TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN
TRƢƠNG MAI HỊA
TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ MINH CHÂU
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế toán tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hà Nam” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị Minh Châu. Luận văn chưa được
công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được
trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Trƣơng Mai Hòa
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ kế toán với đề tài “Tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam”. Để hoàn thiện bài luận văn này, tác giả xin gửi lời cám ơn
đến các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học và khoa Kế tốn trường Đại
học Cơng đồn. Đồng thời tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ giáo
TS. Hồng Thị Minh Châu, đã tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ
giúp cho tác giả có thể hồn thiện Luận văn này.
Tác giả cũng xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy cô, các anh chị và bạn
bè đã dìu dắt, giúp đỡ trong khóa học. Xin cảm ơn gia đình và bè bạn,
những người ln khuyến khích và giúp đỡ tác giả trong mọi hồn cảnh
khó khăn. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ tại cơ quan BHXH
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã nỗ lực hết mình để học tập và
nghiên cứu nhưng luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, vì vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để
luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 4
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu........................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................. 5
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH............................................................................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan về cơ quan Bảo hiểm xã hội.............................................................. 6
1.1.1. Khái quát về cơ quan bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.............................................................................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội....................................... 11
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong cơ quan Bảo hiểm xã hội...................12
1.2. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội.......21
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán............................................................................................. 21
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tại bảo hiểm xã hội.......................................... 22
1.2.3. Nguyên tắc của tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội...................................... 22
1.2.4. Yêu cầu tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội...................................................... 24
1.3. Nội dung tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh...............................24
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................. 24
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán........................................................................... 25
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.......................................................................... 29
1.3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.......................................................................................... 31
1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.......................... 35
1.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán................................................................................................. 39
1.3.7. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn................................... 42
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức kế tốn................................................... 44
1.4.1. Mơi trường pháp lý........................................................................................................... 44
1.4.2. Tổ chức bộ máy nhân sự kế tốn................................................................................ 44
1.4.3. Nhu cầu thơng tin kế toán............................................................................................... 45
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................................ 47
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HÀ
NAM........................................................................................................................................................ 48
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.............................................. 48
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................. 48
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam..............49
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.................................................................................. 52
2.1.4. Các cấp dự toán thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam................55
2.2. Đặc điểm hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam......................55
2.3. Đặc điểm quản lý tài chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.......56
2.3.1. Lập và phân bổ dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp............................................................................................................................................ 57
2.3.2. Tổ chức thu, chi các chế độ bảo hiểm tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam58
2.3.3. Lập báo cáo, quyết toán thu, chi................................................................................. 60
2.4. Thực trạng tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.....62
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam......................... 62
2.4.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam. 64
2.4.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam. 71
2.4.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam................75
2.4.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam........................................................................................................................................ 79
2.4.6. Tổ chức kiểm tra kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.......................83
2.4.7. Ứng dụng công nghệ thông tin tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam...........86
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức kế toán................................................... 87
2.5.1. Môi trường pháp lý........................................................................................................... 87
2.5.2. Tổ chức bộ máy nhân sự kế tốn................................................................................ 87
2.5.3. Nhu cầu thơng tin kế tốn............................................................................................... 88
2.6. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà
Nam........................................................................................................................................................ 88
2.6.1. Những kết quả đạt được................................................................................................ 88
2.6.2. Hạn chế..................................................................................................................................... 90
2.6.3. Nguyên nhân.......................................................................................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................................................ 95
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM...................................................................................................................... 96
3.1. Định hƣớng hoạt động và yêu cầu, nguyên tắc hồn thiện tổ chức kế
tốn tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam....................................................................... 96
3.1.1. Định hướng hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam........................96
3.1.2. Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam........................................................................................................................................ 97
3.2. Một số giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Nam................................................................................................................................................ 99
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế tốn........................................................................... 99
3.2.2. Hồn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn................................................ 100
3.2.3. Hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn................................................ 101
3.2.4. Hồn thiện tổ chức hệ thống sổ kế tốn............................................................... 103
3.2.5. Hồn thiện tổ chức hệ thống báo cáo quyết tốn, báo cáo tài chính.....105
3.2.6. Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế tốn..................................................................... 106
3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức kế toán.......107
3.3. Điều kiện thực hiện và giải pháp tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam.................................................................................................................................. 107
3.3.1. Về phía cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam................................................... 107
3.3.2. Về phía Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam................................................................. 109
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................................... 111
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 114
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHYT
BHTN
KCB
NSDLĐ
NLĐ
NSNN
SDLĐ
TNLĐ-BNN
TK
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái .. 33
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ....34
Sơ đồ 1.3. Giao diện phần mềm kế toán tập trung........................................................ 43
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam............52
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh.................62
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ............................................................................. 65
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.....68
Sơ đồ 2.5. Quy trình luân chuyển chứng từ thu bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm y tế............................................................................................................. 69
Sơ đồ 2.6. Quy trình luân chuyển chứng từ chi chế đồ ốm đau, thai sản.......70
Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ..................................................................... 71
Sơ đồ 2.8. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký – Sổ cái .. 78
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế tốn là cơng cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động
kinh tế tài chính, cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời, trung thực, công khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là trụ
cột chính của hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người dân,
từng bước đáp ứng u cầu trong tình hình mới. Để có thể quản lý thu, chi
các quỹ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) và chi
phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT ngày càng tốt và bảo toàn, tăng trưởng
các quỹ BHXH, BHTN, BHYT đảm bảo quyền lợi của người lao động
(NLĐ), người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì việc tổ chức cơng tác tài chính,
kế tốn ln là nhiệm vụ trọng tâm của toàn cơ quan BHXH.
Trước năm 2019, BHXH Việt Nam thực hiện chế độ kế tốn theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính tại Thơng tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về
việc hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp và Thơng tư
178/2012/TT-BTC ngày 23/12/2012 về hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH
Việt Nam. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, có nhiều nội dung
chưa phù hợp với các quy định hiện hành, các điều Luật và nghiệp vụ của
cơ quan BHXH.
Do vậy, ngày 14/11/2018, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư số
102/2018/TT-BTC về việc hướng dẫn kế tốn BHXH thay thế Thơng tư
178/2012/TT-BTC và có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Về cơ bản, thông tư mới
đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với các điều luật, nghị định, thông tư liên
quan tới nhiệm vụ của cơ quan BHXH. Tuy nhiên, năm 2019, là năm đầu tiên
BHXH Việt Nam thực hiện hạch toán, quyết tốn và lập báo cáo tài chính, báo
cáo tài chính quỹ, báo cáo nghiệp vụ quỹ theo chế độ kế tốn mới, do vậy, trong
q trình vận dụng kế toán tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
2
Nam nói chung cũng như tại BHXH tỉnh Hà Nam đều gặp nhiều khó khăn
trong việc tổ chức cơng tác kế tốn như cán bộ kế tốn cịn lúng túng khi thực
hiện chế độ kế toán mới, văn bản hướng dẫn cịn chưa được hiểu thống nhất
cần có sự điều chỉnh, khi lập các báo cáo còn chưa cân khớp số liệu,...Vì vậy,
hiệu quả của quản lý tài chính tại đơn vị chưa cao, các báo cáo được lập chưa
kịp thời, đúng hạn, chưa có nghiên cứu đánh giá về tổ chức kế toán. Để tổ
chức kế toán tại BHXH tỉnh Hà Nam được hoàn thiện hơn trong thời gian tới,
đáp ứng yêu cầu quản lý, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ kế toán.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hồn thiện tổ chức kế tốn là một trong những nội dung quan trọng trong
bất kỳ một đơn vị hành chính sự nghiệp nào, do đó đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tổ chức kế tốn trong đơn vị. Tuy nhiên đối với lĩnh vực tổ
chức kế toán tại các cơ quan BHXH, do mang tính chất đặc thù riêng của cơ
quan BHXH nên từ trước tới giờ các cơng trình nghiên cứu về nội dung
này khá ít. Qua q trình tra tìm, nghiên cứu tài liệu, tơi đã chọn một số luận
văn làm cơ sở để nghiên cứu như:
- Đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà
Nẵng“ của tác giả Trần Đình Hải năm 2012 của trường Đại học Đà Nẵng.
Đề tài đã nêu được thực trạng tổ chức kế toán tại BHXH thành phố Đà
Nẵng, tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức kế
toán tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả chưa đánh giá công tác kiểm tra cũng
như đưa ra các giải pháp nâng cao công tác kiểm tra tại đơn vị.
- Đề tài ”Kế toán hoạt động thu, chi BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Hà
Nam“ của tác giả Tường Thị Huyền Trang năm 2014. Đề tài này người viết
đã đưa ra được các lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý Nhà nước
đối với đơn vị hành chính sự nghiệp cơng lập. Về cơng tác kế toán, đề tài đã
nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán kiểm soát hoạt động thu, chi tại đơn
vị; chi tại đơn vị.
3
-
Đề tài “Tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Bình“ của tác
giả Nguyễn Ngọc Khoa năm 2017 của trường Đại học Lao động - Xã hội. Đề
tài đã nêu được thực trạng tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh Ninh Bình, tác giả
đã đưa ra những quan điểm, giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại đơn vị.
Tuy nhiên chưa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và chưa nêu rõ được vai trò
quan trọng của tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh;
-
Đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà
Nội” của tác giả Đặng Thị Trà My năm 2018 của trường Đại học Lao động Xã hội. Luận văn đã trình bày và phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại
BHXH thành phố Hà Nội từ đó đề ra phương hướng hồn thiện tổ chức kế toán
tại BHXH thành phố Hà Nội, tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ kế tốn.
Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức kế tốn nói trên với những đóng
góp to lớn và có ý nghĩa tham khảo quan trọng đối với luận văn, tuy nhiên,
đến nay chưa có luận văn nào đề cập đến chế độ kế toán mới theo Thơng
tư số 102/2018/TT-BTC, chưa có nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hồn
thiện hệ thống tài khoản kế tốn, hệ thống sổ kế tốn, hệ thống báo cáo, hồn
thiện phần mềm kế toán tập trung tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
nói chung cũng như tại BHXH tỉnh Hà Nam để cơng tác tổ chức kế tốn
được tốt hơn, đáp ứng các yêu cầu quản lý, yêu cầu báo cáo số liệu do vậy
vẫn còn khoảng trống chưa đề cập tới. Vì vậy tơi cho rằng đây là một đề tài
không trùng lặp với các nghiên cứu trước mà tôi đã biết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn tại BHXH
tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ hơn mặt lý luận về tổ chức kế toán trong cơ
4
quan BHXH;
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh Hà
Nam;
-Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn tại BHXH tỉnh
Hà Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh.
-Phạm vi nghiên cứu: Tại BHXH tỉnh Hà Nam, không bao gồm các
BHXH các huyện trực thuộc.
- Thời gian nghiên cứu: khảo sát, thu thập các tài liệu năm 2019.
- Nội dung nghiên cứu: Tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh Hà Nam
trong
phạm vi kế tốn tài chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-
Phương pháp quan sát: Thời gian qua nghiên cứu tổ chức kế tốn tại
BHXH tỉnh Hà Nam đã giúp tơi trực tiếp quan sát các quy trình làm việc giữa
các bộ phận kế tốn để có được những cái nhìn sơ bộ về mơ hình tổ chức bộ
máy kế tốn.
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu của cơ quan BHXH
rất đa dạng, vì vậy cần phải chọn lọc, xem xét những tài liệu thích hợp, phục
vụ nghiên cứu đề tài.
-
Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp này địi hỏi phải có sự
nghiên cứu, tính tốn, phân tích dựa trên cơ sở tổ chức kế toán hiện hành để
đánh giá được những tồn tại, khó khăn của đơn vị. Sau khi thu thập được các
dữ liệu tôi tiến hành nghiên cứu và phân tích về tổ chức kế tốn tại BHXH
tỉnh Hà Nam. Tiếp đó tơi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu giữa lí
luận và thực tế để phát hiện ra các mặt còn tồn tại.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Bao gồm nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
+
Nguồn dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu qua các điều Luật, các thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bản hướng dẫn của cơ quan BHXH, các
5
quy định pháp luật hiện hành và các giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide bài
giảng, mạng internet, báo chí…
+
Nguồn dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp quan sát quy trình làm
việc giữa các bộ phận kế tốn và phương pháp phỏng vấn trực tiếp đến đối
tượng phụ trách kế toán tại cơ quan BHXH giúp cho tác giả có thêm nhiều
thơng tin cần thiết.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê, so
sánh,
đối chiếu, loại trừ.
Qua các phương pháp trên đã giúp tác giả có cái nhìn rõ nét hơn về thực
trạng tổ chức Kế tốn tại BHXH tỉnh Hà Nam, có những đánh giá ban đầu về ưu
điểm cũng như những hạn chế cịn tồn tại trong tổ chức kế tốn đang áp dụng.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
-
Về lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về
tổ chức kế toán trong cơ quan BHXH.
-
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại BHXH
tỉnh Hà Nam, luận văn đánh giá các ưu điểm, hạn chế trong tổ chức kế tốn để
đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh Hà Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hà Nam.
6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
1.1. Tổng quan về cơ quan Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái quát về cơ quan bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái quát cơ quan bảo hiểm xã hội
BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ
BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên
ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật.
BHXH Việt Nam có tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là Viet Nam Social
Security, viết tắt là VSS.
BHXH Việt Nam là một tổ chức của Nhà nước nhằm sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung do sự đóng góp của người chủ sử dụng lao động, NLĐ và có
sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Khoản trợ cấp này giúp cho NLĐ và gia
đình họ sống ổn định, điều này còn tác động đến cả ASXH.
BHXH Việt Nam được thành lập từ năm 1995, theo Nghị định số
19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ, trên cơ sở thống nhất các tổ chức
BHXH ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương
binh và Xã hội và Tổng Liên đồn lao động Việt Nam.
Thực hiện tiến trình cải cách bộ máy của Chính phủ, ngày 24/2/2002, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển BHYT
Việt Nam sang BHXH Việt Nam, từ thời điểm này, ngoài việc đảm bảo thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHXH Việt Nam còn được giao
7
thêm nhiệm vụ thực hiện chế độ, chính sách BHYT cho các đối tượng tham
gia và thụ hưởng.
Hiện nay, cơ quan BHXH có 13 đơn vị chun mơn giúp việc Tổng
Giám đốc; 8 đơn vị sự nghiệp trực thuộc; 63 BHXH tỉnh, thành phố và
BHXH Bộ Công An, BHXH Bộ Quốc Phòng.
1.1.1.2. Khái quát về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Ở
Việt Nam, chính sách BHXH ra đời từ sau Cách mạng tháng Tám
1945. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1946, Chính phủ đã ban hành một loạt các
sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng
nhân viên chức nhà nước, như Sắc lệnh 27 năm 1947, Sắc lệnh 76, 77 năm
1950. Hiến pháp năm 1959, cơ sở pháp lý về BHXH được quy định rõ hơn,
Chính phủ ban hành Nghị định 218-CP ngày 27/12/1961 quy định một số nội
dung cụ thể về chế độ đãi ngộ đối với cơng nhân viên chức. Chính sách về
BHXH ngày càng được ban hành đầy đủ, hoàn thiện hơn. Đến năm 2006,
Quốc hội thông qua Luật BHXH đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc thể
chế hóa các quan điểm đổi mới của Đảng, Nhà nước về BHXH. Chính sách
BHXH đã phát huy tích cực trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
NLĐ, NSDLĐ, tạo điều kiện để mọi NLĐ đều có thể tham gia BHXH. Với
việc bổ sung thêm hình thức bảo hiểm tự nguyện, BHTN đã góp phần thực
hiện ngày càng tốt hơn mục tiêu ASXH.
Tại Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014
của Quốc hội quy định “BHXH là sự bảo đảm một phần hoặc thay thế thu
nhập của NLĐ khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết...trên cơ sở đóng góp và
sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống
cho họ và an toàn xã hội” [19].
Tại Khoản 4, Điều 3 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của
Quốc hội quy định “BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của
8
NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc
làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN” [22].
- Bảo hiểm y tế
Ở
Việt Nam, chính sách BHYT đã được triển khai thực hiện từ năm 1992
bằng việc ban hành các nghị định của Chính phủ về thực hiện BHYT. Đến năm
2008, Luật BHYT đã được Quốc hội khóa XII thơng qua. BHYT tồn dân là
chính sách xã hội quan trọng hàng đầu, mang ý nghĩa nhân đạo và có tính chia
sẻ cộng đồng sâu sắc được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng, ln đề cao
trong hệ thống chính sách ASXH. Đây là một trong những chính sách ASXH
quan trọng thể hiện tính nhân đạo, nhân văn và tinh thần tương thân tương ái,
chia sẻ rủi ro giữa người khỏe với người ốm, giữa người trẻ với người già, giữa
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Đồng thời thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước nhằm hướng tới cơng bằng trong chăm sóc sức
khỏe, góp phần đảm bảo ASXH cho mọi người dân.
Tại Khoản 1, Điều 1 Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014
của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT quy định
“BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng
theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi
nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện” [21].
1.1.1.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
* Căn cứ Điều 4 Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của
Quốc hội quy định [19]:
- BHXH bắt buộc: gồm các chế độ ốm đau; thai sản; hưu trí; tử tuất;
tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.
- BHXH tự nguyện: gồm các chế độ: hưu trí; tử tuất.
* Căn cứ Điều 42 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của
Quốc hội quy định, các chế độ BHTN: gồm các chế độ trợ cấp học nghề, trợ
cấp thất nghiệp; hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
để duy trì việc làm cho NLĐ; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm [22].
9
*
Căn cứ Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc hội
quy định, chế độ BHYT gồm KCB cho người tham gia BHYT. [22]
1.1.1.4. Ý nghĩa và vai trị của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế
*
Ý nghĩa của chính sách BHXH, BHTN, BHYT
BHXH, BHTN, BHYT là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính
của hệ thống ASXH phải được từng bước mở rộng, tăng nhanh đối tượng
tham gia, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định
chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. BHXH, BHTN, BHYT ra đời,
phát triển cùng với nền kinh tế thị trường và đã có mặt ở hầu hết các nước
trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH, BHTN, BHYT được quyết
định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì
mức độ hồn thiện của BHXH, BHTN, BHYT ngày càng cao và với những
đặc trưng riêng có của mình BHXH, BHTN, BHYT đã có ý nghĩa thiết
thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
*
Vai trò của chính sách BHXH, BHTN, BHYT
- Đối với người lao động:
BHXH, BHXH, BHTN là chỗ dựa tâm lý giúp NLĐ yên tâm làm việc,
góp phần ổn định thu nhập, ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi
gặp phải các rủi ro, biến cố như ốm đau, tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp, sinh đẻ hay về già, thất nghiệp,…
- Đối với xã hội:
Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ,
mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có
được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên giác độ
khác nhau. NLĐ tham gia BHXH, BHTN, BHYT với vai trò bảo vệ quyền lợi
cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
NSDLĐ tham gia BHXH là để tăng cường tình đồn kết và cùng chia sẻ rủi
ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các
10
thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn
sâu sắc của BHXH, BHTN, BHYT
Thứ hai: BHXH, BHTN, BHYT thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp,
BHXH, BHTN, BHYT tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều
kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập
vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi con người giúp
họ hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại
tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH, BHTN, BHYT là yếu tố tạo
nên sự hồ đồng mọi người, khơng phân biệt chính kiến, tơn giáo chủng tộc,
vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc
sống cơng bằng, bình n.
Thứ ba: BHXH, BHTN, BHYT thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng là nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những
người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người,
tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
Thứ tư: BHXH, BHTN, BHYT góp phần thực hiện bình đẳng xã hội,
trên giác độ xã hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho
NLĐ. Trên giác độ kinh tế, BHXH, BHTN, BHYT là một công cụ phân phối
lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ
được thực hiện bình đẳng khơng phân biệt các tầng lớp trong xã hội.Như
vậy, BHXH, BHTN, BHYT là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội và
góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.
- Đối với nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các
lớp trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập
giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc
sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hồn cảnh kinh tế khó
11
khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH, BHTN,
BHYT đã góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi những NLĐ không may gặp
rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy, tình
hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã
bảo đảm ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
Thứ ba: Khi tham gia BHXH, BHTN, BHYT cho NLĐ sẽ phát huy
tinh thần trách nhiệm, gắn bó tận tình của NLĐ trong các doanh nghiệp làm
cho mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị
trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và
có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế thị trường.
Thứ tư: Quỹ BHXH, BHTN, BHYT do các bên tham gia đóng góp
được tích tụ tập trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được sử dụng đầu tư (gồm:
đầu tư theo hình thức mua trái phiếu Chính phủ; mua trái phiếu, kỳ phiếu tại
các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt) tạo sự tăng
trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
Thứ năm: BHXH, BHTN, BHYT vừa tạo động lực cho các thành phần
kinh tế phát triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân
cư thông qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị
trường lao động.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội
- Đặc điểm hoạt động:
+
Cơ quan BHXH hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, thực hiện các
chế độ chính sách theo quy định của Luật BHXH, Luật Việc Làm, Luật
BHYT,…
+
BHXH là một trong những hình thức bảo hiểm của nhà nước, khơng
nhằm mục đích lợi nhuận mà thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước,
góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và các thành viên trong gia đình họ.
12
- Đặc điểm quản lý
BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ Tài chính về
chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có: Ở trung ương là BHXH
Việt Nam. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là BHXH tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH
Việt Nam. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương là BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh.
Không tổ chức đơn vị BHXH huyện tại đơn vị hành chính là thành phố, thị xã
trực thuộc tỉnh, nơi có trụ sở BHXH cấp tỉnh đóng trên địa bàn.
Thực hiện Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 10/7/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án “Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của BHXH Việt
Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Năm 2019, tại
BHXH cấp tỉnh thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức thuộc BHXH tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và BHXH thành phố, thị xã trực thuộc BHXH cấp
tỉnh, cụ thể: Giảm 58 BHXH thành phố, thị xã trực thuộc BHXH cấp tỉnh,
nơi có trụ sở BHXH cấp tỉnh đóng trên địa bàn.
Do vậy, hiện nay, hệ thống cơ quan BHXH có 63 BHXH tỉnh, thành
phố và 652 BHXH quận, huyện.
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính trong cơ quan Bảo hiểm xã hội
Quản lý tài chính là sự tác động của cơ quan quản lý tới lĩnh vực tài
chính nhằm đạt mục tiêu trong một thời kỳ nhất định. Hay nói cách khác,
Quản lý tài chính tại cơ quan BHXH là quản lý thu, chi BHXH, BHTN,
BHYT, chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT; đưa ra kế hoạch đầu tư để
bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
13
Hiện nay, cơ quan BHXH đang áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo
quy định tại Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính về BHXH,
BHYT, BHTN; chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN và Thơng tư số
20/2016/TT-BTC ngày 03/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,
BHYT, BHTN.
Tại Điều 7 Nghị định số 60/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
quy định về hạch toán kế toán, lập và gửi báo cáo quyết toán như sau:
“1. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN được quản lý và sử dụng theo quy định
của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; được quản lý tập trung, thống nhất,
công khai, minh bạch, hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần và
cân đối thu, chi theo từng quỹ tại BHXH Việt Nam.
2.
Số quyết tốn thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN là số tiền thực
thu, gồm: số tiền đóng của người tham gia, số tiền ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ mức đóng và số tiền lãi chậm đóng (nếu có)
3.
Cơ quan BHXH các cấp, BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH Bộ
Cơng an,
trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội phải thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê theo
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; lập và gửi báo cáo quyết tốn
cho cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, thẩm định theo quy định.
4.
BHXH Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định và thơng
báo quyết tốn năm cho các đơn vị trực thuộc; thẩm định và thơng báo
quyết tốn năm cho BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH Bộ Cơng an, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp và lập báo cáo quyết tốn năm
trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thơng qua, gửi Bộ Tài chính, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5.
Bộ Tài chính thẩm định quyết tốn năm và thông báo kết
quả thẩm
định quyết toán năm cho BHXH Việt Nam đối với khoản kinh phí ngân sách
14
nhà nước cấp chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng
thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo”[24].
1.1.3.1. Các nội dung cơ bản của quản lý tài chính trong cơ quan Bảo
hiểm xã hội
- Quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT
- Quản lý chi BHXH, BHTN, BHYT
- Chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT
-
Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ BHXH, BHTN,
BHYT.
(1) Quản lý thu BHXH, BHTN, BHYT
Để có thể bảo đảm một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết thì việc thu BHXH, BHTN, BHYT là nhiệm vụ hết sức
quan trọng. Phải có thu thì mới đảm bảo được chi. Do vậy, Quản lý thu
BHXH, BHTN, BHYT giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành
công của quá trình thu BHXH, BHTN, BHYT.
Nguồn hình thành quỹ BHXH, BHTN, BHYT chính là do NSDLĐ và
NLĐ đóng theo quy định; tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ; hỗ trợ
của Nhà nước; các nguồn thu hợp pháp khác.
Nguồn thu từ NLĐ và NSDLĐ là khoản thu lớn nhất và đóng vai trị
quan trọng, quyết định. Các khoản thu khác như: thu từ các quỹ của các tổ
chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho
những trường hợp cần thiết. Hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH
cũng khơng thể tự điều chỉnh được vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà quản
lý thu chỉ tập chung vào nguồn thu từ hai đối tượng chính NLĐ và NSDLĐ.
* Quản lý đối tượng tham gia BHXH:
Đối tượng tham gia BHXH được quy định cụ thể tại Luật BHXH,
Luật Việc làm, Luật BHYT.