Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH máy xây dựng quốc huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443 KB, 82 trang )

TÓM LƯỢC
Xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra một thị trường rộng lớn cho các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công, đồng thời cũng mang l ại môi
trường cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều ki ện đó, kế tốn càng
thể hiện rõ vai trị của mình khi là cơng cụ để tiếp cận một cách khách quan,
thơng hiểu tường tận tình hình tài chính của doanh nghi ệp. Do v ậy, vi ệc c ải
thiện các phần hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho cơng tác k ế tốn
doanh nghiệp tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế đồng th ời làm cho thơng tin
kế tốn được minh bạch, rõ ràng hơn với những s ố liệu chính xác, trung th ực và
kịp thời. Kế toán bán hàng là nhân tố quan trọng với sự tồn tại và phát tri ển c ủa
doanh nghiệp trong đó thơng tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp n ắm bắt
kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra đường lối đầu tư, phát
triển đúng đắn cho doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Máy Xây
Dựng Quốc Huy, em nhận thấy kế tốn bán hàng của cơng ty có một s ố v ấn đ ề
cần được quan tâm, hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng
tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài này khóa luận đã nghiên cứu lý luận chung v ề k ế toán bán hàng trong
các doanh nghiệp hiện nay và thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Máy
Xây Dựng Quốc Huy. Sau đó căn cứ vào thực tế của doanh nghiệp kết hợp đối
chiếu với những quy định về kế toán bán hàng, em xin đưa ra một số nhận xét về
ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng tại
cơng ty.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và v ốn ki ến
thức của bản thân cịn hạn chế nên khóa luận của em khơng th ể tránh kh ỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để khóa lu ận c ủa
em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


1
1


2

2
2


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của
nhà trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh đ ạo Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy. Tới nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghi ệp
với đề tài: “Kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy”.
Để hoàn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phịng kế
tốn của Cơng ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.
Em xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo trong tr ường
Đại học Thương Mại, và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Ki ểm toán đã
nhiệt tình hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Vũ Thị
Thu Huyền, người đã hướng dẫn trực tiếp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo cơng ty, phịng kế
tốn đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


3
3


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

4

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCTC
BCKQHĐKD
BTC
DN
GTGT
HTK
NXB
PXK

TK
TP
TT
TSCĐ


5

GIẢI THÍCH
Bảng Cân Đối Kế Tốn
Báo Cáo Tài Chính
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bộ Tài Chính
Doanh Nghiệp
Giá Trị Gia Tăng
Hàng Tồn Kho
Nhà Xuất Bản
Phiếu Xuất Kho
Quyết Định
Tài Khoản
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định

5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tính cấp thiết
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện trao đổi sản

phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để nhận l ại t ừ ng ười
mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận’’
Bán hàng trực tiếp thực hiện chức năng lưu thơng hàng hóa phục vụ cho
sản xuất và đời sống xã hội, là khâu quan tr ọng nối li ền s ản xu ất v ới tiêu dùng
đảm bảo cầu nối giữa cung và cầu góp phần ổn định giá cả thị trường. K ế toán
bán hàng sẽ ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin cho nhà qu ản lý
doanh nghiệp .Việc hồn thiện kế tốn bán hàng là đi ều r ất c ần thi ết ,v ới s ự h ỗ
trợ của kế toán bán hàng, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thốt hàng hóa,
phát hiện những hàng hóa luân chuy ển chậm để có bi ện pháp x ử lý thích h ợp và
đẩy nhanh q trình tuần hồn vốn.
Kế tốn bán hàng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng của hoạt
động bán hàng và là cơng cụ tài chính phục v ụ đắc lực cho công tác qu ản tr ị nên
việc ghi nhận và xác định chính xác kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến bán
hàng là nhiệm vụ chung cấp thiết của cơng tác kế tốn hiện nay.
Bộ Tài Chính đã có nhiều thơng tư, văn bản quy định và hướng dẫn chi ti ết
cho các doanh nghiệp liên quan đến việc hạch toán kế toán bán hàng và ghi nh ận
doanh thu phát sinh có thể kể đến như: VAS 01, VAS 02 và VAS 14 c ủa quy đ ịnh
26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2005; Thông tư 133/2016/TT_BTC ngày
26/08/2016… Tuy nhiên hiện nay khơng ít các doanh nghi ệp cịn g ặp nhi ều khó
khăn trong cơng tác cập nhật thơng tin luật thuế và áp dụng thực tế t ại đ ơn vị
do: Sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên k ế toán, ý mu ốn ch ủ
quan của doanh nghiệp, sự thống nhất giữa các doanh nghi ệp trong vi ệc v ận
dụng các quy định về kế toán hay sự khác nhau trong việc l ựa ch ọn các ph ương
pháp tính tốn, sự thay đổi nhanh chóng về luật, chuẩn mực ch ế độ…do nhà
nước ban hành.
Qua việc tìm hiểu thực tiễn và trao đổi với bộ phận kế tốn của Cơng ty
6

6
6



TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy, em nhận thấy bộ phận kế toán tập hợp chứng
từ kế toán đầy đủ, cẩn thận, hệ thống tài khoản và ph ương pháp k ế toán t ương
đối phù hợp với quy định, cơng tác kế tốn của đ ơn v ị thực hiện m ột cách tr ơn
tru, rõ ràng, hơn hết là thực hiện tuân thủ theo đúng ch ế đ ộ k ế toán hi ện hành.
Tuy nhiên, theo như quan sát em thấy tại doanh nghi ệp vẫn còn tồn tại m ột vài
hạn chế như việc luân chuyển chứng từ bán hàng chưa hợp lý gây mất ch ứng t ừ
dẫn đến nộp phạt, cơng ty chưa trích lập dự phịng n ợ ph ải thu khó địi và gi ảm
giá hàng tồn kho, quản lý công nợ khách hàng chưa tốt nên công ty đang b ị chi ếm
dụng vốn nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng ty…Vì vậy
em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu khóa luận của mình là: “Kế tốn bán hàng
tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy” với mong muốn đi sâu vào tìm hiểu
thực trạng kế toán bán hàng tại doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp hồn
thiện kế tốn bán hàng phù hợp cho công ty trong thời gian tới.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.2.

Đối với Cơng ty: Khóa luận cung cấp cái nhìn khái qt v ề cơng tác k ế tốn
bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy. Đưa ra nh ững đánh giá v ề
ưu nhược điểm và những kiến nghị giải pháp góp phần hồn thi ện cơng tác k ế
tốn bán hàng.
Đối với sinh viên, người nghiên cứu : Khóa luận là tài liệu tham khảo cho các
nhóm nghiên cứu về thực tiễn kế tốn bán hàng tại các doanh nghi ệp hi ện nay,
giúp hồn thiện hơn hệ thống lý luận về kế tốn bán hàng. Bên cạnh đó khóa
luận cũng là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên có nhu c ầu nghiên c ứu, tìm
hiểu về lý luận và thực tiễn kế toán bán hàng tại doanh nghi ệp hiện nay.
Đối với bản thân: Trong quá trình thực tập, em có thể tích lũy được kinh
nghiệm của các anh/chị trong phịng kế tốn của cơng ty, để từ đó rút ra được

bài học vận dùng vào thực tế ngành nghề theo học giúp phát tri ển s ự nghi ệp
bản thân.
2

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

7

7
7


Về mặt lý luận: Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành làm cơ s ở cho vi ệc nghiên c ứu
thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.
Về mặt thực tiễn: Trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Máy Xây Dựng
Quốc Huy, em muốn nghiên cứu cơng tác kế tốn bán hàng t ại doanh nghi ệp. C ụ
thể:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Máy
Xây Dựng Quốc Huy.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thi ện cơng tác k ế tốn
bán hàng tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.
3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Máy Xây Dựng
Quốc Huy.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Tháng 08/2020.

4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp quan sát thực tế
Em đã quan sát quy trình làm vi ệc của nhân viên k ế tốn ph ụ trách k ế toán
bán hàng và các bước hạch toán nghiệp vụ phát sinh bán hàng c ủa k ế tốn trên
phần mềm để có đánh giá về chính sách kế tốn cơng ty đang áp dụng và th ực
trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty.
 Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp được thiết kế để thu thập thông tin, dữ liệu.
- Về địa điểm phỏng vấn: Tại văn phịng Cơng ty TNHH Máy Xây Dựng Qu ốc
Huy.
- Về đối tượng phỏng vấn: Giám đốc, kế toán trưởng của Công ty Quốc Huy.
- Về nội dung phỏng vấn: Trình tự, quy trình kế tốn và các nghi ệp vụ k ế
toán bán hàng cùng với thực trạng tại doanh nghi ệp từ đó đưa ra đ ịnh h ướng và
8

8
8


giải pháp phù hợp, chi tiết tại Bút ký phỏng vấn ở Phụ lục 1.1.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu các tài liệu sau:
+ Các chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định về kế toán bán hàng: VAS 01 Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn kho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
+ Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của BTC v ề
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính do phịng kế tốn c ủa Công ty
TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy cung cấp.
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

Phương pháp so sánh: Là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các
hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu.
+ Em tiến hành đối chiếu chứng từ và việc ghi chép hạch toán nghi ệp v ụ
liên quan đến kế toán bán hàng của Công ty Quốc Huy
+ So sánh số liệu trên chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đ ối chi ếu
số liệu ở sổ tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
Phương pháp tổng hợp: Em đã tiến hành thống kê các thông tin quan tr ọng
phục vụ cho đề tài, tổng hợp kết quả theo từng n ội dung đ ồng th ời s ử d ụng
phương pháp tính tốn để tính các chỉ tiêu liên quan làm cơ s ở đánh giá th ực
trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghi ệp thương
mại.

Chương 2: Thực trạng kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Máy Xây Dựng

Quốc Huy.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng tại
Công ty TNHH Máy Xây Dựng Quốc Huy.

9

9
9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1

Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghi ệp

1

thương mại
Một số khái niệm cơ bản
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính (2015), Trường Đại học Thương Mại thì:
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghi ệp
thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quy ền s ở h ữu v ề hàng hóa t ừ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền s ở h ữu v ề ti ền t ệ ho ặc quy ền
được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh t ế doanh nghi ệp thu đ ược trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông th ường c ủa doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu” .
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn b ộ s ố ti ền thu đ ược ho ặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao g ồm c ả kho ản
phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) ”.
Theo Đoạn 3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập
khác thì các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
“Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm y ết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. Trường hợp mua nhi ều lần m ới đ ạt đ ến
lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chi ết kh ấu th ương
mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cu ối cùng ”.
“Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu ”.
“Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác đ ịnh là tiêu th ụ b ị

khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.
“Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm tr ừ cho ng ười mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng ”.

10

10
10


Trích Chương 7 thuộc “7.3. Kế tốn giá vốn hàng bán ” trang 250 của Giáo
trình Kế tốn tài chính (2015), Trường Đại học Thương Mại thì:
“Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tr ị giá th ực t ế c ủa s ản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ ”.
Theo Điều 2 luật số 13/2008/QH12 của Quốc hội: “ Thuế GTGT là thuế tính
trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình t ừ s ản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng”.
Đây là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm c ủa hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ s ản xuất, lưu thông đ ến tiêu dùng và
được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu dùng hàng hóa, d ịch vụ.
Thuế Giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu
dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Về thực ch ất, thu ế GTGT đầu ra
đánh lên đầu người tiêu dùng, doanh nghiệp có trách nhiệm thu l ại khoản thu ế
đó và nộp cho nhà nước, doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT.
2
1

Một số lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng
Đặc điểm phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh nghiệp
thương mại

 Phương thức bán hàng
Theo giáo trình “Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại ” (2014),
Trường đại học Thương Mại thì có 2 phương thức bán hàng chính là: Bán bn,
bán lẻ.
Bán bn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân, tổ chức khác; không
bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Như vậy, đ ặc đi ểm
của bán bn là hàng hóa vẫn cịn nằm trong khâu l ưu thông, ch ưa đi vào lĩnh
vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được th ực hi ện.
Hàng bán buôn thường được bán theo lô hoặc bán v ới s ố lượng l ớn. Giá bán bi ến
động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Căn cứ vào địa
điểm nhận và giao hàng, bán bn được chia thành hai hình thức:
+ Bán bn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hóa mà hàng được bán
từ kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức:

11

11
11


Bán bn qua kho theo hình th ức giao hàng tr ực ti ếp (bán hàng t ại kho) : Bên
mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho
hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại di ện bên mua nh ận
đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đ ược xác đ ịnh
là tiêu thụ.
Bán bn qua kho theo hình th ức chuyển hàng : Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xu ất hàng, k ế tốn
xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua ch ấp nh ận và ký vào hóa
đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua
chịu sẽ được thỏa thuận từ trước.

+ Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuy ển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực ti ếp (hình th ức
giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực ti ếp
cho đại diện bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại di ện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nh ận n ợ, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa đi ểm đã được th ỏa thu ận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền s ở hữu của doanh
nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc gi ấy báo c ủa bên mua
đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được xác đ ịnh là đã
tiêu thụ.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về để tiêu dùng n ội bộ. Đặc
điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực l ưu thông và đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đ ược th ực hi ện. Bán
lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Trong đó:

12

12
12


+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau.

+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong hình
thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhi ệm vật ch ất v ề s ố hàng đã
nhận ra quầy để bán lẻ.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hố, mang
đến quầy tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu ti ền ki ểm
hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
+ Hình thức gửi bán đại lý: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận bán đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán ti ền cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
+ Hình thức bán trả góp, trả chậm: Là phương thức mà doanh nghiệp dành
cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghi ệp được hưởng
thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông th ường theo
phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp.
 Phương thức thanh tốn

Phương thức thanh toán trực tiếp : Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quy ền
sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn trực ti ếp có th ể bằng ti ền m ặt, ngân
phiếu, séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo ph ương th ức đ ổi hàng). Ở hình
thức này sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng th ời gian so v ới th ời đi ểm
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản cơng n ợ ph ải thu c ủa
khách hàng.
 Phương thức xác định giá
 Phương thức xác định giá vốn

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 chi phối tới phương pháp tính giá v ốn
hàng xuất kho. Theo Đoạn 13 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam s ố 02 (VAS 02):

Việc tính trị giá HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
13

13
13


Phương pháp tính bình qn gia quyền : Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng lo ại hàng t ồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lơ hàng v ề hoặc giá
trung bình kỳ trước.
Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp phải
biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xu ất bán thu ộc
những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của
hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực t ế hàng
hóa nhập kho theo từng lơ hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo t ừng
lần.
Phương pháp bình quân cả kỳ: Theo phương pháp này, đơn giá bình qn gia
quyền được tính vào thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho
trên từng chứng từ nhân với đơn giá bình qn đã tính để tính giá v ốn c ủa hàng
xuất bán.
Giá bán thực tế hàng =
xuất bán
Giá đơn vị bình =
quân cả kỳ dự trữ

Số lượng hàng
xuất bán


x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân tức thời: Theo phương pháp này phải tính đơn giá
bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó l ấy số lượng v ật tư xu ất kho
nhân với đơn giá bình quân đã tính để tính ra giá vốn của từng lần xuất. Cơng
thức tính:
Đơn giá bình =
qn sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc được sản xuất tr ước thì
xuất trước và hàng tồn cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần tới th ời
14

14
14


điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá vốn của s ố hàng được xác đ ịnh tiêu
thụ trong kỳ được tính theo giá trị của lơ hàng nhập kho ở thời đi ểm đầu kỳ

hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nh ập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
 Phương thức xác định giá bán

Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được ghi
trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là phải đ ảm
bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành l ợi nhuận, nó
được tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + % TSTM)
2

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
 Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng trong doanh nghi ệp th ương mại
Quản lý kế toán bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xu ất phát từ mục tiêu
của doanh nghiệp để đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh. Đ ể quản lý nghi ệp v ụ bán hàng, các
doanh nghiệp thương mại cần quản lý cả hai mặt ti ền và hàng, cụ th ể c ần ph ải
đảm bảo chỉ tiêu sau:
+ Quản lý về doanh thu bán hàng hóa bao gồm quản lý doanh thu th ực tế,
quản lý các khoản giảm trừ doanh thu và quản lý doanh thu thu ần. Đây là c ơ s ở
quan trọng để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Quản lý giá vốn của hàng hóa mang đi tiêu thụ, giám sát ch ặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghi ệp, ki ểm tra tính h ợp pháp,
hợp lý của các số liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ.
+ Quản lý tình hình thu hồi tiền, cơng nợ phải thu khách hàng, u c ầu
thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng v ốn.
 Nhiệm vụ kế toán


+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hi ện có và s ự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu s ố l ượng, ch ất l ượng, ch ủng lo ại
và giá trị.
15

15
15


+ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng,
doanh thu, giá vốn, hàng tồn kho, tiền và các khoản phải thu c ủa doanh nghi ệp
trong kỳ.
+ Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi ti ền, cơng n ợ và thanh tốn cơng
nợ của người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải m ở s ổ ghi chép theo t ừng
khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình tr ả n ợ…
+ Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thơng tin cần thi ết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và đ ịnh kỳ phân tích ho ạt đ ộng
kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà qu ản lý ch ỉ đ ạo, đi ều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
2

Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo các quy

1

định có liên quan
Kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán s ố 01 (VAS-01)

VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính trình bày 7 ngun tắc kế tốn c ơ b ản, trong
đó có một số nguyên tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế tốn bán hàng:
Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được ghi
sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực thu ho ặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính l ập trên c ơ s ở d ồn tích
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá kh ứ, hi ện t ại và t ương
lai”.

Như vậy, khi bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thỏa mãn

đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14 chứ không ph ụ thu ộc vào
thời điểm thu tiền bán hàng.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản
được hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã tr ả, ph ải tr ả ho ặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nh ận”.
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế toán theo giá
vốn ban đầu khi hình thành khơng cần điều chỉnh theo giá th ị tr ường trong su ốt
thời gian tồn tại của đối tượng kế toán. Giá gốc của tài s ản được tính theo s ố
16

16
16


tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá tr ị h ợp lý c ủa tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ th ể.
Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù h ợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì ph ải ghi nh ận m ột kho ản chi phí

tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí t ương ứng v ới doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu (là các chi phí đã phát sinh th ực t ế trong
kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó) và chi phí c ủa các kỳ tr ước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó ”.
Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó khơng ph ụ thu ộc kho ản
chi phí đó được chi ra tại thời điểm nào. Quy định hạch toán phù h ợp gi ữa doanh
thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết qu ả kinh doanh c ủa t ừng th ời
kỳ kế toán giúp nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hi ệu
quả.

Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh

nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ k ế tốn năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp k ế tốn đã ch ọn thì ph ải gi ải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuy ết minh báo cáo tài
chính”.
Ngun tắc nhất qn đảm bảo cho thơng tin mang tính ổn định và có th ể
so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch, dự toán v ới th ực hi ện.
Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn thường do doanh
nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu...
Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện không ch ắc ch ắn ”.
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ s ở hữu ch ỉ được th ực hi ện
khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ s ở hữu phải được ghi
nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có th ể xảy ra. Nguyên t ắc th ận tr ọng
áp dụng trong kế toán bán hàng đòi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng ph ải


-

thu khó địi) nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nh ập;
17

17
17


-

Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn v ề kh ả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nh ận khi có b ằng ch ứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc hoạt động liên tục :“Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ s ở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ ti ếp t ục ho ạt đ ộng kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghi ệp khơng có ý đ ịnh
cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng k ể quy mô ho ạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên t ục thì báo
cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích c ơ s ở đã s ử
dụng để lập báo cáo tài chính”.
Như vậy, nguyên tắc này liên quan đến việc phản ánh tài s ản, thu nh ập, chi
phí của doanh nghiệp theo giá gốc chứ không phản ánh theo giá th ị tr ường. M ặc
dù, những tài sản của doanh nghiệp mua về giá cả trên thị trường thay đ ổi theo
thời gian. Do đó, có thể thấy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá v ốn hàng bán
trong kỳ, qua đó tác động tới quá trình tiêu thụ hàng hóa. N ếu doanh nghi ệp
đang chuẩn bị bán, sáp nhập hoặc giải thể... thì nguyên tắc ho ạt đ ộng liên t ục sẽ

không được vận dụng vào viêc lập Báo cáo tài chính, lúc này các tài s ản c ủa
doanh nghiệp được phản ánh theo giá thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng y ếu trong tr ường h ợp
nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu tính chính xác của thơng tin đó có th ể làm sai l ệch
đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng quy ết đ ịnh kinh t ế c ủa ng ười s ử d ụng.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin ho ặc các sai sót
được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể”.
Như vậy, doanh thu bán hàng là một khoản mục quan tr ọng, ảnh hưởng k ết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản trị cũng nh ư các đ ối
tượng sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính ra quyết định nên ch ỉ tiêu này
được trình bày thành một phẩn riêng biệt trên Báo cáo kết qu ả hoạt đ ộng s ản
xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng t ồn kho” (V AS - 02)
Chuẩn mực kế toán 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và ph ương
pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm: xác định giá tr ị và k ế toán hàng t ồn kho vào
18

18
18


chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thu ần có th ể th ực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi s ổ k ế tốn và
lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quy ết đ ịnh
số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Trong đó bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
Theo Đoạn 13, VAS 02: Việc tính trị giá hàng tồn kho được áp dụng theo một

trong các phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này sản
phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì l ấy đ ơn giá nh ập
kho của lơ hàng đó để tính.
 Phương pháp bình qn gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc mối khi nhập một lơ hàng về, phụ thu ộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước
và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc s ản xu ất g ần
thời điểm cuối kỳ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
19

19
19



này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nh ập sau ho ặc g ần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nh ập kho đ ầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ cịn tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế tốn số 14 - Doanh thu và thu nhập khác
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Theo đoạn 10, 11, 13, 15, VAS 14 thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và l ợi ích gắn li ền v ới quy ền s ở h ữu s ản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản ti ền thu đ ược
từ việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và l ợi ích k ể trên thì m ới đ ược ghi
nhận doanh thu bán hàng
(2) DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người s ở hữu hàng hóa ho ặc

quyền kiểm sốt hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương
đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
(4) DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh

nghiệp nhận được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù h ợp v ới “ nguyên
tắc thận trọng” của chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh t ế”.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau
20

20
20


ngày giao hàng (chi phí bảo hành và chi phí khác), th ường được xác đ ịnh ch ắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn
 Xác định doanh thu:

Theo Đoạn 05, 06, 07, 08(VAS -14) Doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định b ởi th ỏa thu ận gi ữa DN v ới
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định b ằng giá tr ị h ợp lý c ủa các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chi ết kh ấu th ương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời đi ểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có th ể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc d ịch v ụ

tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản ti ền hoặc tương đương ti ền tr ả
thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa ho ặc
dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị h ợp lý của hàng hóa
hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản ti ền ho ặc t ương đ ương
tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa c ủa
doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn,
chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghi ệp có được kho ản l ợi nhu ận
định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
 Lập dự phòng phải thu khó địi

21

21
21


Theo Đoạn 14, VAS 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo
là doanh nghiệp được nhận lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp l ợi ích kinh
tế từ giao dịch bán hàng cịn phụ thuộc yếu tố khơng chắc ch ắn thì ch ỉ ghi nh ận
doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được
ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản ti ền n ợ
phải thu này là khơng thu được thì phải hạch t ốn vào chi phí sản xuất, kinh

doanh trong kỳ mà khơng được ghi giảm doanh thu. Khi xác đ ịnh kho ản ph ải thu
không chắc chắn là thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng n ợ
phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản n ợ ph ải thu khó địi
khi xác định thực sự là khó địi thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải
thu khó địi.
2

Kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (ch ế
độ kế tốn doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC ban

1

hành ngày 26/08/2016)
Chứng từ sử dụng
Theo Thông tư 133/2016/TT - BTC chế độ kế toán Doanh nghi ệp vừa và
nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bất kỳ phần hành kế tốn nào thì doanh
nghiệp lập chứng từ theo mẫu tự thiết kế. Những chứng từ này là cơ sở để đối
chiếu kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
Hợp đồng mua bán hàng hóa: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa ho ặc cung c ấp
dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng m ức thu ế
suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 l ưu vào s ổ g ốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế tốn).
Hóa đơn bán hàng thơng thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng thuộc diện chịu thuế GTGT.


22

22
22


Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi
số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong n ội b ộ doanh
nghiệp. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi s ổ chi ti ết hàng
hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 l ưu vào s ổ g ốc, liên
2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phịng k ế tốn, liên 3
giao cho khách hàng.
Các loại hóa đơn, chứng từ khác
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Bảng kê hàng hóa bán lẻ
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển
+ Hóa đơn th kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+.....
Tài khoản kế toán

2

Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các kho ản ghi
giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, k ế toán s ử
dụng các tài khoản sau đây:
 TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh
thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân bi ệt đã thu

được tiền hay chưa thu được tiền.
 Nguyên tắc hạch toán

Bên nợ:
+ Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.
+
+

Các khoản thuế gián thu phải nộp.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:

+

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp d ịch v ụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.



Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
23

23
23


TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ.

TK 5118 – Doanh thu khác.
 TK 131 - “Phải thu của khách hàng”

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp ph ải
thu của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh
tốn các khoản phải thu của khách hàng. Ngồi ra tài khoản 131 cịn được s ử
dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
 Nguyên tắc hạch toán

Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung c ấp
trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số ti ền doanh
nghiệp nhận ứng trc của khách hàng, số tiền gi ảm trừ công n ợ ph ải thu của
khách hàng như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chi ết khấu th ương mại
hay chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền cịn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua.
Khi lên bảng cân đối kế tốn khơng được bù trừ s ố dư Nợ và s ố d ư Có c ủa
TK 131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn s ố dư Có được phản
ánh ở chỉ tiêu bên Nguồn vốn.
 TK 632 - “Giá vốn hàng bán”

Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản ph ẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
 Nguyên tắc hạch toán

Bên Nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, s ố trích
lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao h ơn năm tr ước, tr ị giá s ản
phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi th ường.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để

xác định kết quả kinh doanh, hồn nhập chênh lệch dự phịng giảm giá hàng tồn
kho của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách
24

24
24


hàng trả lại.
 Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 156 - “Hàng hóa”

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình bi ến đ ộng tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
 Nguyên tắc hạch toán

Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua phát sinh
trong kỳ; kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Trường hợp h ạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ; chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ; kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn kho hiện
còn.
 TK 157 - “Hàng gửi bán”

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa gửi cho người mua, giao
cho các cơ sở đại lý nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
 Nguyên tắc hạch toán


Bên Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán hoặc gửi đại lý bán
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các c ơ
sở đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa gửi đi bán chưa được xác định tiêu th ụ
cuối kỳ, phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
Ngồi ra, kế tốn bán hàng còn sử dụng một s ố tài khoản như: TK 111, 112,
151, 138, 3331, 611, 635, 642,…
3

Vận dụng tài khoản

A. Trình tự hạch tốn

Kế tốn bán bn hàng hóa
 Bán bn qua kho
Kế tốn bán bn theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Ghi tăng ti ền (TK
25

25
25


×