Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

SKKN Long ghep tieng Viet cho hoc sinh dan toc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.41 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phòng GD - ĐT Minh Hoá


TRNG TIU HC & THCS DÂN hoá


<i><b>SANG KIEN KINH NGHIEM</b></i>

<i><b> :</b></i>

<i><b> </b></i>



<b> dạy lồng ghép</b>



<b>tiếng việt cho học</b>


<b>sinh dân tộc</b>







Ngêi thùc hiÖn

:

Đinh Hữu Hạnh



<b>PH</b>



<b> </b>

<b></b>

<b> N M ĐẦU</b>



<b>I - LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nâng cao chất lượng giáo dục là việc làm cấp thiết trong các nhà trường
hiện nay. Đối với trường chúng ta, địa bàn có hai đối tượng học sinh: học
sinh kinh và học sinh dân tộc thiểu số. Với điều kiện kinh tế khó khăn và
mặt bằng dân trí thấp, nhận thức của các bậc phụ huynh học sinh chưa cao.
Do vậy, để đẩy mạnh phong trào học tập trong nhà trường và ở địa phương
thì người thầy giáo đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là giáo
viên chủ nhiệm lớp, họ là những người trực tiếp cung cấp tri thức, góp
phần hồn thiện nhân cách, phẩm chất đạo đức cho học sinh, đồng thời
cũng là người giúp các em nhận thức sâu sắc về học tập, rèn luyện đạo
đức, góp phần quan trọng trong việc dạy TV cho học sinh DTTS.



Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, nhất thiết người giáo viên chủ
nhiệm lớp phải có một định hướng và những phương pháp rõ ràng,. Việc sử
dụng các biện pháp đó ra sao? Và đem lại kết quả như mong muốn hay
chưa? Với vai trò là người giáo viên chủ nhiệm ở trường có ®a sè học sinh


dân tộc ít người, tơi nhận thấy giúp học sinh có ý thức, vui thích trong việc
đến trường đến lớp là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, đáp ứng tốt các cuộc vận động, các phong trào được ngành
phát động. Tôi xin trình bày lại với hy vọng được cùng các bạn đồng
nghiệp trao đổi và rút ra những biện pháp thích hợp trong cơng tác


<b>II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>III – ĐỐI TƯỢNG VAØ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU</b>


1. Đối tượng nghiên cứu: Dạy lồng ghép TV cho học sinh dân tộc
thiểu số của lớp chủ nhiệm.


2. Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động của giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh và những vấn đề có liên quan đến dạy lồng ghép TV cho
học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường.


<b>IV – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>-</b> Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về lồng
ghép dạy tiếng Việt cho HSDT, xây dựng cơ sở lí luận cho các biện pháp
nghiên cứu của đề tài.


<b>-</b> Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thể nghiệm các biện pháp đã


nghiên cứu.


<b>-</b> Phương pháp thống kê tốn học:


<b>-</b> Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như
điều tra, phỏng vấn, quan sát, …


<b>V – PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>NỘI DUNG</b>


<b>* </b>



<b>* CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>


<b>.</b>


<b>I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ </b>
1) Đặc điểm về nhận thức


Nhìn chung, các nét tâm lí như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ,
tính kiên trì, tính kỉ luật,... của học sinh dân tộc chưa được chuẩn bị chu
đáo. Bên cạnh đó, nhận thức cảm tính phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác
của các em có những nét độc đáo. Tuy nhiên nó chưa được hồn thiện:
cảm tính, mơ hồ không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Học sinh dân tộc có ưu điểm về thể chất, thể lực, có tính cách riêng,
u lao động, q thầy cờ, tình bạn, trung thực, dũng cảm, bên cạnh những
học sinh rụt rè, nhút nhát, tự ty, tự ái, nhiều học sinh có lịng vị tha, ham
hiểu biết, đặc biệt là ý chí phấn đấu. Trong lối sống các em khơng bị gị
bó, có những thói quen khơng tốt (như tác phong chậm chạp, thiếu ngăn
nắp, thiếu vệ sinh,...) ảnh hưởng đến công tác giáo dục khi các em theo


học ở trường.


Cần trang bị cho học sinh ngôn ngữ phổ thông để mở rộng phạm vi
nhu cầu giao tiếp, hiện thực hoá những nhu cầu đặc trưng lứa tuổi và
những nét riêng trong nhu cầu của học sinh dân tộc hiện nay.


2) Tính tự ty, tự ái là những đặc điểm cơ bản của học sinh dân tộc ít
người


Tính tự ty cộng với khả năng diễn đạt tiếng phổ thơng cịn hạn chế,
nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần quá thấp so với học sinh kinh, tạo cho
các em tâm lí khó hồ đồng.


Đồng thời học sinh dân tộc có tính tự ái cao, nếu các em gặp phải
những lời phê bình nặng nề hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém
bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận, bạn bè chê cười …
các em dễ xa lánh thầy giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Nếu giáo viên không
hiểu rõ sẽ thiếu nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương hướng và biện pháp
giải quyết những vướng mắc của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, cá tính, năng lực, hồn
cảnh gia đình … của từng học sinh lớp chủ nhiệm. Quan tâm nhiều hơn đến
học sinh là người đồng bào.


Giáo dục và cảm hố được học sinh tích cực tham gia vào việc học
tập và các sinh hoạt tập thể.


<b>*</b>



<b>*</b>

<b>CƠ SỞ THỰC </b>

<b>CƠ SỞ THỰC </b>

<b>TiƠn</b>

<b>TiƠn</b>




<b>I.</b> <b>TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TRƯỜNG</b>


. Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học ngày càng được trang bị
đầy đủ, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giáo viên
và học sinh. Trường có hai đối tượng học sinh học chung: học sinh kinh và
học sinh đồng bào dân tộc thiểu số Tỷ lệ học sinh đồng bào dân tộc ít
người chiếm gần 100%


Đội ngũ giáo viên được đào tạo chuẩn 100%, hầu hết các thầy cô
giáo đều yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình giảng dạy. Tuy nhiên, đội ngũ giáo
viên không hiểu nhiều ngôn ngữ của dõn tc nơi dây nờn cú khú khn


trong việc dạy tiếng Việt cho HS DT


Qua những năm học gần đây, nhà trường đã thực hiện dạy lồng ghép
TV cho HSDT và đã đạt kết quả nhất định.


<b>II. VỀ PHÍA PHỤ HUYNH VÀ HỌC SINH ĐỒNG BÀO DÂN</b>
<b>TỘC THIỂU SỐ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Do trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế kém phát triển, đời sống
văn hoá tinh thần chỉ bó hẹp, cục bộ trong b¶n làng, ít được giao lưu tiếp


xúc với văn hóa bên ngồi. Còn nặng về phong tục tập quán, sống cuộc
sống tự do.


2 Đối với HS


Rất nhiều HS đọc chậm và sai nên việc tiếp thu bài giảng trên lớp


rất hạn chế, lại không dám hỏi thầy cô, hỏi bạn bè vì sợ sệt, thẹn thùng,
xấu hổ, dần dần tạo ra một lỗ hổng kiến thức rất lớn.


Bản thân các em chưa nhận thức được ý nghĩa của việc học tập đối


Bản thân các em chưa nhận thức được ý nghĩa của việc học tập đối


với bản thân, gia đình và xã hội..


với bản thân, gia đình và xã hội..


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH</b>


<b>DÂN TỘC THIỂU SỐ</b>



<b>NẮM VỮNG TIẾNG VIỆT</b>



<b>I.</b> <b>ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP</b>
+ Củng cố và xây dựng nề nếp lớp


+ Từng bước tìm hiểu về hồn cảnh gia đình, tìm hiểu về đặc điểm
tâm sinh lí, năng khiếu, sở thích, cá tính để có hướng động viên, giúp đỡ
các em ngay từ đầu năm học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Chú trọng công tác giáo dục tinh thần đoàn kết, tinh thần tương
thân tương ái, động viên giúp đỡ nhau trong học tập và trong cuộc sống, rút
ngắn khoảng cách giữa hai đối tượng học sinh đồng bào và học sinh kinh
về nhận thức trong học tập cũng như quan hệ tình cảm bạn bè. Khơng có
hiện tượng phân biệt học sinh kinh và học sinh đồng bào trong lớp.


+ Xây dựng tinh thần tự quản. Giáo viên chủ nhiệm nghiên cứu, lựa


chọn những học sinh học khá giỏi, có năng lực quản lí lớp tốt bầu vào ban
cán sự lớp trong Đại hội Chi đội đầu năm, giáo viên chủ nhiệm giành
nhiều thời gian hướng dẫn cho ban cán sự lớp về kĩ năng cơ bản, cần thiết
trong cơng tác quản lí lớp.


* Xây dựng phong trào học tập và rèn luyện đạo đức bằng hình thức chấm
điểm thi đua trong tuần giữa các cá nhân trong tổ và giữa các tổ.


+: Giáo viên chủ nhiệm giáo dục cho học sinh thấy rõ ý nghĩa, lợi
ích của việc học


+Gần gũi, thân thiện với với học sinh:


-Hầu hết các em đều có ý thức học tập, hiện tượng không thuộc bài,
không làm bài ở nhà giảm dần


- Hưởng ứng đợt thi đua đăng kí “Giờ học tốt”, dành nhiều “Hoa
điểm 10” do nhà trường phát động nhân các ngày lễ lớn 20/10,
20/11,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tóm lại, qua việc thực hiện các biện pháp nêu trên tình hình học tập
,khả năng nói, viết ,giao tiếp bằng tiếng Việt của học sinh người dân tộc
thiểu số có sự chuyển biến rõ rệt góp phần vào việc giảm tỉ lệ học sinh
yếu của học sinh người dân tộc thiểu số trong nhà trường.


<b>NHỮNG BAØI HỌC KINH NGHIỆM</b>



Từ thực tế làm công tác chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy ở trường
miền núi, nơi có gần 100% học sinh đồng bào dân tộc thiểu số cùng học..
Bản thân tôi đã đúc rút ra một số kinh nghiệm hữu ích cho bản thân và


chia sẽ với đồng nghiệp trong việc lồng ghép dạy tiếng Việt cho HSDT:


1. Đối với giáo viên phải có sự đam mê nghề nghiệp, chỉ có lịng
đam mê mới giúp chúng ta làm việc hết khả năng tinh thần trách nhiệm,
có như vậy chúng ta mới cảm thấy bức xúc, trăn trở, lo lắng trước tình
trạng học sinh hiểu chậm tiếng Việt trong học tập và giao tiếp.


2. Muốn vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên chủ nhiệm phải có biện pháp cụ
thể, rõ ràng ,việc thuyết phục cho đối tượng thay đổi nhận thức cũng như
làm cho các tổ chức cá nhân đồng tình với quan điểm của mình khơng phải
là dễ.


<b>KẾT LUẬN</b>



Qua cơng tác chủ nhiệm, tôi đã xác định được đặc điểm chung của
lớp và áp dụng những biện pháp như trên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Việt cho học sinh đơng bào dân tộc nói riêng. Các biện pháp giáo dục linh
hoạt, khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và hồn cảnh gia
đình học sinh sẽ là động lực thúc đẩy tinh thần học tiếng Việt của các em.


+ Đối với học sinh: các em sẽ nhận thức được ý nghĩa thiết thực của
việc nắm vững tiếng Việt đối với bản thân


Đây chỉ mới là những kinh nghiệm bước đầu mà bản thân tơi đúc rút
được trong q trình làm công tác chủ nhiệm. Bản thân tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu, tìm hiểu và bổ sung những phương pháp giáo dục thích hợp
nhất, nhằm đem lại hiệu quả cao trong những năm học tiếp theo. Từng
bước rút ngắn khoảng cách chất lượng giáo dục ở những vùng khó khăn về
kinh tế, văn hoá so với vùng đồng bằng đáp ứng yêu cầu phát triển giáo


dục của địa phương trong giai đoạn mới.


Chắc chắn rằng, bài viết này của tôi khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Kính mong BGH & các thầy cơ góp ý xây dựng để đề tài có
sức thuyết phục hơn, sâu sắc hơn. Tôi xin chân thành cám ơn !


<b> Dân Hoá, Ngaứy 14 thaựng 04 Naêm 2012</b>


<b> Người viết </b>


<b> Đinh Hữu Hạnh</b>


<b>Đề cơng</b>



<b>TT</b>

<b>Chơng mục</b>

<b>Trang</b>



<b>Mở đầu</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>II</b> <b>Mục đích nghiên cứu</b> <b>3</b>
<b>III</b> <b>Đối tợng và khỏch th nghiờn cu</b> <b>3</b>


<b>IV</b> <b>Phơng pháp nghiên cứu</b> <b>3</b>


<b>V</b> <b>Phạm vi nghiên cứu</b> <b>4</b>


<b>Nội dung</b>



<b>A</b> <b>Cơ sở lí luận </b> <b>4</b>


<b>I</b> <b>Một số đặc điểm của HSDTTS</b> <b>4</b>



<b>B</b> <b>C¬ së thùc tiƠn</b> <b>6</b>


<b>I</b> <b>T×nh h×nh chung cđa trêng</b> <b>6</b>


<b>II</b> <b>VỊ phÝa phơ huynh häc sinh</b> <b>7</b>

<b>Mét sè biƯn ph¸p giúp học sinh dân tộc</b>



<b>thiểu số nắm vững tiếng Việt</b>



<b>I</b> <b>Đối với giáo viên chủ nhiệm</b> <b>7</b>


<b>Những bài học kinh nghiÖm</b>

<b>9</b>


</div>

<!--links-->

×