Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật trong phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con trong giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ HÀ MY
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG PHỊNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TRONG GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI NHÂM XN TIẾN, THƠN ĐƠNG HỊA,
XÃ ĐƠNG Á, HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH.”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Ngun - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ HÀ MY
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRONG PHỊNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TRONG GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI NHÂM XN TIẾN THƠN ĐƠNG HỊA,
XÃ ĐƠNG Á, HUYỆN ĐƠNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp :

Thú y - K46 - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận
của mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y và Ban lãnh đạo
trang trại Nhâm Xuân Tiến,thơn Đơng Hịa, xã Đơng Á, huyện Đơng Hưng,
tỉnh Thái Bình. Tơi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn sinh
viên,đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên
của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS. Nguyễn Mạnh Cường đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện
thành cơng khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này. Tơi xin cảm ơn Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ giáo khoa Chăn ni thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại Nhâm Xuân Tiến,
đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt q trình thực tập tại trang trại.
Tơi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại anh Nguyễn Hồng Thanh đã chia
sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tơi.
Cuối cùng, tơi xin dành lịng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tơi trong suốt thời

gian tiến hành thực tập và hồn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Lê Hà My


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Quy trình phịng bệnh bằng vaccine tại trại ................................... 33
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 37
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở ............................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn ......................................................... 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng theo dõi ................ 41
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................... 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 44
Bảng 4.8. Các triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ................ 44
Bảng 4.9. Kết quả mổ khám bệnh tích ............................................................ 45
Bảng 4.10. Kết quả thử nghiệm hai phác đồ điều trị bệnh.............................. 46
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn .............................. 47


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cl.


Clostridium perfringens

Cs:

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

E.coli:

Escherichia coli

Kg

Kilogam

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

Nxb:

Nhà xuất bản

PTLC

Phân trắng lợn con


STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

TT

Thể Trọng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại ...................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................................ 7

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.1.6. Bệnh phân trắng lợn con .................................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.....29
3.1. Đối tượng ...............................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................29
3.3. Nội dung thực hiện ...............................................................................................29
3.3.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn tại trại ......................................... 29
3.3.2. Quy trình phịng và trị bệnh cho lợn tại trại.......................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................36


v
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 36
3.4.2. Phương pháp chẩn đốn lâm sàng ......................................................... 36
3.4.3. Xác định bệnh tích thơng qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 36
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................37
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm gần đây.....................................................37
4.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cho lợn tại cơ sở ...................................................38
4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn...............................................................................39
4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh - 21 ngày tuổi tại trại. ......39
4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo đàn, theo cá thể .................................. 39
4.4.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi................ 41
4.4.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi .......................... 42
4.4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 44
4.4.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh phân trắng lợn
con ................................................................................................................... 44
4.4.6. Kết quả mổ khám bệnh tích lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con 45

4.4.7. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của hai phác đồ điều trị ......................... 46
4.4.8.Công tác khác ......................................................................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................48
5.1. Kết luận ..................................................................................................................48
5.2. Đề nghị...................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................51
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nơng nghiệp, trong đó chăn ni là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người,
có giá trị dinh dưỡng cao như: thịt, trứng, sữa…, cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lơng, sừng… cho cơng nghiệp chế biến.
Chính vì thế chăn ni lợn hiện đang là nghành đang rất phổ biến và trở thành
yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp, tạo điều kiện
cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi truyền thống chuyển sang mơ hình
chăn ni trang trại theo hướng cơng nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn ni lợn ngày càng được mở rộng và phát
triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra
như một thách thức đồi với ngành chăn nuôi, làm ảnh hưởng rất lớn đến
năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là
bệnh phân trắng lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra
khắp nới trên thế giới, ở các nước đang phát triển. Như Việt Nam bệnh xảy
ra hầu như quanh năm, nhất là khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh,
ẩm…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh,

lợn con sinh ra không được bú kịp thời hoặc do sữa đầu của mẹ thiếu
không đủ chất dinh dưỡng.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuẩn E.coli gây nên, khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng
đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất
kinh tế lớn cho người chăn ni. Do đó ngồi yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm


2
sóc ni dưỡng thì cơng tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều
trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn
sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.
Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, xong do ảnh hưởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở
lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.
Nguyễn Mạnh Cường tôi thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình kỹ thuật
trong phịng và điều trị bệnh phân trắng lợn con trong giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi.”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn ni, vệ sinh phịng bệnh của trại chăn ni.
- Nâng cao được trình độ chun mơn.
1.2.2. u cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con từ giai đoạn sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến.
- Ứng dụng và đánh giá hiệu lực 1 số pháp đồ điều trị bệnh phân
trắng lợn con có hiệu quả.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trại lợn nái của ơng Nhâm Xn Tiến nằm trên địa phận thơn Đơng
Hịa, xã Đơng Á, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình, là trại lợn gia công của
Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng
cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y
và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nhâm Xuân Tiến làm chủ, cán
bộ kỹ thuật của Công Ty Chăn Nuôi Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 trưởng trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 5 kỹ sư chăn nuôi, 4 kỹ thuật điện, 1 kế tốn phụ
trách chun mơn.
+ Nhóm cơng nhân: 37 cơng nhân, 11 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng
nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tin thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.


4

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.
Trại lợn của ông Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa phận thôn Đông Hịa,
xã Đơng Á, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình. Hiện nay, trang trại do cán bộ
kỹ thuật của Công Ty CP chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại,
với đội ngũ cơng nhân và nhóm sinh viên thực hiện công việc chuyên môn.
Trại phân ra làm các khu khác nhau như: khu chuồng đẻ, khu chuồng bầu,
khu chuồng cách ly và khu chuồng cai sữa... Các khu có bảng chấm công
riêng cho từng công nhân và sinh viên trong tổ, ngồi ra các trưởng khu có
nhiệm vụ đơn đốc, quản lý các thành viên trong khu nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại.
Trang trại có tổng diện tích là 4,0 ha nằm trên địa bàn thơn Đơng Hịa,
xã Đơng Á, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình, có địa hình củ yếu là đồng
bằng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
+ Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các
công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
+ Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng,
chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho gần 2400 nái cơ bản
bao gồm:
+ Khu nái đẻ: Khu được chia làm 6 chuồng chia làm 2 bộ, bộ I và bộ II.
Mỗi chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 54 ơ được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và
sàn bê tông cho lợn mẹ.


5
+ Khu nái bầu: Khu được chia làm 4 chuồng chia làm 2 bộ, bộ I và bộ

II mỗi chuồng có 8 dãy, mỗi dãy có 75 ơ chuồng được thiết kế thoáng mát sắp
xếp theo thứ tự từ heo bầu, heo chờ phối, hậu bị.
Toàn bộ hệ thống mái của khu chăn nuôi được lợp tấm nhựa nhập khẩu
từ Thái Lan... Ơ chuồng đảm bảo tốc độ gió ổn định, nhiệt độ duy trì ở 27 độ
C, ở đầu các chuồng là hệ thống dàn mát cho mùa hè và đèn sưởi cho mùa
đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hàng ngày, dưới sàn là hệ thống xử chất thải chảy xuống hố bioga.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện
nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản
tinh, nồi hấp, panh, kéo... Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tơng và có các chậu nước sát trùng để trước cửa
ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 - 2,45 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,03 con/đàn, lợn con theo
mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26-27 ngày thì cho cai sữa.
Trong trại có 37 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được ni
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Pi-du và Duroc.
Lợn nái được phối 3 lần và ln chuyển đến khu chăm sóc ni dưỡng riêng.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty Cám CP cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.


6
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh

có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa Hè,
mùa Đơng được che chắn cẩn thận, ấm áp, xung quanh các chuồng nuôi đều
trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ thơng thống và mát tự
nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vơi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác
động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng. Hàng ngày luôn
quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh,
đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được
quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi
vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng sạch sẽ, thay quần áo quy định của trại.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vơi
bột. Quy trình phịng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vaccine cho đàn lợn ln đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.


7
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn
và thuốc thú y có chất lượng tốt.

Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên mơn vững vàng, năng động
và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó đã mang lại hiệu quả
chăn ni cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn chưa đáp ứng được đầy đủ
hết nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con sinh trưởng và
phát dục nhanh. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất, người ta nhận
thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con
tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 5- 6
lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, sau 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và
sau 60 ngày tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn


8
này, tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng
bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9-14g
Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể.

Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn, nhanh
trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Sự giảm này là do nhiều nguyên nhân,
nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ giảm sau 3 tuần và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con cũng giảm.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn lớn.
Do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh, nên khả năng tích lũy các chất
dinh dưỡng rất mạnh, vậy nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần
thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi
giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs. 2003) [1].
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hố ở lợn con.
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu
tạo và hồn thiện dần về chức năng tiêu hóa, biểu hiện:
Dung tích của dạ dày lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc
sơ sinh khoảng 0,03lít).


9
Dung tích ruột non ở lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non
lúc sơ sinh khoảng 0,11lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già
lúc sơ sinh khoảng 0,04lít).
* Đặc điểm tiêu hố ở dạ dày

Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (1995) [2], lợn con dưới 1
tháng tuổi thì trong dịch vị hồn tồn khơng có HCl tự do. Lúc này lượng axit
ít và nó nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là
hypoclohydric và là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con.
Vì thiếu HCl tự do nên dịch vị khơng có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm
nhập vào dạ dày có điều kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con
như bệnh phân trắng, tiêu chảy.
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [3], cho rằng: “Nếu ni lợn trong
điều kiện bình thường thì phải sau 25 - 30 ngày sau đẻ mới có HCL tự do.
Nếu tiến hơn cho lợn con tập ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi bằng thức ăn hạt thì
đến ngày thứ 14 đã thấy có HCl ở dạng tự do”.
Mặt khác, do sản lượng sữa mẹ tăng dần đến 3 tuần sau đẻ, sau đó giảm
đi cả về số lượng và chất lượng. Nhưng nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày
càng cao do tốc độ sinh trưởng nhanh. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Đây là cơ sở cho
việc bổ sung thức ăn sớm và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngắn được
giai đoạn thiếu HCL.


10
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng khơng thể tiêu
hố được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là
150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3
tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối

thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống…và có các biện pháp kỹ thuật phịng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [3], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
38,5°C và khi ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất hay thay đổi tùy theo
từng mùa khác nhau.
Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém, nó do nhiều ngun nhân:
- Lơng lợn con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng nên khả năng giữ nhiệt hạn chế
- Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung
cấp năng lương để chống lạnh bị hạn chế.
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà vỏ não của gia súc là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong và ngoài thai.


11
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương đối cao nên lợn con bị mất nhiệt nhiều khi lạnh.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Tỏa nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn sẽ bị lạnh. Đây là điều kiện thuận
lợi để dẫn đến phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh đường tiêu hóa.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs. (2009) [3], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Xong lượng kháng thể trong máu lợn con
tăng lên rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả

năng miễn dịch của lợn con là hồn tồn thụ động, nó phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn mẹ có hàm lượng protein rất cao, những ngày
đầu mới đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó lượng γ-globulin
chiếm số lượng rất lớn (34 - 35%), có tác dụng tạo sức đề kháng, cho nên sữa
đầu có vai trị quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con hấp thu γ-globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu
nguyên vẹn phân tử γ-globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân tử γglobulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt trong 24h đầu
sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của
men trypin tuyến tụy và nhờ vào khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của
lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng
kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào vách ruột
của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thụ γ-globulin kém hơn, hàm lượng γglobulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24 mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng


12
65 mg γ-globulin trong 100ml máu). Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày
tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con khơng
được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.1.5. Một số hiểu biết về E.coli
* Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn Gram âm hình gậy ngắn, kích thước 0,6 x 23µm, hai đầu trịn. Trong cơ thể E.coli có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ,
đơi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh nên có thể di động được, khi
nhuộm bắt màu Gr (-) khơng hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Trong tổ
chức và dịch thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt màu
sẫm ở hai đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng khơng có lơng,
khơng di động.
* Đặc điểm ni cấy

Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [4] trực khuẩn E.coli hiếu khí và
yếm khí tùy tiện, sinh trưởng ở nhiệt độ 5 - 400C, nhiệt độ thích hợp 370C và
pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, mơi trường rất đục, có cặn lắng xuống
đáy màu tro nhạt, đơi khi hình thành màu xám nhạt.
Trên môi trường thạch thường nuôi cấy sau 8 - 10 giờ có thể nhìn thấy
khuẩn lạc riêng rẽ, qua kính phóng đại, khuẩn lạc to dần, trịn lồi hơi phồng,
mặt nhẵn, bờ đều, đường kính khoảng 1,5mm. Những ngày sau, khuẩn lạc
chuyển thành màu xám xanh, giữa đục xám. Có thể thấy khuẩn lạc dạng R(xù
xì) và M(nhầy).
Trên mơi trường gelatin, vi khuẩn mọc trịn vết cấy mặt ống tạo thành
một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn
lạc màu tím đen. Trên mơi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.


13
* Đặc điểm sinh hoá
- Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hố rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Không
lên men đường adonit và inozit.
Trực khuẩn E.coli làm đơng vón sữa sau 24 - 27h, ở 370C không làm
tan chảy gelatin. Thường sinh Indole không sản sinh H2S, không làm tan chảy
huyết thanh đơng, lịng trắng đơng.
* Sức đề kháng của mầm bệnh
Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 600C trong vòng
30 phút, 1000C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E.coli sống
được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, Crezit
5%, nước vơi 20% có thể diệt E.coli trong vịng 15 - 20 phút.
Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%.
E.coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Streptomycin, ampocilin,

gentamicin….
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh đường ruột (EPEC) và loại sinh
độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.
Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi ở
1000C trong vịng 90 phút vẫn giữ được tính kháng ngun, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.
Kháng nguyên H cịn gọi là kháng ngun lơng là loại kháng ngun có
trên lơng vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.


14
+ Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 1000C
trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết
tủa và khơng giữ được tính kháng ngun.
+ Kháng ngun B bị phá huỷ ở nhiệt độ 1000C trong vào 1 giờ. Khi
đó, kháng ngun trị mất tính kháng ngun nhưng vẫn giữ được khả năng
liên kết và kết tủa.
+ Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sơi 1000C trong vịng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố:
- Nội độc tố gây độc của E.coli là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi
khuẩn, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất
bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất
bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vậy, nó thuộc loại kháng ngun hồn

tồn và có tính đặc hiệu cao. Ngồi ra cịn có một loại E.coli sinh độc tố
hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn
- Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt,
dễ bị phá huỷ ở 560C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và
nhiệt độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng
thần kinh và gây ra hoại tử.
* Tính gây bệnh của E.coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
- Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật chội cũng tạo điều kiện cho bệnh
phát triển, ngồi ra thành phần sữa nhiều chất khơ, mỡ khó tiêu từ đó vi khuẩn
E.coli có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và thành ruột.


15
- Do thời tiết khí hậu, chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng trại... cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E.coli do trữ lượng
sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không đủ sữa mẹ cung cấp nhu
cầu sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp thu đầy đủ chất dinh
dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.
- Vi khuẩn E.coli thường làm đông sữa 24 - 37 giờ ở 30C không làm
tan Gelatin, thường sinh ra Indol không sản sinh H2S.
2.2.1.6. Bệnh phân trắng lợn con
* Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng
rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là E. coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và
đóng vai trị phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất
hiện những ngày đầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).
- Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea",

theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[5], bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi, thì bệnh phát triển
mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20
ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới và cả ở Việt
Nam. Do nước ta có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều,
nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..) Đây là điều kiện lý
tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát bệnh dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
- Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh là lợn phân có mà trắng
đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân
dính ở hậu mơn và chân sau. Lợn bệnh thường giảm bú, gầy sút, lông xù, thể


16
nặng dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả và thiệt hại về
kinh tế, ảnh hưởng đến năng suất chất lượng đàn lợn sau này.
* Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con
- Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng lâm sàng đa dạng, đặc
điểm là viêm dạ dày, ruột, đi iả dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là do E.coli và nhiều loại Salmonella, đóng vai trị quan trọng là
Proteus, Streptococus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh (do
E.coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất vào thời điểm cuối đông sang xuân,
cuối xuân sang hè.
- Thời gian nào độ ẩm cao, thì bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng nái ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
* Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
- Vi sinh vật

+ Vi khuẩn
Vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy cho lợn thường gặp như E. Coli,
Salmonella, Shigella, Clostridium perfringens… Lợn con sơ sinh có thể bị
nhiễm bệnh do vi khuẩn từ chuồng ni, da, phân lợn mẹ. Do đó, trong điều
kiện vệ sinh kém hoặc trong hệ thống nuôi liên tục, mầm bệnh E. coli tồn tại
trong môi trường có thể dẫn đến dịch tiêu chảy trên lợn con sơ sinh. Lợn con
được sinh ra từ những lợn mẹ chưa được tiêm phịng hoặc khơng có kháng thể
chống lại E. coli trong sữa đầu sẽ rất nhạy cảm với bệnh. Ở lợn cai sữa, hệ
tiêu hóa chưa hồn chỉnh, nếu cho ăn q nhiều, thức ăn khơng tiêu hóa kịp sẽ
tích tụ trong đường ruột tạo chất nền cho E. coli phát triển. Do đó, ở giai đoạn


17
này lợn rất dễ nhiễm bệnh. Stress và việc thay đổi khẩu phần thức ăn đột ngột
cũng là yếu tố quan trọng làm cho bệnh tiêu chảy gia tăng.
+ Virus
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định Rotavirus, Enteravirus,
Andenovirus, Coronavirus, Pestivirus là nguyên nhân chủ yếu gây viêm ruột
với triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm
loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau, chính từ đó q trình tiêu hóa
hấp thụ ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng ỉa chảy.
- Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngồi việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một q trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở

lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs. 2009) [6].
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [7] đã có kết luận cầu
trùng và một số loại giun trịn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong
những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
- Nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài nấm mốc như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng


18
sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh.
- Nguyên nhân khác
+ Thời tiết
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [8] : Lạnh ẩm là nguyên nhân hàng đầu
của hội chứng tiêu chảy của lợn con theo mẹ. Như vậy, nguyên nhân thường
xuyên tác động đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con là các yếu tố thời tiết.
Nguyễn Thiện và cs. (1996) [9], cho biết tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân
trắng trong chăn ni hộ gia đình là rất cao 30 - 40%, nguyên nhân do môi
trường mở, điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến mơi trường trong
chuồng ni. Trong khi đó, chăn ni trang trại môi trường trong chuồng nuôi
là môi trường nhân tạo có thể điều chỉnh để phù hợp với từng điều kiện cụ thể
như nóng ẩm thì dùng quạt thơng gió, hệ thống dàn mát và nhiệt độ thấp dùng
bóng sưởi. Lợn con không phải nằm trực tiếp xuống nền chuồng xi măng mà

nằm trên đan nhựa cách nền chuồng một khoảng theo từng chuồng nuôi nên
lợn con cũng không bị mất nhiều nhiệt năng cho sưởi ấm cơ thể và tỏa ra môi
trường xung quanh như chăn nuôi hộ gia đình.
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [10], những tháng mưa nhiều kèm theo khí
hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tăng rõ rệt, có khi 80 - 100%
cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
+ Stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng ni, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả


×