Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn nguyễn xuân tiến đan phượng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THỊ BÀI
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN TIẾN ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Ngun – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THỊ BÀI
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN TIẾN ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K45 TY N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

Thái Nguyên – năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ
của thầy cơ, gia đình, bạn bè, tơi đã hồn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà
trường, các phịng ban, các thầy cơ giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn cơ giáo TS. Hồng Hải Thanh người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập, và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn Nguyễn
Xuân Tiến, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi
nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để tơi hồn thành tốt chương trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Bài


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung ........................................ 16
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 31
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh khử trùng tại cơ sở ............................................................... 34
Bảng 4.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y phòng bệnh cho đàn lợn
của trại ..................................................................................................... 35
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 44
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong 3 năm (2015 - 2017) ........... 45
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ............................... 46
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .................................... 47

Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng theo dõi ....................... 48
Bảng 4.8: Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ...................... 49
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị ........................ 51
Bảng 4.10. Tỷ lệ động dục và phối giống lần đầu đạt của lợn nái sau khi điều trị
khỏi bệnh ................................................................................................. 52


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề ........................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ...................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại .............................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................ 4
2.2. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái. ........................................... 4
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái........................................................................... 8
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ........................................................... 10
2.2.4. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp ........................................................... 11
2.2.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái............................................. 16

2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ..................................................... 19
2.2.7. Một số đặc điểm của giống lợn Yorkshire và lợn Landrace ........................... 21
2.3. Hiểu biết về một số loại thuốc điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn ....................... 21
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................ 24
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 24
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước. .................................................................. 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 28
3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 28


iv
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................................. 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ................................................... 28
3.4.3. Phương pháp điều trị ....................................................................................... 29
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi .......................................................... 31
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 33
4.1. Công tác thú y và chăn nuôi tại cơ sở thực tập .................................................. 33
4.1.1. Cơng tác thú y ................................................................................................. 33
4.1.2. Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng .................................................................. 36
4.1.3. Chẩn đốn và điều trị bệnh.............................................................................. 38
4.1.4. Các công tác khác............................................................................................ 43
4.2. Kết quả thực hiện đề tài ..................................................................................... 45
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn trong 3 năm (2015-2017) ................ 45
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..................................... 45
4.2.3 Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................ 47
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng theo dõi .............................. 48

4.2.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ............................ 49
4.2.6. Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung theo 2 phác đồ điều trị .......................... 50
4.2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................................. 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 53
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

n:

Số nái mắc bệnh

VNMTC:

Viêm nội mạc tử cung

VCTC:


Viêm cơ tử cung

VTMTC:

Viêm tương mạc tử cung

TT:

Thể trọng

STH:

Hormone sinh trưởng

TSH:

Hormone tuyến giáp

FSH:

Hormone nội tiết tuyến yên

LH:

Hormone tạo thể vàng

VTM:

Vitamin


CN:

Chủ nhật

Cs:

Cộng sự


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp và đây là một lĩnh
vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì nơng nghiệp nước ta đã và đang có những bước phát
triển mạnh mẽ, trong đó ngành chăn ni cũng có những bước phát triển khơng
ngừng và đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan trọng. Chăn ni lợn đóng vai
trị rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu,
khơng những thế cịn cung cấp ngun liệu cho sản xuất cơng nghiệp, phân bón cho
trồng trọt và giải quyết việc làm tăng thu nhập và giúp người dân thoát nghèo. Để
cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn ni lợn vẫn cịn có những trở ngại rất lớn do dịch bệnh
xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều nhất là lợn
nái ngoại được nuôi theo quy mơ cơng nghiệp do khả năng thích nghi của chúng với
điều kiện khí hậu nước ta cịn kém, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các vi
khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli... xâm nhập và gây một số bệnh

nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn… đặc biệt là bệnh viêm tử
cung, gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn. Nếu khơng điều trị kịp
thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn
sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm tìm ra hướng giải quyết phù hợp, góp
phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, chúng tôi đã
tiến hành chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản
và biện pháp phòng trị bệnh tại trại lợn Nguyễn Xuân Tiến- Đan Phượng- Hà
Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề
Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
Nguyễn Xuân Tiến, Đan Phượng, Hà Nội.
Điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị.
Kết quả của chuyên đề là cơ sở cho người chăn ni áp dụng các biện pháp
phịng và trị bệnh viêm tử cung.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ, theo giống, theo
tháng, theo phác đồ điều trị.
Nắm được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
Nguyễn Xuân Tiến, Đan Phượng, Hà Nội.
Đưa ra các biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Huyện Đan Phượng có diện tích 77,35 km2, dân số (năm 2012)
là 156.000 người. Đan Phượng nằm ở phía tây bắc trung tâm thành phố Hà Nội, tại
khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây.
Phía đơng giáp huyện Đơng Anh và quận bắc Từ Liêm
Phía tây giáp huyện Phúc Thọ
Phía nam giáp huyện Hồi Đức
Phía bắc giáp huyện Mê Linh
- Địa hình: Huyện Đan Phượng có hệ thống sơng Hồng và sơng Đáy chảy qua,
địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa, chiều cao trung bình 6-8 m.
- Khí hậu: Huyện Đan Phượng có đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt đới, Đan
Phượng quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào cao nhất là
tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). Độ ẩm tương đối trung bình hàng
năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và mỗi năm có khoảng
114 ngày mưa.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng
nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho gần 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ơ kích thước 2,4 m × 1,6 m/ơ, 1
chuồng bầu có 246 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng cai
sữa, cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát
trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 8 quạt thơng gió và 2 quạt đối



4

với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc
nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách
thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước xả gầm,
nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
02 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
02 công nhân và 2 sinh viên thực tập
Với đội ngũ cơng nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni, đều được
khốn đến từng công nhân, sinh viên nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trại.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng cặp.

Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra
hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn
phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng


5

biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh
dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng, kích thước của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao
tử cái và tiết hormon: estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và inhibrin. Các hormone
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
- Cấu tạo:
Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi, chắc
như màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là miền vỏ và
miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo q trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt, tế bào
trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới lớp
màng của buồng trứng. Khi nỗn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng phân
chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), nỗn bao càng phát triển
thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào cịn lại phát
triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngồi có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng bắt
nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 đoạn:
Tua điểm: Có hình như tua liềm.
Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm.
Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.

- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài
đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc mang
nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây
chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung
thông vào xương chậu.


6

Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có
mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng)
khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung mềm) khi có
nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển
của tinh trùng.
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo
bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý tính
dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn
trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong q trình kích
thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết của âm
hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch nhày của cổ tử cung,

các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy
và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm mơn (Vulvace): Cịn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu mơn. Phía ngồi âm
mơn có hai mơi (Labia Pdendi). Hai mơi được nối với nhau bằng hai mép (Rima
vulvace). Trên hai môi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương
vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con đực.
Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực


7

tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào, vận động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua
tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trước thơng
màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ
đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến
này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn.
Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao tuyến
giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến, nhiều
ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn lớn sau đó đổ
vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành cây cịn các bao
tuyến giống hình chùm nho.

Bể sữa là một xoang rộng, được thơng với ống đầu vú để đưa sữa ra ngoài.
Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ lồi. Lợn mỗi một đầu vú có 2 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn và có
tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thơng đầu vú có sợi cơ trơn sắp xếp
theo hình vịng. Tồn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô mỡ. Mỗi bao
tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp máu cho việc tạo sữa.
Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động mạch (Hoàng Toàn
Thắng, 2006) [15].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch oestrogen của buồng
trứng và progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh trưởng và phát dục của
tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời
kỳ tiết sữa ni con thì tuyến n tiết prolactin, hormone này có vai trị kích thích
bao tuyến phát triển và tiết sữa.


8

Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên đều
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình sinh trưởng và
phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng phấn thụ quan cảm
giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới vùng dưới đồi và trung khu
điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết sinh sản tiết các hormone thúc
đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.
Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng thúc
đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là ngun liệu cung cấp
cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc, điều kiện khí hậu,
sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều có ảnh hưởng đến sự
phát dục của tuyến vú.

2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nịi giống và đảm bảo cho sự
tiến hố của sinh vật. Q trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự
điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn luôn xuất hiện.
Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và thống nhất trong một
cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh và thể dịch. Một trong những
khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi
theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái
hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay gia súc động dục nhưng khơng rụng trứng.
Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm sóc
ni dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường thông qua
các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con chết trong thời
gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con theo mẹ.
Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi động dục lần đầu, chu kỳ
động dục, thời gian động dục, khối lượng phối giống lần đầu, tuổi đẻ, thời gian
động dục trở lại...( Lê Hồng Mận, 2002) [9]


9

* Tuổi động dục lần đầu
Theo Vũ Thiệu An và cs (1990) [1], thì lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã
có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với trưởng
thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị được sinh ra vào
mùa thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được sinh ra vào mùa xuân.
Phạm Hữu Doanh (1995) [4] cho biết: Động dục lần đầu ở lợn nội (Ỉ, Móng
Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20 - 25 kg. Ở nái
ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn lai F1 (1/2 máu nội)
động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg, ở lợn
ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7 tháng tuổi khối lượng cơ thể

vào khoảng 65 - 80kg.
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân như:
Phát hiện động dục khơng đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm lặng (rụng
trứng nhưng khơng có biểu hiện động dục) (Madec F., NevaC, 1995) [20].
Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm huyết
thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg thể trọng.
Cũng theo Phạm Hữu Doanh (1995) [4], khối lượng lợn nội động dục lần đầu
mới chỉ đạt 20 - 25 kg có tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một
cách hồn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nái lâu bền thì
khơng nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ đầu rồi mới cho phối giống.
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [17] cho rằng: Tuổi động dục lần đầu có
khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày.
Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày.
Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày.
Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày.
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn thành
thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh sản


10

của lợn cái và phẩm chất của lợn con. Nếu phối giống quá sớm, sẽ ảnh hưởng tới
tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ ảnh hưởng đến
sự phát dục của lợn và những hoạt động về tính của nó (Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [5].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số tháng
tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu thường là
11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12 - 13 tháng tuổi

(Phạm Hữu Doanh, 1995) [4].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có hoạt động sinh sản dưới sự
điều hồ của hormone sinh dục.
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi
cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [8] cho biết: Trong q trình có
thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh
truyền nhiễm như: Xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn
khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung.
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai có ảnh
hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm
tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010) [19].
* Chăm sóc ni dưỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
khơng tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn đẻ, thủ
thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc. Do
tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa vi khuẩn gây
viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực bị viêm niệu quản và
dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái (Trần Trọng Bằng, 2010) [2].


11

Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng.Vệ sinh trang trại, cơ sở chăn

nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng ni
Thời tiết khí hậu q nóng hoặc q lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho lợn
nái bị viêm tử cung.Vì vậy, cần phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn nái khi
sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, cường độ nặng
hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém hay kế phát một số bệnh,
sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào
tử cung. Xâm nhập có thể từ ngồi vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo cũng là
nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật thường
xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo tổn thương
chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.2.4. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp
2.2.4.1. Viêm cổ tử cung
Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những
sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây
sát. Ngồi ra, viêm cổ tử cung cịn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần
Tiến Dũng, 2006) [6].
Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay nằm úp
bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu trắng đục nếu
nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn con thường thiếu
sữa kêu nhiều.



12

Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ khơng sưng đỏ nhưng vẫn
có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ một vài ngày đến một tuần (Trần Tiến Dũng, 2006) [6].
Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn
bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm mạc
trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
Điều trị: Tiêm amoxinject LA 1ml/10kg thể trọng/ngày, tiêm bắp, điều trị
trong 3-5 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch nước
sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu khơng được

thụt

rửa tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này có
thể dùng oxytoxin hoặc prostaglandin F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
2.2.4.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [14].
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Trần Tiến Dũng (2006) [6],thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm nội mạc tử cung,
viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi khuẩn:
Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Salmonella, Brucella…, xâm nhập và phát
triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai

truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… cũng gây nên thể bệnh này. Căn cứ vào
tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm
hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung màng giả.


13

- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Nguyên nhân: Bệnh này xuất hiện trên tất cả các lồi gia súc, gặp nhiều ở
bị, trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương,
xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có
trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết.
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh âm
môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khơ lại hình thành từng
đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều.
Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường.
Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng
tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và mềm
hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co lại
yếu. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì có thể phát
hiện được trạng thái chuyển động sóng (Đặng Thanh Tùng, 2006) [12].
Điều trị: Amoxinject LA 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp, điều trị trong 3-5
ngày liên tục.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết

thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hồn
tồn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên.
Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, những mảnh
tổ chức hoại tử, niêm dịch.
Bệnh tích:Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về số lượng,
gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết. Trường hợp
nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các ổ mủ và dịch thể
lan toả trong lịng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.


14

Điều trị: Amoxinject LA 1ml/10kg thể trọng/lần, tiêm bắp, hiệu lực 24h,
tiêm bắp, 3-5 liều liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch nước
sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu khơng được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng oxytoxin hoặc PG-F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể
màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát
triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch
quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị
hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết
nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị
phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám (Nguyễn Văn Thanh,
2002) [13].
Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa

giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan
sinh dục ln thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức
thối rữa nên có mùi tanh, thối.
Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch
càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ. Khám qua trực
tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau,
thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm,
đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau
Điều trị: Amoxinject LA1ml/10kg thể trọng, hiệu lực 24h, tiêm bắp, điều trị 3-5
liều liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch nước
sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.


15

Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu khơng được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này có
thể dùng prostaglandin F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Nguyên nhân: Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử
cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, tồn thân xuất hiện những triệu
chứng điển hình và nặng (Đặng Đình Tín, 1985) [11].
Triệu chứng: Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang
màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có
mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh dẫn đến
viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu
tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu hiện trạng thái

đau đớn, khó chịu, lưng và đi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất
nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm.
Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử
cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung
quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử
cung, có khi khơng tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết
nhiễm mủ.
Điều trị: Amoxinject LA 1ml/10kg thể trọng, hiệu lực 24h, tiêm bắp, điều trị
3-5 liều liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch nước
sinh lý NaCl 0,9% ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Bệnh viêm tử cung thể hiện ở các thể khác nhau. Do vậy dựa vào mức độ
biểu hiện của bệnh để phân biệt các thể viêm từ đó xây dựng phác đồ điều trị bệnh
đạt hiệu quả, giúp hạn chế thiệt hại trong chăn nuôi. Một số chỉ tiêu phân biệt được
thể hiện ở bảng sau:


16

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm

Chỉ tiêu

Viêm nội mạc

Viêm cơ


Viêm tương mạc

tử cung

tử cung

tử cung

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm


Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

phân biệt
Sốt
Dịch viêm

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần hoặc
hoàn toàn

Kết quả bảng 2.1 ta thấy bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản có 3 thể viêm
khác nhau gồm viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung
theo mức độ tăng dần mức độ từ nhẹ đến nặng với một số biểu hiện sốt nhẹ ở thể
viêm nội mạc tử cung và sốt nặng ở hai thể viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử
cung. Đặc điểm để phân biệt các thể viêm dựa vào dịch viêm về màu và mùi của
dịch viêm. Ở thể viêm nội mạc tử cung dịch viêm có màu trắng hoặc trắng xám, mùi
tanh, ở thể viêm cơ tử cung dịch viêm có màu hồng, nâu đỏ, mùi tanh thối. Cịn ở
thể viêm tương mạc tử cung dịch viêm có màu nâu rỉ sắt, mùi thối khắm.
2.2.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.2.5.1. Viêm âm mơn, tiền đình và âm đạo

Ngun nhân: Theo Đặng Đình Tín (1985) [11], thì ngun nhân chính của
viêm âm mơn tiền đình và âm đạo ở lợn là những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia
súc đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không phù hợp, không đảm bảo vô
trùng, gây tổn thương niêm mạc âm mơn, tiền đình, âm đạo hoặc sử dụng các thuốc
điều trị bệnh ở tử cung, âm đạo kích thích q mạnh làm niêm mạc âm đạo, âm
mơn, tiền đình bị viêm.
Theo Trần Tiến Dũng (2006) [6] cho biết: Trong q trình sinh đẻ, niêm mạc
âm mơn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương do bào thai hay do can thiệp các


17

trường hợp đẻ khó. Do trong q trình đỡ đẻ thao tác kỹ thuật không đúng, dụng cụ
đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận sinh dục bên ngồi. Ngồi ra,
bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai thối rữa trong tử cung hoặc từ bệnh
sát nhau.
Triệu chứng: Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể oải, kém ăn, lượng sữa
giảm. Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm xuất.
Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật khơng có phản xạ đau, khơng có triệu chứng
toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức hoại tử màu trắng
chảy ra ngồi.
Bệnh tích: Viêm âm mơn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở nên
khơ cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều.
Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh dục
thải ra ngoài hỗn dịch rỉ viêm gồm mủ lẫn mảnh tổ chức hoại tử màu vàng nâu, mùi
tanh, dính vào gốc đuôi, hai bên mông.
Viêm màng giả trên niêm mạc được phủ một màng mỏng, tổ chức hoại tử
màu trắng, nâu hoặc vàng xám. Phía dưới lớp màng có những vết loét nằm rải rác
hay tập trung lại thành từng đám lớn trên niêm mạc. Con vật đau đớn rõ rệt, khi
kiểm tra âm đạo, con vật luôn cong đuôi rặn, dịch rỉ viêm, máu, mủ lẫn tổ chức hoại

tử màu vàng nâu, mùi tanh thối chảy ra. Viêm màng giả rất dễ dẫn tới nhiễm trùng
huyết. Hậu quả là do tế bào của âm đạo tăng sinh, niêm mạc âm đạo sẹo hóa, nhăn
nhúm, lịng âm đạo bị hẹp ảnh hưởng đến quá trình phối giống và sinh sản lần sau
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [7].
Điều trị: Amoxinject LA: Tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng, hiệu lực 24h, tiêm
liên tục 3-5 liều.
Tiêm oxytocine: liều 3ml/con.
Lutalyse: Tiêm bắp thịt hoặc đưa vào tử cung 2ml/con, một liều duy nhất.
Ngoài sử dụng kháng sinh và thuốc bổ, kết hợp thụt rửa tử cung bằng dung
dịch thuốc sát trùng omnicide (pha 1 ml với 100 ml nước sạch) mỗi lần dùng cho 1
con từ 2000 - 2500 ml dung dịch đã pha. Bơm dung dịch đã pha vào tử cung của lợn


18

và chờ khoảng 30 phút cho dung dịch và dịch viêm ra hết. Sau đó dùng hỗn hợp
kháng sinh.
Hịa tan hỗn hợp: Penicillin 1 triệu UI, streptomycin 1g, nước muối sinh lý
50 ml bơm trực tiếp vào tử cung.
2.2.5.2. Viêm buồng trứng
Nguyên nhân: Đa số trường hợp viêm buồng trứng là do kế phát từ bệnh viêm tử
cung, viêm ống dẫn trứng và viêm phúc mạc. Các vi khuẩn gây viêm lan truyền từ tử
cung lên ống dẫn trứng vào buồng trứng hoặc từ phúc mạc lan sang. Những vi khuẩn gây
viêm thường gặp là: Staphylococcus, Streptococcus, E. coli.
Triệu chứng: Lợn không động dục khi đến chu kỳ rụng trứng. Giai đoạn đầu
con vật đau đớn khi thăm khám buồng trứng qua trực tràng, buồng trứng to gấp 2 3 lần bình thường. Nếu con vật chỉ viêm một bên buồng trứng thì vẫn thấy chu kỳ
động dục và phối giống được nhưng ít thụ thai hơn súc vật cái bình thường.
Bệnh tích:Các vi khuẩn gây viêm, sưng thủng buồng trứng, có thể gây mủ.
Sau đó, buồng trứng bị bã đậu và can xi hoá chỗ viêm, buồng trứng nhỏ lại nhưng
rắn và xơ cứng.

Điều trị: Amoxinject LA 1ml/10kg thể trọng, hiệu lực 24h, điều trị 3-5 liều liên
tục.
Tiêm các thuốc trợ sức: Vitamin C, B1,B12 liều 5ml/con trong quá trình điều
trị để gia súc mau bình phục.
2.2.5.3. Thể vàng tồn tại (Corpus luteum persistens)
Nguyên nhân: Do prostaglandin F2α nội sinh tiết ra không đủ để tiêu hủy thể
vàng trong lần lên giống trước đó và sau khi sinh. Sự tiết nhiều progesterone sẽ kìm
hãm sự phát triển của nang nỗn và dẫn đến khơng xuất hiện động dục.
Triệu trứng: Thể rối loạn này khơng có triệu chứng lâm sàng. Chỉ có thể
chẩn đốn được khi sờ khám qua trực tràng phát hiện có sự hiện diện của thể vàng
nhưng lợn thật sự khơng mang thai.
Bệnh tích: Thể vàng nổi rõ trên bề mặt buồng trứng và ranh giới giữa thể
vàng và buồng trứng phân biệt rõ rệt. Lợn không biểu hiện động dục và có xu
hướng mập dần lên theo thời gian tồn lưu của thể vàng. Nếu thật sự không mang


×