Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Luận văn tốt nghiệp đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy gạch tuynel phú lộc tới môi trường không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NHÀ
MÁY GẠCH TUYNEL PHÚ LỘC TỚI MÔI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Khoa học mơi trường
Khoa

: Mơi Trường

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––


NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NHÀ
MÁY GẠCH TUYNEL PHÚ LỘC TỚI MÔI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K47 – KHMT – N02

Khoa

: Mơi Trường

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, cùng tất cả các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho em
những kiến thức cơ bản, những bài học, những kinh nghiệm quý báu để em có
thể hình dung được một cách khái qt những gì cần làm khi bước vào thực tập
cũng như áp dụng những kiến thức đó trong q trình thực tập và viết báo cáo.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo ThS. Hồng Thị Lan Anh, người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Sự chỉ bảo tận tình và
chu đáo của cơ giúp em hồn thành tốt hơn bài báo cáo, giúp em nhận ra sai
sót cũng như tìm ra hướng đi đúng khi em gặp khó khăn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến Cơng ty cổ phần EJC Thái Nguyên đã
cho em có cơ hội thực tập tại công ty và xin cảm ơn tất cả các cô, chú, anh,
chị trong công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của em cịn hạn chế nên bài
báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn để bản luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan Hương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả đo khí thải ống khói lần 1 ................................................. 30
Bảng 4.2: Kết quả đo khí thải ống khói lần 2 ................................................. 30
Bảng 4.3: Kết quả đo vi khí hậu mơi trường khơng khí L1 ............................ 31
Bảng 4.4: Kết quả phân tích mơi trường khơng khí L1 .................................. 33
Bảng 4.5: Kết quả đo vi khí hậu mơi trường khơng khí L2 ............................ 34
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mơi trường khơng khí L2 .................................. 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Vị trí nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc .............................................. 20
Hình 4.2: Sơ đồ cơng nghệ sản xuất gạch kèm nguồn phát thải ..................... 23
Hình 4.3: Sơ đồ cơng nghệ lị nung tuynel...................................................... 25
Hình 4.4: Kết quả quan trắc giá trị tiếng ồn trong khu vực nhà máy L1 khi so
sánh với QCVN 26:2016/BYT ....................................................... 32
Hình 4.5: Kết quả quan trắc các khí độc và bụi trong nhà máy L1 khi so sánh
với TC 3733/2002/QĐ-BYT ........................................................... 33
Hình 4.6: Kết quả quan trắc giá trị tiếng ồn trong khu vực nhà máy L2 khi so
sánh với TC 3733/2002/QĐ-BYT .................................................. 35
Hình 4.7: Kết quả quan trắc các khí độc và bụi trong nhà máy L2 khi so sánh
với TC 3733/2002/QĐ-BYT ........................................................... 36


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVMT


Bảo vệ môi trường

CO

Cacbon oxit

EU

Liên minh Châu Âu

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

NO2

Nitơ Đioxit

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SO2

Lưu huỳnh điôxit

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức y tế Thế giới


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ..........................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .........................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.....................................4
2.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................4
2.1.1. Các khái niệm về môi trường ...................................................................4
2.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường khơng khí ..........................................5
2.2. Cơ sở pháp lý ..............................................................................................7
2.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................8
2.3.1. Hiện trạng mơi trường khơng khí trên Thế Giới và tại Việt Nam ...........8

2.3.2. Tình hình ơ nhiễm khơng khí tại Thái Ngun ......................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................16
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................16
3.2.1. Địa điểm .................................................................................................16
3.2.2. Thời gian tiến hành ................................................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................16


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................16
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................16
3.4.2. Điều tra và khảo sát thực tế ....................................................................17
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu .............................................................................17
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................20
4.1. Sơ lược về nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc ...............................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực nhà máy........................20
4.1.2. Quy trình sản xuất gạch..........................................................................22
4.1.3. Cơng nghệ sản xuất ................................................................................24
4.1.4. Các tác động của nhà máy đến mơi trường khơng khí ..........................26
4.2. Hiện trạng chất lượng mơi trường khơng khí tại nhà máy ........................29
4.2.1. Kết quả đo khí thải ống khói ..................................................................29
4.2.2. Kết quả phân tích chất lượng mơi trường khơng khí .............................31
4.2.3. Đánh giá chung ......................................................................................36
4.3. Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường. ............................37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................40
5.1. Kết luận .....................................................................................................40
5.2. Kiến Nghị ..................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................42



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay vấn đề môi trường và quản lý tài nguyên đã và đang được
Nhà nước, xã hội và cộng đồng quan tâm. Ô nhiễm môi trường sinh thái do
các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra đang là một vấn đề
nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay. Vấn đề này
ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô
nhiễm môi trường chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu
công nghiệp, hoạt động làng nghề và hoạt động sinh hoạt tại các đô thị lớn.
Đặc biệt ơ nhiễm mơi trường khơng khí là vấn đề bức xúc nhất hiện nay cần
được ưu tiên giải quyết hàng đầu.
Khơng khí là nguồn tài ngun vơ cùng quan trọng đối với con người
và sinh vật sống. Nếu khơng có nguồn tài ngun này thì trên Trái đất khơng
thể tồn tại được sự sống. Lượng khơng khí cần thiết cho nhu cầu con người
được ghi nhận như sau: Nghỉ ngơi: 10600 lít/ngày hay 26,0 lbs/ngày; lao động
nhẹ: 40400 lít/ngày hay 98,5 lb /ngày; lao động nặng: 6200 lít/ngày hay 152,0
lbs/ngày. Như vậy, nếu hiện nay dân số tồn cầu là 4 tỷ người thì mỗi ngày sẽ
phải cần 360 tỷ lbs khơng khí. [24]
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, q trình cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến
tích cực. Nền kinh tế xã hội càng phát triển, điều kiện kinh tế của người dân
được nâng cao do đó nhu cầu về nhà ở cũng như các cơ sợ hạ tầng khác theo
đó ngày càng tăng, song song với tình hình đó là sự phát triển khơng ngừng



2

của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng như sản xuất gạch, gạch men, xi
măng, khai thác đá…Do đó các nhà máy sản xuất và các khu mỏ khai thác vật
liệu liên tục được mở ra nhằm đáp ứng nguồn cung vật liệu xây dựng cho thị
trường. Bên cạnh những cơ sở sản xuất vật liệu đáp ứng được các tiêu chuẩn và
quy kỹ thuật môi trường được nhà nước đưa ra thì vẫn cịn nhiều cơ sở nhỏ lẽ,
sản xuất manh mún khơng có các biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý và chưa
được quản lý chặt chẽ, hệ quả là kéo theo hàng loạt các vấn đề ô nhiễm và
nhiều sức ép cho môi trường đặc biệt là mơi trường khơng khí đây là mơi
trường rất nhạy cảm với sự thay đổi từ các thành phần tác động bên ngồi và có
sự tác động qua lại lẫn nhau. Ví dụ như việc các hóa chất độc hại, khói bụi từ
ống khói các nhà máy bị phát tán vào mơi trường làm ơn nhiễm khơng khí [1].
Xuất phát từ thực trạng chung về yêu cầu chất lượng môi trường khu
vực xung quanh các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và đánh giá sự ảnh
hưởng của chúng đến điều kiện môi trường sinh hoạt của người của người
dân vùng lân cận. Bên cạnh đó bảo vệ mơi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ
của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Được sự đồng ý, nhất trí
của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự
hướng dẫn của cô giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anh - Giảng viên khoa Môi
trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch
Tuynel Phú Lộc tới mơi trường khơng khí”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nắm bắt được tình hình sản xuất của nhà máy, ảnh hưởng của nhà máy
đến mơi trường từ đó đề xuất biện pháp xử lý ô nhiễm, nâng cao chất lượng
môi trường khu vực và thu thập số liệu phục vụ báo cáo khóa luận tốt nghiệp.



3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
- Vận dụng những kiến thức đã được học từ trường lớp vào trong
nghiên cứu khoa học thực tiễn.
- Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng thực tiễn cho sinh viên,
giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc mới.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường khơng khí tại khu
vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc, xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường khơng khí đề xuất một số giải
pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng về các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kĩ thuật về môi trường.
- Nâng cao kiến thức và trách nhiệm về việc bảo vệ môi trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm về môi trường
- Môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. [2]
- Thành phần môi trường: Là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm

đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất
khác. [2]
- Hoạt động bảo vệ mơi trường: Là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ
nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. [2]
- Phát triển bền vững: Là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến
bộ xã hội và bảo vệ mơi trường. [2]
- Ơ nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. [2]
- Ơ nhiễm khơng khí: Là sự thay đổi lớn trong thành phần của khơng
khí hoặc có sự xuất hiện của các chất khí lạ làm cho khơng khí khơng sạch, có
sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn xa. [2]
- Sự cố môi trường: Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy thối hoặc biến đổi môi
trường nghiêm trọng. [2]


5

- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi
trường. [2]
- Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải,

các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công
bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [2]
- Các tác nhân gây ô nhiễm mơi trường: Tác nhân hóa học, tác nhân vật
lý, tác nhân sinh học. [2]
- Chất gây ô nhiễm: Là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học
khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường
bị ô nhiễm. [2]
- Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trường: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn
gốc nhân tạo. [2]
- Quan trắc môi trường: Là quá trình theo dõi có hệ thống về thành
phần mơi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối
với môi trường. [2]
2.1.2. Tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Thuật ngữ - tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí được sử dụng
để chỉ các phần từ bị thải vào mơi trường khơng khí do kết quả hoạt động của
con người, gây tác hại cho sức khỏe, tổn thất cho thực bì, các hệ sinh thái
khác nhau.
- Dẫn xuất của Cacbon
+ Cacbon dioxxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là
ngun liệu cho q trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở
cây xanh. [15]


6

+ Cacbon monoxit (CO): CO được hình thành do việc đốt cháy khơng
hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. [15]
- Dẫn xuất của Lưu huỳnh
+ Lưu huỳnh dioxit (SO2): SO2 sinh ra do núi lửa phun và do oxi hóa lưu

huỳnh khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng
sunfua. [15]
+ Hydro sunfua (H2S): H2S phát sinh chủ yếu từ các nguồn tự nhiên, đặc
biệt sinh ra từ q trình yếm khí tại các vùng cạn ven biển và các thủy vực tự
nhiên. [15]
- Dẫn xuất của Nitơ
+ Nitơ dioxit (NO2): NO2 là chất khí màu nâu đỏ và có vị hăng, phát tán
từ 0,5 – 4 ppb. 0,2 ppb thì khơng khí bị ơ nhiễm, được tạo ra bởi sự oxi hóa
Nitơ ở nhiệt độ cao. [15]
+ Nitơ oxit (N2O): N2O là chất khí khơng màu, không độc. Dùng trong y
tế như một chất gây tê nhẹ. [15]
+ Nitơ monoxit (NO): Là chất khí khơng màu, không mùi, không vị, phát
thải khoảng 0,2 – 2 ppb thì khơng khí bị ơ nhiễm. [15]
- Bụi: Dựa vào kích thước hạt bụi, người ta chia bụi thành bụi tồn phần
(TSP) có đường kính khí động học dưới 50µm và bụi PM10 có đường kính
khí động học dưới 10 µm.
- Ozơn (O3): Là một chất độc có khả năng gây ăn mịn và là một chất gây
ơ nhiễm có mùi hăng mạnh. O3 sinh ra từ phản ứng quang hóa và các hợp chất
hữu cơ bay hơi dưới tác động của ánh sáng mặt trời hoặc tạo thành từ O2 do
phóng tĩnh điện. [15]
- Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs): Các hợp chất hữu cơ bay hơi
gồm nhiều hóa chất hữu cơ trong đó quan trọng nhất là benzen, toluene,
xylene…[15]


7

- Chì (Pb): Khói xả từ động cơ của các phương tiện tham gia giao thơng
có chứa một hàm lượng chì nhất định. [15]
2.2. Cơ sở pháp lý

- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 số 55/2014/QH13 được Quốc hội
nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thơng qua và ban hành ngày 23
tháng 06 năm 2014. [2]
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02 /2015 của Chính Phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị quyết của Bộ chính trị số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 25/06/1998 của Bộ chính trị về tăng cường công
tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước.
- Quyết định số 185/ QĐ- UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành “ Đề án bảo vệ mơi trường thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 – 2020 và những năm tiếp theo” .
- Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định số
1593/2002/QĐUB ngày 04/06/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- TC3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quyết
định của Bộ Y tế. [10]
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng
mơi trường khơng khí xung quanh. [6]
- QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn. [7]
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất
độc hại trong khơng khí. [8]
- QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải cơng
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. [9]


8

2.3. Cơ sở thực tiễn
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cắt giảm lượng khí nhà kính phát thải
hàng năm đang là mục tiêu mà cả cả thế giới hướng đến và đang thực thiện

nhằm mục đích được sống trong một môi trường trong lành, không ô nhiễm.
Chức năng của môi trường tự nhiên trên trái đất là tạo cân bằng sinh thái
nhằm duy trì sự sống và hoạt động bình thường của con người cũng như sinh
vật. Cịn tính hữu ích của chúng thể hiện ở chỗ môi trường cho ta khơng khí
để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn ni; cung cấp các loại tài
ngun khống sản phục vụ cho sản xuất và cuộc sống hiện đại của con
người; môi trường cũng là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải... của con
người và sinh vật. Với chức năng và tính hữu ích như vậy, ngay từ ban đầu
môi trường tự nhiên là điều kiện và cơ sở bảo đảm sự sinh tồn, phát triển của
con người và các sinh vật trên trái đất. Do vậy vấn đề sống trong môi trường
trong lành đã thực sự được đặt ra cấp bách ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là Việt Nam khi đang trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. [14] .
2.3.1. Hiện trạng mơi trường khơng khí trên Thế giới và tại Việt Nam
2.3.1.1. Hiện trạng mơi trường khơng khí trên Thế Giới
Trên thế giới hiện nay tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang là
vấn đề đáng báo động. Mỗi năm cả thế giới thải ra hàng triệu tấn khí thải gây
hiệu ứng nhà kính. Khơng khí ơ nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống
trong đó có con người. Ơ nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh
tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở. [18]
80% số thành phố trên thế giới không đáp ứng được tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) về chất lượng khơng khí, trong đó chủ yếu tập
trung ở các nước nghèo, Fox News đưa tin. Tổng hợp dữ liệu của 3.000 thành
phố, thị trấn và làng xã của 103 quốc gia từ năm 2008 đến 2013, WHO tuyên


9

bố mức độ ơ nhiễm khơng khí đơ thị tồn cầu đã tăng 8% bất chấp những cải
thiện ở một số vùng. Điều này dẫn đến nguy cơ đột quỵ, bệnh tim mạch, ung

thư phổi cùng hàng loạt vấn đề về đường hô hấp.
Trong báo cáo mới được đưa ra, thành phố Zabol (Iran) bị coi là nơi ô
nhiễm không khí nặng nhất thế giới. Ấn Độ đã đạt được bước tiến nhất định khi
New Delhi vốn đứng đầu bảng đã xuống hạng 11, năm 2007 ước tính ở Ấn Độ, ơ
nhiễm khơng khí được tin là gây nên 527.700 ca tử vong. Từ năm 2013 đến
2015, giới chức Ấn Độ cấm xe cũ đi vào thành phố, đóng cửa các nhà máy điện
chạy bằng than cũ và phạt nặng hành vi đốt rác, gây ơ nhiễm. [18]
Ơ nhiễm khơng khí ngồi trời đóng góp đến 1,2 triệu ca tử vong sớm ở
Trung Quốc trong năm 2010, gần 40% của tổng số tồn cầu, theo một bản
tóm tắt mới của dữ liệu từ một nghiên cứu khoa học về nguyên nhân tử vong
hàng đầu trên toàn thế giới. [18]
Tại châu Âu, khơng khí thành phố Tuzla (Bosnia) là tồi tệ nhất dù mức
độ kém xa Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc. Nơi ô nhiễm nặng nhất ở Mỹ là
Visalia-Porterville song xếp thứ 1.080, rất xa so với các quốc gia đang phát
triển. Những địa danh nổi tiếng khác như Paris nằm ở vị trí 1.116, London giữ
hạng 1.389 và khu vực New York - Northern New Jersey - Long Island chiếm
mục 2.369.
"Ơ nhiễm khơng khí tiếp tục tăng cao với tốc độ đáng báo động, tàn phá
sức khỏe con người", tiến sĩ Maria Neira, Giám đốc Chương trình mơi trường
và sức khỏe cộng đồng của WHO cho biết. "Nhận thức người dân cũng tăng
và nhiều thành phố đang giám sát chất lượng khơng khí của họ. Khi khơng
khí sạch hơn, các bệnh về hơ hấp và tim mạch trên tồn cầu sẽ giảm". [18]
2.3.1.2. Hiện trạng mơi trường khơng khí tại Việt Nam
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ơ nhiễm mơi


10

trường khơng khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây

ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí
hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ơzơn),... Cơng nghiệp
hố càng mạnh, đơ thị hố càng phát triển thì nguồn thải gây ơ nhiễm mơi
trường khơng khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng khơng khí theo
chiều hướng xấu càng lớn, u cầu bảo vệ mơi trường khơng khí càng quan
trọng. Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động Công nghiệp cũ (được xây
dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc
hậu, một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý
khí thải độc hại. Nói chung, công nghiệp cũ không đạt tiêu chuẩn về chất
lượng môi trường. Công nghiệp cũ lại rất phân tán, do q trình đơ thị hố,
phạm vi thành phố ngày càng mở rộng nên hiện nay phần lớn công nghiệp cũ
này nằm trong nội thành của nhiều thành phố. Ví dụ ở thành phố Hồ Chí
Minh, khơng kể các cơ sở thủ cơng nghiệp, có khoảng 500 xí nghiệp trong
tổng số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành, ở thành phố Hà Nội
có khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ sở công nghiệp nằm
trong nội thành. Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động cơng
nghiệp nằm trong nội thành có phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã tích cực
thực hiện chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen
kẽ trong các khu dân cư. Ví dụ như ở Hà Nội đã đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ
tầng 10 cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện ngoại thành với tổng diện tích đất
quy hoạch 2.573 ha để khuyến khích các xí nghiệp cũ ở trong nội thành di dời
ra các cụm cơng nghiệp đó. Đặc biệt, thành phố Hà Nội có chế độ thưởng tiến
độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ 2003 - 2004, mức thưởng từ 10 triệu đến
500 triệu đồng/đơn vị sản xuất. Cho đến nay Hà Nội đã di chuyển được 10 cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm nặng ra ngoại thành như: Công ty Cổ phần Dệt
10/10, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội, Công ty Giầy Thụy Khuê,... Hiện nay có 6


11


công ty đang di chuyển là Công ty Nhựa Hà Nội, Dệt kim Hà Nội, Xe đạp xe
máy Đống Đa, Kỹ thuật điện thông, Dệt kim Thăng Long. Thành phố Hồ Chí
Minh đã đưa ra chính sách thưởng 500 triệu đồng (mức cao nhất) cho những
doanh nghiệp di dời trong năm 2002, mức thưởng này chỉ còn 50% đối với
các doanh nghiệp di dời vào năm 2003 và chỉ còn 40% nếu di dời vào năm
2004. Tỉnh Bắc Ninh và một số tỉnh khác cũng đã đầu tư kỹ thuật hạ tầng xây
dựng một số cụm công nghiệp nhỏ để tập trung các doanh nghiệp gây ô nhiễm
môi trường nặng nề ở đô thị và làng nghề vào các cụm công nghiệp này,...
Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm không khí cịn từ các khu, cụm cơng
nghiệp cũ, như các khu cơng nghiệp: Thượng Đình, Minh Khai ­ Mai Động
(Hà Nội), Thủ Đức, Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh), Biên Hồ I (Đồng
Nai), Khu Cơng nghiệp Việt Trì, Khu Gang thép Thái Ngun,... và ơ nhiễm
khơng khí cục bộ ở xung quanh các xí nghiệp, nhà máy xi măng (đặc biệt là
xi măng lò đứng), các lò nung gạch ngói, xí nghiệp sản xuất đồ gốm, các nhà
máy nhiệt điện đốt than và đốt dầu FO, các nhà máy đúc đồng, luyện thép, các
nhà máy sản xuất phân hoá học,... Các chất ơ nhiễm khơng khí chính do cơng
nghiệp thải ra là bụi, khí SO2, NO2, CO, HF và một số hố chất khác. Ơ
nhiễm mơi trường khơng khí ở nhiều làng nghề đã tới mức báo động, một số
bài báo đã đánh giá một cách đáng lo ngại là "sống giàu, nhưng chết mòn"
đối với làng tái chế nilon. [1]
Ở nước ta hiện nay hoạt động xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống,...
rất mạnh và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở các đô thị. Các hoạt động xây
dựng như đào lấp đất, đập phá cơng trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong
q trình vận chuyển, thường gây ơ nhiễm bụi rất trầm trọng đối với mơi
trường khơng khí xung quanh, đặc biệt là ơ nhiễm bụi, nồng độ bụi trong
khơng khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vượt trị số tiêu chuẩn cho phép tới
10 - 20 lần. Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân


12


Nhân dân ở nông thôn nước ta thường đun nấu bằng củi, rơm, cỏ, lá cây và
một tỷ lệ nhỏ đun nấu bằng than. Nhân dân ở thành phố thường đun nấu bằng
than, dầu hoả, củi, điện và khí tự nhiên (gas). Đun nấu bằng than và dầu hoả
sẽ thải ra một lượng chất thải ô nhiễm đáng kể, đặc biệt nó là nguồn gây ơ
nhiễm chính đối với mơi trường khơng khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ của người dân. Trong những năm gần đây nhiều gia đình trong
đơ thị đã sử dụng bếp gas thay cho bếp đun bằng than hay dầu hoả. Theo báo
cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh thành năm 2002, và năm 2003, ở các
đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, đặc
biệt là ở các thành phố và thị xã của các tỉnh phía Nam, một số gia đình có
mức sống cao chuyển từ đun nấu bằng than, dầu sang đun nấu bằng bếp gas
ngày càng nhiều. Bếp gas gây ô nhiễm khơng khí ít hơn rất nhiều so với đun
nấu bằng than, dầu. Ngược lại, do giá dầu hoả và giá điện tăng lên đáng kể,
rất nhiều gia đình có mức thu nhập thấp đã chuyển sang dùng bếp than tổ ong
với số lượng lớn, bình quân mỗi gia đình tiêu thụ khoảng 2kg than/ngày, gây
ra ơ nhiễm khơng khí cục bộ nặng nề, nhất là lúc nhóm bếp và ủ than. Hiện
trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí Ơ nhiễm bụi: Ở hầu hết các đô thị nước
ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm trọng, tới mức báo động.
Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp
cũng bị ơ nhiễm bụi rất lớn. Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường
giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới
xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. [1]
2.3.2. Tình hình ơ nhiễm khơng khí tại Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã có các bước phát triển mạnh
mẽ trong nền kinh tế, từng bước nâng cao đời sống xã hội; Tuy nhiên, Thái
Nguyên đã và đang đứng trước các thách thức to lớn về vấn đề ô nhiễm môi
trường, với hàng loạt khu công nghiệp mọc lên như nấm sau mưa, kéo theo đó



13

môi trường cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, điều này làm đau đầu các cơ
quan chức năng và ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người dân. Đề án bảo vệ
môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2021 vừa chính thức được Hội
đồng nhân dân tỉnh thơng qua nhằm tập trung giải quyết triệt để các vấn đề
môi trường cấp bách trên địa bàn. Phấn đấu đến 2020 thành phố Thái Nguyên
có khoảng 90% rác thải sinh hoạt của thành phố và 70% rác thải sinh hoạt tại
các khu vực nội thị, thị xã, huyện được thu gom, xử lý thông cống, 100% các
khu, cụm công nghiệp thực hiện đầy đủ quy định bảo vệ môi trường; ngăn
ngừa, khắc phục ơ nhiễm tại các khu tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật…
Đặc biệt, địa phương sẽ tiến hành xử lý 100% các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư vào các
khu, cụm công nghiệp; khắc phục tình trạng ơ nhiễm tại các khu vực khai
thác, chế biến khoáng sản, tập trung vào các khu xung quanh bãi thải và
moong khai thác lộ thiên…
Đề án bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2021 được thông qua trong bối
cảnh ô nhiễm môi trường tại Thái Ngun ngày càng gia tăng và khó kiểm sốt,
tính chất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng ngày càng phức tạp.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh thái nguyên
chủ yếu:
- Hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Hoạt động giao thông vận tải.
- Hoạt động dân sinh.
- Hoạt động xây dựng hạ tầng.
Qua thống kê sơ bộ, hiện mỗi ngày toàn tỉnh thải ra trên 400 tấn chất thải
sinh hoạt nhưng số chất thải thu gom, xử lý mới đạt khoảng 36%, riêng lượng
chất thải y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh cũng chỉ đạt gần 50%. Kết quả
quan trắc mơi trường hàng năm cho thấy: mơi trường khơng khí đã bị ô nhiễm



14

cục bộ, nhất là tại các khu vực: Nhà máy xi măng Núi Voi, Nhà máy xi măng
Quang Sơn (huyện Đồng Hỷ), Nhà máy xi măng La Hiên (huyện Võ Nhai)...
Đáng ngại hơn, xung quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi đã vượt
quy chuẩn cho phép đến 5 lần. Cùng với tình trạng ơ nhiễm khơng khí, môi
trường đất tại các khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ơ nhiễm kim loại
nặng rõ rệt, điển hình như đất ruộng gần Khu cơng nghiệp Sơng Cơng hàm
lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; tại Khu công nghiệp gang
thép Thái Nguyên hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 2,8 lần, hàm lượng Zn vượt
46,6 lần... Đặc biệt tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản do chủ yếu
khai thác theo phương thức lộ thiên, thủ công bán cơ giới đã gây tác động xấu
đến mơi trường, gây thất thốt tài ngun như tại các điểm mỏ: than Làng
Cẩm, đơlơmít Làng Lai, mỏ sắt Trại Cau... Nguy hại hơn, ở một số mỏ than
Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau do khai thác lộ thiên đã tạo
ra các moong khai thác sâu tới hơn 100 m so với mực nước biển và đổ thải
cao hơn 100 m so với mặt địa hình khu vực, làm biến dạng địa hình, tác động
xấu đến hệ sinh thái khu vực, bồi lấp dòng chảy mặt, thậm chí gây mất nước,
sụt lún đất... Điều này sẽ phải được khắc phục trong thời gian sớm nhất, để
đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tại các vùng đô thị trên địa bàn tỉnh, vấn đề ơ nhiễm khơng khí chủ yếu
là bụi, tuy nhiên, chỉ xảy ra vấn đề ô nhiễm bụi tại một số vị trí. Mức ơ nhiễm
được đánh giá là ô nhiễm nhẹ! Khu vực ô nhiễm lớn nhất là khu thành phố
Thái Ngun.
Chất lượng khơng khí tại khu vực nơng thơn trên địa bàn tỉnh cịn tương
đối tốt. Tại một số khu vực gần khu khai thác khoáng sản (khai thác than) như
xã Hà Thượng; khu vực mỏ than Làng Cẩm khơng khí bị ơ nhiễm bụi ở mức
độ nhẹ.



15

Cơng tác quản lý mơi trường khơng khí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
được thực hiện theo quy hoạch môi trường toàn tỉnh (đã được phê duyệt).
Trong những năm qua đã có nhiều giải pháp tích cực trong cơng tác quản lý
mơi trường khơng khí: Đẩy mạnh chất lượng cơng tác thẩm định báo cáo
ĐTM các dự án đầu tư; Xây dựng đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường không khí ra xa khu dân cư, vào các khu cụm công nghiệp (đang xây
dựng đề án); Kiểm kê khí thải cơng nghiệp (số liệu chưa cơng bố chính thức);
Tăng cường cơng tác thanh kiểm tra về bảo vệ môi trường,...


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mơi trường khơng khí tại Nhà máy gạch Tuynel
Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc nằm trên
địa bàn xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc nằm trên địa bàn xóm Cổng Đồn, xã Cổ
Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian tiến hành
- Thời gian bắt đầu: 01/2019
- Thời gian kết thúc: 05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu

- Sơ lược về nhà máy tuynel Phú Lộc
- Hiện trạng chất lượng môi trường khơng khí tại nhà máy
- Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của nhà máy tới môi trường
không khí
- Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu quản lý môi trường tại các cơ quan chức năng chuyên
môn tại địa phương.
- Thu thập số liệu, báo cáo về chất lượng mơi trường của Nhà máy gạch
Tuynel Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên


17

- Tham khảo tài liệu thông qua internet, sách báo có liên quan tới đề tài
3.4.2. Điều tra và khảo sát thực tế
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường trong khu vực nhà máy.
- Tham vấn ý kiến của các cán bộ, công nhân làm việc nhà máy cũng
như lấy ý kiến của các nhà quản lý.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu
Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại khu vực nhà máy khu
vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc cần tập trung thực hiện:
- Những địa điểm được chọn để thực hiện quan trắc môi trường là những
điểm có tính chất đại diện về chất lượng môi trường cho khu vực sản xuất và
xung quanh nhà máy gạch Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã
Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Điều kiện lấy mẫu: Lấy mẫu trong điều kiện nhà máy đang hoạt động
sản xuất bình thường.

- Đặc điểm thời tiết và khí tượng: Trời nắng, thời tiết khơ ráo, gió nhẹ.
* Mơi trường khơng khí.

Quan trắc mơi trường để tiến hành lấy mẫu, đo đạc, phân tích, đánh giá chất
lượng mơi trường khơng khí trong khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc.
- Các chỉ tiêu được đánh giá theo:
+ TCVN 3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động.
+ QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất
lượng mơi trường khơng khí xung quanh (trung bình 1 giờ).
+ QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn.


×