Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Chapter 8 intrapartum care

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 7 trang )

Chăm sóc trong sinh

1

Chương 8 Chăm sóc trong sinh

THAY ĐỔI CỦA MẸ TRƯỚC KHI KHỞI PHÁT CHUYỂN DA
Cơn co Braxton Hicks: là cơn co không đi kèm với mở cổ tử cung và không
dẫn tởi chuyển dạ. Cơn co này thường ngắn hơn, và ít mạnh hơn cơn co chuyển
dạ.
Cơn co chuyển dạ thực sự sẽ bắt đầu từ vùng đáy tử cung, lan xuống bụng
dưới và lưng, các cơn co này tăng dần về cường độ và tần xuất.
Cảm giác nhẹ hơn: do đầu xoay xuống khung chậu.

Cơ chế xóa và mở: tử cung có 2 đoạn, đoạn hoạt đông sẽ co, đoạn passive sẽ ngắn
lại. Và cổ tử cung mở ra.
Khởi đầu cuộc chuyển da

1.
2.
3.
4.

Nếu cảm nhận co khoảng 5 phút trong 1h
Nếu có dịch bất thường thoát ra từ âm đạo (gợi ý vỡ màng ối)
Có xuất huyết
Có sự giảm chuyển động của thai

Tiêp cân bênh nhân

Cần ghi các dấu hiệu trước sinh


1. Các biến chứng trong thai kỳ đến lúc chuyển dạ
2. Tuổi thai, để phân biệt chuyển dạ sớm và chuyển dạ đủ tháng
3. Các xét nghiệm lâm sàng cần thiét
Kham bung

- Khám theo Leopold.
- Ngôi đa số là ngôi dọc 99%.

1

Aureus


Chăm sóc trong sinh

2

Kham trong

- Khám độ xóa – mở của cổ tử cung, không nên tiến hành với phụ nũe có vỡ ối
non.
Fetal station

- Mức độ lọt của thai với ishcial spines (gai ngồi) ở giữa eo trên và eo dưới.
Nếu thai đến gai ngồi → gọi là vị trí 0.
- Trên lâm sàng nếu đường kính lưỡng đỉnh của thai đến vị trí 0 → bắt đầu lọt

CÁC GIAI ĐOAN CỦA CHUYỂN DA
Chuyển dạ được chia thành 4 giai đoạn chức năng bởi khác nhua về hoạt động sinh
lý và cần sự chăm sóc khác biệt

Giai đoan 1 là xóa mở cổ tử cung
- Là khi bắt đầu chuyển dạ đến khi cổ tử cung mở hoàn toàn (10cm). Giai đoạn
này được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn
o Phase tiềm thời (latent phase): khi cổ tử cung xóa và bắt đầu mở
o Pha hoạt động (bắt đầu mở cổ tử cung xấp xỉ 5-6 cm. (YDS ghi 4 cm)
Giai đoan 2 là tử khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến hết sổ thai
Giai đoan 3 bắt đầu ngay lập tức sau khi sổ thai, đến khi sổ rau
Giai đoan 4 là hậu sản tức thời với xấp xỉ 2h sau khi sổ rau, bệnh nhân có các
thay đổi sinh lý.
Con thứ
Pha tiềm thời
Pha hoạt động Sổ thai
Sổ thai với
2

Aureus


Chăm sóc trong sinh

(4-6cm)
Con so
Trung vị
Tối đa
Con dạ
Trung vị
Tối đa

3


giảm đầu
ngoài màng
cứng

2.1h
9.6h

2.1h
7.0h

0.6h
2.8h

1.1h
3.6h

2.2h
10.7h

1.5h
5.1h

0.2h
1.3h

0.4h
2.0h

CƠ CHẾ CHUYỂN DA
- Vì ngôi chỏm chiếm 95% chuyển dạ đủ tháng → các chuyển động chủ yếu

liên quan tới ngôi này.
Engagement: khi BPD
xuống dưới mặt phẳng eo
dưới, trên lâm sàng bằng
cách thấy thai dưới ụ
ngồi.
Gấp: giúp các đường
kính nhỏ hơn của thai
đến khung chậu của meẹ.
Xoay trong: giúp đầu thai
có đường kính toói ưu vói
xương chậu.
Extension khi thai tới
introitus. Xoay ngoài khi
đầu thai đã ra ngoài, để
giúp sổ vai, và cuối cùng
là sổ thân, expulsion

3

Aureus


Chăm sóc trong sinh

4

CHUYỂN DA VÀ SINH BÌNH THƯỜNG
Vấn đề chung


- ĐI bộ sẽ giúp cảm thấy thoải mái hơn nằm ngửa trong giai đoạn đầu của
chuyển dạ. Để giúp bệnh nhân không bị hạ huyết áp khi nằm ngửa → nằm
nghiêng trái thì tử cung sẽ không đè vào TMC dưới.
- Dịch và nước uống
o Khi chuyển dạ → giảm nhu động ruột → tăng nguy cơ ngạt.
o Không nên uống gì ngoài dịch trong, để giữ ẩm môi và miệng
- CCĐ ́ng → nghiệm pháp ½ nước ḿi thông thường. CCĐ Lactat, vì gây
thiếu hụt acid chuyển hóa.
Thai nhi

- Đo tim thai và sự thai ddổi trong lúc chuyển dạ: có thể tiến hành bằng ống
nghe gỗ, Doppler hoặc EFM.
- Đo tim thai bằng monitoring. mỗi 30 phút ở pha hoạt động và mỗi 15p ở giai
đoạn 2.
Kiểm soát đau

- Là một điều cần thiết để có một cuộc chuyển dạ tốt. Trong giai đoạn đầu đau
là do cơn co tử cung và do sự mở cổ tử cung.
o Đau đi theo TK tạng, kèm thnầ kinh giao cảm ở đốt tủy T10-T12 và L1.
o Khi thai sổ, đau theo TK Soma, phối hợp thần kinh thẹn (pudenal
nerves) tở đốt tủy S2-S4.
- Các phương pháp giảm đau
o Giảm đau ngoài màng cứng: tiêm chất giảm đau vào khoang ngoài
màng cứng, đây là phương pháp hiệu quả nhất ở US có thể tiến hành
với cả đẻ và mổ lấy thai. Tuy nhiên nó sẽ
kéo dài thời gian chuyển dạ
o Gây mê tủy sống: đơn liều chuyển dạ
trong 2h
o Phối hợp ngoài màng cứng – tủy sống
o Giảm đau vùng: gây tê perineum hoặc

vagina.
o Giảm đau hệ thống: Chỉ dùng có mổ lấy
thai cấp cứu khi các phương pháp giảm
đau khác không tiến hành được
→ giảm đau vùng chẹn thần kinh thẹn.
Kiểm soát trong chuyển da

- Giai đoạn 1
o Không khuyến khích rặn để tránh phù cổ tử cung bởi lực của thai tác
động lên cổ tử cung giãn chưa hoàn toàn.
o Khám trong nhiều lần

4

Aureus


Chăm sóc trong sinh

5

o AROM: bấm ối sớm có thể thúc đẩy cuộc chuyển dạ nhưng có nhiều
nguy cơ
- Giai đoạn 2
o Khuyến khích rặn: phương pháp Valsava mở rộng
o Molding: 2 xương trán đè lên nhau
o Caput succedaneum: phù fetal scalp. 2 vấn đề này tự giải quyết sau một
vài ngày sau sinh

Hạn chế episiotomy: hỗ trợ mở rộng âm đạo, chỉ

được tiến hành khi đầu thai đã xuống và làm mỏng
tầng sinh môn. Cần hạn chế.
Để giúp đầu giãn → phương pháp Ritgen điều chỉnh được tiến hành:
Phương pháp này đặt 1 tay vào
chỏm, tay còn lại ấn vào tầng
sinh môn ở dưới cằm của thai
nhi. Dùng toan vô khuẩn để
chánh tay chạm vào hậu môn.
Để tránh tổn thương tới đám rối
cánh tay, không nên ấn quá
nhiều lực vào cổ.
Phần còn lại của thai sổ dê
dàng. Sau khi sổ thai → tử
cung co lại
Giai đoan 3 Sổ rau

Kéo mạnh dây rốn để rau
thai ra → chống chỉ định. Để
rau sổ tự nhiên có thể kéo dài
tới 30p. Nếu không phải bóc
rau tự nhiên và kiểm soát tử
cung.
Giai đoan 4

Trong vòng 1h đầu tiên sau
sinh có các biến chứng hậu sản
nghiêm trọng nhất thường xảy
ra.
5


Aureus


Chăm sóc trong sinh

6

- Băng huyết sua sinh: 1%: thường ở cá ca chuyển dạ nhanh, tử cung giãn
rộng → không co lại kịp để cầm máu.
- Sau khi sổ rau, tử cung sẽ co lại để cầm máu, và giữ trương lực cơ tử cung.
Giai đoạn sau sinh → kiểm soát mạch và BP của mẹ
KHƠI MÀO CHUYỂN DA (LABOR INDUCTION)
Với các thai to, tự khơi mào chuyển dạ tốt hơn là tiếp tục mang thai.
Truyền oxytoxin: dưới bơm tiêm điện → có liều chính xác.
Cervical rippening
- Misoprostol, PGE2 tương tự: tuy nhiên tăng nguy cơ → 2 thuốc này chống chỉ
định khi có tiền sử mổ lấy thai hoặc phẫu thậut tử cung
- Laminaria: vào lỗ trong cổ tử cung và nong

- Bấm ới
MỞ LẤY THAI
- Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Mổ lấy thai theo yếu cầu: không nên khuyến kích, vì tăng nguy cơ rau tiền đạo, rau
cài lược.
TOLAC (TRIAL OF LABOR AFTER CEASAREAN)
VBAC ( đẻ sau khi mổ lấy thai): có tỉ lệ thành công khoảng 60-80%, VBAC đã phản
pháo lại câu một khi đã mổ lấy thai, luôn luôn mổ lấy thai.

6


Aureus


Chăm sóc trong sinh

7

7

Aureus



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×