Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tứ lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 109 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN THÙY DƢƠNG

KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TỨ LỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÙY DƢƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty
cổ phần Tứ Lộc” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự

hướng dẫn của TS. Vũ Thùy Dƣơng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Cơng đồn,
Khoa Kế Tốn đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến TS. Vũ Thùy
Dương người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Công ty cổ phần Tứ Lộc đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cũng như cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu .................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn ........................................................................................................ 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ............ 6
1.2. Đặc điểm về chi phí của doanh nghiệp xây lắp ảnh hƣởng đến kế tốn quản

trị chi phí trong doanh nghiệp ................................................................................... 9
1.3. Nội dung của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .............. 11
1.3.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp................................................................ 11
1.3.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự tốn chi phí trong doanh nghiệp ........... 15
1.3.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí............................................... 18
1.3.4. Phân tích thơng tin kế tốn quản trị chi phí phục vụ cho việc ra quyết định và
kiểm sốt chi phí trong doanh nghiệp ......................................................................... 20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN TỨ LỘC .................................................................................................. 27
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tứ Lộc ............................................................ 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 27
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tứ Lộc ..................................... 29
2.1.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình quản lý của Công ty cổ Phần Tứ Lộc ............. 31
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc ...................... 35


2.2. Thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc ................. 38
2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc ................................ 38
2.2.2. Thực trạng về xây dựng định mức chi phí và dự tốn chi phí .......................... 40
2.2.3. Thực trạng xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí tại Cơng ty cổ
phần Tứ Lộc ................................................................................................................ 45
2.2.4. Thực trạng phân tích thơng tin kế tốn quản trị chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định và kiểm sốt chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc ..................................... 50
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ
Lộc .............................................................................................................................. 54
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 55
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 62
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN TỨ LỘC .............................................................................. 63

3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Tứ Lộc ...................................... 63
3.2. Yêu cầu và ngun tắc kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc64
3.2.1. u cầu kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc .......................... 64
3.2.2. Nguyên tắc kế toán quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc ..................... 65
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc 67
3.3.1. Hồn thiện phân loại chi phí tại Cơng ty .......................................................... 67
3.3.2. Hồn thiện về lập xây dựng định mức và lập dự tốn tại Cơng ty.................... 69
3.3.3. Hồn thiện phương pháp xác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí tại
Cơng ty ........................................................................................................................ 69
3.3.4. Hồn thiện phân tích thơng tin kế tốn quản trị chi phí phục vụ cho việc kiểm
sốt chi phí và ra quyết định tại Cơng ty..................................................................... 72
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ........................................................................... 78
3.4.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước ................................................................... 78
3.4.2. Về phía Cơng ty cổ phần Tứ Lộc ...................................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 85
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CP

Chi phí

5

CPBĐ

Chi phí biến đổi

6

CPCĐ


Chi phí cố đinh

7

CPSX

Chi phí sản xuất

8

DN

Doanh nghiệp

9

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

10

KTQT

Kế tốn quản trị

11

KTQTCP


Kế tốn quản trị chi phí

12

NCTT

Nhân cơng trực tiếp

13

NSLĐ

Năng suất lao động

14

NVL

Nguyên vật liệu

15

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

16

PP


Phương pháp

17

SXC

Sản xuất chung

18

SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

TK

Tài khoản

20

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21

TSCĐ


Tài sản cố định


DANH MỤC, BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng

Bảng 1.1. Các phương pháp xác định chi phí ............................................................ 18
Bảng 2.1. Một số thơng tin tài chính của cơng ty ...................................................... 33
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Cơng ty ............................................... 34
Bảng 2.3. Định mức về lượng đối với sản phẩm xây lắp đèn tại cơng trình ............. 40
Bảng 2.4. Giá cả một số yếu tố đầu vào ..................................................................... 42
Bảng 2.5. Bảng chi tiết dự toán giá thành hạng mục ................................................. 43
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp chi phí xây dựng ................................................................ 44
Bảng 2.7. Dự tốn chi phí ngun vật liệu ................................................................. 44
Bảng 2.8 Dự tốn chi phí nhân cơng .......................................................................... 45
Bảng 2.9. Dự tốn chi phí máy thi cơng .................................................................... 45
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp vật tư và chênh lệch giá .................................................. 50
Bảng 2.11. Chênh lệch chi phí nhân cơng trực tiếp ................................................... 51
Bảng 2.12. Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Quý 4/2019 .......... 54
Bảng 3.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ................................................ 68
Bảng 3.2. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................... 74
Bảng 3.3. Phân tích biến động chi phí nhân cơng trực tiếp ....................................... 75
Bảng 3.4. Báo cáo thu nhập ....................................................................................... 77
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty cổ phần Tứ Lộc .................................................. 29
Sơ đồ 2.2. Quy trình dự án thi cơng nội thất tổng thể ................................................ 32
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần Tứ Lộc .............................. 35
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy kết hợp kế tốn quản trị - kế tốn tài chính trong Cơng
ty ................................................................................................................. 80

Sơ đồ 3.2. Trình tự thực hiện kế tốn quản trị chi phí ............................................... 81


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập và xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thơng tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản
xuất kinh doanh. Một trong số đó chính là hệ thống thơng tin kế tốn, đóng vai trị
quan trọng trong việc cung cấp thông tin để làm căn cứ đề ra chiến lược kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thơng tin cung cấp, thơng tin kế tốn
được chia thành thơng tin kế tốn tài chính và thơng tin kế tốn quản trị. Thơng tin
kế tốn tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để
ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối tượng, cịn thơng tin kế tốn quản trị chỉ cung
cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thơng tin chi phí do kế tốn quản trị cung cấp có vai trị hết sức
quan trọng, là mối quan tâm hàng đầu đối với nhà quản lý, là cơ sở để nhà quản lý
đưa ra các quyết định đúng đắn.

các nước phát triển, kế toán quản trị chi phí đã

được các doanh nghiệp vận dụng để giúp các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, từ đó đưa ra những
phương án kinh doanh tối ưu.
Tại Việt Nam, khái niệm kế toán quản trị và kế tốn quản trị chi phí xuất
hiện từ đầu những năm 1990. Đến ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban
hành thơng tư số 53 2006 TT-BTC hướng dẫn về kế toán quản trị, nhưng sự hiểu
biết về kế tốn quản trị cịn khá mới m , áp dụng cụ thể vào từng loại hình doanh
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.

Hiện nay việc triển khai và ứng dụng kế tốn quản trị vào cơng tác quản lý
tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung, doanh nghiệp trang trí nội, ngoại thất nói
riêng chưa được quan tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu thực tế cho thấy tổ
chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần Tứ Lộc cũng khơng n m ngồi xu thế đó.
Cơng tác kế tốn quản trị cũng cịn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải
hồn thiện, trong đó làm thế nào để kiểm sốt chi phí là một vấn đề được Cơng ty
đặt lên hàng đầu. Kế tốn quản trị chi phí với vai trị của mình s đáp ứng những
nhu cầu về thong tin của quản trị trong vi c lạp kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm


2
tra và ra quyết định. Hiện tại nhu cầu sử dụng thơng tin chi phí cịn tự phát, các
cơng việc của kế tốn quản trị chi phí chỉ được thực hiện đan xen giữa các bộ phận,
chưa có bộ phận chun trách. Điều này làm cho thơng tin chi phí cung cấp cho nhà
quản trị chưa hợp lý, kịp thời và chính xác.
Hơn nữa, trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi
phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả nh m
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc hồn thiện kế tốn quản trị chi phí là rất cần thiết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơng tác kế tốn quản trị
nói chung, kế tốn quản trị chi phí nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực
tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu: “Kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty Cổ phần Tứ
Lộc” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh m của nền kinh tế, các doanh nghiệp đang n
lực tìm kiếm cách thức kiểm sốt, quản lý, để tối thiểu hóa chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tính cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp
khơng thể thiếu được sự tồn tại của kế toán quản trị chi phí. Đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu trong và ngồi nước về kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp.

Luận văn thạc sĩ đề tài
,

N

năm 2015 của tác giả Đậu

Thị Mai Đức tại trường Đại học Lạc Hồng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về kế tốn quản trị chi phí. Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng kế
tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa, đưa ra
các giải pháp nh m hoàn thiện và các điều kiện để thực hiện về việc kế tốn quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thành phố Biên Hòa. Tuy nhiên, các giải
pháp chỉ đưa ra ở phạm vi tổng quát chứ chưa đi sâu vào thực tế của một đơn vị xây
lắp cụ thể.
Luận văn thạc sĩ, tác giả Vũ Thị Xuân với đề tài “
Co







Lộ ”(2018) đã góp phần rất lớn cho Công ty

trong việc xây dựng và vận hành một hệ thống kế tốn quản trị chi phí để cung cấp


3
các thông tin phù hợp, tin cậy, kịp thời cho các nhà quản trị để ra các quyết định tối

ưu. tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế
toán quản trị, đồng thời nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong doanh
nghiệp xây dựng, là cơ sở để đề xuất các giải pháp nh m hoàn thiện kế tốn quản trị
chi phsi tại cơng ty xây dựng Hồng Lộc. Tuy nhiên đề tài đi vào nghiên cứu doanh
nghiệp xây dựng, chưa có nhiều giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho doanh
nghiệp lắp như công ty cổ phần Tứ Lộc.
Luận văn thạc sĩ đề tài
ơ







v
ưv X



T

ì

s

ẩm

năm 2018 tại trường


I

Đại học Thương mại của tác giả Nguyễn Thị Thuỳ đã nghiên cứu và đánh giá thực
trạng kế toán quản trị chi phí tại đơn vị xây lắp, tác giả đưa ra được phương pháp
quản lý hiệu quả các khoản chi phí cấu tạo nên giá thành, định giá trong cạnh tranh
đấu thầu. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập đến các phương pháp xây dựng định mức chi
phí phù hợp với đặc thù của lĩnh vực xây lắp.
Luạn van thạc sĩ:
ô





ô

s
ư

vễ

ấ v
ô

s

ẩm

năm 2019 của tác giả


Trương Thị Linh tại trường Đại học thương mại. Đề tài phân tích chi phí sản xuất
để tìm ra ngun nhân gây biến động của từng loại chi phí, đưa ra các giải pháp
nh m hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất của công ty hướng đến mục tiêu
tiết kiệm chi phí sản xuất. Tuy nhiên, những giải pháp này mới được đề xuất một
cách chung chung chứ chưa cụ thể và chưa mang tính thực tiễn cao. Trong luận văn,
tác giả chỉ nghiên cứu bản chất, vai trị, mơ hình cơ bản của kế tốn quản trị chi phí
chứ khơng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn quản trị chi phí.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí đã cơng bố
đều tiến hành nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí áp dụng cho từng Cơng ty cụ
thể trong từng ngành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng Công ty.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc quản trị chi phí
cho những doanh nghiệp lớn, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vẫn chưa có các
nghiên cứu cụ thể về quản trị chi phí cho các doanh nghiệp này, nh m cung cấp
thơng tin hữu ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong điều kiện biến động của


4
nền kinh tế. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “
ô

Tứ Lộ ” làm đề tài luận văn thạc sĩ là phù hợp về mặt thực tiễn và lý thuyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nh m hồn

thiện kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần Tứ Lộc.
3.2. Nhiệm vụ
Nh m thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ như sau:
Mộ


, Nghiên cứu vấn đề lý luận về kế tốn quản trị chi phí trong doanh

nghiệp xây lắp.
Hai là, Nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Cơng ty cổ
phần Tứ Lộc.
Ba là, Đề xuất những giải pháp nh m hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại
Cơng ty cổ phần Tứ Lộc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghien cứu: Luận văn nghien cứu về kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp.
- Phạm vi nghien cứu: Mặc dù hoạt động trên hai lĩnh vực là thương mại và
sản xuất, công ty cổ phần Tứ Lộc không ngừng hồn thiện và hướng tới mục đích
chung là thi công, xây dựng và tư vấn thiết kế giám sát thi cơng để cho ra đời những
cơng trình nội thất đèn đ p. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên
lựa chọn nghiên cứu kế toán quản trị chi phí của các cơng trình thi cơng của công
ty. Số liệu nghiên cứu năm 2018, 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. h ơng pháp thu th p d

iệu

Hệ thống dữ liệu là nguồn thông tin từ các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu ở các nguồn khác nhau của các cơ quan, tạp chí, website...liên quan đến
kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
5.2. h ơng pháp

d

iệu


Các phương pháp chính được sử dụng bao gồm: Phương pháp thống kê,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp đối chiếu và so sánh. Thông qua


5
việc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế tốn quản trị chi phí từ đó hệ thống
hóa các vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực tế của công ty.
Đối với các dữ liệu thu thập được liên quan trực tiếp đến nội dung tổ chức
công tác kế toán, sau khi tiến hành phản ánh, đề tài s tập trung vào việc đánh giá
phân tích các điểm đạt được và tồn tại của doanh nghiệp. Việc phân tích phải dựa
trên việc so sánh với cơ sở lý luận đã được tổng hợp, trình bày nh m đưa ra những
nhận định chính xác, có cơ sở khoa học hướng tới việc đề xuất các giải pháp hợp lý
để hồn thiện kế tốn tại doanh nghiệp.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.
Về thực tiễn: Dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và những tồn tại, hạn
chế trong cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Tứ Lộc, tác giả đưa ra
các giải pháp nh m khắc phục những tồn tại, hạn chế trong kế tốn quản trị chi phí tại
cơng ty. Những giải pháp này s góp phần hồn thiện kế tốn quản trị chi phí nh m
cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời phục vụ cho cơng tác quản lý của Công ty cổ
phần Tứ Lộc.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
C ươ

2: T ự

C ươ


3: G

ầ Tứ Lộ .



Cổ

ầ Tứ Lộ .


Cổ


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế xã hội không ngừng phát triển như hiện nay, để
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh tranh được so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành, nhiệm vụ của nhà quản lý là xây dựng được một hệ thống
thông tin kế tốn hoạt động có hiệu quả, đảm bảo việc cung cấp các thơng tin hữu
ích người sử dụng.
Hai chức năng của kế tốn là cung cấp thơng tin và kiểm tra thơng tin, trong
đó, chức năng thơng tin là chức năng cơ bản nhất. Điều này đặc biệt đúng khi doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đa dạng phức tạp về quan hệ pháp lí
và quan hệ kinh tế với rất nhiều đối tượng bên trong và bên ngồi doanh nghiệp
như: cơ quan quản lí nhà nước, các nhà đầu tư, các bạn hàng, người lao động... Các

đối tượng này có mục đích và u cầu khác nhau khi sử dụng thơng tin kế tốn của
doanh nghiệp, ví dụ: cơ quan thuế khi thực hiện các chính sách thu của nhà nước về
thuế thu nhập doanh nghiệp cần các thông tin về chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi
phí, tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ, trong khi các nhà quản trị điều hành hoạt
động của doanh nghiệp cần các thông tin cụ thể chi tiết về các yếu tố cấu thành các
thông tin tổng quát và hơn nữa trên cơ sở xử lý các dữ liệu nay kế tốn tiến hành
phân tích và dự đốn nh m giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định tối ưu. Hệ
thống kế toán của doanh nghiệp phải thoả mãn tất cả các nhu cầu này, do đó đã hình
thành nên hai bộ phận: kế tốn tài chính và kế tốn quản trị[13, tr.4].
Theo khoản 3, điều 4, Luật Kế toán Việt Nam, kế toán quản trị là việc “thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”[20, tr.15].
Về kế toán quản trị chi phí, hiện nay chưa có một khái niệm chính thức nào
được đưa ra. Theo Viện Kế toán quản trị Hoa Kỳ, kế tốn quản trị chi phí là kỹ
thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một q trình hoặc một
sản phẩm… Chi phí này được xác định b ng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ
ý hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý. kế toán quản trị (KTQT) chi phí


7
cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp (DN) để đánh
giá, kiểm soát quá trình hoạt động. Thơng tin của KTQT chi phí hướng đến tương
lai nên có sự phân tích, đánh giá đến mơi trường bên ngồi doanh nghiệp[18, tr.13].
Theo Horngen và cộng sự (2008), với quan điểm coi KTQT chi phí là một
phần của hệ thống hoạch định chiến lược và tham gia trực tiếp vào hoạt động quản
trị DN nên nội dung KTQT chi phí được xác định gồm 4 nội dung cơ bản: Dự tốn
chi phí; Q trình tập hợp chi phí; Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận; Ra quyết định quản lý [29]. Theo Edward J. VanDerbeck (2010), KTQT chi
phí cung cấp chi tiết thơng tin chi phí theo nhu cầu của nhà quản trị để kiểm soát
hoạt động kinh doanh hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai [30]. Dưới góc độ kế

tốn tài chính, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng tính tốn, đo lường chi phí phát
sinh trong DN theo đúng các nguyên tắc kế toán để cung cấp thơng tin về chi phí
sản xuất sản phẩm, giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả
kinh doanh, liên quan đến giá trị hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Dưới góc độ
KTQT, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí
sản xuất kinh doanh, đo lường khả năng sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ, các hoạt
động và từng bộ phận của DN nh m nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Như vậy, theo tác giả, kế tốn quản tri chi phí có thể hiểu là một bộ phận
khơng thể tách rời của hệ thống kế tốn doanh nghiệp, là công cụ quan trọng
cung cấp thông tin chi phí kịp thời, phù hợp, cần thiết cho các hoạt động quản
trị doanh nghiệp. Bên cạnh thông tin quá khứ, thơng tin chi phí do KTQT chi phí
cung cấp cần có tính định hướng (thơng tin kế hoạch, dự toán), gắn với các chỉ tiêu,
bộ phận, đơn vị, cá nhân (trung tâm phát sinh chi phí) để thuận lợi cho phân tích,
đánh giá, và h trợ xây dựng các biện pháp kiểm sốt chi phí.
Mục đích của KTQT chi phí là cung cấp thơng tin cho nhu cầu quản trị
doanh nghiệp. KTQT chi phí phục vụ chủ yếu cho việc quản trị chi phí, ra các quyết
định quản trị. KTQT chi phí khơng chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính thực sự phát sinh và hồn thành mà cịn cung cấp các
thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định tương lai trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế tốn quản trị chi phí đóng vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp, bao gồm:


8
- Cung cấp thơng tin chi phí giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh
doanh. Thông tin chi phí chính xác là cần thiết cho việc ra quyết định vì chi phí
khơng chính xác có thể dẫn ðến quyết ðịnh sai lầm nhý việc tiếp tục sản xuất sản
phẩm khơng có lợi nhuận[ 19, tr.33]. Thơng tin thiếu chính xác có thể đủ để đo lường
lợi nhuận cho một doanh nghiệp vì chi phí được phân bổ giữa hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán với mức tổng hợp thay vì sản phẩm cụ thể. Nhưng thơng tin này không

đủ cơ sở để đưa ra những quyết định về sản phẩm đơn l . Định giá bán sản phẩm là
quyết định thường xuyên của nhà quản trị. Để định giá sản phẩm mang lại hiệu quả
cao, thì thơng tin chi phí được cung cấp phải hữu ích. Thơng tin chi phí phải chính
xác, kịp thời, được phân loại, sử dụng một cách phù hợp.
- Vai trò thứ hai của kế tốn quản trị chi phí là cung cấp thơng tin chi phí liên
quan đến lập kế hoạch, kiểm soát và đo lường hiệu suất. Kế toán quản trị chi phí là
việc thu thập các dữ liệu về chi phí và xử lý các dữ liệu này theo một trình tự để có
thể cung cấp thơng tin chi phí nh m xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm sốt chi phí từ
đó đánh giá các hoạt động và ra quyết định quản lý. Thơng tin kế tốn quản trị chi
phí là cơng cụ phục vụ lập kế hoạch và các dữ liệu chi phí là cơ sở cho việc ra quyết
định chiến lược, những quyết định này bao gồm các chính sách giá bán, cơ cấu sản
phẩm, mua sắm máy móc thiết bị, loại bỏ các hoạt động khơng tạo ra giá trị tăng
thêm[31, tr.21]. Tùy theo mục đích sử dụng thơng tin mà kế tốn quản trị chi phí s
thiết kế, cung cấp thơng tin khác nhau. Với quyết định liên quan đến định giá bán,
chi phí s được nghiên cứu theo chi phí biến đổi, chi phí cố định và các phương
pháp xác định chi phí tương ứng.
Kế tốn quản trị chi phí là nguồn chủ yếu cung cấp thơng tin chi phí nh m
giúp nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. Thơng tin được cung
cấp bởi kế tốn quản trị chi phí là thơng tin cho các quyết định, trong đó có quyết
định về giá thơng qua phương pháp định giá trên cơ sở chi phí.
Với phân tích trên, cho thấy kế tốn quản trị chi phí cung cấp thơng tin chi
phí phục vụ quản trị doanh nghiệp và kế tốn quản trị chi phí đóng một vai trị quan
trọng trong việc kiểm sốt chi phí và đo lường hiệu suất. Kế tốn quản trị chi phí
cung cấp thơng tin thích hợp cho nhà quản trị trong các quyết định ngắn hạn, dài
hạn và có ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động của tổ chức.


9
V




.

Kế tốn quản trị chi phí sản xuất cung cấp hệ thống tài liệu dự tốn chi phí
xây dựng từng cơng trình, từng dự án và tình hình thực hiện các dự tốn trong
doanh nghiệp. KTQT chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động của
doanh nghiệp thành các dự tốn xây dựng. KTQT chi phí cung cấp thơng tin về chi
phí ước tính cho các sản phẩm cơng trình, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu
cầu của nhà quản lý nh m giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản
phẩm, cơ cấu sản phẩm hoàn thành và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các
hoạt động của doanh nghiệp[18, tr.4].
Bên cạnh đó, KTQT chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cịn cung
cấp thơng tin hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp để từ đó xây dựng các
chiến lược cạnh tranh b ng cách đưa ra những báo cáo định kỳ, đột xuất để thay đổi
chiến lược, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các báo cáo
định kỳ cung cấp cho nhà quản trị khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp, như các sản phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ nh m đảm
bảo doanh nghiệp chỉ tiến hành thực hiện các hoạt động mang lại lợi nhuận hoặc lựa
chọn sản phẩm mang lại lợi nhuận cao hơn. Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp
các thơng tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như quyết định cơ
cấu sản phẩm xây dựng và tiêu thụ, hay quyết định ngừng đầu tư xây dựng một cách
hợp lý. Các báo cáo đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến
lược, như phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị, nhà xưởng
mới, đàm phán các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các khách hàng, chính
sách marketing phù hợp.
Vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong việc thực hiện chức năng quản lý
được thể hiện trong việc lập kế hoạch, kiểm sốt q trình kinh doanh, đánh giá các
hoạt động, đưa ra các quyết định quản lý từ đó dự đốn những ảnh hưởng tới mục
tiêu kinh doanh.

1.2. Đặc điểm về chi phí của doanh nghiệp xây lắp ảnh hƣởng đến kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí là những tổn thất về nguồn lực kinh tế gắn liền với mục đích sản xuất
kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài những khoản chi phí sản xuấy thơng


10
thường còn làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận chuyển
máy thi cơng đến cơng trường, chi phí huy động nhân cơng, chi phí lán trại cho
nhân cơng, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong q trình thi cơng[16, tr.
13]... Vì vậy cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp rất
phức tạp, trong đó có những khoản chi phí cần phân bổ đến từng cơng t nh cụ thể,
cần có cách thức phân bổ phù hợp để phục vụ tốt cơng tác quản lý chi phí, giá thành
theo từng cơng trình. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc rõ rệt, m i sản phẩm là
một cơng trình hay hạng mục cơng trình được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật, mỹ
thuật, kết cấu, bản v thi công, phương pháp thi công, địa điểm xây dựng khác nhau,
riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận, đặc biệt sản phẩm được sản xuất ngay tại
nơi tiêu thụ[10, tr.13]. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ chức kế toán quản trị phải
căn cứ vào bản v kỹ thuật thi cơng và dự tốn chi tiết. Điều này giúp doanh nghiệp
xây dựng có thể lên kế hoạch về nguyên nhiên vật liệu và tài chính cũng như giám
sát các chi phí phát sinh đối với từng cơng trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng, chi phí lãi
vay, chi phí bảo hành cơng trình được vốn hố vào giá thành sản phẩm xây lắp. Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ, dễ bị hư hỏng tuỳ
thuộc vào thời tiết, cần chú ý đến biện pháp bảo quản và kiểm sốt chi phí. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm khoản 60-70%. Chi phí nhân cơng trực tiếp
thường chiếm khoảng 13% - 15% trong tổng chi phí sản xuất tuỳ theo từng cơng
trình sử dụng nhiều lao động tay nghề cao hay thấp[16, tr.14]. Chi phí sử dụng máy
thi cơng chiếm tỷ kệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng cơng trình thi công b ng máy
hay thủ công. Trong công tác kế tốn chi phí cũng cần dựa vào những đặc điểm này

của chi phí để bước đầu có thể đánh giá được mức tương quan của từng khoản mục
chi phí trong giá thành sản phẩm của từng cơng trình để phục vụ kiểm sốt chi phí
[10, tr.21].
Chi phí sản xuất chung thường chiếm khoảng 10-15% tổng chi phí sản xuất,
thường các chi phí liên quan đến đội quản lý thi cơng, chi phí lán trại, chi phí di
chuyển đội thi cơng... Các chi phí này thường có tỷ lệ nhất định được quy định theo
văn bản pháp luật hiện hành về xây dựng[16, tr.14].


11
Việc tập hợp chi phí thực tế phát sinh, đối chiếu với dự tốn là một cơng việc
thường xun và cần thiết của kế tốn để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với
dự tốn hay khơng cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Đối với dịch vụ xây lắp, thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở cơng ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập
hợp và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà cịn phải theo dõi chi phí
phát sinh, giá thành và doanh thu luỹ kế qua các năm kể từ khi cơng trình bắt đầu
khởi cơng cho đến thời điểm hồn thành. Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng thường
diễn ra ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết, tự nhiên do
đó việc thi cơng xây dựng mang tính thời vụ và có nhiều rủi ro bất ngờ dẫn đến thiệt
hại trong sản xuất như phá đi làm lại, ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này
phải được tổ chức theo dõi chặt ch và phải có phương pháp quản lý phù hợp với
những nguyên nhân gây ra nh m tiết kiệm chi phí. Sản xuất xây dựng không thực
hiện cố định tại một địa điểm mà luôn biến động do địa điểm xây dựng trải dài trên
một không gian rộng lớn trên nhiều địa bàn, nhiều vùng khác nhau, điều kiện địa lý
thay đổi, thiết kế thay đổi nên phương thức tổ chức thi công cũng phải luôn thay đổi
cho phù hợp. Bên cạnh đó, để nhận được cơng trình các doanh nghiệp xây lắp
thýờng phải trải qua khâu ðấu thầu, do ðó cơng tác xác ðịnh giá dự tốn của cơng
trình phải được coi trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý đảm bảo hiệu
quả hoạt động kinh doanh xây dựng của đơn vị và khả năng trúng thầu[10, tr.15].

1.3. Nội dung của kế tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. hân oại chi phí trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất (SX) của DN phát sinh rất nhiều loại chi phí (CP).
Việc phân loại CP một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
quản lý và hạch toán CP của DN. Với mục đích cung cấp thơng tin hữu ích cho
quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế tốn, CP kinh doanh thường được
phân loại theo các cách chủ yếu như; phân loại theo nội dung (tính chất) kinh tế của
CP; phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí...
*



,





[17, tr.9]

Chi phí được phân theo yếu tố phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu mà không xét đến địa điểm phát sinh. Cách phân loại


12
này giúp cho việc xây dựng và phân tính định mức vốn lưu động cũng như việc lập,
kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí.
Theo cách phân loại này, về thực chất, chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD)
chỉ có 3 yếu tố CP cơ bản là: CP về lao động sống, CP về đối tượng lao động và CP
về tư liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về CP một cách cụ thể hơn

nh m phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức (ĐM) vốn lưu động, việc
lập, kiểm tra và phân tích dự tốn CP, các yếu tố CP trên cần được chi tiết hoá theo
nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Để chi tiết hoá phục vụ yêu cầu quản lý, toàn bộ
CP thường được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm tồn bộ giá trị ngun, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong qúa trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân cơng: là tồn bộ số tiền lương (tiền cơng) và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân sản xuất, công
nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi cơng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Chi phí khấu hao TSCĐ máy
móc thiết bị: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng
cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận thi cơng.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bọ chi phí cho các dịch vụ mua
ngồi dùng vào SXKD;
Chi phí khác b ng tiền: phản ánh tồn bộ CP khác b ng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ;
Theo cách phân loại này thì chi phí SXKD phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để
SX ra sản phẩm nào. Và cách phân loại này cũng cho ta biết các loại CP nào được
dùng vào hoạt động SXKD của DN với tỷ trọng của từng loại CP đó là bao nhiêu.
Cách phân loại này là cơ sở để DN xây dựng các định mức CP cần thiết, lập
dự toán CP, lập báo cáo CP theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho
việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây
dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ... là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
CP SXKD.


13
*


ô

[10, tr.17]

Các phân loại theo nội dung kinh tế s giúp cơng ty xác định chính xác giá
thành của sản phẩm. Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản CP liên quan đến
quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ được chia như sau:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là tồn bộ những chi phí về ngun liệu,
vật liệu trực tiếp tham gia vào việc SX, chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ tiền lương, tiền công, trợ cấp, phụ cấp
mà DN phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: chi phí sử cho máy móc thi cơng nh m thực
hiên khối lượng công tác xây dựng b ng máy và các chi phí khác liên quan đến máy
thi cơng (chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền cơng của cơng nhân
trực tiếp điều khiển máy).
Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ những CP phát sinh tại phân xưởng SX
trừ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân cơng trực tiếp. Hay nói cách khác đây
là những CP mà mục đích của nó là nh m tổ chức, quản lý, phục vụ SX ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất.
Phân loại CPSX theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho
từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành...
*






[16, tr.18]

Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài việc lập kế hoach, kiểm sốt chi phí,
điều tiết chi phí khi tổ chức thi cơng xây lắp các cơng trình nh m mục đích hạ giá
thành, nâng cao năng lực cạnh quanh còn phải đưa ra các quyết định lựa chọn cơng
trình, dự án, hạng mục cơng việc nào hiệu quả nhất (lập hồ sơ dự thầu). Cách phân
loại này giúp nhà quản trị có cơ sở đưa ra quyết định tham gia bỏ thầu cơng trình dự
án đó không và định giá bỏ thầu phù hợp với mục tiêu, chiến lược, năng lực của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Theo cách phân loại này chi phí của doanh nghiệp
được chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí biến đổi đó là các khoản
chi phí thường có quan hệ tỷ lệ với kết quả sản xuất hay quy mô hoạt động. Trong
các doanh nghiệp hoạt động chi phí biến đổi thường có các đặc điểm sau:


14
- Chi phí biến đổi tính cho một đơn vị sản phẩm thường không thay đổi. Do
vậy các nhà quản trị dựa vào đặc điểm này để xây dựng định mức biến phí góp phần
kiểm sốt các khoản chi phí. Xét theo tổng quy mơ hoạt động thì biến phí thay đổi
và khi đó tổng chi phí biến đổi của hoạt động thường tỷ lệ với kết quả sản xuất,
trong trường hợp doanh nghiệp khơng hoạt động thì biến phí khơng phát sinh.
- Chi phí biến đổi của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, do vậy có thể
chia thành 2 loại cơ bản đó là biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc. Biến phí tỷ lệ đó là
các khoản biến phí hồn tồn tỷ lệ thuận với kết quả sản xuất hoặc quy mô hoạt
động. Trong thực tế các khoản chi phí phát sinh hàng ngày mang tính chất biến phí
thường bao gồm khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và các yếu tố thuộc các khoản mục chi phí khác. Các nhà quản trị kinh doanh
muốn giảm tối thiểu các khoản chi phí cần phải biết m i yếu tố chi phí phát sinh
mang tính chất gì, từ đó có các biện pháp kiểm sốt cho phù hợp.
Chi phí cố định đó là các khoản chi phí thực tế phát sinh thường không thay
đổi trong phạm vi của quy mơ hoạt động. Trong thực tế chi phí cố định thường phức

tạp hơn chi phí biến đổi vì phụ thuộc vào giới hạn của quy mô hoạt động. Khi giới
hạn của quy mơ hoạt động thay đổi thì chi phí cố định chuyển sang một lượng khác
đó chính là sự biến đổi lượng, chất trong quá trình biến đổi kinh tế. Chi phí cố định
thường có những đặc điểm sau:
- Xét trong tổng thể giới hạn của quy mô hoạt động thì chi phí cố định khơng
thay đổi, do vậy khi sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong quy mơ giới hạn
thay đổi thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi. Các nhà quản trị
muốn cho chi phí cố định của một đơn vị sản phẩm thấp nhất cần khai thác tối đa
công suất của các tài sản đã tạo ra các chi phí cố đinh đó.
- Chi phí cố định trong doanh nghiệp cũng đa dạng và phong phú có thể chia
thành 2 dạng cơ bản đó là chi phí cố định bộ phận và chi phí cố định chung.
Chi phí h n hợp đó là các khoản chi phí bao gồm cả chi phí biến đổi và chi
phí cố định. Thơng thường ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí h n hợp thể hiện
chi phí cố định, khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí h n hợp bao
gồm cả chi phí biến đổi. Trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi


15
phí h n hợp thường bao gồm chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi cơng,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
*

mứ độ ểm s

[19, tr.66]

- Chi phí kiểm sốt được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó và có thẩm quyền quyết định
về sự phát sinh chi phí đó.
- Chi phí khơng kiểm sốt được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp

quản lý nào đó khơng thể dự đốn được chính xác sự phát sinh của nó và khơng có
thẩm quyền quyết định đối với các khoản chi phí đó.
Thơng qua cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị ở từng cấp hoạch
định được dự tốn chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động
nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí. Đồng thời giúp cho các nhà quản trị
cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm sốt được cho từng cấp
đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp như mở
rộng, phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân
cấp quản lý chi tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp phục vụ cho quản lý sản
xuất kinh doanh.
1.3.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự tốn chi phí trong doanh nghiệp
1.3.2.1. X



đ

mứ

Định mức chi phí là khoản chi phí được định trước b ng cách lập ra những
tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể. Định mức
chi phí khơng những chỉ ra được các khoản chi dự kiến mà còn xác định nên chi
trong trường hợp nào. Xây dựng hệ thống mức chi phí phù hợp, khoa học khơng chỉ
thuộc trách nhiệm của nhân viên kế tốn quản trị chi phí mà là kết quả của nhiều bộ
phận với các phương pháp chuyên môn khoa học: như nghiên cứu phương pháp làm
việc, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá từng công việc cụ thể, khảo sát thực tế, thống
kê kinh nghiệm... Để công tác định mức chi phí được tốt cần nhiều kênh thơng tin
khác nhau ví dụ:
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật (bộ phận kỹ thuật cung cấp);
+ Chi phí thực tế nhiều kỳ (bộ phận kế tốn tài chính cung cấp);

+ Dự tốn chi phí các kì (kế tốn cung cấp);


16
+ Qua khảo sát, quan sát trực tiếp, thống kê điều kiện thực tế,...
Doanh nghiệp cần định mức cả về đơn giá lẫn về lượng vì sự biến đổi của hai
yếu tố này đều tác động đến sự thay đổi của chi phí.
* Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) [17,
tr.48]
Để xác định mức chi phí đối với vật liệu chính cần xem xét hai yếu tố: số
lượng nguyên vật liệu xuất dùng đề hoàn thành một đơn vị chiếu sáng và đơn giá
thực tế của số vật liệu đó. Định mức về lượng: là số lượng vật liệu chính, cấu kiện
hoặc các bộ phận rời r cần để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác duy trị hệ
thống chiếu sáng.
Định mức về giá: đơn giá bình quân 1 đơn vị nguyên vật liệu (bao gồm giá
mua+ chi phí thu mua- các khoản giảm giá, chiết khấu)
* Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT [17, tr.49]
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương,
các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp thi cơng, tiền khốn trả cho lao động
th ngồi… Việc xây dựng định mức CPNCTT giúp cho quá trình quản lý chi phí
nhân cơng được tốt hơn. Trong điều kiện làm việc bình thường, doanh nghiệp xây
lắp phải căn cứ vào mức độ lành nghề trung bình của cơng nhân để đảm bảo việc
thực hiện định mức chi phí nhân cơng trực tiếp là khả thi. Vấn đề xây dựng định
mức CPNCTT tương tự như CPNVLTT đều gồm có định mức về lượng và định
mức về giá.
Định mức về thời gian: là số cơng thợ cần thiết để hồn thành một đơn vị
khối lượng cơng tác duy trì hệ thống chiếu sáng.
Định mức về giá: phản ánh chi phí nhân cơng trả cho 1 cơng thợ hao phí
* Xây dựng định mức chi phí sử dụng máy thi cơng [17, tr. 50]
Định mức về giá chi phí máy theo giờ hay theo khối lượng thực hiện một

công việc được xác định căn cứ vào:
- Đơn giá ca máy theo định mức nhà nước quy định
- Định mức sử dụng nhiên liệu theo thiết kế máy của nhà sản xuất kết hợp
với kiểm tra bấm giờ tiêu hao nhiên liệu thực tế của đơn vị
- Khấu hao máy trong kỳ của doanh nghiệp


17
Về thời gian thi công một hạng mục công việc được xác định như sau:
- Căn cứ vào định mức thi công của quy định
- Căn cứ vào điểm dừng kỹ thuật lập tiến độ thi công cho từng hạng mục
công việc trong bản tiến độ chung của dự án hay của cơng trình.
Định mức chi phí máy thi cơng = Định mức ca máy máy thi công x Đơn giá
ca máy dự kiến.
* Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung (CPSXC) [16, tr.24]
Trong XDCB chi phí sản xuất chung được xác định dựa vào tỷ lệ % (5-6%
của chi phí trực tiếp) tùy thuộc vào từng cơng trình.
Để lập được chi phí chung của doanh nghiệp phải căn cứ vào các khoản chi
thực tế trong ký trước của doanh nghiệp như: chi phí lương, chi phí cho bộ phận
điều hành dự án, điều hành công ty, các khoản chi khác chiếm bao nhiêu phần trăm
trong XDCB trên sản lượng thực hiện để có định mức chi phí chung cho phù hợp.
Xây dựng định mức CP có vai trò rất quan trọng trong HĐKD của DN. Trên
cơ sở ĐM đã xây dựng, DN có thể tiến hành phân tích, so sánh giữa ĐM với thực
hiện để phát hiện ra những bất thường, những chỉ tiêu kém hiệu quả cần xem xét,
hay những tiềm năng cần khơi dậy... giúp các nhà quản trị DN có những giải pháp
khắc phục hay phát huy kịp thời.
1.3.2.2. Lậ






Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản
lý trong việc hoạch định và kiểm soát. Dự tốn cung cấp cho DN thơng tin về tồn
bộ kế hoạch kinh doanh của DN một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện
các mục tiêu đã đề ra. Ngồi ra, việc lập dự tốn cịn có những tác dụng khác như
sau: Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện sau này;
Lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và đúng đắn;
Liên kết toàn bộ các hoạt động của DN b ng cách hợp nhất các kế hoạch và mục
tiêu của các bộ phận khác nhau.
Dự tốn chi phí là q t nh tính tốn chi tiết các khoản chi phí, nh m huy
động và sử dụng các nguồn lực theo các mục tiêu đã được xác định. Hệ thống mức
chi phí là cơ sở để lập dự tốn chi phí. Sau khi xây dựng định mức, doanh nghiệp
tiến hành lập dự toán tổng quát bao gồm tập hợp các dự toán chi tiết cho tất cả các


18
giai đoạn của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Các dự tốn chi phí đều được
lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và xây lắp trong kỳ.
Dự tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm [16, tr.2425]:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nh m dự kiến số lượng nguyên vật liệu
cần cho q trình sản xuất thi cơng theo cơng thức:
Chi phí NVLTT dự tốn = Khối lượng cơng việc theo kế hoạch x Định mức
chi phí NVLTT.
Lượng NVL cần mua dự toán = Khối lượng cần thiết cho thi công + Lượng
NVL tồn cuối kỳ - Lượng NVL tồn đầu kỳ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là dự kiến số giờ công nhân trực tiếp cần thiết
để thi cơng hạng mục cơng trình theo cơng thức:
Chi phí NCTT dự tốn = Khối lượng cơng việc theo kế hoạch x Định mức
chi phí NCTT.

- Chi phí sử dụng máy thi công: là dự kiến số ca máy cần thiết cho q trình
thi cơng từng hạng mục cơng việc theo cơng thức:
Chi phí máy thi cơng dự tốn = Khối lượng công việc theo kế hoạch x Định
mức chi phí máy thi cơng.
- Lập dự tốn chi phí sản xuất chung: nh m tính tốn biến phí SXC và định
phí SXC.
Chi phí SXC dự tốn = Biến phí SXC + Định phí SXC.
- Lập dự tốn giá thành sản phẩm xây lắp: được căn cứ vào dự toán các
khoản mục chi phí như: dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, dự tốn chi phí
nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí máy thi cơng, dự tốn chi phí sản xuất chung.
1.3.3. Xác định chi phí cho các đ i t

ng chịu chi phí

Kế tốn quản trị khơng chỉ đơn thuần là nhận diện các chi phí như kế tốn tài
chính mà đó cịn là sự nhận diện thơng tin phục vụ cho các cấp quản lý. Vì vậy chi
phí được phản ánh có thể là những chi phí hiện tại diễn ra hàng ngày hoặc cũng có
thể đó là những chi phí ước tính, dự đốn nh m thơng qua đó có thể lựa chọn được
phương án tối ưu nhất và đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Bảng 1.1. Các phƣơng pháp xác định chi phí


×