu bệnh nhân khơng có vỡ ruột thừa thì có thể về nhà sớm. Cịn nếu bệnh nhân
bị vỡ ruột thừa thì thời gian nằm viện lâu hơn, đặc biệt là trường hợp có viêm
phúc mạc. Thuốc kháng sinh chích tĩnh mạch sẽ được sử dụng trong bệnh viện
để điều trị nhiễm trùng và áp xe.
Thỉnh thoảng khi mổ ra thì bác sĩ phẩu thuật thấy ruột thừa có biểu hiện bình
thường và khơng tìm thấy ngun nhân nào khác. Trong trường hợp này thì bác
sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ luôn ruột thừa. Nguyên nhân để lý giải cho trường hợp này
là việc cắt bỏ những ruột thừa như thế sẽ tốt hơn là bỏ sót và điều trị khơng thích
hợp những trường hợp viêm ruột thừa nhẹ hoặc ở giai đoạn sớm.
<b>Biến chứng của cắt ruột thừa là gì?</b>
<i>Nhiễm trùng vết mổ: Đây là biến chứng thường gặp nhất. Biến chứng nhiễm </i>
trùng này có thể nhẹ hoặc nặng như đỏ và đau vết mổ trong trường hợp nhẹ cho
đến mức độ trung bình là chỉ cần dùng kháng sinh và nặng là vừa dùng kháng
sinh vừa phải phẫu thuật. Nhiễm trùng vết mổ ít gặp ở trường hợp phẩu thuật
bằng nội soi ổ bụng hơn.
<i>Áp xe: là hiện tượng tích tụ mủ xung quanh vùng ruột thừa.</i>
Bệnh nhân khơng cịn ruột thừa có bị ảnh hưởng gì khơng?