Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu giải pháp xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp xây dựng áp dụng cho công ty cổ phần xi măng và xây dựng quảng ninh giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG - ÁP DỤNG CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG - ÁP DỤNG CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2015

Chuyên ngành:
Mã số
:

Kinh tế công nghiệp
60.31.09



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS,TS. Nguyễn Bá Uân

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp xây dựng chiến lược phát
triển của doanh nghiệp xây dựng - Áp dụng cho công ty cổ phần
xi măng và xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015 ”

Học viên

: Nguyễn Thị Thu Thảo

Lớp

: Cao học Kinh tế - Khoá 11

Người HDKH : PGS,TS. Nguyễn Bá Uân


Hà Nội, tháng 03 năm 2010


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên:

Nguyễn Thị Thu Thảo

Cơ sở đào tạo:

Trường Đại học Mỏ Địa Chất

Chuyên ngành:

Kinh tế công nghiệp

Mã số:

60.31.09

Tên đề tài: "Nghiên cứu giải pháp xây dựng chiến lược phát triển của
doanh nghiệp xây dựng - Áp dụng cho Công ty Cổ phần Xi măng và Xây
dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015”
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị chiến lược của doanh nghiệp là một quá trình sắp xếp linh hoạt
các chiến lược, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, nó bao gồm nhân
lực, lãnh đạo, kỹ thuật và cả phương pháp xử lý. Quản trị chiến lược của
doanh nghiệp ln là một q trình liên tục và năng động. Vì vậy, việc đánh
giá lại nguồn lực và năng lực nội tại của doanh nghiệp khi môi trường bên

ngoài thay đổi sẽ là căn cứ giúp doanh nghiệp ứng phó có hiệu quả trước
những thách thức nảy sinh, duy trì và giữ vững được lợi thế cạnh tranh cho
mình.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam phải
đối diện với nhiều vấn đề trên thị trường quốc tế vốn sòng phẳng và chứa
đựng nhiều rủi ro. Áp lực cạnh tranh trên thị trường gia tăng ngày càng khốc
liệt, tăng trưởng từ hoạt động kinh doanh truyền thống của Việt Nam trở nên
bão hòa, lạc hậu. Rõ ràng, sức ép thành công với doanh nghiệp ngày một lớn
hơn khi nền kinh tế vận động với tốc độ ngày một cao hơn. Các doanh nghiệp
Việt Nam hiện đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ, đòi hỏi phát
triển theo chiều sâu. Để tiếp tục tiến lên khi thị trường với nhiều đối thủ cạnh
tranh trực tiếp hơn, các doanh nghiệp trong nước cần phải đổi mới từ bên
trong bằng cách xây dựng chiến lược kinh doanh, cải tổ phương pháp quản trị,


cách thức triển khai công việc, khai phá các lĩnh vực mới để hình thành ưu thế
cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp của Việt Nam nói
chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần phải đặc biệt quan tâm đến
vấn đề xây dựng và quản trị chiến lược của doanh nghiệp mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và
công tác xây dựng chiến lược ở Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng
Quảng Ninh;
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng và
Xây dựng Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp thực hiện thắng lợi chiến
lược phát triển công ty.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hoạt động sản xuất kinh doanh và
công tác xây dựng chiến lược phát triển triển của Công ty Cổ phần Xi măng
và Xây dựng Quảng Ninh.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, điều tra thực tế;
- Phương pháp phân tích so sánh.
5. Nội dung đề tài:
MỞ ĐẦU
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục chữ viết tắt
Chương I: Tổng quan về chiến lược phát triển doanh nghiệp xây dựng
1.1. Vị trí, vai trị của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế


1.2. Tổng quan về chiến lược doanh nghiệp xây dựng
1.3. Quy trình hình thành và xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp xây dựng
1.4. Vai trò của việc xây dựng chiến lược đối với doanh nghiệp xây dựng
Chương II: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác xây dựng chiến lược phát triển ở Công ty cổ phần
xi măng và xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2009
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.3. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược của Công ty giai đoạn 2005-2009
2.4. Kết quả thực hiện chiến lược phát triển của Công ty
Chương III: Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần xi
măng và xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015
3.1. Định hướng và nhiệm vụ phát triển Công ty giai đoạn 2010 - 2015
3.2. Phân tích mơi trường bên ngồi Cơng ty
3.3. Phân tích mơi trường bên trong Cơng ty
3.4. Lựa chọn chiến lược phát triển cho Công ty
3.5. Đề xuất một số giải pháp để thực hiện chiến lược phát triển Công ty cổ

phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010– 2015
Kết luận và Kiến nghị
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
6. Dự kiến kế hoạch thực hiện
- Hoàn thành đề cương nghiên cứu tháng 03/2010
- Tháng 03/2010 đến tháng 05/2010 thu thập và xử lý số liệu
- Tháng 05/2010 đến tháng 10/2010 viết luận văn
- Tháng 11 bảo vệ luận văn


7. Kiến nghị người hướng dẫn:
PGS,TS. Nguyễn Bá Uân
Ý kiến bộ môn quản lý:
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ý kiến của khoa chủ quản:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................

Chữ ký học viên

Nguyễn Thị Thu Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp
xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp xây dựng – Áp dụng cho
Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015”

là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số liệu, kết quả trong
luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng và cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thảo


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

KCN

:


Khu công nghiệp

QNC

:

Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng
Quảng Ninh

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

Stt

Nội dung

I.

Danh mục bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu lao động của Cơng ty

44

Bảng 2.2

Chỉ tiêu tài chính của Cơng ty qua các năm

47

Bảng 2.3

Phân tích số liệu trên Bảng cân đối kế toán năm 2008-2009

50

Bảng 2.4


Các hoạt động liên quan đến kế hoạch kinh doanh ngắn

56

hạn giai đoạn 2005-2007
Bảng 2.5

Ma trận phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội và thách

61

thức của Công ty năm 2008
Bảng 3.1

Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành, 2005 - 2009

71

Bảng 3.2

Một số chỉ số vĩ mô của Việt Nam năm 2005 - 2009

73

Bảng 3.3

Dự báo nhu cầu xi măng toàn Quốc 2005 - 2020

74


Bảng 3.4

Dự báo nhu cầu xi măng các vùng trên toàn Quốc đến năm 2015

75

Bảng 3.5

Dự báo nhu cầu xi măng nội địa các nước trong khu vực

75

Đông Nam Á đến năm 2010
Bảng 3.6

Khả năng huy động công suất qua các năm

76

Bảng 3.7

Tỷ lệ nắm vững cổ phần của các tập đoàn Xi măng Quốc tế

77

trong các doanh nghiệp Xi măng khu vực Đông Nam Á
Bảng 3.8

Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu


78

Bảng 3.9

Bảng tăng trưởng nguồn vốn, tài sản của Công ty qua các
năm

80


Bảng 3.10 Cơ cầu vốn điều lệ tại thời điểm lên sàn chứng khoán

81

30/12/2007
Bảng 3.11 Kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo tài chính của

81

Cơng ty qua các năm
Bảng 3.12 Ma trận SWOT trong chiến lược phát triển QNC giai đoạn

84

2010 -2015
II.

Danh mục hình

Hình 1.1


Sơ đồ các bước quản trị chiến lược doanh nghiệp

11

Hình 1.2

Sơ đồ các cấp quản trị chiến lược trong doanh nghiệp

16

Hình 1.3

Quá trình quản trị chiến lược chính thức

17

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cơng ty

42

Hình 2.2

Q trình xây dựng chiến lược của Công ty

55



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Đào Cơng Bình, Triển khai chiến lược kinh doanh – Nhà xuất bản trẻ

2.

PGS. TS. Lê Thế Giới – TS. Nguyễn Thanh Liêm, Quản trị chiến lược

3.

Trương Huy – NXB gtvt (2007), Phương pháp hoạch định chiến lược

4.

Trần Thị Bích Nga – NXB tổng hợp TPHCM (2006), Cẩm nang kinh
doanh - chiến lược kinh doanh hiệu quả

5.

Nguyễn Đình Quế - XNB tài chính (2008), Chiến lược tài chính trong
quản trị kinh doanh

6.

Lại Xuân Thuỷ - Đại học kinh tế Đại học Huế (2006), Bài giảng Quản
trị chiến lược

7.


Avinash K.Dixit. Bary J.Nalebuff - Dịch giả: Lê Ngọc Liên. Nguyễn
Tiến Dũng, Tư duy chiến lược (Lý thuyết trò chơi thực hành)

8.

Brin Finch, Nghệ thuật lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả

9.

John Westwood - dịch giả: Lan nguyên, Việt Hà, Hoạch định chiến lược
Marketing hiệu quả

10. Micheal E. Porter - Dịch giả: Nguyễn Ngọc Toàn, Chiến lược cạnh
tranh
11. Webside Công ty Cp Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh,
www.qncc.com.vn
12. Webside Bộ Xây Dựng, www.moc.gov.vn
13. Tổng Cục Thống kê Việt Nam, www.gos.gov.vn


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS,TS. Nguyễn Bá Uân đã tận tình hướng dẫn
giúp đỡ tác giả trong việc hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Mỏ Địa Chất, đặc
biệt là quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã truyền dạy những
kiến thức quý báu cùng những kinh nghiệm giúp tác giả hồn thành chương
trình cao học được thuận lợi.
Xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Công ty Cổ
phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc thu
thập thơng tin để hồn thành luận văn này.

Sự động viên, chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp kiến thức của bạn bè đã tạo
điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam
phải đối diện với nhiều vấn đề trên thị trường vốn sòng phẳng và chứa đựng
nhiều rủi ro. Áp lực cạnh tranh trên thị trường gia tăng ngày càng khốc liệt,
tăng trưởng từ hoạt động kinh doanh truyền thống của Việt Nam trở nên chậm
chạp, lạc hậu. Rõ ràng sức ép thành công với doanh nghiệp ngày một lớn hơn
khi nền kinh tế vận động với tốc độ ngày một cao hơn. Các doanh nghiệp Việt
Nam hiện đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ, đòi hỏi phát triển
theo chiều sâu. Những chuyển biến về kinh tế, xã hội trong nước cũng như
khu vực và thế giới tạo cho Việt Nam nhiều thử thách và kinh nghiệm. Với
công cuộc đổi mới đất nước, tiếp tục thực hiện với những u cầu cao hơn về
cơng nghệ hiện đại, trình độ tổ chức sản xuất ở mọi lĩnh vực, mọi ngành.
Trong cơ cấu ngành kinh tế quốc dân của nước ta hiện nay, một số ngành
đóng vai trị then chốt đã đạt được trình độ tập trung sản xuất như dầu khí,
điện lực, bưu chính viễn thơng, xây dựng…đang cần có mơ hình phù hợp để
tích tụ, tập trung sản xuất thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Để tiếp tục
tiến lên trong điều kiện thị trường với nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp hơn,
các doanh nghiệp trong nước cần phải đổi mới từ bên trong, bằng cách xây
dựng chiến lược kinh doanh, cải tổ phương pháp quản trị, cách thức triển khai
công việc phát triển. Thực tế địi hỏi các doanh nghiệp của Việt Nam nói
chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, cần phải đặc biệt quan tâm đến
vấn đề xây dựng và quản trị chiến lược của doanh nghiệp mình. Xuất phát từ

nhận thức đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là “Nghiên cứu
giải pháp xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp xây dựng - Áp
dụng cho Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2015”.


2
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
Từ việc nghiên cứu các luận cứ, khoa học và thực tiễn, của việc phát
triển tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác xây dựng chiến lược
ở các doanh nghiệp xây dựng. Luận văn được thực hiện nhằm mục đích
nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng và
Xây dựng Quảng Ninh và đề xuất một số giải pháp thực hiện thắng lợi chiến
lược phát triển này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài theo nghĩa rộng là chiến lược phát
triển và các biện pháp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển của doanh
nghiệp xây dựng nói chung, theo nghĩa hẹp là của Công ty Cổ phần Xi măng
và Xây dựng Quảng Ninh nói riêng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác xây dựng chiến lược phát triển
của Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu của luận văn, tác giả đã sử dụng các
phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế như: Phương
pháp điều tra, tìm hiểu thực tế; Phương pháp chuyên gia, Phương pháp phân
tích tốn; Phương pháp so sánh đối chiếu, Phương pháp thống kê, và một số
phương pháp kết hợp khác. Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương pháp
phân tích về chiến lược Ma trận SWOT.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
a. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học,
các nhà kinh tế, các cơ sở lý luận về chiến lược và xây dựng chiến lược, tác


3
giả lựa chọn và vận dụng mơ hình chiến lược cho việc nghiên cứu giải pháp
xây dựng chiến lược phát triển cho doanh nghiệp xây dựng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Qua kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng nói chung và Cơng ty Cổ phần Xi măng
và Xây dựng Quảng Ninh nói riêng trong việc lựa chọn và đưa ra những giải
pháp phù hợp góp phần xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho doanh
nghiệp. Ngoài ra luận văn còn đưa ra một số năng lực cịn thiếu mà cơng ty
cần phải đầu tư để giữ vững được tốc độ tăng trưởng.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, trang phụ bìa, lời cam đoan,
lời cảm ơn, mục lục, danh mục các bảng và hình vẽ, danh mục chữ viết tắt nội
dung của luận văn gồm 3 chương là 96 trang với nội dung chính sau:
Chương 1. Tổng quan về chiến lược phát triển doanh nghiệp xây dựng
Chương 2. Phân tích thực trạng cơng tác xây dựng chiến lược phát triển
ở Công ty Cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
Chương 3. Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Xi
măng và Xây dựng Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015


4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Vị trí, vai trị của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế
1.1.1. Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, chủ yếu
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi sản phẩm, hàng hoá
trên thị trường với nguyên tắc tối đa hố lợi ích giữa các bên để đạt được mục
đích của mình.
Theo luật Doanh nghiệp năm 1999 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh”.
Như vậy Doanh nghiệp xây dựng là một tổ chức kinh tế có tên riêng,
kinh doanh các sản phẩm đặc biệt sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất
dài trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hố lợi nhuận.
Doanh nghiệp xây dựng hình thành trên cơ sở pháp lý của mỗi quốc
gia, phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường đa dạng, phong phú với ngành Xây dựng
Việt Nam cũng giữ vai trò chủ đạo của đất nước với các loại hình doanh
nghiệp xây dựng là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp xây dựng đều được thành lập theo Luật doanh
nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức quản lý hoạt động theo pháp luật
quy định để đạt được mục đích của mình. Ta có thể chia các loại hình doanh
nghiệp xây dựng qua các tiêu thức sau:


5
1. Theo quyền sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước, vốn kinh doanh do Nhà nước cấp.
- Doanh nghiệp xây dựng tư nhân, vốn kinh doanh của chủ tư nhân.
- Công ty cổ phần xây dựng, vốn kinh doanh của các cổ đông.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng, vốn kinh doanh của các
thành viên thành lập doanh nghiệp.
- Công ty liên doanh về xây dựng, vốn kinh doanh do các bên tham gia
liên doanh góp vốn.
2. Theo quy mơ sản xuất kinh doanh:
- Doanh nghiệp xây dựng có quy mơ lớn: Các Tổng cơng ty xây dựng,
các tập đồn xây dựng.
- Doanh nghiệp xây dựng có quy mơ vừa: Các cơng ty xây dựng…
- Doanh nghiệp xây dựng có quy mô nhỏ: Các doanh nghiệp xây dựng tư
nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng.
- Quy mô của doanh nghiệp xây dựng thường được đánh giá thơng qua vốn
đầu tư, tình hình trang bị tài sản cố định và số lượng lao động cho doanh nghiệp.
3. Theo ngành kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, có:
- Doanh nghiệp xây dựng dân dụng;
- Doanh nghiệp xây dựng giao thông vận tải;
- Doanh nghiệp xây dựng thủy lợi;
- Doanh nghiệp xây dựng mỏ,...
4. Theo cấp quản lý đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xây dựng trung ương;
- Doanh nghiệp xây dựng địa phương…


6
5. Theo tính chất hoạt động (mục đích của doanh nghiệp theo yêu cầu của
xã hội hoặc cơ chế thị trường)
- Doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho mục đích cơng cộng;
- Doanh nghiệp xây dựng vì mục tiêu lợi nhuận.
Việc phân loại doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức trên chỉ mang tính
chất tương đối, trên thực tế các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề
với sự

1.1.2. Đặc điểm sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp xây dựng
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm công nghiệp, có đặc thù riêng, cái đặc
thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Sản phẩm cho xây dựng là những nguyên vật liệu như gạch, đá, cát, sỏi,
xi măng…và các phụ gia khác phục vụ cho xây dựng.
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, sản phẩm xây dựng thường
được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế giữa người mua
và người bán là những công trình kiến trúc và được phân bố ở khắp mọi nơi
mọi địa điểm tuỳ theo yêu cầu của người mua dẫn tới giá thành khác nhau cho
cùng một loại sản phẩm.
Sản phẩm của ngành Xây dựng là một bộ phận cơ sở vật chất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Ngành Xây dựng đóng vai trị chủ chốt của
q trình sáng tạo ra cơ sở hạ tầng cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước.
Đối với sản phẩm xây dựng thì nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản
phẩm: các cơng trình xây dựng đều được sản xuất, thi cơng tại một địa điểm
nơi đó đồng thời gắn liền với quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng.
Địa điểm thi công xây dựng thường do nhà đầu tư quyết định để thoả
mãn các giá trị sử dụng của sản phẩm.
Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và môi trường của nơi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn


7
với địa điểm của một địa phương nhất định do vậy phải lựa chọn cơng trình
phù hợp với điều kiện địa lý, thời tiết, môi trường, phong tục tập quán. Tất cả
các đặc điểm này chi phối tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng là khảo sát, thiết kế và thi công.
Sản phẩm xây dựng thường có thời gian sản xuất dài, kỹ thuật cao như
cảng biển, nhà ở, khách sạn, sân bay. Thời gian sử dựng sản phẩm lâu dài.

Xuất phát từ mục đích của cơng trình xây dựng khơng chỉ phục vụ cho mục
đích hiện tại mà cho nhu cầu tương lai. Do đó khi tiến hành sản xuất sản
phẩm xây dựng nhà đầu tư coi chất lượng sản phẩm là hàng đầu, tính thẩm
mỹ cao.
Qua q trình tiến hành cơng cuộc đổi mới ngành xây dựng đã đạt được
những thành tựu trong mọi lĩnh vực. Xây dựng và đưa vào sử dụng các cơng
trình như các khu cơng nghiệp, các cơ sở hạ tầng quan trọng trên mọi miền
đất nước như Nội bài, Sân vận động Mỹ Đình, khu cơng nghiệp Biên Hồ, hệ
thống đường giao thơng lớn…
Lĩnh vực xây dựng và phát triển nhà ở đã có những thành tựu vượt bậc
cả đầu tư xây dựng mới và cải tạo. Sản phẩm của ngành Xây dựng như sản
xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ tư vấn, quy hoạch, thiết kế cũng phát triển
mạnh mẽ. Từ đó khẳng định vai trị chủ đạo của ngành xây dựng trong việc
thực hiện chiến lược phát triển đất nước.
1.1.3. Vị trí, vai trị của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Lịch sử loài người đã trải qua hàng ngàn năm, ở mỗi thời kỳ sự tồn tại
và phát triển qua thời gian của con người ln gắn với các cơng trình kiến
trúc để chứng tỏ trình độ văn minh của thời kỳ đó. Từ đó đến nay nhu cầu xây
dựng là nhu cầu thường xuyên tất yếu cùng với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia.
Với sự tiến bộ của xã hội, phân công lao động ngày càng sâu sắc thì vị
trí và vai trị của ngành xây dựng trong đó có sản xuất vật liệu xây dựng ngày


8
càng được khẳng định vị trí của mình để trở thành ngành sản xuất vật chất
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng
lao động ít, trang bị kỹ thuật thơ sơ thì ngày nay với lực lượng lao động dồi

dào, trình độ kỹ thuật cao cùng với trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng
cơng nghệ tiên tiến vào sản xuất ngun vật liệu và xây dựng cơng trình. Với
điều kiện như hiện nay các doanh nghiệp xây dựng đã đảm nhận thi cơng
những cơng trình địi hỏi kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn đáp ứng phù hợp với
nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ lẻ, phạm vi hoạt các cơng
động hẹp thì đến nay các doanh nghiệp đó đã liên kết lại thành Tổng cơng ty,
Tập đồn xây dựng có tính chất quốc gia.
Từ đó cho thấy ngành xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng ở bất kỳ
một quốc gia nào cũng giữ vai trò quan trọng, nó đóng góp đáng kể vào tổng
sản phẩm quốc dân, tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước, thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Mặt khác nó cịn giải quyết cơng việc làm và tạo ra nguồn
thu nhập cho hàng ngàn người lao động, giảm bớt nạn thất nghiệp đói nghèo.
Ở nước ta, ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng trong các
doanh nghiệp xây dựng đang là một ngành công nghiệp đặc biệt có thế mạnh
và nó cịn làm tiền đề cho các ngành công nghiệp khác phát triển.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay cùng với xu thế hội nhập và
phát triển của nước ta đã thu hút được một lượng vốn rất lớn từ các nhà đầu tư
nước ngoài để cải tạo môi trường, hạ tầng cơ sở cho an sinh xã hội với nhiều
hình thức đầu tư khác nhau của nền kinh tế như: Giao thông, điện, trường,
trạm, y tế, giáo dục, mơi trường…đều có sự tham gia xây dựng đóng góp của
các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước. Từ đầu năm 2009, Bộ Xây
dựng đã có tờ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế khuyến khích đầu
tư phát triển nhà ở xã hội, bằng chính sách đất đai, thuế, vay vốn…là những
cơng cụ do Nhà nước điều tiết.


9
Qua đó ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò của doanh nghiệp
xây dựng trong nền kinh tế quốc dân trong công cuộc phát triển của đất nước.
1.2. Tổng quan về chiến lược doanh nghiệp xây dựng

1.2.1. Khái niệm về chiến lược
Khái niệm chiến lược có từ thời Hi Lạp cổ đại. Thuật ngữ này vốn có
nguồn gốc sâu xa từ quân sự, xuất phát từ “strategos” nghĩa là vai trò vị tướng
trong quân đội và được phát triển dần lên. Đến năm 330 trước công nguyên tức là
thời Alexander Đại đế thì chiến lược dùng để chỉ kỹ năng quản trị để khai thác các
lực lượng để đè bẹp đối phương và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục.
Năm 1962 Chandler một trong những nhà khởi xướng và phát triển lý
thuyết về quản trị chiến lược định nghĩa: Chiến lược là sự xác định các mục
tiêu và mục đích dài hạn của doanh nghiệp, và sự chấp nhận chuỗi các hành
động cũng như phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này.
- Theo G.Arllert: “Chiến lược là việc xác định những con đường và những
phương tiện để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thơng qua các chính sách”.
- Theo D.Bizrell và nhóm tác giả: “Chiến lược là kế hoạch tổng quát
dẫn dắt hoặc hướng doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn. Nó là cơ sở
cho việc định ra các chính sách và các thủ pháp tác nghiệp”.
- Theo Gluecl: “Chiến lược là một loại kế hoạch mang tính thống nhất,
toàn diện và tổng hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu của doanh
nghiệp sẽ được thực hiện”.
- Theo Fed R.David: “Chiến lược là những phương tiện đạt tới những
mục tiêu dài hạn. Chiến lược kinh doanh có thể gồm sự phát triển về địa lý, đa
dạng hoá hoạt động, sở hữu hoá, phát triển sản phẩm, thâm nhập thị trường,
cắt giảm chi tiêu, thanh lý và liên doanh”.


10
- Theo Micheal E.Porter: “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi
thế cạnh tranh vững chắc để phịng thủ”.
Nhìn chung các định nghĩa về chiến lược tuy khác biệt về cách diễn đạt
nhưng một cách đơn giản nhất thì chiến lược được hiểu là những kế hoạch
được thiết lập hoặc những hành động được thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt

được các mục đích của tổ chức và đều bao gồm các công việc sau:
- Xác định các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của tổ chức.
- Xây dựng và lựa chọn các phương án, giải pháp hỗ trợ để thực hiện mục tiêu.
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
1.2.2. Khái niệm về quản trị chiến lược
Người ta thường xem chiến lược như là sản phẩm của một quá trình
hoạch định hợp lý được dẫn dắt bởi quản trị cấp cao, song không phải là tất
cả. Quản trị chiến lược là một bộ các quyết định quản trị và các hành động
xác định hiệu suất của một công ty.
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch
định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra
lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh
nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ
được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
- Theo Alfred Chander: “Quản trị chiến lược và tiến trình xác định các
mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa chọn cách thức hoặc phương hướng
hành động và phân bố tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
- Theo Fred R.David: “Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như là một
nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên
quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra”.


11
- Theo Richard B.Robinson: “Quản trị chiến lược là hệ các quyết định
và hành động để hình thành và thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp”.
Quản trị chiến lược bao gồm các hành động liên tục; sốt xét mơi
trường (bao gồm cả mơi trường bên trong lẫn mơi trường bên ngồi) xây dựng
chiến lược; thực thi chiến lược và đánh giá kiểm soát chiến lược đó, nghiên
cứu chiến lược nhấn mạnh vào sự theo dõi và đánh giá các cơ hội và đe doạ

bên trong bối cảnh của các sức mạnh và điểm yếu bên trong.
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch
định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược doanh nghiệp được
lặp lại thường xuyên nhằm tận dụng mọi nguồn lực và cơ hội của doanh
nghiệp, hạn chế tối đa các điểm yếu, các nguy cơ và các hiểm hoạ có thể để
đạt tới các mục đích, mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược
doanh nghiệp

Hoạch định
chiến lược

Tổ chức
thực hiện

Kiểm tra

Hiệu chỉnh

Sơ đồ 1.1. Các bước quản trị chiến lược doanh nghiệp
1.2.3. Lợi ích của quản trị chiến lược
Giúp cho doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, nhiệm vụ
và mục tiêu của mình. Thật vậy, muốn quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ
chức phải quản lý hệ thống thông tin mơi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó,
các nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng biến động của môi trường
kinh doanh và xác định nơi nào mà doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai,


12
những gì cần phải làm để đạt được những thành quả lâu dài. Việc nhận thức

kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng
như nhân viên nắm vững được những việc gì cần làm để đạt được thành công,
tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhà quản trị và các nhân viên và cùng nỗ
lực để đạt được các mong muốn. Như vậy sẽ khuyến khích cả hai đối tượng
trên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu
dài của các doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp ln có chiến lược tốt, thích nghi với mơi trường.
Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp
doanh nghiệp đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình thành dựa
vào các thơng tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và được lựa chọn theo
một tiến trình mang tính khoa học. Đồng thời, trong q trình quản trị chiến
lược, các nhà quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn giám sát những biến
động của môi trường kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. Vì
vậy quản trị chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp ln có chiến lược tốt, thích
nghi với mơi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh môi trường ngày
càng phức tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu.
Giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai
thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong mơi
trường bên ngồi, phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ
doanh nghiệp.
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi.
Những biến đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá trình
quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân tích và dự báo các điều kiện môi
trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ điều kiện môi
trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận
dụng hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi


×