Tải bản đầy đủ (.pdf) (220 trang)

(Luận án tiến sĩ) quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố hà nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 220 trang )

B QUC PHềNG

HC VIN CHNH TR


Lấ MINH NGUYT

QUảN Lý ĐổI MớI PHƯƠNG PHáP DạY HọC
MÔN NGữ VĂN ở CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI THEO HƯớNG
PHáT HUY TíNH TíCH CựC HọC TậP CủA HọC
SINH

LUN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


B QUC PHềNG

HC VIN CHNH TR


Lấ MINH NGUYT

QUảN Lý ĐổI MớI PHƯƠNG PHáP DạY HọC
MÔN NGữ VĂN ở CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
TRÊN ĐịA BàN THàNH PHố Hà NộI THEO HƯớNG
PHáT HUY TíNH TíCH CựC HọC TậP CủA HọC
SINH


Chuyờn ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 914 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Nguyễn Bá Hùng
2. PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng
của tác giả. Các tài liệu số liệu trích dẫn trong luận án
đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng, khơng trùng lặp với
các cơng trình đã công bố.
Tác giả luận án

Lê Minh Nguyệt


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Cơ sở thực nghiệm
Giáo dục phổ thông
Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động dạy học

Hoạt động học tập
Khoa học công nghệ
Nhà xuất bản
Phát triển năng lực
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Chữ viết tắt
CBQL
CSTN
GDPT
GD&ĐT
HĐDH
HĐHT
KHCN
Nxb
PTNL
PPDH
QLGD
THCS
THPT


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến
quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở
các trường trung học cơ sở theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
đã cơng bố và những vấn đề đặt ra luận án cần giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

2.1. Những vấn đề lý luận về đổi mới phương pháp dạy học
môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Khái qt tình hình về kinh tế, văn hóa, giáo dục trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
3.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở
các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Hà Nội

5
13

13
27

31
31
49
59

66
66
68
72
85


3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến

quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới phương
pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ
sở trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân
Chương 4 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

4.1. Yêu cầu quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của học sinh
4.2. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực
học tập của học sinh
Chương 5 KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM
5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp đã
đề xuất
5.2. Thử nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

103

105

116

116

120
151
151
156
176
179
180
189


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng
1 Bảng 1.1.
2

Bảng 3.1.

3
4

Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

5


Bảng 3.4.

6

Bảng 3.5.

7

Bảng 3.6.

8

Bảng 3.7.

9

Bảng 3.8.

10

Bảng 3.9.

11

Bảng 3.10.

12

Bảng 5.1.


13

Bảng 5.2.

Nội dung
Trang
Thống kê trường học thế kỷ XX và trường học
thế kỷ XXI
24
Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực trạng
dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS
(n=480)
72
Kết quả khảo sát học sinh về học tập môn Ngữ văn
74
Đánh giá của CBQL, giáo viên về nhận thức,
trách nhiệm, năng lực đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Ngữ văn (n=480)
78
Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực trạng đổi
mới phương pháp học tập môn Ngữ văn ở các
trường THCS (n=480)
84
Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực trạng
xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH môn Ngữ văn
ở các trường THCS (n=480)
85
Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực trạng chỉ
đạo đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn

của giáo viên ở các trường THCS (n=480)
88
Đánh giá của CBQL, giáo viên về chỉ đạo đổi
mới phương pháp học tập môn Ngữ văn của học
sinh ở các trường THCS (n=480)
94
Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực trạng bảo
đảm các điều kiện thuận lợi cho đổi mới PPDH
môn Ngữ văn ở các trường THCS (n=480)
97
Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực trạng
kiểm tra, đánh giá kết quả đổi mới PPDH môn
Ngữ văn ở các trường THCS (n=480)
99
Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS (n=480)
103
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện
pháp (n=250)
152
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp (n=250)
153


14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24

Bảng 5.3.
Bảng 5.4.
Bảng 5.5.
Bảng 5.6.
Bảng 5.7.
Bảng 5.8.
Bảng 5.9.
Bảng 5.10.
Bảng 5.11.
Bảng 5.12.
Bảng 5.13.

Tương quan tính cần thiết và tính khả thi các
biện pháp
Nội dung thử nghiệm
Lượng hóa các tiêu chí đánh giá
Thống kê kết quả điểm kiểm tra trình độ ban đầu
của học sinh trước thử nghiệm
Thống kê tần xuất phân phối điểm bài kiểm tra ề
trình độ ban đầu của học sinh trước thử nghiệm
Bảng xếp loại kiểm tra trình độ ban đầu ủa các
lớp thử nghiệm và đối chứng trước thử nghiệm

Kết quả T -Test về trình độ ban đầu ủa các lớp
thử nghiệm và đối chứng trước thử nghiệm
Thống kê kết quả điểm về kết quả học tập ủa
học sinh sau khi thử nghiệm
Thống kê tần xuất phân phối về kết quả học tập
của học sinh
Thống kê tần xuất phân phối tích lũy về kết quả
học tập của học sinh
Kết quả T -Test về tính tích cực học tập của
học sinh ở các lớp thử nghiệm và đối chứng
sau thử nghiệm

154
157
160
163
163
164
165
166
167
167

170


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
TT
1
2

3

Tên bảng
Nội dung
Biểu đồ 5.1. Tính cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 5.2. Tính khả thi của các biện pháp
Biểu đồ 5.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

Trang
152
154
155

4

của 6 biện pháp
Biểu đồ 5.4. Trình độ ban đầu của cơ sở thử nghiệm 1 trước

164

5

thử nghiệm
Biểu đồ 5.5. Trình độ ban đầu của cơ sở thử nghiệm 2 trước

164

6

thử nghiệm

Biểu đồ 5.6. So sánh kết quả học tập của học sinh lớp thử
nghiệm và đối chứng ở cơ sở thử nghiệm 1 sau

7

tác động thử nghiệm
Biểu đồ 5.7. So sánh kết quả học tập của học sinh lớp thử

169

nghiệm và đối chứng ở cơ sở thử nghiệm 2 sau
8

tác động thử nghiệm
Đồ thị 5.1. So sánh kết quả điểm kiểm tra về học tập của học

169

sinh lớp thử nghiệm và đối chứng ở cơ sở thử
9

nghiệm 1 sau tác động thử nghiệm
Đồ thị 5.2. So sánh kết quả điểm kiểm tra về học tập của học

168

sinh lớp thử nghiệm và đối chứng ở cơ sở thử
nghiệm 2 sau tác động thử nghiệm

168



5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI chỉ ra một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để thực hiện thành
công mục tiêu đổi mới văn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo những năm tới đây
là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [24, tr.128-129]. Đây
là nhiệm vụ vừa cấp thiết, vừa lâu dài đòi hỏi sự quyết tâm cao của CBQL giáo
dục các cấp; của nhà giáo, người học ở nhà trường và các cơ sở giáo dục.
Đối với giáo dục phổ thông, Luật Giáo dục năm 2019 chỉ rõ: “Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc
lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng
dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng vào q trình giáo dục” [57, tr.23].
u cầu đó địi việc đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục đặt ra.
Ở cấp THCS, Ngữ văn là mơn học có vị trí rất quan trọng; kiến thức môn
Ngữ văn phản ánh trực tiếp và sáng tạo cuộc sống; tác động trực tiếp đến nhận
thức, tình cảm và hình thành năng lực ngơn ngữ, năng lực văn học cho học sinh.
Những thay đổi của môn Ngữ văn trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018
được xây dựng xây dựng theo hướng mở, xuất phát từ các phẩm chất và năng
lực cần có của người học do vậy địi hỏi phải đổi mới PPDH theo hướng kế
thừa những PPDH đã và đang thực hiện; đồng thời lựa chọn sử dụng những

PPDH đặc thù, khuyến khích học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho
mình và cho người khác khi đọc, viết, nói và nghe. Theo đó, trong quản lý đổi


6
mới PPDH môn học này cần chỉ đạo thực hiện tốt định hướng “Chương trình
mơn Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là dạy
học tích hợp và phân hóa; đa dạng hố các hình thức tổ chức, phương pháp và
phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh” [8, tr.79].
Trong những năm gần đây, chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở các THCS
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu quan trọng, trình độ
hiểu biết, năng lực nhận thức, tư duy của học sinh ngày càng được nâng cao; góp
phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy và học mơn học. Có được những thành
tựu ấy, một trong những nguyên nhân cơ bản là do các trường THCS đã quan tâm
chỉ đạo giáo viên đổi mới PPDH. Tuy nhiên, đổi mới PPDH môn Ngữ văn và
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn còn hạn chế, bất cập; mức độ đổi mới chậm,
thiếu vững chắc và chưa đồng đều. Trong quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
các trường THCS chưa có chế tài, kế hoạch cụ thể; nhận thức, trách nhiệm của
một bộ phận CBQL, giáo viên chưa sâu sắc, bộc lộ tư tưởng cầm chừng, ngại đổi
mới; chỉ đạo đổi mới của một số CBQL chưa sâu sát, cụ thể; trách nhiệm trong
kiểm tra, rút kinh nghiệm chưa thường xun;… Trong khi đó, u cầu thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể địi hỏi phải CBQL các cấp phải có
những biện pháp quản lý khoa học, đồng bộ và quyết liệt hơn, đáp ứng yêu cầu
đổi mới Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018.
Ở phương diện khoa học, đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản
lý đổi mới PPDH nói chung, đổi mới PPDH các môn học ở các đối tượng,
phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản lý
đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà
Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh một cách tồn

diện và có hệ thống. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Quản lý đổi mới PPDH
môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh” để nghiên cứu là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.


7
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh,
trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập
của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở các
trường THCS của thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình khoa học có liên quan đến luận án.
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các
trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Khảo sát, đánh giá thực trạng và chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm, hạn chế
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Xác định yêu cầu, đề xuất biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ
văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh.
Khảo nghiệm, thử nghiệm biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh.

Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu quản lý đổi mới PPDH môn
Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới PPDH và thực trạng quản lý đổi mới


8
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất
các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
phù hợp với Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018.
Chủ thể quản lý là Phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu nhà trường, tổ trưởng
chun mơn; trong đó chủ thể chính là Hiệu trưởng và tổ trưởng tổ xã hội (luận
án thống nhất gọi là tổ trưởng chuyên môn).
Phạm vi khảo sát: CBQL giáo dục là chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT ở 4 quận nội thành, thị xã Sơn Tây và 5 huyện; hiệu trưởng, hiệu phó,
tổ trưởng, tổ phó chuyên môn và giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội đại diện cho các trường ở vùng khó khăn,
vùng nơng thơn, khu đô thị mới, trường trong nội thành.
Tổng số khách thể khảo sát: 480 người, trong đó:
Ban Giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chun mơn ở các trường THCS: 56 người.
Chun viên của Sở GD&ĐT; trưởng, phó phịng, chun viên phòng
GD&ĐT các quận, huyện, thị xã: 32 người.
Giáo viên dạy môn Ngữ văn ở các trường THCS: 392 người.
Phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê sử dụng trong đề tài luận án
giới hạn từ năm 2016 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng dạy và học môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó quản lý đổi mới PPDH có vai trò rất quan trọng. Nếu các chủ thể quản lý
thực hiện tổng hợp, đồng bộ các biện pháp tác động vào nhận thức, kế hoạch
hóa, chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn; tổ chức bồi dưỡng phương pháp
giảng dạy cho giáo viên và phương pháp học tập của học sinh theo Chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018; xây dựng môi trường thuận lợi,
thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thì sẽ quản lý chặt chẽ và
có hiệu quả đổi mới PPDH mơn Ngữ văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS hiện nay.


9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục, QLGD, trực tiếp là các tư tưởng, quan điểm, đổi mới,
chỉ đạo về đổi mới PPDH ở các trường THCS theo hướng phát huy tính tích
cực học tập của học sinh. Đồng thời, vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu
trúc, lơgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để phân tích đánh giá các vấn đề nghiên cứu.
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Để tổng quan kết quả của các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Nghiên cứu đổi mới PPDH môn Ngữ
văn, quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS.
Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các
trường THCS được nghiên cứu trong bối cảnh đổi mới chương trình, nội dung
giáo dục phổ thơng tổng thể nói chung, đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường
THCS nói riêng diễn ra theo một q trình có tính kế thừa, phát triển trong mối
quan hệ với các thành tố khác của dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS.

Tiếp cận thực tiễn: Mọi vấn đề nghiên cứu trong luận án đều xuất phát từ
thực tiễn quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS, được minh
chứng bằng thực tiễn và hướng vào giải quyết các vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn
đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên
địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Tiếp cận quản lý sự thay đổi: Quản lý sự thay đổi trong đổi mới PPDH
môn Ngữ văn ở các trường THCS được xác định là một tập hợp toàn diện các
tác động quản lý cho việc xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch đổi mới; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện và đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình đổi mới
phương pháp giảng dạy của giáo viên, phương pháp học tập của học sinh của
các tổ chức, các lực lượng, các chủ thể quản lý liên quan theo chiều hướng
phát huy tính tích cực học tập của học sinh.


10
Tiếp cận các chức năng quản lý: Bản chất của QLGD được thể hiện ở
các chức năng quản lý, sử dụng quan điểm tiếp cận này trong nghiên cứu
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS được thực hiện gắn
với các chức năng của QLGD như: kế hoạch hoá; tổ chức; lãnh đạo, chỉ đạo;
kiểm tra, giám sát q trình đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường THCS
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt
hóa một số vấn đề về GD&ĐT, QLGD; các văn bản quản lý; tạp chí, sách
báo, cơng trình khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác định cơ
sở lý luận quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát:

Dự giờ, quan sát các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh
trong quá trình đổi mới PPDH mơn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Sử dụng phương pháp quan sát để quan sát đối mới PPDH
môn Ngữ văn, quản lý Đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS.
Phương pháp điều tra xã hội học:
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để khảo sát CBQL giáo dục thuộc Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; giáo viên, học sinh các trường THCS thuộc quận
Ba Đình, Đống Đa, Hà Đơng, Nam Từ Liêm; thị xã Sơn Tây; các huyện Hoài
Đức, Thường Tín, Mỹ Đức, Ba Vì, Sóc Sơn về những nội dung có liên quan
đến nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phỏng vấn:
Trực tiếp phỏng vấn đối với Hiệu trưởng và giáo viên giảng dạy môn
Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.


11
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm đổi mới và quản lý đổi mới PPDH học môn Ngữ
văn ở các trường THCS để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp
quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường THCS trên địa bàn
thành phố hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Nghiên cứu kết quả hoạt động dạy và học môn Ngữ văn ở các trường
THCS học tập hiện nay, góp phần làm rõ thực trạng vấn đề nghiên cứu, từ đó
đưa ra những nhận xét, đánh giá và rút ra nguyên nhân của thực trạng.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia:
Sử dụng phương pháp chuyên gia dưới hai hình thức (tổ chức hội thảo
chuyên đề; phiếu hỏi và/hoặc phỏng vấn trực tiếp) để xin ý kiến của các nhà
khoa học, các giáo viên dạy môn Ngữ văn, CBQL giáo dục nhằm đánh giá sự
tường minh của lý luận và tính khả thi của các biện pháp quản lý đổi mới

PPDH học môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Phương pháp thử nghiệm khoa học:
Thử nghiệm dưới hình thức áp dụng thử một biện pháp quản lý vào lớp
thử nghiệm cụ thể.
- Các phương pháp hỗ trợ
Thu thập và xử lý số liệu thực trạng, khảo nghiệm và thử nghiệm bằng
thống kê toán học. Sử dụng phần mềm MS.Excel, phần mềm SPSS để xử lý
kết quả điều tra khảo sát, khảo nghiệm và thử nghiệm. Sử dụng phần mềm tin
học để vẽ biểu đồ minh họa kết quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án xây dựng khung lý thuyết về đổi mới PPDH môn Ngữ văn,
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS như: xây dựng các
khái niệm cơ bản của đề tài, xác định các nội dung đổi mới PPDH và quản lý


12
đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS theo hướng phát huy tính
tích cực học tập của học sinh; chỉ ra các yếu tố tác động đến quản lý đổi mới
PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS.
Qua khảo sát, phân tích làm rõ thực trạng đổi mới PPDH môn Ngữ văn,
quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS trên địa bàn thành
phố Hà Nội, cung cấp những luận cứ, minh chứng thực tiễn để CBQL, giáo
viên nhận thức đúng thực trạng đổi mới PPDH môn Ngữ văn, thực trạng quản
lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường THCS.
Luận án đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở
các trường THCS trên địa thành phố Hà Nội theo hướng phát huy tính tích
cực học tập của học sinh giúp CBQL, giáo viên các nhà trường có thêm tư
liệu về đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn,
tạo tiền đề cho thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.

7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Luận án nghiên cứu thành cơng sẽ góp phần phát triển lý luận về đổi
mới PPDH môn Ngữ văn, quản lý đổi mới PPDH môn Ngữ văn ở các trường
THCS theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất được các biện pháp quản lý đổi
mới PPDH môn Ngữ văn để Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn của các trường
THCS tham khảo, nghiên cứu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức đổi mới
PPDH môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đặt ra.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu giảng dạy, giúp cho các
nhà quản ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các
trường THCS trong cả nước nghiên cứu tham khảo.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 5 chương (15 tiết), kết luận, khuyến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo, những cơng trình cơng bố liên quan đến đề tài
luận án và phụ lục.


13
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý
đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến dạy
học môn Ngữ văn
Trong cuốn sách“Phương pháp dạy Văn” (2004) giả Phan Trọng
Luận [43] cho rằng: “Ngữ văn là một mơn khó đối với nhiều học sinh, làm
cho nhiều học sinh cảm thấy áp lực mỗi khi học, vậy cần phải áp dụng

PPDH tập môn Ngữ văn hiệu quả, như: Hướng dẫn hoạt động học chính là
hướng dẫn học sinh phương pháp, cách thức tự chiếm lĩnh và tạo lập, thực
hành và vận dụng kiến thức nhằm đáp ứng yêu cầu linh hoạt của các tình
huống thực tiễn, từng bước tự hình thành và phát triển tồn diện năng lực và
phẩm chất của người họ, tác giả cũng cho rằng: đã chỉ ra những khía cạnh
khác nhau khi dạy các loại hình, thể loại, các tác phẩm văn học. Với hoạt
động học tập các nội dung văn học của học sinh, tác giả chỉ ra rằng; “cần có
phương pháp học tập phù hợp về văn bản và tạo lập văn bản; kiến thức, kỹ
năng tìm ý; lập dàn ý; mở bài; thân bài; kết luận; hành văn trong văn nghị
luận; kỹ năng tư duy tập nghiên cứu văn học, ngôn ngữ; kỹ năng tư duy đọc
hiểu văn bản; kỹ năng tư duy cảm thụ, phân tích, cắt nghĩa, đánh giá; kỹ
năng thực hành/vận dụng ngôn ngữ; cách kết hợp các thao tác chứng minh,
giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận”.
Tác giả Hà Minh Đức (Chủ biên) [26], trong cuốn sách “Lý luận văn
học” (2016) đã luận giải những vấn đề lý luận chung về văn học, trình bày
khá chi tiết về những nội dung liên quan đến hoạt động giảng dạy của giáo
viên: nội dung, cách dạy, ngôn ngữ, giọng điệu khi dạy một tác phẩm văn


14
học; cách lập luận dẫn chứng, minh họa phân tích nhân vật; hướng dẫn học
sinh cách cảm thụ một tác phẩm văn học. Cuốn sách dành một chương bàn về
những hoạt động chủ yếu và cần thiết của học sinh trong học tập các nội dung
học tập văn học có hiệu quả. Theo tác giả, ngồi nhu cầu, sở thích, giáo viên
phải giúp học sinh có phương pháp học tập phù hợp đối với từng thể loại văn
họ c thì mới đạt kết quả cao.
Đề tài khoa học cấp Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam “Đánh giá
kết quả học tập mơn Ngữ văn của học sinh theo hướng hình thành năng lực”
(2012) do tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân [73] làm chủ nhiệm, đã chỉ rõ: “Để
đánh giá năng lực Ngữ văn (cả tiếp nhận và tạo lập) cần phải cụ thể hóa các

kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) thành nhiều mức độ khác nhau. Theo từng cấp
học, phù hợp với tâm lý - lứa tuổi mà yêu cầu từ dễ đến khó, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp… Tăng cường yêu cầu học sinh tìm mối liên
hệ giữa các kiến thức, kỹ năng của bài học với các hiện tượng, sự vật, sự
việc, con người…thường xuất hiện trong đời sống sinh hoạt cũng như công
việc hàng ngày”.
Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục“Phát triển năng lực đọc hiểu văn
bản thơ trữ tình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập” (2017) của tác giả
Phan Thị Thanh Lâm [41] đã xác định một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
dạy đọc hiểu văn bản nói chung và phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ tình
nói riêng. Đề xuất hệ thống bài tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu thơ trữ
tình cho học sinh THPT. Phạm vi tài liệu khảo sát của luận án là toàn bộ các
bài tập đọc hiểu thơ trữ tình trong sách giáo khoa Ngữ văn THPT và bài tập
vận dụng nâng cao ở một số văn bản thơ trữ tình chưa được học tương ứng
với các tác giả, khuynh hướng và giai đoạn văn học đã học.
Bài báo “Hoạt động học tập môn Ngữ văn trong dạy học định hướng
năng lực” (2016) của tác giả Nguyễn Trọng Hồn [31] tiếp cận hoạt động học
tập mơn Ngữ văn của học sinh “đã đề xuất xây dựng các tham chiếu và hướng


15
dẫn học sinh thực hiện “hoạt động học” môn Ngữ văn; đồng thời khẳng định:
việc nhận diện bản chất, tính đặc thù của hoạt động học và các giải pháp sư
phạm nhằm hướng dẫn học cách học - mà cốt lõi là học cách tự học nhằm tích
cực phát huy tiềm năng, năng lực tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề trong
học tập; từng bước tự hình thành và phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất
của người học - là một chiến lược trong đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT”.
Bài báo “Một số giải pháp nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn
trường THCS” (2016) của tác giả Nguyễn Vũ Xuân [81], trên cơ sở đánh giá
thực trạng chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS, tác giả đã đề

xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bộ môn Ngữ văn trường THCS như:
Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hướng dẫn học sinh cách học
(trên lớp và ở nhà); giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định nội dung học
tập; với phân môn Văn (phần văn bản). Đối với học sinh, tác giả đã nêu lên
một số phương pháp học tập các nội dung thuộc về: phân môn Tiếng Việt;
phân mơn Tập làm văn;…. Đồng thời, đa dạng hố các hình thức kiểm tra,
đánh giá, kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá việc học
tập của học sinh để đề ra phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
Bài báo “Tạo hứng thú cho giờ dạy Ngữ văn” (2016) của tác giả
Nguyễn Hải Bình [4] chỉ rõ: “Nhiệm vụ của giáo viên dạy Ngữ văn là phải tạo
sự hứng thú, phải khiến cho những từ ngữ khô khan biết “nhảy múa”, biết vẽ
ra những khung cảnh lúc yên bình, lúc dữ dội; phải đi vào tâm hồn các em
những tình cảm yêu, ghét, nhớ nhung, mơ mộng; phải mở ra những cánh cửa
tâm hồn từ lâu được khóa chặt bằng những sinh hoạt đời thường. Để chuẩn bị
tâm thế cho giờ dạy Ngữ văn thành công, giáo viên “Trên cơ sở nắm vững
kiến thức trọng tâm của bài học, giáo viên chú ý đến tính vừa sức, điều tiết
thích hợp để tránh nhàm chán bởi sự lặp lại hoặc chán nản vì kiến thức khó.
Đối với những bài mà các em đã học giáo viên phải huy động và củng cố kiến
thức cũ làm cơ sở hình thành kiến thức mới”.


16
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh
Jan Amos Komensky (1592 - 1670), nhà sư phạm, nhà lý luận giáo dục
vĩ đại người Séc, trong cuốn sách“Phép dạy học vĩ đại” của đã bàn về việc
trang bị lý luận có tác dụng bồi dưỡng PPDH. Ơng đã có những tư tưởng về
nguyên tắc, phương pháp sư phạm mới của việc dạy học nhằm phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh, phản đối phương pháp giảng dạy kinh viện
giáo điều. Ông khẳng định: “Tôi thường xuyên bồi dưỡng cho học sinh của

tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng
vào thực tiễn” [Dẫn theo 17, tr.84]. Như vậy, theo Komensky, bồi dưỡng cho
người học phương pháp quan sát, khả năng trình bày vấn đề và khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn học tập.
Trong cuốn sách: “Nền giáo dục cho thế kỷ XXI - Những triển vọng của
Châu Á - Thái Bình Dương” của Tiến sĩ R.R. Singh [58], nhà giáo dục nổi
tiếng của Ấn Độ, ông đề cập nhiều vấn đề đặt ra cho giáo dục là cần phải tập
trung giáo dục con người năng động, sáng tạo, có năng lực thực hành thơng
qua kiến thức mình đã học để làm việc, hợp tác, chung sống với cộng đồng.
Để đạt được mục tiêu đó, người dạy phải có những PPDH, hình thức dạy học
phù hợp với trình độ, năng lực của người học; khác với PPDH truyền thống
thầy đọc trò ghi mà là “Học giữa hai người với nhau, học trong nhóm nhỏ,
học trong các trường với quy mơ tùy theo nhu cầu của người học” [58, tr.
114]. Cách tiếp cận này, đã nêu lên quá trình đổi mới PPDH là tập trung vào
người học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của họ; người thầy chỉ
đóng vai trị là cố vấn, giúp cho học sinh học tập để họ có thể học thường
xuyên, học suốt đời.
Nội dung cuốn sách “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” của Tsunesaburo
Makiguchi [48] đã đề cập nhiều vấn đề về giáo dục, trong đó Ơng khẳng định:
“Mục đích của giáo dục là bao quát hơn của đời sống người được giáo dục”


17
[48, tr.13]. Ơng đã khái qt bản chất q trình học tập “ hướng dẫn quá trình
học tập và đặt trách nhiệm học tập vào trong tay mỗi học sinh, là quá trình
hướng dẫn học sinh tự học” [48, tr.19]. Ông đề cập đến nhiều cách thức học
tập và luôn coi trọng tự học. Trong đó, ơng đã mạnh dạn phê phán phương
pháp dạy chỉ chuyển giao tri thức và phương pháp học rất thụ động ở nước
Nhật. Ông đặt các câu hỏi: “Nhồi nhét tri thức hay tự tìm hiểu?”, “Các nhà
giáo truyền thụ tri thức hay hướng dẫn quá trình học tập?” và trả lời: Nhiệm

vụ trước hết của người giáo viên là “Hướng dẫn học tập” [48, tr.235]. Như
vậy, tư tưởng xuyên suốt và sâu sắc của tác phẩm này là tư tưởng về PPDH
hiện đại, đã góp phần làm thay đổi tư duy sư phạm của các nhà giáo và hoạt
động thực tiễn giáo dục.
Trong cuốn sách “Tự học để dạy học”, tác giả Patrice Pelpel [53] đã
khái quát sự cần thiết phải nâng cao hoạt động tự học của đội ngũ giáo viên
để đáp ứng với nhiệm vụ giảng dạy. Ông đã đề cập quan niệm, hình thức và
điều kiện tổ chức tự học của giáo viên. Ông chỉ rõ: “Tự học là phương tiện để
người dạy tự làm giàu kiến thức của bản thân” [53, tr.55].
Vào năm 2000 ở Singapore đã triển khai mô hình “Nhà trường ưu
việt” (School Excellence Model - SEM). Trong đó đặc biệt quan tâm đến u
tố quy trình lấy học sinh làm trung tâm; phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL
tốt; về quản lý hoạt động dạy học và kết quả của người học;... Nhờ sự tập
trung vào các yếu tố cơ bản quản lý chặt chẽ hoạt động dạy học đã tạo nên
những giá trị đặc trưng của một trường chất lượng cao.
Ở Malaysia, tập trung xây dựng“Nhà trường thông tuệ” (Smart
School) với việc hướng hoạt động quản lý vào phát huy sức mạnh học tập
“Power”. Quản lý hoạt động dạy học ở đây hướng trọng tâm vào việc giúp
học sinh tự vạch ra kế hoạch học tập theo tư vấn của giáo viên; học sinh tự tổ
chức thực hiện kế hoạch học tập của bản thân; tự đánh giá kết quả học tập của
mình có sự giám sát của giáo viên.


18
Như vậy, những tư tưởng và cơng trình nghiên cứu về PPDH đã xuất hiện
từ rất sớm. Hiện nay vấn đề này đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước với
đặc điểm và thành tựu giáo dục khác nhau. Tuy còn nhiều cách tiếp cận và có
những quan niệm khác nhau về PPDH, song các tư tưởng và công trình nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài đã tập trung vào một số vấn đề: Nhấn mạnh cách
dạy hướng dẫn cách học cho người học và sự cần thiết phải thay đổi cách dạy

mà chưa đi sâu nghiên cứu hình thức, biện pháp cụ thể để bồi dưỡng cách học
nói chung. Những tư tưởng và cơng trình nghiên cứu về PPDH của các tác giả
nước ngoài được xem như là cơ sở lý luận hết sức quan trọng, cần phải được
nghiên cứu, kế thừa và phát triển trong quá trình đổi mới GD&ĐT hiện nay.
Dạy học là một hiện tượng xã hội, được diễn ra trong một quá trình và
được thực hiện ngay từ khi xã hội loài người mới hình thành nhằm truyền đạt
kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trong quá trình dạy học, giáo
viên ln tìm tịi những PPDH thích hợp nhất để giúp cho người học lĩnh hội
được những nội dung dạy học, với tầm quan trọng như vậy mà PPDH đã được
nhiều giáo dục học, triết học phương Tây, phương Đông nghiên cứu.
Nhìn chung, các cơng trình kể trên đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề, trong
đó đã khẳng định và nhấn mạnh cách dạy của giáo viên với tư cách là chủ thể
dạy; tầm quan trọng của việc hướng dẫn cách học cho học sinh và sự cần thiết
phải thay đổi cách dạy. Tuy nhiên, các cơng trình chưa có điều kiện đi sâu
nghiên cứu hình thức, cách thức, biện pháp cụ thể nhằm đổi mới PPDH theo
hướng PTNL người học.
Ở Việt Nam, các cơng trình khoa học, các tác phẩm, các bài viết của
các tác giả: Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Kiểm,
Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Quang, Phan Thị Hồng Vinh, Nguyễn Thị
Tình, Thái Duy Tuyên, Vũ Duy Yên, Trần Bá Hoành, Đặng Thành Hưng…
đã đi sâu nghiên cứu về PPDH, đổi mới PPDH ở các mức độ, phạm vi, đối
tượng khác nhau.


19
Về đổi mới PPDH có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau: Tác
giả Trần Bá Hồnh (2007) “Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo
khoa” đã xây dựng lý luận về đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa.
Tác giả Lê Thị Hải Yến (2012) nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về PPDH
tích cực” đã bàn về hệ thống PPDH tích cực và quy trình sử dụng hệ thống

PPDH tích cực hiệu quả.
Đề tài cấp bộ“Tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” (2004) do Nguyễn Hữu Chí [12] làm chủ
nhiệm, đã trình bày giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển
từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người
học nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan
tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH nặng về truyền thụ kiến
thức sang dạy học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
năng lực về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm
tra, đánh giá kết quả giáo dục từ năng lực vận dụng kiến thức giải quyết các
vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trên cơ sở nghiên cứu của mình tác giả đã đưa ra các biện pháp: Giao quyền
tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của
nhà trường và giáo viên; đổi mới hình thức và PPDH nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn để thực
tiễn; đổi mới dạy học ngoại ngữ trong toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động
giáo dục, trước nhất là công tác bồi dưỡng giáo viên; đổi mới về kiểm tra, thi
và đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh.


20
Cuốn sách “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”
(2005) của tác giả Phan Trọng Ngọ [50]. Trong cơng trình nghiên cứu của
mình, tác giả đã tổng hợp nhiều kỹ thuật dạy học trong sử dụng các PPDH

như: “Các phương pháp dùng lời (người học phải học cách thuyết trình vấn đề
được chuẩn bị), các kỹ thuật trao đổi, vấn đáp (người học phải trả lời các câu
hỏi, chất vấn của giáo viên và học sinh trong lớp học); các kỹ thuật làm việc
trực tiếp với đối tượng (tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, ghi chép, thực hành, thực
nghiệm,…); các kỹ thuật thảo luận (thảo luận trong nhóm, chuẩn bị bài thuyết
trình, thảo luận trong hội trường).
Cuốn sách“Giáo dục học” (2008) của tác giả Phạm Viết Vượng [79]
bàn về những vấn đề cơ bản của giáo dục học trong đó tác giả đã bàn rất kỹ về
q trình dạy học ở trường phổ thông; nguyên tắc dạy học ở trường phổ
thơng; PPDH ở trường phổ thơng; hình thức tổ chức dạy học. Theo tác giả,
đổi mới PPDH có vai trị rất quan trọng của q trình dạy học. Đổi mới PPDH
là đổi mơi cách dạy của giáo viên, cách học tập của học sinh và cách kiểm tra
đánh giá kết quả dạy và kết quả học tập và cần đổi mới đồng bộ các nhân tố
của quá trình dạy học như: mục tiêu, nội dung, phương pháp, thực thức và
phương tiện dạy học; đổi mới người dạy, người học và kiểm tra đánh giá.
Cuốn sách “Dạy học hiện đại - Lý luận - Biện pháp - Kỹ thuật” (2009)
của tác giả Đặng Thành Hưng [34] đã dành một chương bàn về các nhân tố
của quá trình dạy học, trong đó tập trung phân tích về nội dung và PPDH ở
nhà trường. Tác giả đã đi sâu luận giải những vấn đề cơ bản về lý thuyết của
nội dung và PPDH, các điều kiện vận dụng trong dạy học các môn học; đồng
thời đặt ra các yêu cầu khi vận dụng nội dung và PPDH.
Cuốn sách “Những vấn đề chung của giáo dục học” (2011), của đồng
tác giả Phan Thanh Long và Lê Tràng Định [44], đã đề cập nội dung và
PPDH. Các tác giả đều cho rằng nội dung và PPDH có mối quan hệ đặc biệt,
gắn bó với nhau, nội dung quyết định phương pháp.


×