Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Diia ly Bien Dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.22 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Động vật cấp thấp



• <sub>Động vật nổi</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Động vật nổi



• <sub>Là nhóm động vật khơng xương sống, ăn </sub>


thực vật nổi.


• <sub>Sống trong các tầng nước, song phong phú </sub>


nhất là ở tầng nước mặt và vùng nước nơng
thềm lục địa.


• <sub>Chúng tạo nên một khối lượng sinh vật lớn </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

• <sub>Trong tầng nước từ 0 – 100m của biển </sub>


Đông khối lượng sinh vật nổi đạt từ 100 đến
200mg/m3 nước và giảm theo chiều sâu


• <sub>Ở vùng nước nơng ven bờ của thềm lục địa </sub>


có thể lên tới hàng chục đến hàng trăm lần.


• <sub>Động vật nổi của biển Đông hiện biết gồm </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

• <sub>Nhóm trùng lỗ: có sinh khối lớn với 199 </sub>


lồi và nhóm trùng phản xạ với 70 lồi. Khi


chúng chết đi, lắng xuống đáy tạo nên các
tích tụ dày ở đáy biển


• <sub>Những lồi chân lá, chân mái chèo, chân tơ, </sub>


bơi nghiêng… thuộc ngành chân khớp: rất
phong phú ở vùng nước ven bờ. Đây là


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

• <sub>Mực: thuộc ngành </sub>


thân mềm, là đối
tượng khai thác của
con người.


Ở vùng biển nước
ta có 37 lồi mực
thuộc 4 họ trong đó
mực nang và mực
ống chiếm số lượng
lớn và phân bố rộng.


Vùng đảo
Cái Chiên –


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trữ lượng mực ở các vùng



( đơn vị: tấn )



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Động vật đáy




• <sub>Là những giống lồi động vật khơng xương </sub>


sống, sống cố định hoặc lê la trên đáy.


• <sub>Chúng là nguồn thức ăn của các loài động </sub>


vật có xương sống và khơng xương sống ở
đáy.


• <sub>Một số lồi cịn là đối tượng khai thác của </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Bao gồm chủ yếu là các nhóm sau:


• <sub>Nhóm san hơ: </sub>


Là nhóm sinh vật tạo ra sinh khối lớn nhất
ở biển nhiệt đới nói chung, trong đó có


vùng biển Việt Nam.


Chúng còn tạo ra hệ sinh thái rạn san hô là
một trong những HST có năng suất sinh học
cao nhất Trái Đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

• <sub>Nhóm các lồi ốc: Có mặt ở hầu hết các </sub>


vùng ven biển nước nông


Ở ngồi khơi cị nhiều lồi có kích thước
lớn và hoa văn đẹp như: ốc đụn, ốc xà cừ,


ốc lam, …


• <sub>Nhóm trai, sị, hàu, vẹm: thuộc lớp chân rìu </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

• <sub>Nhóm hải sâm, cá ghim…</sub>


Thuộc ngành da gai, trong đó hải sâm trắng, hải
sâm đen, cá ghim rất có giá trị kinh tế


• <sub>Nhóm tơm, cua…</sub>


Tơm: rất phong phú. Ở phía Bắc, tơm rào là chủ
yếu( chiếm 70%). VN có 6 trong tổng số 20 lồi
tơm ở Đơng Nam Á. Sản lượng tơm từ 50.000 –
60.000 tấn/năm. Trong đó phía Bắc chiếm 9%,
Đông Nam Bô và Tây Nam Bộ chiếm 90%.


Cua: có khoảng 800 lồi, ở vịnh Bắc Bộ có


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×