Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Chuyên đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.92 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ SẢN XUẤT VICCOM

Sinh viên: Hà Thị Hương Liên
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Quốc tế
Lớp chuyên ngành: QTKD Quốc tế 59C
Mã sinh viên: 11172484
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Anh Minh

Hà Nội, tháng 05 – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu thực hiện Chuyên đề, em đã nhận được sự quan tâm,
chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Anh Minh. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Thầy vì đã rất tâm huyết khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho em thực hiện và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các anh, chị trong Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Sản xuất Viccom, đặc biệt là các anh chị phòng mua hàng và phòng marketing đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực tế, Chuyên đề thực tập khơng
khỏi cịn nhiều thiết sót. Vì thế, em rất mong nhận được những góp ý từ phía Thầy Cơ để
Chun đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện


Liên
Hà Thị Hương Liên


LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Hà Thị Hương Liên
Sinh viên lớp: QTKD Quốc tế 59C
Trong thời gian từ ngày 20/11/2021 đến ngày 20/01/2021 em có tham gia thực tập tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và sản xuất Viccom. Trên cơ sở kiến thức đã học, kết
hợp với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Anh Minh, em đã nghiên cứu và hoàn
thành Chuyên đề thực tập: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom”.
Em xin cam đoan Chuyên đề thực tập này là kết quả của nghiên cứu, phân tích và tìm
hiểu cá nhân, không sao chép nguyên văn từ luận văn chuyên đề khác. Em xin chịu trách
nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan trước Viện và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Liên
Hà Thị Hương Liên


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................ 11
1.1 Tổng quan về nhập khẩu của doanh nghiệp.................................................... 11

1.1.1 Khái niệm, bản chất của nhập khẩu ......................................................... 11
1.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu .......................................................................... 12
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu .............................................................................. 13
1.1.4 Phân loại các hình thức nhập khẩu........................................................... 15
1.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp ........................................ 17
1.2.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ........................ 17
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong
doanh nghiệp ..................................................................................................... 19
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp .... 20
1.2.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ........................ 25
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp .. 27
1.3.1 Nhân tố khách quan .................................................................................. 27
1.3.2 Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VICCOM
TRONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020........................................................................ 33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom .... 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Sản xuất Viccom ................................................................................... 33
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản
xuất Viccom ...................................................................................................... 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất
Viccom .............................................................................................................. 34
2.1.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại
và Sản xuất Viccom .......................................................................................... 37
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom ........................................... 38
2.2.1 Các nhân tố khách quan ........................................................................... 38
2.2.2 Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 41



2.3 Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Sản xuất Viccom ............................................................................ 45
2.3.1 Tình hình nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất
Viccom giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................................ 45
2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 – 2020 ........ 50
2.3.3 Các biện pháp mà Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất
Viccom đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giai đoạn 2016
– 2020 ................................................................................................................ 60
2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 – 2020 .................................................. 61
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 61
2.4.2 Những mặt tồn tại ...................................................................................... 63
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại.................................................................. 64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT VICCOM ĐẾN NĂM 2025............................................... 68
3.1 Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom đến năm 2025 ......... 68
3.1.1 Phương hướng phát triển kinh doanh nhập khẩu của Công ty đến năm
2025 ................................................................................................................... 68
3.1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty đến năm
2025 ................................................................................................................... 69
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thương mại và Sản xuất Viccom đến năm 2025 ............................................. 69
3.2.1 Phát triển chiến lược kinh doanh sản phẩm. ............................................ 69
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của người lao động ................................... 70
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ................................................. 71
3.2.4. Phát triển hoạt động marketing ............................................................... 71

3.2.5. Quản lý và sử dụng tài sản dài hạn có hiệu quả ...................................... 72
3.2.6. Giảm thiểu chi phí lưu thơng nhập khẩu ................................................. 73
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước ........................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 76


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

Công ty Viccom

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom

3

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngồi

4

GDP

Tởng sản phẩm quốc nội

5

KDNK

Kinh doanh nhập khẩu

6

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

7

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

8

ROS


Tỷ suất doanh thu trên lợi nhuận

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

11

TSDH

Tài sản dài hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại và Sản xuất
Viccom theo độ tuổi và trình độ học vấn ................................................................. 41
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại và Sản xuất
Viccom giai đoạn 2016 – 2020 (đơn vị: triệu đồng) ................................................ 42
Bảng 2.3: Cơ cấu kim ngạch nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại
và Sản xuất Viccom theo thị trường giai đoạn 2016 – 2020 (đơn vị: %)................. 47
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại và Sản
xuất Viccom theo mặt hàng kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020 ............................... 49

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại
và Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 – 2020 ............................................................. 51
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thuơng mại và Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 - 2020 ......................................... 53
Bảng: 2.7 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và
Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................. 54
Bảng 2.8: Doanh thu kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng
mại và Sản xuất Viccom theo mặt hàng kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020 (đơn vị:
tỷ đồng) ..................................................................................................................... 54
Bảng 2.9: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng
mại và Sản xuất Viccom theo mặt hàng kinh doanh giai đoạn 2016 – 2020 (đơn vị:
triệu đồng)................................................................................................................. 55
Bảng 2.10: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ
phần Đầu tư Thuơng mại và Sản xuất Viccom theo từng mặt hàng kinh doanh giai
đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................................... 55
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại và Sản
xuất Viccom giai đoạn 2016 - 2020 ......................................................................... 57
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại và
Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 – 2020 .................................................................. 58
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư Thuơng mại và
Sản xuất Viccom giai đoạn 2016 - 2020 .................................................................. 59


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tở chức Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất
Viccom...................................................................................................................... 35
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa phịng marketing, phịng mua hàng quốc tế và khách
hàng của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom. .................... 36
Hình 2.3: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ...... 39
Hình 2.4: Tỷ giá VND/USD giai đoạn 2016 - 2020 ................................................. 40

Hình 2.5: Trình độ học vấn của đội ngũ lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại và Sản xuất Viccom ........................................................................................... 44
Hình 2.6: Kim ngạch nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản
xuất Viccom giai đoạn 2016 - 2020 (đơn vị: triệu đồng) ......................................... 46
Hình 2.7: Kim ngạch nhập khẩu của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản
xuất Viccom theo thị trường giai đoạn 2016 – 2020 (đơn vị: triệu đồng) ............... 47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Không thể phủ nhận rằng việc thiết lập mối quan hệ kinh tế song phương, đa
phương với hơn 230 quốc gia và vùng lãnh thổ cùng với hàng loạt Hiệp định thương
mại khuyến khích trao đởi hàng hố, đầu tư quốc tế đã mở ra cho Việt Nam những
cơ hội quý báu để khai thác thị trường thế giới. Tuy nhiên, để nắm bắt được những
cơ hội ấy một cách tốt nhất thì rất cần sự chuẩn bị và trang bị kĩ càng từ bản thân các
doanh nghiệp, bộ phận cấu thành nên nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp có
hoạt động kinh doanh vượt ra ngồi lãnh thở quốc gia, hay còn gọi là kinh doanh quốc
tế.
Xét về thực trạng kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam, mặc dù
đã đem lại lợi nhuận và nguồn thu ngân sách lớn cho quốc gia, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu thô cho các Cơng ty FDI tại Việt Nam, và
các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, xuất – nhập khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế của Việt Nam chủ yếu vẫn ở quy
mô vừa và nhỏ, thậm chí là siêu nhỏ. Bản thân các doanh nghiệp này còn tồn tại nhiều
vấn đề nội bộ cần khắc phục về chiến lược kinh doanh, chuyên môn quản lý,… và
kết quả kinh doanh biến động nhanh chóng nên khó có thể chỉ trơng chờ vào sự hỗ
trợ từ Nhà nước. Chính vì lẽ đó, tự nhận thức và thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của mình, nắm bắt hiệu
quả hơn các cơ hội mà hội nhập quốc tế đem lại, từ đó góp phần tạo nên một nền kinh

tế lớn mạnh, thu hẹp khoảng cách giữa Việt Nam và các nền kinh tế phát triển trên
thế giới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất
Viccom, tác giả nhận thấy đây là doanh nghiệp có định hướng kinh doanh rõ ràng,
kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng nhanh và tương đối tốt,
tuy nhiên trong hoạt động nhập khẩu nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
nói chung vẫn cịn nhiều vấn đề như: chi phí nhập khẩu, chi phí quản lý cao, nguồn
lực về lao động khơng được tận dụng tốt, nguồn lực tài chính, nguồn vốn và tài sản
thường xun bị lãng phí mà khơng đạt được kì vọng,... Nhận thấy sự cấp thiết của
việc cải thiện hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản
xuất Viccom, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
hàng hố tại Cơng ty Cở phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom” làm chuyên
đề tốt nghiệp.
9


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là nhằm nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thương mại và Sản xuất Viccom, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của Công ty từ nay đến năm 2025.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom trong giai đoạn 2016 – 2020.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thuơng mại và Sản xuất Viccom đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng
hố của Cơng ty Cở phần Đầu tư Thương Mại và Sản xuất Viccom.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hố của Cơng ty Cở phần Đầu tư Thương Mại và Sản xuất
Viccom giai đoạn 2016 – 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Kết cấu của đề tài:
Ngoài: Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục
bảng biểu, Danh mục hình vẽ, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, chuyên đề
được thực hiện với kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Chương 2 – Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom
Chương 3 – Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Sản xuất Viccom đến năm 2025

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, bản chất của nhập khẩu
Ngày nay, khi rất nhiều hàng hoá và đồ dùng mà chúng ta sử dụng được sản
xuất tại các quốc gia khác, từ cuộn chỉ may bình thường được bày bán các ở chợ
truyền thống, cho đến những chiếc quần Jean đắt đỏ được bày trong các tủ kính sang
trọng ở trung tâm thương mại, chúng ta mới giật mình nhận ra sự có mặt thường trực
và tầm quan trọng khơng thể thiếu được của hoạt động trao đởi hàng hố quốc tế,
trong đó có hoạt động nhập khẩu.
Có nhiều quan điểm về định nghĩa “nhập khẩu”. Trong khi từ điển Cambrigde
định nghĩa “nhập khẩu là mua hoặc mang về hàng hoá từ một quốc gia khác” thì khái
niệm của Troy Segal được sử dụng trong nghiên cứu trên cổng thông tin đầu tư quốc

tế investopedia.com lại cho rằng “nhập khẩu là khi hàng hoá hoặc dịch vụ được mua
tại một quốc gia nhưng được sản xuất tại quốc gia khác“. Khái niệm của Troy Segal
được cho là có sự cải tiến và thức thời hơn khi đưa thêm một đối tượng mới cho hoạt
động nhập khẩu, đó là dịch vụ, một loại hàng hố vơ hình nhưng đang được trao đởi
thường xuyên với tần suất ngày càng gia tăng trên thế giới.
Về cơ bản, hoạt động nhập khẩu được nghiên cứu trong đề tài là hoạt động nhập
khẩu hàng hoá, được Luật Thương mại Việt Nam định nghĩa “là việc hàng hố được
đưa vào lãnh thở Việt Nam từ nước ngồi hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Vì trong các khái niệm của “nhập khẩu” nói trên tồn tại hoạt động mua hàng
hố, dịch vụ được sản xuất từ quốc gia khác, do vậy, bản chất của nó là hoạt động
thương mại, bn bán vượt ngồi phạm vi quốc gia, hay cịn gọi là thương mại quốc
tế. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh lại được định nghĩa là hoạt động trao đổi hàng
hố, dịch vụ dựa trên ngun tắc ngang giá, đởi hàng hố, dịch vụ lấy tiền tệ nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Chính vì lẽ đó, bản chất của kinh doanh nhập khẩu là hoạt
động trao đởi hàng hố, dịch vụ được nhập khẩu từ một quốc gia khác dựa trên nguyên
tắc ngang giá, nhằm thu lại lợi nhuận.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đồng ý rằng, nhập khẩu xảy ra khi có sự
thay đởi quyền sở hữu từ người nước ngoài cho người trong nước, tức là hoạt động
mua hàng hố được sản xuất tại nước ngồi, nhưng có chủ sở hữu là doanh nghiệp
hoặc người dân trong nước sẽ khơng được tính là hoạt động nhập khẩu. Ngoài ra,
11


hoạt động nhập khẩu khơng nhất thiết phải có sự dịch chuyển vật lý của hàng hố,
dịch vụ nước ngồi vào lãnh thổ quốc gia, việc mua các dịch vụ tư vấn, giáo dục
xuyên quốc gia được thực hiện thông qua internet có sự chuyển đởi về chủ sở hữu
dịch vụ cũng được công nhận là nhập khẩu.
Trong thực tế, khơng có nền kinh tế nào có thể phát triển nếu chỉ dựa vào việc
tự cung tự cấp, do đó hoạt động nhập khẩu được coi là một trong những hệ quả tất

yếu trong bối cảnh phát triển kinh tế toàn cầu và là biểu hiện đầu tiên khi một nền
kinh tế bắt đầu hội nhập. Khi trong nước có sự gia tăng về số lượng các hoạt động
kinh doanh, về quy mô của các doanh nghiệp hoặc khi các doanh nghiệp dần cải tiến
để thay đổi năng suất lao động kéo theo nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của một quốc
gia gia tăng nhưng không được thoả mãn bởi chất lượng, giá cả và khối lượng cung
ứng trong nước, khi đó, người ta thực hiện hoạt động nhập khẩu. Xét trên khía cạnh
sản xuất, nhập khẩu giúp đáp ứng nhu cầu cấp thiết của doanh nghiệp, giảm chi phí
trong sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy các ngành kinh tế của quốc gia phát triển.
1.1.2 Đặc điểm của nhập khẩu
Như đã đề cập ở trên, bản chất của nhập khẩu là một hoạt động thương mại
quốc tế, do đó nó có đặc điểm của hoạt động thương mại. Tuy nhiên, khác với các
hoạt động thương mại diễn ra trong nội địa, nhập khẩu có những đặc điểm phức tạp
hơn, ngun nhân là do tính “quốc tế” của nó.
Thứ nhất, xét về phạm vi, vì là hoạt động thương mại, mua bán quốc tế, hoạt
động nhập khẩu không chỉ gói gọn trong phạm vi một quốc gia mà có thể diễn ra ở
các quốc gia khác nhau.
Thứ hai là các chủ thể tham gia vào quá trình nhập khẩu. Các chủ thể chính
tham gia vào quá trình nhập khẩu bao gồm: Nhà nước, bên xuất khẩu, bên nhập khẩu.
Trong đó, bên xuất khẩu có hàng hố, dịch vụ muốn bán, và bên nhập khẩu là bên
mua lại hàng hoá, dịch vụ đó. Bên xuất khẩu và bên nhập khẩu là hai bên thuộc về
hai quốc gia khác nhau. Còn Nhà nước là bên nắm giữ vai trò điều tiết, quản lý hoạt
động nhập khẩu. Ngồi ra, có thể kể tới một số bên cung cấp các dịch vụ liên quan
như các tở chức tài chính, các bên cung cấp dịch vụ vận chuyển, logistic,..
Thứ ba, xét về đồng tiền được sử dụng trong nhập khẩu. Khi có sự giao lưu
hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau mà cụ thể ở đây là mua hàng hoá sản xuất tại
nước ngồi, sẽ có sự khác biệt về loại tiền tệ được sử dụng. Do đó, để thuận tiện cho
việc trao đởi, việc thanh tốn thuờng phải diễn ra nhờ việc sử dụng một đồng tiền làm
chuẩn, thường là USD hoặc theo thoả thuận của hai bên. Điều này cũng là nguyên
nhân gây ra rủi ro trong hoạt động nhập khẩu vì việc quy đổi giá trị giữa các loại tiền
tệ dựa trên tỷ giá hối đoái, và tỷ giá hối đối thì biến đởi khơng ngừng. Do đó, một

12


ki-lơ-gram cá hồi Na Uy ngày hơm nay có thể được mua với giá 150 ngàn đồng nhưng
sang ngày hôm sau có thể lên tới 160 ngàn đồng, hoặc ngược lại, giảm xuống cịn
130 ngàn đồng. Ngồi ra, việc xuất hiện của những loại tiền tệ mới, điển hình là tiền
điện tử và các giấy tờ có giá như séc, kì phiếu, hối phiếu, cổ phiếu, trái phiếu cũng
khiến việc thanh toán trong nhập khẩu đa dạng và linh hoạt hơn.
Thứ tư là về hoạt động thanh toán. Phần lớn các hoạt động nhập khẩu vẫn được
diễn ra ở các quốc gia khác nhau, việc vận chuyển tốn nhiều thời gian và cơng sức
vận chuyển, làm thủ tục, do đó hai bên thường không gặp mặt nhau và trực tiếp thực
hiện trao đởi tiền – hàng hố ngay lập tức, một trong hai hoạt động, hoặc là thanh
toán, hai là chuyển hàng phải được diễn ra trước. Điều này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro
cho một trong hai bên khi chấp nhận chọn thanh toán trước, hoặc chuyển hàng trước.
Sau này, nhờ sự ra đời của ngân hàng và cách thức chuyển tiền mới, giải pháp về L/C
ra đời với sự tham gia của ngân hàng trong vai trò tương tự như giám sát viên cho
việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu của cả hai bên, sẽ khơng có bên nào được nhận
tiền hoặc nhận hàng trước, điều này giúp giảm thiểu tối đa rủi ro cho cả hai bên trong
quá trình nhập khẩu.
Thứ năm là các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu. Các chủ thể tham
gia vào quá trình nhập khẩu giờ đây không thể chỉ quan tâm tới các chính sách, luật
pháp, chính trị, kinh tế, xã hội trong nước mà còn phải tuân thủ chính sách, luật pháp
nước ngồi, cân nhắc các vấn đề về chính trị, kinh tế, xã hội của nước xuất - nhập
khẩu và nắm bắt cả luật kinh doanh quốc tế, các điều ước quốc tế, tập quán thương
mại quốc tế,…
Thứ sáu là hoạt động nhập khẩu yêu cầu trình độ quản lý cao, linh hoạt và
thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường quốc tế cũng như các thay đởi về chính
sách, pháp luật quốc tế và các quốc gia liên quan.
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu
1.1.3.1 Đối với doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp thương mại, nhập khẩu giúp các doanh nghiệp này
gia tăng cơ hội kinh doanh, đa dạng hoá nguồn hàng hoá nhằm đáp ứng tốt hơn các
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó tăng doanh thu và mở rộng hoạt động
kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu giúp các doanh nghiệp này bổ
sung kịp thời các đầu vào cần thiết để đảm bảo vận hành trơn tru; tìm kiếm được
những nguồn nguyên liệu có chất lượng phù hợp với giá thành rẻ hơn; tiếp cận được
với các cơng nghệ, máy móc hiện đại của thế giới, giúp doanh nghiệp gia tăng năng
suất lao động, tối thiểu hoá chi phí sản xuất, sản xuất ra hàng hố với chất lượng tốt
13


hơn, số lượng lớn hơn, chi phí rẻ hơn, từ đó nâng cao đáng kể hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nhập khẩu giúp doanh nghiệp
tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ, làm
hài lịng hơn các khách hàng của mình, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nói chung, nhập khẩu là bước đầu tiên để doanh nghiệp
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tiếp thu những cơng nghệ hiện đại, tiên tiến của
nước ngồi, mở rộng mối quan hệ hợp tác, là tiền đề cho những hoạt động kinh doanh
quốc tế sau này như xuất khẩu, đầu tư quốc tế.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế
Trước hết, có thể thấy rõ rằng, nhập khẩu là hoạt động giúp bù đắp các thiếu
hụt của nguồn cung ứng trong nước, do đó nó đóng vai trị quan trọng trong việc ởn
định cán cân cung – cầu, từ đó giúp ổn định giá cả và đảm bảo sự cân đối cho nền
kinh tế.
Thứ hai, nhập khẩu tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng thông qua việc giúp các
doanh nghiệp tăng cơ hội kinh doanh, khai phá hết tiềm năng của mình, gia tăng
doanh thu, lợi nhuận và hoạt động hiệu quả hơn. Đặc biệt trong hoạt động sản xuất là

có thể thấy rõ ràng nhất, nhập khẩu giúp ngành sản xuất phát triển vì có những nguồn
nguyên liệu, máy móc thiết bị trong nước khơng thể sản xuất, bắt buộc phải nhập
khẩu.
Thứ ba, nhập khẩu giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động,
tạo ra lợi thế cho hàng hoá được sản xuất trong nước, từ đó hướng tới mục tiêu xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
Thứ tư, nhập khẩu giúp Nhà nước định hình được các hoạt động kinh doanh
thế mạnh để đầu tư phát triển. Nhờ hoạt động nhập khẩu, các ngành kinh tế có nhiều
điều kiện hơn để khai phá tiềm năng của mình, từ đó, Nhà nước sẽ có cái nhìn chính
xác hơn về khả năng của các doanh nghiệp trong nước và đưa ra định hướng rõ ràng
hơn nhằm phát triển các ngành kinh tế thế mạnh.
Thứ năm, vì nhập khẩu giúp mở rộng hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, do đó giúp gia tăng cung việc làm trong nền kinh tế, nâng cao thu nhập và
góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ sáu, hoạt động nhập khẩu như một hoạt động thể hiện thiện chí giao lưu,
gắn kết tình cảm hữu nghị giữa các quốc gia, từ đó tạo ra các cơ hội hợp tác sâu rộng
hơn về kinh tế, chính trị, quân sự,… cũng như đem về nhiều cơ hội kinh doanh hơn
cho các doanh nghiệp trong tương lai.
14


1.1.4 Phân loại các hình thức nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu có thể được chia theo các cách thức khác nhau, ở
trong bài này sẽ đề cập tới hai khía cạnh là phân loại theo mặt hàng kinh doanh
và phân loại theo phương thức nhập khẩu.
1.1.4.1 Theo loại mặt hàng kinh doanh
Theo mặt hàng kinh doanh, nhập khẩu được chia thành hai loại, là nhập
khẩu hàng tiêu dùng, và nhập khẩu đầu vào sản xuất.
Nhập khẩu hàng tiêu dùng
Nhập khẩu hàng tiêu dùng là hình thức nhập khẩu sản phẩm đã được sản

xuất hồn thiện ở nước ngồi, hay cịn gọi là thành phẩm để phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của người dân trong nước. Hoạt động này có bản chất là một hoạt
động phát triển kinh doanh theo chiều ngang, thường được các doanh nghiệp
thương mại áp dụng với mục đích là nhằm đa dạng hố mặt hàng kinh doanh và
đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
Đặc điểm của hình thức này là khối lượng hàng hoá tiêu dùng được nhập
khẩu thường chiếm phần nhỏ hơn trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, đa dạng
chủng loại và chất lượng. Ngồi ra, nhiều loại hàng hố khơng được khuyến
khích nhập khẩu nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước thông qua việc đánh
thuế cao, hạn ngạch nhập khẩu như ở gạo, rượu vang, thuốc lá,..
Nhập khẩu đầu vào sản xuất
Nhập khẩu đầu vào sản xuất là hình thức nhập khẩu các nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thiết bị, máy móc,… và các hàng hố là đầu vào cho quá trình
sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Hình thức này thường được các doanh nghiệp sản
xuất áp dụng với hai mục đích chính. Thứ nhất là nhằm bở sung các điều kiện
thiếu hụt cho sản xuất, thứ hai là thay thế cho đầu vào trong nước để nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
Đặc điểm của hình thức này là thường được nhập khẩu với khối lượng
lớn và nhu cầu thường xuyên.Tại Việt Nam, các mặt hàng là đầu vào, tư l iệu
sản xuất đang được ưu đãi khá nhiều, thể hiện bằng các chính sách miễn thuế
đối với nhiều mặt hàng, rất hiếm có hạn ngạch nhập khẩu cho các mặt hàng này,
trừ khi đó là ngun liệu cho các ngành khơng được khuyến khích phát triển.
Ngồi ra, các chính sách tín dụng ưu đãi với mức lãi suất thấp, đơn giản hoá
thủ tục,.. cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu đầu vào, vật tư
sản xuất.

15


1.1.4.2 Theo phương thức nhập khẩu

Phân loại theo phương thức, nhập khẩu về cơ bản có thể chia ra thành 4 hình
thức là: nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu hàng đổi hàng và tạm nhập
tái xuất
Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức nhập khẩu trong đó các doanh nghiệp ứng với bên mua và bên
bán trong giao dịch kinh doanh sẽ trực tiếp làm việc với nhau, tự đứng ra hoàn thành
mọi khâu của quá trình nhập khẩu mà khơng có sự can thiệp của bên thứ ba.
Mặc dù hình thức này yêu cầu doanh nghiệp phải có kinh nghiệm và trình độ
quản lý tốt nếu khơng sẽ dễ dẫn tới sai sót. Tuy nhiên trực tiếp đàm phán và thực hiện
sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian giao dịch, tiết kiệm chi phí do không
phải chi trả cho bên thứ ba, gia tăng sự tin tưởng, thắt chặt mối quan hệ giữa các bên
và giúp doanh nghiệp non trẻ có thêm kinh nghiệm hợp tác quốc tế.
Nhập khẩu uỷ thác
Ngược lại với nhập khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp thực hiện hình thức này
không thực hiện hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với doanh nghiệp nước ngồi mà sẽ
thơng qua một bên thứ ba, gọi là bên được uỷ thác. Hình thức này phù hợp cho các
doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm, khơng có đủ nguồn lực để thực hiện tồn
bộ quy trình nhập khẩu, hoặc muốn tập trung nguồn lực cho hoạt động khác quan
trọng hơn đối với doanh nghiệp.
Bên được uỷ thác là bên có kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu, thành thạo
và thường thực hiện có hiệu quả quy trình nhập khẩu, giúp doanh nghiệp uỷ thác tiết
kiệm nhiều nguồn lực, thời gian, hạn chế rủi ro, tuy nhiên phải trả một khoản chi phí
cho bên được uỷ thác, khơng có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với đối tác để nắm bắt tốt
hơn các điều kiện phát sinh và học hỏi thêm kinh nghiệm kinh doanh.
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Đây được coi là hoạt động nhập khẩu tương đối đặc biệt do phương tiện thanh
toán của hình thức này khơng phải là tiền và các giấy tờ có giá mà là hàng hố của
chính doanh nghiệp. Bản chất của hoạt động này là việc trao đởi hàng hố giữa hai
bên đối tác. Do đó, mỗi doanh nghiệp, mỗi bên trong hình thức kinh doanh này sẽ
đồng thời thực hiện cả hoạt động nhập khẩu và hoạt động xuất khẩu.

Mục đích của hoạt động kinh doanh này có thể nhằm giải quyết sự khó khăn
nhất thời cho cả hai bên về nguồn tiền dự trữ, hoặc tận dụng sản phẩm của cả hai bên
để giải quyết vấn đề thiếu hụt vật tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để tránh bị thiệt
hại, các bên cần làm rõ giá trị của hàng hố trao đởi, cùng với đó là xây dựng sự tin
tưởng lẫn nhau trong quá trình kinh doanh nhập khẩu.
16


Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức hàng hoá được nhập khẩu tạm thời trong thời
hạn quy định, thường là tương đối ngắn, sau đó sẽ được xuất khẩu đi quốc gia khác.
Tại Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu theo hình thức này được quy định hết sức chi tiết
trong các văn bản pháp luật và thủ tục hải quan cũng đặc biệt hơn so với các hoạt
động nhập khẩu thơng thường.
Mục đích của hình thức tạm nhập tái xuất rất đa dạng, có thể nhằm mục đích
kinh doanh, bảo hành, thuê, mượn, tham gia triển lãm, hội chợ thương mại hoặc vì
mục đích nhân đạo,..
1.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong kinh doanh, để đánh giá mức độ thành công của một thương vụ, một
hoạt động hay một chuỗi các hoạt động diễn ra theo thời kì, người ta thường dùng
khái niệm “ hiệu quả kinh doanh “. Vậy “ hiệu quả kinh doanh” là gì mà lại trở thành
thước đo chung cho sự thành công trong kinh doanh phổ biến tới vậy?
Những quan điểm đầu tiên về hiệu quả kinh doanh có thể kể tới điển hình như
của Adam Smith, một nhà kinh tế học người Anh, cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Ở thời điểm hiện tại,
có thể thấy rằng quan điểm của Adam Smith là tương đối sơ khai và chưa toàn diện
do doanh thu thực chất là một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, không thể đồng

nhất với hiệu quả. Trong trường hợp chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên mà doanh
thu không đổi thì không thể đánh giá được trường hợp nào là thành công hơn.
Từ sau quan điểm của Adam Smith, các nhà kinh tế học cũng đưa ra một quan
điểm khác, cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này đã phần nào phản ánh được
quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí trong kinh doanh, tuy nhiên chỉ đề cập tới kết
quả và chi phí tăng thêm mà khơng thể hiện được những kết quả đạt được và chi phí
đã tiêu hao trước đó. Vậy nên, đây vẫn chưa thể là quan điểm toàn diện nhất.
Tuy nhiên, sự phát triển về tư tưởng đã giúp chúng ta ngày nay có cái nhìn
tồn diện hơn về hiệu quả kinh doanh. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh sau này
khẳng định rằng:” Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu thị mối quan hệ
giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu được từ chi phí đó, đồng thời nó phản ánh trình độ
sử dụng các yếu tố sản xuất cũng như trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp

17


để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hơi ở mức cao nhất với chi phí thấp nhất có
thể” ( Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thưởng Lạng, 2004 ). Đây cũng là quan điểm được
sử dụng phổ biến nhất vì nó thể hiện đầy đủ mối tương quan giữa các chỉ tiêu kết quả
và chi phí và phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Xét cụ thể trên khía cạnh kinh doanh nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế thu lại từ hoạt động kinh doanh các mặt
hàng được nhập khẩu từ quốc gia khác. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thể hiện trình
độ sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu nhằm thu lại lợi nhuận.
1.2.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có thể được hiểu là sự so sánh

giữa các chỉ tiêu đo lường kết quả và chi phí trong hoạt động nhập khẩu, nó thể hiện
trình độ quản lý các nguồn lực với mục tiêu là tối đa hố chi phí trong từng khâu của
q trình sản xuất nhằm thu lại các kết quả kinh doanh tốt hơn. Theo nhà kinh tế học
người Anh Marina Martin (2009,4), “ khi đánh giá chi phí, điều quan trọng cần nhớ
là khơng chỉ có tiền: chi phí là thời gian, chất lượng và sự hạnh phúc của nhân viên”.
Tuy nhiên, các chi phí nói trên lại khó có thể đo lường chính xác tuyệt đối, và do đó
thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ mang tính tương đối. Mặc dù
vậy, các chi phí nói trên phần nào cũng ảnh hưởng lên các kết quả kinh doanh nên
doanh nghiệp cũng vẫn có thể dựa vào các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu để nhận thức tình hình và đưa ra quyết định.
Chính vì chi phí khơng chỉ được đo lường bằng đơn vị tiền tệ, “nâng cao hiệu
quả kinh doanh không chỉ mang ý nghĩa là giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho nhà
đầu tư hoặt chủ sở hữu của Công ty. Dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh,
chúng ta ngầm hiểu là nâng cao toàn bộ sự vận hành của doanh nghiệp, bao gồm cả
những yếu tố không liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty như: tối ưu hoá các
nguồn lực, nâng cao điều kiện làm việc và sự hài lòng của khách hàng cũng như giảm
thiểu tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh lên môi trường” (Kasim, Tatic
Haracic, Mahir Haracic, Merima, 2018, 8). Quan điểm này nhận được sự đồng tình
lớn do hiệu quả kinh doanh, bản chất của nó là kết quả của sự tác động qua lại giữa
các yếu tố cả bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Do đó khi tính đến hiệu quả kinh
doanh, khơng thể chỉ xét tới lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp mà phải xét tới lợi
ích của các bên liên quan là người lao động, chính quyền và xã hội.

18


1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong phạm vi có thể đo lường được, là

làm tăng về mặt định lượng các chỉ tiêu hiệu quả, tức là tối ưu hoá kết quả, thành quả
kinh doanh hoặc tối thiểu hố chi phí, hoặc kết hợp cả hai. Chính vì lý do đó, nâng
cao hiệu quả kinh doanh chính là mục tiêu của mọi doanh nghiệp trong nỗ lực phát
triển ngày càng lớn mạnh, và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chính là mục
tiêu sống còn để doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu tồn tại và phát triển trong xu
hướng hội nhập quốc tế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tốt hơn
các nguồn lực sẵn có như nguồn tài chính, lao động, cơ sở vật chất,… để cung cấp thị
trường nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn với chất lượng tốt hơn, đây chính là tiền đề của
việc nâng cao năng suất lao động. Nhờ đó mỗi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
sẽ được sản xuất ra với chi phí thấp hơn, nguồn vốn dư thừa cũng có thể được tận
dụng cho các mục đích linh hoạt khác.
Thơng qua việc giảm chi phí sản xuất, doanh nghiệp sẽ có cơ sở để giảm giá
bán ra thị trường nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, tuy nhiên
hồn tồn có thể giữ mức lợi nhuận ổn định. Sản phẩm khi thu hút được nhiều khách
hàng hơn, cộng với việc nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ nâng cao uy tín, tạo nên
thương hiệu của doanh nghiệp trong lịng khách hàng, từ đó gia tăng tính cạnh tranh
tởng thể của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng ngành. Đây là vấn đề sống cịn
trong kinh doanh, vì nếu mất đi uy tín và thương hiệu, doanh nghiệp rất dễ sẽ bị đánh
bại bởi các đối thủ khác và rời khỏi thị trường.
Sau tất cả, khi đã tạo dựng được uy tín và vị thế trên thị trường, doanh nghiệp
sẽ dễ dàng đạt được sự tăng trưởng doanh thu tốt và ổn định, đây sẽ là tiền đề để
doanh nghiệp có thể phát triển ngày càng lớn mạnh về tiềm lực cũng như quy mơ.
Đối với những doanh nghiệp có tầm nhìn lớn và tư duy kinh doanh sáng tạo, đây
chính là lúc các doanh nghiệp này được thể hiện hết tiềm năng vốn có và khả năng
của mình.
Từ những tác động quan trọng đến bản thân doanh nghiệp, có thể khẳng định
rằng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không chỉ là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu mà còn là của nền kinh tế quốc gia. Thực hiện
tốt việc tối ưu hoá hiệu quả kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp kinh doanh nhập

khẩu ngày càng vững mạnh và phát triển trước sức ép cạnh tranh ngày càng cao trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp kinh
19


doanh nhập khẩu không thực hiện việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ tạo ra sự lãng
phí nguồn lực lớn cho quốc gia, đồng thời tạo ra nhiều hệ luỵ cho nền kinh tế, một
trong số đó là sự lũng đoạn của hàng hoá nhập khẩu kém chất lượng. Nếu các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu đều vững mạnh và phát triển sẽ góp phần lớn vào phát
triển nền kinh tế quốc gia và nâng cao đời sống xã hội cho nhân dân.
1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.2.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu luôn là mối ưu tiên hàng đầu của các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu vì nó thể hiện phần lợi ích (được đo lường bằng đơn vị
tiền tệ) mà doanh nghiệp thực sự nhận được sau khi đã đầu tư và bỏ chi phí ra cho
các hoạt động kinh doanh nhập khẩu. So với các chỉ tiêu khác, lợi nhuận là thứ đầu
tiên được tính tốn, từ kết quả tính tốn đó, doanh nghiệp sẽ quyết định xem nên mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, chuyển hướng, thay đổi chiến lược kinh doanh… hay
không.
Mặc dù vậy, chỉ riêng chỉ tiêu này chưa thể phản ánh được hết trình độ sử dụng
và quản lý nguồn lực trong doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, mà lợi nhuận kinh
doanh nhập khẩu cần được đưa lên bàn cân và so sánh trong mối tương quan với các
chỉ tiêu thể hiện sự hao tổn nguồn lực như lao động, chi phí nhập khẩu,…
Cơng thức để tính tốn lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu:
Lợi nhuận KDNK = Doanh thu KDNK– Chi phí KDNK
Tỷ suất lợi nhuận của vốn nhập khẩu
Vốn kinh doanh nhập khẩu là một trong những chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu, và do đó khi so sánh tỷ lệ giữa

lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu và vốn kinh doanh nhập khẩu, ta sẽ có được chỉ tiêu
thể hiện mức độ tận dụng nguồn vốn kinh doanh nhập khẩu, đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận của vốn kinh doanh nhập khẩu. Bằng việc tính tốn chỉ tiêu này, các nhà quản
trị doanh nghiệp có thể biết được với mỗi đồng vốn bỏ ra sẽ thu lại bao nhiều đồng
lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận càng cao đồng nghĩa với việc mỗi
đồng vốn đem lại càng nhiều lợi nhuận, và do đó các doanh nghiệp luôn muốn nâng
cao chỉ tiêu này.
Công thức tính tốn tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh nhập khẩu:
Lợi nhuận KDNK
Tỉ suất lợi nhuận của vốn KDNK =
Vốn KDNK

20


Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu KDNK (ROS)
Khác với các chỉ tiêu chi phí kinh doanh nhập khẩu như vốn kinh doanh nhập
khẩu hay chi phí nhập khẩu, doanh thu kinh doanh nhập khẩu bao gồm cả các chi phí
đó và lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. Do vậy tỷ suất lợi nhuận của doanh thu kinh
doanh nhập khẩu không chỉ thể hiện rằng mỗi đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận, mà nó cịn thể hiện tỷ trọng của lợi nhuận trong phần doanh thu mà doanh
nghiệp thu về từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Chính vì vậy, giá trị của chỉ tiêu
này chỉ dao động trong khoảng từ 0 đến 1.
Cơng thức tính tỷ suất lợi nhuận của doanh thu kinh doanh nhập khẩu:
ROS =

Lợi nhuận KDNK
Doanh thu KDNK

Tỷ suất lợi nhuận của chi phí nhập khẩu

Chi phí nhập khẩu bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để
đưa hàng hố từ nước ngồi vào nội địa, hoặc tới kho hàng của doanh nghiệp, bao
gồm một số chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí vận chuyển, chi phí thơng quan,
thuế, bảo hiểm,..
Tính tốn tỷ suất lợi nhuận của chi phí nhập khẩu cho biết mỗi đồng chi phí
nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. Trong một số
trường hợp, lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu thậm chí có thể nhiều hơn chi phí nhập
khẩu. Tuy nhiên trong phần lớn trường hợp, lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu sẽ nhỏ
hơn chi phí nhập khẩu, do đó giá trị của chỉ tiêu này thường dao động trong khoảng
từ 0 đến 1.
Cơng thức tính tỷ suất lợi nhuận của chi phí nhập khẩu:
Tỉ suất lợi nhuận của chi phí nhập khẩu =

Lợi nhuận KDNK
Chi phí nhập khẩu

Tỷ suất lợi nhuận trên kim ngạch nhập khẩu
Trong chi phí nhập khẩu bao gồm một thành phần quan trọng, đó là giá trị mua
vào của các mặt hàng nhập khẩu, hay còn gọi là kim ngạch nhập khẩu. Tính tỷ suất
lợi nhuận trên kim ngạch nhập khẩu sẽ cho biết với mỗi đồng chi phí bỏ ra cho giá trị
của các mặt hàng nhập khẩu sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức:
Tỉ suất lợi nhuận trên kim ngạch nhập khẩu =

21

Lợi nhuận KDNK
Kim ngạch nhập khẩu


Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu

Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là chỉ tiêu so sánh giữa lượng nội tệ mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và lượng ngoại tệ mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để trang trải cho các chi phí nhập khẩu hàng hố. Cơng thức tính
tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu:
Tỉ suất ngoại tệ NK =

Doanh thu KDNK (nội tệ)
Chi phí nhập khẩu (ngoại tệ)

Nếu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu cao hơn tỷ giá hối đối thì doanh nghiệp KDNK
đang hoạt động có lợi. Ngược lại, nếu tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối
ngoái, doanh nghiệp cần xem xét có nên nhập khẩu tiếp hay khơng vì lúc này, hoạt
động KDNK đang thể hiện sự kém hiệu quả.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bộ phận
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của vốn lưu động
Vốn lưu động là một trong hai thành phần cấu thành nên nguồn vốn của doanh
nghiệp nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Vốn lưu động bao gồm hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả và tiền mặt.
Chỉ tiêu mức sinh lợi của vốn lưu động được tính tốn dựa trên tỷ số giữa lợi
nhuận kinh doanh nhập khẩu và vốn lưu động của doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu, nó cho biết với mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận kinh doanh nhập khẩu. Cơng thức tính mức sinh lợi của vốn lưu động:
Mức sinh lợi của vốn lưu động =

Lợi nhuận KDNK
Vốn lưu động

Ngồi ra, có thể tính toán hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của vốn lưu động
thông qua tỷ lệ giữa doanh thu KDNK và vốn lưu động. Tỷ số này cho biết với mỗi
đồng vốn lưu động bỏ ra thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu KDNK. Cơng thức

tính tỷ suất doanh thu KDNK trên vốn lưu động:
Tỷ suất doanh thu KDNK trên vốn lưu động =

Doanh thu KDNK
Vốn lưu động

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của vốn cố định
Ngoài vốn lưu động, vốn cố định cũng là một trong hai thành phần cấu thành
nên nguồn vốn của doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Vốn cố định là nguồn vốn
được sử dụng để mua sắm tài sản, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và

22


vô hình trong doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu mức sinh lợi của vốn cố
định được tính tốn bằng tỷ suất lợi nhuận KDNK trên vốn cố định. Công thức:
Mức sinh lợi của vốn cố định =

Lợi nhuận KDNK
Vốn cố định

Ngồi ra, cũng có thể tính tốn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu dựa trên tỷ lệ
của doanh thu KDNK và vốn cố định của doanh nghiệp KDNK. Chỉ số này cho biết
với mỗi đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu KDNK cho doanh
nghiệp. Công thức:
Doanh thu KDNK
Tỷ suất doanh thu KDNK trên vốn lưu động =
Vốn cố định
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
Vốn chủ sở hữu là một phần không thể thiếu trong cơ cấu nguồn vốn của

doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu là vốn thuộc về cổ đông của Công ty bao gồm vốn cổ
phần, lợi nhuận chưa phân phối và một số nguồn khác. Tính toán chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) sẽ cho biết với mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu. Công thức:
ROE =

Lợi nhuận KDNK
Vốn chủ sở hữu

Số vòng quay của vốn kinh doanh nhập khẩu
Số vòng quay của vốn nhập khẩu là một chỉ tiêu được tính tốn dựa trên tỷ lệ
giữa doanh thu kinh doanh nhập khẩu và vốn nhập khẩu. Việc tính tốn chỉ tiêu này
cho biết doanh nghiệp có thể quay vòng đầu tư thêm bao nhiêu lần nữa với số doanh
thu mà doanh nghiệp thu lại được từ kinh doanh nhập khẩu. Cơng thức:
Số quay vịng vốn =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝐾𝐷𝑁𝐾
𝑉ố𝑛 𝐾𝐷𝑁𝐾

Hiệu quả sử dụng lao động
Trong hiệu quả sử dụng lao động, có ba chỉ tiêu đáng chú ý, đó là năng suất
lao động, mức sinh lời bình quân của lao động và tỷ suất sinh lời trên quỹ lương.
Trong đó:
Năng suất lao động là chỉ tiêu cho biết bình qn mỗi lao động trong kì tính
tốn tạo ra bao nhiêu doanh thu kinh doanh nhập khẩu cho doanh nghiệp. Công
thức:
23


Năng suất lao động =


Doanh 𝑡ℎ𝑢 𝐾𝐷𝑁𝐾 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Số 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔

Mức sinh lời bình quân của lao động là chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao
động trong kì tính toán tạo ra bao nhiêu lợi nhuận KDNK cho doanh nghiệp. Cơng
thức:
𝑀ứ𝑐 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑐ủ𝑎 lao động =

Lợi 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝐾𝐷𝑁𝐾 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Số 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔

Tỷ suất sinh lời trên quỹ lương là chỉ tiêu cho biết với mỗi đồng chi phí
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu bỏ ra để chi cho lương, thưởng, phúc lợi của
người lao động ( quỹ lương ), doanh nghiệp sẽ thu lại bao nhiêu lợi nhuận. Công
thức:
Tỷ suất sinh lời trên quỹ lương =

Lợi 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝐾𝐷𝑁𝐾 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Quỹ lương trong kì

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp KDNK:
Tài sản của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KDNK nói riêng bao
gồm hai thành phần chính là tài sản dài hạn (TSDH) và tài sản lưu động (TSLĐ)
hay còn gọi là tài sản ngắn hạn (TSNH). Tính tốn tỷ lệ giữa lợi nhuận (hoặc doanh
thu) thu lại và hai loại tài sản nói trên sẽ giúp doanh nghiệp biết với mỗi đồng tài
sản dài hạn hoặc ngắn hạn bỏ ra sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tỷ
suất sinh lời trên TSNH, TSDH:
Tỷ suất sinh lời trên TSNH =


Lợi 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝐾𝐷𝑁𝐾
𝑇𝑆𝑁𝐻

Tỷ suất sinh lời trên TSDH =

Lợi 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝐾𝐷𝑁𝐾
𝑇𝑆𝐷𝐻

Một chỉ tiêu đáng chú ý nữa là tỷ suất lợi nhuận ( hoặc doanh thu ) KDNK
trên tài sản cố định. Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng chi phí chi cho tài sản cố định
của doanh nghiệp sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ( hoặc doanh thu ) kinh doanh
nhập khẩu. Công thức:
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =

Lợi 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝐾𝐷𝑁𝐾
𝑇𝑆𝐶Đ

Hiệu quả sử dụng TSCĐ =

Doanh thu 𝐾𝐷𝑁𝐾
𝑇𝑆𝐶Đ

Hoặc:

24


Trên thực tế, đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản thường được nhắc tới nhất là tỷ suất sinh lời trên tởng
tài sản, hay cịn gọi là ROA. Chỉ tiêu này phản ánh một cách bao quát hiệu quả sử

dụng tài sản của doanh nghiệp KDNK, nó cho biết với mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận KDNK. Công thức:
ROA =

Lợi nhuận KDNK
Tổng tài sản

1.2.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Như đã đề cập, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là các chỉ tiêu phản ánh mối
tương quan giữa kết quả và chi phí bỏ ra phục vụ cho kinh doanh nhập khẩu. Mối
tương quan này được thể hiện bằng công thức: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = kết
quả đầu ra / chi phí đầu vào. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, có
3 phương hướng chính: tăng kết quả đầu ra, giảm chi phí đầu vào hoặc làm cho tốc
độ tăng của kết quả đầu ra nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào.
1.2.4.1 Nhóm biện pháp làm tăng kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra trong doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu thường được đo
lường bằng doanh thu nhập khẩu của doanh nghiệp, đây là đại lượng biểu thị tởng giá
trị hàng hố, dịch vụ được bán ra, được tính tốn bằng cơng thức: DT = P x Q.
Trong đó:
DT : doanh thu
P : giá bán trên một đơn vị sản phẩm/ dịch vụ (đơn vị tiền tệ)
Q : số lượng sản phẩm/ dịch vụ bán ra
Ngoài doanh thu, lợi nhuận nhập khẩu cũng được coi như một kết quả đầu ra,
tuy nhiên, vì lợi nhuận nhập khẩu được tính bằng doanh thu trừ đi chi phí nhập khẩu,
do đó khi tăng doanh thu cũng sẽ đồng thời kéo theo sự tăng lên của lợi nhuận (trong
trường hợp chi phí nhập khẩu khơng đởi). Do đó, tăng kết quả đầu ra ở đây cũng đồng
nghĩa với việc tăng doanh thu kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Từ công thức tính tốn doanh thu, có thể thấy được hai giải pháp cơ bản để
tăng doanh thu, đó là tăng giá bán hoặc tăng số lượng sản phẩm, dịch vụ bán ra. Trên
thực tế, các doanh nghiệp thường ưu tiên thực hiện tốt việc tăng số lượng sản phẩm,

dịch vụ bán ra hơn là việc tăng giá bán vì việc tăng giá bán không thể thực hiện
thường xuyên liên tục và có thể ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị
trường. Để tăng số lượng sản phẩm, dịch vụ bán ra, doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu có thể áp dụng một số biện pháp như:

25


×