Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện than uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU

NGÀNH: KẾ TOÁN

MÃ SỐ: 7340301

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thúy Hằng
Sinh viên thực hiện

: Nông Khánh Ly

Mã sinh viên

: 1654040134

Lớp

: K61-KTO

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn đến ban lãnh
đạo thị trấn Than Uyên, Huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu, đặc biệt là các anh
chị phịng tài chính - kế hoạch đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian
vừa qua. Trong thời gian thực tập tại Huyện đã giúp cho em học hỏi thêm đƣợc
nhiều kinh nghiệm quý báu mà không thể học đƣợc trên sách vở.
Em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho em đƣợc học tập, trau dồi
kiến thức bổ ích khi cịn ngồi trên ghế nhà trƣờng, tạo điều kiện cho em có thời
gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này để vận dụng các kiến thức
đã học vào thực tế làm việc.
Em xin đƣợc tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến giảng viên: Đỗ Thị Thúy Hằng.
Ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em để em có thể hồn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Bằng những hiểu biết của mình cùng những kiến thức đƣợc trang bị trong
quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất.
Tuy nhiên do điều kiện về thời gian và trình độ chun mơn cịn nhiều hạn chế,
bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ,
đóng góp của các thầy, cơ giáo,cùng tồn thể các bạn đọc, để bài khóa luận của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nông Khánh Ly


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC ...................................................................................................... 4
1.1.Khái quát về Ngân sách Nhà nƣớc ................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách Nhà nƣớc. ...................................... 4
1.1.2. Chức năng của Ngân sách Nhà nƣớc ........................................................ 5
1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nƣớc .............................................................. 6
1.1.4. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc .................................................... 7
1.1.5. Nội dung thu – chi Ngân sách Nhà nƣớc................................................... 8
1.2. Quản lý Ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện ..................................................... 9
1.2.1.Khái niệm , đặc điểm của ngân sách huyện. ............................................... 9
1.2.2. Vai trò của ngân sách huyện. .................................................................. 10
1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện. .................................. 11
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN THAN UYÊN – ....................... 17
TỈNH LAI CHÂU ............................................................................................ 17
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Than Uyên ............................. 17
2.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - Huyện hội ................................. 18
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .............................................................. 18
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - HuyệN của địa phƣơng ........................... 19
2.3. Tổ chức bộ máy chính quyền Huyện ......................................................... 24
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THU - CHI NGÂN SÁCH ĐỊA BÀN HUYỆN THAN UYÊN – TỈNH LAI
CHÂU .............................................................................................................. 30
3.1. Đặc điểm chung về tổ chức công tác quản lý thu chi ngân sách tại Huyện
Than Uyên........................................................................................................ 30


3.1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý ngân sách huyện ................................................... 30
3.1.2. Lập dự toán ............................................................................................ 30

3.1.3. Chấp hành dự toán Ngân sách Huyện ..................................................... 32
3.1.4. Quyết toán Ngân sách Huyện ................................................................. 32
3.2. Thực trạng thu - chi ngân sách trên địa bàn Huyện Than Uyên.................. 33
3.2.1. Công tác lập dự toán thuchi ngân sách Huyện Than Uyên trong ba năm
2017-2018-2019 ............................................................................................... 33
3.2.2. Tình hình thực hiện thu chi ngân sách tại Huyện Than Uyên trong năm
2019 ................................................................................................................. 36
3.2.3. Tình hình thực hiện thu chi ngân sách Huyện tại Huyện Than Uyên trong
giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................................................... 36
3.2.4 Đánh giá công tác chi Ngân sách ............................................................ 39
3.2.5. Quản lý sổ sách thu chi ở Huyện Than Uyên .......................................... 42
3.2.6. Quyết toán thu chi Ngân sách ................................................................. 43
3.2.7 Cân đối thu – chi Ngân sách .................................................................... 43
3.3 Đánh gái thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thu –
chi trên địa bàn huyện Than uyên, tỉnh Lai Châu.............................................. 45
3.3.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 45
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 46
3.4. Định hƣớng phát triển kinh tế và công tác quản lý thu – chi NSNN của
huyện Than Uyên trong thời gian tiếp theo ....................................................... 50
3.4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế ................................................................. 50
3.4.2 Định hƣớng quản lý NSNN cấp huyện..................................................... 52
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu – chi NSNN tại huyện Than Uyên
......................................................................................................................... 53
3.5.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách ......................... 53
3.5.2. Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân sách ........................ 55
3.5.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lƣợng cơng tác lập dự tốn, quản lý ............. 58
3.5.4 Giải pháp 4: Hồn thiện cơng tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi ngân
sách .................................................................................................................. 60



3.5.5. Giải pháp 5: Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý NS
Huyện, thị trấn với cấp huyện........................................................................... 60
3.5.6. Giải pháp 6: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhân lực trong bộ máy quản lí
ngân sách cấp huyện ......................................................................................... 61
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Giải thích

1

ANCT

An ninh chính trị

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

HĐND


Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

5

NS

Ngân sách

6

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

7

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

8

ND


Nội dung

9

TW

Trung Ƣơng

10

TTANXH

Trật tự an ninh xã hội

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

UBNN

Ủy ban nhân dân

13

UBMTTQ


Ủy ban mặt trận Tổ quốc

14

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích các loại cây trồng nơng nghiệp .......................................... 20
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện và tốc độ tăng thu Ngân sách Huyện trong 3 năm
2017-2019 ........................................................................................................ 37
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp chi ngân sách huyện giai đoạn 2017-2019 ................. 40
Bảng 3.4: Cân đối thu - chi ngân sách của huyện trong 3 năm 2017-2019 ....... 44

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.2: Bảng phát triển ngành chăn ni Huyện ............................................ 21
Biểu 3.1: Bảng dự tốn thu chi ngân sách Huyện trong 3 năm 2017-2019 ........ 34

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy chính quyền Huyện Than Uyên .......................................... 25


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản
ánh những mặt nhất định của các cơ quan kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản
phẩm Huyện trong điều kiện cịn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và đƣợc sử

dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nƣớc.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân sách nhà nƣớc là công cụ huy động
nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, đồng thời là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nƣớc trong việc quản lý và điều hành
vĩ mô nền kinh tế của huyện.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: Thuế,
phí, lệ phí, các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ trong nƣớc, viện trợ khơng
hồn lại của nƣớc ngoài.
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế chuyển sang vận hành theo cơ chế thị
trƣờng, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần
dần làm biến đổi các yếu tố cầu thành của nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có
yếu tố mới ra đời, có yếu tố vẫn giữ nguyên hình thái cũ nhƣng nội dung của nó
đã bao hàm nhiều điều mới hoặc chi đƣợc biểu hiện trong những khoảng không
gian và thời gian nhất định. Trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ. Ngân sách nhà
nƣớc đƣợc xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới,
lĩnh vực ngân sách nhà nƣớc đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Cùng với
việc mở cửa nền kinh tế, khai thác quản lý tình hình thu – chi ngân sách là rất
quan trọng.
Với mong muốn tìm hiểu một cách sâu sắc hơn cách quản lý thu chi và
khai thác các nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc. Xuất phát từ những nhận thức trên
chúng em chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình thu – chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Than Uyên, Tỉnh Lai Châu”
Quản lý thu – chi ngân sách nhà nƣớc là một đề tài rộng và nhiều phức tạp
mà kiến thức và thời gian có hạn. Vì vậy trong q trình thực hiện đề tài này sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong đƣợc nhận những ý kiến
1


đóng góp của thầy cơ cùng ban lãnh đạo Huyện Than Uyên để em thực hiện đề
tài này đƣợc hoàn thiện hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
❖ Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tình hình thu – chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Than Uyên, Tỉnh Lai Châu. Qua đó đề xuất đƣợc các biện pháp hồn thiện cơng
tác thu – chi ngân sách trên địa bàn huyện Than Uyên – Tỉnh Lai Châu.
❖ Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu đƣợc cơ sở lý luận về thu – chi ngân sách cấp huyện.
- Nghiên cứu đặc điểm cơ bản trên địa bàn huyện Than Uyên – Lai Châu
- Nghiên cứu đƣợc thực trạng hoạt động thu – chi ngân sách trên địa bàn
huyện Than Uyên – Lai Châu
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác thu – chi
ngân sách trên địa bàn huyện Than Uyên – Tỉnh Lai Châu
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình thu – chi ngân sách nhà nƣớc trên đại
bàn huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động thu – chi ngân sách trên địa bàn
huyện Than Uyên – Lai Châu từ năm 2017 đến 2019.
+ Về khơng gian: Phịng tài chính và kế hoạch huyện Than Uyên tỉnh Lai
Châu.
+ Nội dung nghiên cứu: Công tác thu – chi ngân sách nhà nƣớc của huyện
Than Uyên tỉnh Lai Châu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề hoàn thành nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣu sau:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu về công tác thu – chi, báo
cáo từ nguồn dữ liệu tại các đơn vị liên quan đến công tác thu – chi ngân
sách, thu thập các tài liệu, sơ đồ, hình ảnh các bằng chứng khác.
2



- Phƣơng pháp tổng hợp phân tích số liệu: kết hợp các phƣơng pháp thống
kê kinh tế, phƣơng pháp tốc độ phát triển bình qn, tốc độ phát triển liên
hồn, phân tích tổng hợp các số liệu để từ đó đƣa ra những nhận định và
kết luận.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Đề tài này
bao gồm 4 chƣơng :
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình thu – chi ngân sách nhà nước.
Chương 2: Đặc điểm cơ bản huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
Chương 3: Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác thu – chi ngân
sách nhà nước huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH THU - CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.Khái quát về Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách Nhà nước.
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Trong hệ thống tài chính, ngân sách nhà nƣớc(NSNN) là bộ phận chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Mặt khác nó cịn là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện điều tiết vĩ
mô nền kinh tế của huyện.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa
phƣơng. Ngân sách trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng
bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân.

Luật NSNN năm 2015 đã quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
1.1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Bản chất ngân sách Nhà nƣớc có thể đƣợc hiểu trên 3 khía cạnh: Pháp lí, kinh tế
và xã hội.
-

Về mặt pháp lí: Bản chấtngân sáchnhà nƣớc là khoản mục dự trù các

khoản thu, chi của nhà nƣớc trong 1 năm.Ngân sách Nhà nƣớc ra đời cùng với
sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ
nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt
ra những khoản thu, chi của Ngân sách Nhà nƣớc. Điều này cho thấy chính sự
tồn tại của Nhà nƣớc, vai trị của Nhà nƣớc đối với đời sống kinh tế xã hội là
những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của Ngân sách
Nhà nƣớc.

4


-

Về mặt kinh tế: Bản chất ngân sách nhà nƣớc là hoạt động phân phối các

nguồn tài chính quốc gia.Hoạt động của Ngân sách Nhà nƣớc biểu hiện đa dạng
dƣới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nƣớc ở các lĩnh
vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản thu chi này đƣợc tổng hợp trong một
bảng dự tốn thu chi tài chính đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất

định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc của Ngân sách Nhà nƣớc là một bộ
phận các nguồn tài chính chủ yếu đƣợc tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập
quốc dân đƣợc sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và các khoản chi
chủ yếu của Ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tƣ phát triển và
tiêu dùng của xã hội.
-

Về tính chất xã hội: bản chất của ngân sách nhà nƣớc là công cụ kinh tế

của Nhà nƣớc.Trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội đã làm
nảy sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là nhà nƣớc và một bên là các chủ
thể trong xã hội. Những quan hệ tài chính này bao gồm:Quan hệ kinh tế giữa
NSNN với các doanh nghiệp, Quan hệ kinh tế giữa NSNN và các đơn vị hành
chính sự nghiệp, Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ, Quan hệ
kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính.
1.1.2. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
NSNN có các chức nâng cơ bản sau :
Thứ nhất: phối hợp với các cấp ngân sách, thực hiện phân chia theo tỉ lệ
phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ
sung cân đối ngân sách cho cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối
giữa các vùng, miền.
Thứ hai: đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sử dụng các nghiệp vụ công tác
nhƣ kiểm tra việc chấp hành Ngân sách nhà nƣớc, kế toán, kiểm toán và quyết
toán ngân sách nhà nƣớc một cách thƣờng xun liên tục. Qua đó nắm bắt
những thơng tin trung thực cho việc quản lí các hoạt động ngân sách nhà nƣớc,
giúp Nhà nƣớc phát huy hết những kết quả đạt đƣợc góp phần thúc đẩy hồn
thiện luật NSNN, tiến tới các mục tiêu chiến lƣợc quan trọng mà Đảng và Nhà
nƣớc ta đã xác định, đồng thời phát hiện những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa.
5



1.1.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
- Xét trên góc độ quản lý vốn: NSNN là một bảng cân đối thu chi chủ yếu
của nên kinh tế.
- Xét về mặt pháp lý: NSNN là một kế hoạch tài chính cơ bản.
- Xét về nội dung vật chất: NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
nhà nƣớc.
1.1.3.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nước trong hệ thống tài chính.
Tài chính nhà nƣớc bao gồm NSNN, dự trữ nhà nƣớc, tài chính các cơ
quan hành chính nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc, Tài chính doanh
nghiệp nhà nƣớc, các quý nhà nƣớc. Trong đó NSNN là hạt nhân, là thành phần
chủ yếu. NSNN đóng vai trị chủ đạo và tổ chức hoạt động của hệ thống tài
chính, có tác động chi phối điều hịa và phối hợp với tất cả các khâu trong hệ
thống tài chính.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, NSNN khơng chỉ đóng vai trị huy động
nguồn vốn tài chính để đảm bảo các nhu cầu cho chi tiêu bộ máy nhà nƣớc, cho
an ninh, quốc phịng và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nƣớc,
mà cịn có vai trị to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế Huyện. Đó là vai trị
định hƣớng phát triển sản xuất, điều tiết thị trƣờng, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đởi sống của huyện ...
1.1.3.2. Vai trò của NSNN trong cơ chế thị trường :
NSNN có một vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng.
Ngân sách nhà nƣớc là cơng cụ huy động nguồn tài chính đảm bảo các nhu cầu
chỉ tiêu của nhà nƣớc. NSNN là công cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Trên góc độ tài chính: NSNN đƣợc sử dụng nhƣ một cơng cụ nhằm
phân phối sản phẩm, thu nhập quốc dân từ đó hình thành nguồn tài chính để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. Thơng qua NSNN có thể đảm bảo
cho các lĩnh vực quản lý hành chính, an ninh quốc phịng, văn hóa, đầu tƣ phát
triển …
Trên góc độ kinh tế: NSNN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ góp phần

điều tiết vĩ mơ nền kinh tế thể hiện nhiều lĩnh vực:
6


- NSNN định hƣớng tạo ra môi trƣờng cho đầu tƣ.
+ Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế.
+ NSNN định hƣớng đầu tƣ thông qua công cụ thuế (ƣu đãi về thuế) để
hƣớng dẫn đầu tƣ vào các ngành, các vùng lãnh thổ mà Nhà nƣớc khuyến
khích đầu tƣ.
- NSNN thơng qua cơng cụ khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh
doanh. Nếu chính sách thuế phù hợp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh có hiểu quả, ngƣợc lại chính sách thuế khơng phù
hợp sẽ hạn chế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- NSNN góp phần bình ổn giá cả thị trƣờng thơng qua các giải pháp :
+ Chính sách trợ giá
+ Chính sách bù lãi xuất
+ Quỹ dự trữ quốc gia
Trên góc độ Huyện: NSNN là cơng cụ góp phần điều tiết công bằng thu
nhập giữa các tầng lớp dân cƣ các công cụ nhƣ :
- Công cụ thuế: Thu thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao , thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt …
- Chỉ tiêu về phúc lợi.
Với vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia nhƣ
vậy NSNN phải đƣợc tổ chức, xây dựng và quản lí khoa học trên cơ sở phù hợp
với tình hình kinh tế, chính trị, Huyện mỗi nƣớc.
1.1.4. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Đối với Việt Nam, hệ thống NSNN đƣợc chia thành hai cấp: Ngân sách
trung ƣơng và Ngân sách địa phƣơng. Việc phân cấp Ngân sách đƣợc cụ thể hóa
trong luật NSNN. Phân cấp quản lý NSNN đƣợc là xác định phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nƣớc các cấp trong việc quản lý, điều

hành thực hiện quản lý thu chi của Ngân sách. Đây là cách tốt nhất để gắn các
hoạt động NSNN với các hoạt động kinh tế Huyện ở từng địa phƣơng một cách
cụ thể, nhằm tạo sử chủ động và nâng cao tình tự chủ của từng địa phƣơng với
mục tiêu tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính sác, đúng chế độ các nguồn tài
7


chính quốc gia và phân phối sử dụng cơng bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
cao phục vụ các kế hoạch đã hoạch định. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ
cần đảm bảo bằng nguồn tài chính nhất định đƣợc đề xuất và bố chí chỉ tiêu sẽ
có hiệu quả hơn là sự sắp đặt từ trên xuống. Xét về điều kiện thực tế cần có biện
pháp và chính sách nhằm khuyến khích chính quyền địa phƣơng phát huy tính
độc lập, tự chủ, sáng tạo của địa phƣơng.
Cơng khai triệt để các nguồn thu để đáp ứng một cách tốt nhất nhiệm vụ
phát triển kinh tế của địa phƣơng, từ đó giảm dần các nguồn hỗ trợ của ngân
sách cấp trên, góp phần giảm bội tri ngân sách nhà nƣớc, đẩy lùi lạm phát và các
hiện tƣợng tiêu cực khác. Phân cấp quản lý và phân cấp ngân sách cũng đã đƣợc
các cấp có thẩm quyền triển khai và thực hiện và đang tiếp tục hoàn chỉnh.
1.1.5. Nội dung thu – chi Ngân sách Nhà nước
1.1.5.1. Đối với thu NSNN
Nguồn thu NSNN chia làm 2 loại: nguồn thu mang tính chất ổn định cho
các cấp ngân sách và nguồn thu đƣợc phân chia theo tỉ lệ các cấp ngân sách với
nhau. Những khoản thu nào ít biến động, tƣơng đối nhỏ so với cấp trung ƣơng,
gắn liền với sự nỗ lực của địa phƣơng thì đƣợc coi là khoản thu cố định của
Ngân sách địa phƣơng. Các khoản thu lớn gắn liền vƣới điều hành vĩ mơ, có sự
biết động thì đƣợc phân chia theo tỉ lệ ổn định trong thời gian 0 năm để các cấp
ngân sách chủ động cân đối và điều hành ngân sách.
Ngân sách địa phƣơng bao gồm:
+ Các khoản thu hƣởng 100%, các khoản thu đƣợc hƣởng theo tỉ lệ phần
trăm (%)chia giữa các cấp ngân sách ( theo luận sửa đổi bổ sung một số

điều của luật Ngân sách Nhà nƣớc, các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng là: Thuế nhà, đất, thuế quyền
sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền sử dụng đất, Thuế tài
nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, và tỉ lệ thuế trƣớc bạ nhà và đất ). Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố quy định tỉ lệ % phân chia các khoản thu này
giữa ngân sách tỉnh, thành phố với ngân sách từng quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh và ngân sách từng Huyện và ngân sách phƣờng, thị trấn. Trong
8


các khoản thu trên, ngân sách phƣờng đƣợc chia chung về thuế sử dụng
đất phi nơng nghiệp, lệ phí trƣớc bạ nhà và đất, thuế tài nguyên và thuế
tiêu thụ đặc biệt.
+ Khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Số bổ sung này về cơ bản là ổn
định, hàng năm chi điều chỉnh tăng một phần số bổ sung theo tỉ lệ chính
sách thay đổi và một phần theo tốc độ tăng trƣởng kinh tế . Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trình HĐND cấp tƣơng đƣơng quyết định phƣơng an
bổ sung từ ngân sách tỉnh, thành phố cho ngân sách quận, huyện và quy
định bổ sung ngân sách cấp Huyện, phƣờng, thị trấn.
1.1.5.2. Đối với chi Ngân sách nhà nước
Các cấp chính quyền địa phƣơng đều thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu
sau: Chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi bổ sung cho cấp dƣới, chi trả
nợ gốc và tiền lãi vay các khoản huy động cho đầu tƣ phát triển của địa phƣơng,
bổ sung quỹ dự trữ tài chính (trừ ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp
phƣờng).
Luật pháp quy định ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng
khơng đƣợc phép chi bội. Địa phƣơng nào điều hành tốt các công tác thu chi , có
số kết quả đƣợc dƣ thì ngân sách địa phƣơng đó đƣợc hƣởng, nếu bị thâm hụt thì
ngân sách địa phƣơng phải cắt giảm một số khoản chi để tự cân đối. Để đảm bảo
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, giữa các địa phƣơng, ngân sách cấp

trên sẽ thực hiện chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới trong trƣờng hợp ngân
sách cáp dƣới đã chi tối đa khả năng mà không đủ nguồn để chi đảm bảo cho
nhu cầu của địa phƣơng đó ở mức tối thiểu so với các địa phƣơng khác.
1.2. Quản lý Ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện
1.2.1.Khái niệm , đặc điểm của ngân sách huyện.
1.2.1.1. Khái niệm ngân sách huyện:
Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu – chi đƣợc quy định đƣa
vào dự toán trong năm do HĐND quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức
nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện.

9


Về bản chất: Ngân sách huyện là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính
quyền nhà nƣớc cấp huyện với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách huyện. Trên cơ sở mà đáp
ứng cho các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ chủ yếu
của chính quyền nhà nƣớc cấp huyện.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện là một cấp trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc nên
cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN. Ngoài ra, NS huyện còn
đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
❖ Đặc điểm chung: Hoạt động của ngân sách cấp huyện luôn gắn chặt với
hoạt động của chính quyền nhà nƣớc cấp huyện.
- Quản lý ngân sách huyện phải tuân theo một chu trình chặt chẽ và khoa
học.
- Phần lớn các khoản thu chi ngân sách huyện đều đƣợc thực hiện theo
phƣơng thức phân phối và khơng hồn trả trực tiếp.
❖ Đặc điểm riêng: Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp ngân sách cơ sở
trong hệ thống ngân sách nhà nƣớc, vừa là một đơn vị trƣợc tiếp sử dụng

kinh phí. Đặc điểm này có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến việc thiết lập chính
sách trong quản lý ngân sách huyện.
1.2.2. Vai trò của ngân sách huyện.
Ngân sách huyện là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho chính
quyền nhà nƣớc cấp huyện thực thi các nhiệm vụ kinh tế trên địa bàn . Để thực
hiện chức năng nhiệm vụ quản lý kinh tế, trên đại bàn theo sự phân cấp trong hệ
thống chính quyền nhà nƣớc, chính quyền huyện phải có nguồn tài chính đủ lớn.
Trong số các quỹ tiền tệ mà chính quyền huyện đƣợc quyền quản lý và sử dụng
thi ngân sách cấp huyện đƣợc coi là quỹ tiền tệ có quy mơ lớn nhất chỉ đƣợc
phép sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ mà chính quyền huyện phải đảm
nhận.
Ngân sách huyện là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền
huyện khai thác thế mạnh về kinh tế trên địa bàn. Cùng với quá trình hồn thành
10


luật NSNN, cơ chế phân cấp về quản lý kinh tế, Huyện cho chính quyền huyện
ngày càng nhiều hơn. Trong q trình đó, ngân sách huyện đóng vai trị khơng
nhỏ thơng qua việc tạo lập các nguồn tài chính cần thiết để chính quyền huyện
khai thác thế mạnh từng bƣớc thúc đẩy phát triển các mặt kinh tế ổn định và bền
vững.
Ngân sách huyện là cơng cụ tài chính giúp chính quyền nhà nƣớc cấp
trên giám sát hoạt động của chính quyền huyện. Với một hệ thống tổ chức nhà
nƣớc thống nhất đồng thời phải có sự phản cơng, phân cấp trách nhiệm , quyền
hạn quản lý kinh tế, Huyện hội cho chính quyền cấp dƣới, địi hỏi phải có sự
giám sát thƣờng xuyên của cơ quan chính quyền nhà nƣớc cấp trên đối với cơ
quan chính quyền nhà nƣớc cấp dƣới.
1.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Quản lý ngân sách huyện gồm ba bƣớc: Lập dự toán, thực hiện, và quyết
toán ngân sách. Trong một năm ngân sách, tức là chấp hành ngân sách của chu

trình thực hiện tại quyết tốn ngân sách của chu trình trƣớc và lập ngân sách của
chu trình sau. Quản lý NS Huyện cũng tuân thủ chu trình ngân sách trên :
1.2.3.1. Lập dự toán ngân sách
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự tốn ngân sách là nhằm tính tốn đứng
đắn . NS trong kỳ kế hoạch , có căn cứ khoa học và căm cứ thực tiễn các chỉ tiêu
thu – chi của NS trong kỳ kế hoạch. u cầu q trình lập dự tốn NS phải đảm
bảo :
+ Bám sát kế hoạch phát triển kinh tế và có tác động tích cực đối với việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ các quan điểm của chính sách tài chính địa
phƣơng trong từng thời kỳ, đảm bảo quy định và Luật ngân sách địa
phƣơng nhƣ: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu, thứ tự và cơ cấu
bố trí các nội dung chỉ tiêu. Khâu lập kế hoạch NS cũng phải thực hiện
đầy đủ các yêu cầu của luật Ngân sách Nhà nƣớc trong việc: xác định
phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu – chi , phân định thu – chi
giữa các cấp cân đối NS.
11


❖ Căn cứ lập dự toán Ngân sách
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa, đảm bảo quốc phịng –
an ninh của đảng và chính quyền địa phƣơng trong năm kế hoạch và những năm
tiếp theo, kế hoạch phát triển kinh tế, đồng thời cũng là nơi sử dụng các khoản
chi NS.
Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch NS
của các năm trƣớc, đặc biệt là của năm báo cáo, kết hợp các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu – chi tài chính nhà nƣớc .
❖ Quy trình lập dự tốn lập NS huyện gồm 3 giai đoạn:
➢ Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự tốn NS và thơng báo số kiểu tra.
Trƣớc ngày 31/5 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc xây

dựng kế hoạch phát triển kinh tế và dự tốn NSNN năm sau. Trƣớc ngày 10/6
Bộ tài chính ban hành thơng tƣ hƣớng dẫn lập dự tốn NSNN và thơng báo số
kiểm tra về dự tốn ngân sách Nhà nƣớc cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan TW và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng, UBND cấp tỉnh tiếp tục hƣớng dẫn và thơng báo số kiểm tra về dự tốn
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, huyện tiếp các đơn vị trực thuộc và UBND
cấp quận, huyện tiếp tục hƣớng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán NS cho
Huyện, phƣờng, thị trấn.
➢ Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách.
Các đơn vị trên cơ sở văn bản hƣớng dẫn tiến hành lập dự toán thu - chi
trong phạm vị nhiệm vụ đƣợc giao, báo cáo cơ quan quản lí cấp trên trực tiếp.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán NS với các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dƣới. Cơ quan, đơn
vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự tốn
NS trực thuộc trong q trình lập dự toán.
➢ Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách.
Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS của UBND cấp
trên, UBND phƣờng trình lên UBND cấp huyện , UBND cấp huyện trình lên

12


HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán NS cấp huyện và phƣơng án phân bổ dự tốn
NS cấp mình, đảm bảo cho dƣ toán NS đƣợc quyết định.
1.2.3.2. Chấp hành Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Chấp hành thu NS gồm các nội dung sau : Chỉ có cơ quan tài chính, cơ
quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ thu NS ( đƣợc
gọi chung là cơ quan thu ) đƣợc tổ chức thu NS.
Cơ quan thu NS huyện có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau: phối hợp với
các cơ quan nhà nƣớc hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự đào tạo,

kiểm tra của UBND và sự giám sát cảu hội đồng nhân dân về công tác thu NS
tại địa phƣơng . Phối hợp với UB MTTQ phƣờng, thị trấn, xã, huyện và tổ chức
thành tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ
nộp NS theo quy định của luật Ngân sách và các quy định của pháp luật .
Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm đơn đốc, kiểm tra các tổ chức , cá nhân có nghĩa vụ nộp NS phải
nộp đầy đủ, đúng hạn các hạn nộp vào NS.
❖ Chấp hành chi NS gồm các phần việc phân bố và giao dự toán NS kiểm
soát chi, điều chỉnh dự toán NSNN:
Sau khi UBND huyện giao dự toán chi NS cho các đơn vị sử dụng NS
trực thuộc theo các nguyên tắc đƣợc quy định của nghị định số 344/2016/TTBTC ngày 30/12/2016 quy định quản lý ngân sách huyện, dự toán chi thƣờng
xuyên giao cho đơn vị sử dụng NS đƣợc phân bổ theo từng loại của nhiệm vụ
chi và ngành kinh tế.
Nội dung cơ bản của chi thƣờng xuyên NS Huyện: Chi cho các hoạt
động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề , y tế, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, chi cho các hoạt động kinh tế của nhà nƣớc, chi cho hoạt động hành
chính nhà nƣớc, chi cho quốc phịng – an ninh và trật tự an toàn, các khoản chi
khác.
Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên của NS huyện: Nguyên tắc quản lý
theo dự toán; nguyên tác tiết kiệm hiệu quả; nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc
nhà nƣớc.
13


Chi đầu tƣ cho phát triển dựa trên nguyên tắc quản lý cấp phát thanh
toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản nhƣ cấp phát vốn trên cơ sở thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu thiết kế, dự toán.
Mục chi này chi đƣợc thực hiện khi đã có trong dự toán NS đƣợc giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức đo cấp có thẩm quyền quy định, đã đƣợc thủ trƣởng
đơn vị sử dụng NS hoặc đƣợc ngƣời ủy quyền quyết định chi. Trƣờng hợp sử

dụng vốn, kinh phí ngân sách để đầu tƣ XDCB, mua sắm trang thiết bị, phƣơng
tiện làm việc và các công việc khác phải qua thẩm định giá thì phải tổ chức đấu
thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Quản lý các khoản chi là hƣớng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết kiệm
và hiệu quả, từ đó quản lý chặt chẽ các đối tƣợng sử dụng ngân sách , đối tƣợng
thụ hƣởng ngân sách quản lý có hiệu quả các khâu xây dựng dự án, xây dựng
tiêu chuẩn, định mức, chấp hành và quyết toán NS, trên cơ sở đổi mới cơ cấu chi
các biện pháp quản lý chi.
1.2.3.3. Quyết toán ngân sách
Quyết toán NS là khâu cuối trong chu trình quản lý , u cầu đảm bảo
tính chính xác, trung thực và kịp thời. Nghị định 163/2016NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định quyết tốn NS phải đảm các nguyên tắc sau:
Số liệu quyết toán ngân sách gồm: số quyết toán thu ngân sách là số đã
đƣợc thu nộp hoặc hạch toán thu NS qua kho bạc nhà nƣớc. Số quyết toán chi
NS là số chi đã đƣợc thanh toán chi theo quy định tại Điều 62 của luật NSNN và
các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp theo quy định tại Khoản 2
Điều 66 của nghị định này.
Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán của các đơn vị sự
toán đƣợc quy định nhƣ sau: Đơn vị dự toán cấp dƣới lập báo cáo quyết toán
theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét
duyệt cho các đơn vị cấp dƣới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị
dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết tốn năm của đơn vị mình và

14


báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán dƣới trực thuộc, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp.
Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định quyết tốn năm của các đơn vị dự

toán cùng cấp, xử lý theo thẩm quyền hoặc có trình độ thẩm quyền xử lý sai
phạm trong quyết tốn của đơn vị dự tốn, ra thơng báo thẩm quyền quyết định
quyết toán đơn vị dự toán. Trƣờng hợp đơn vị dự toán cấp 1 đồng thời là đơn vị
sử dụng NS, cơ quan tài chính duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt
quyết tốn cho đơn vị dự tốn cấp 1.
Trình tự lập, gửi, thẩm định quyết toán thu, chi NS hàng năm của NS
đƣợc quy định nhƣ sau: Mẫu, biểu báo cáo quyết tốn năm của NSNN nói chung
và ngân sách huyện nói riêng đƣợc thực hiện theo chế độ kế toán nhà nƣớc và
các văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ phận tài chính – kế hoạch huyện lập quyết tốn thu – chi NS cấp
huyện trình UBND huyện xem xét gửi phịng tài chính cấp tỉnh . Đồng thời
UBND huyện trình HĐND huyện phê chuẩn . Sau khi đƣợc HĐND huyện phê
chuẩn, UBND huyện báo cáo bổ sung quyết toán NS gửi phịng tài chính cấp
tỉnh, phịng tài chính cấp tỉnh thẩm định quyết toán thu, chi NS huyện,.
Nội dung duyệt quyết toán năm đối với đơn vị dự toán: Xét duyệt từng
khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị. các khoản thu phải đúng pháp luật , pháp
lệnh thuế, pháp lệnh phí và các chế độ thu khác của nhà nƣớc . Các khoản chi
phí đảm bảo các điều kiện chi quy định thu – chi phải đảm bảo các điều kiện chi
quy định, thu – chi hoạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục NSNN.
chứng từ thu – chi phải hợp pháp . Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với
chứng từ và chứng từ phải khớp với số liệu kho bạc nhà nƣớc.
1.3.3.4. Cơng tác kiểm tra , thanh tra, kiểm tốn Ngân sách
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đảm bảo việc thực hiện NS đúng pháp
luật, việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân đúng mục tiêu, tránh những
hậu quả xấu đè nặng lên ngƣời dân, ngƣời chịu thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán ngân sách đƣợc thực hiện bởi
nhiều cơ quan trong đó, chịu trách nhiệm chính và trƣớc hết là thử trƣởng các
15



đơn vị dự toán phải thƣờng xuyên tự kiểm tra đối chiếu với các chính sách chế
độ về quản lý NS để đảm bảo thực thu, chi đúng chính sách, chế độ quy định .
Các Bộ, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành
các chế độ thu, chi về quản lý NS, quản lý tài sản nhà nƣớc của các đơn vị trực
thuộc và hƣớng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trịn đơn vị mình. Cơ
quan tài chính, cơ quan thu NS, cơ quan kho bạc nhà nƣớc có trách nhiệm tổ
chức thực hiện chế độ kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá
nhân có nghĩa vụ thu nộp NS, đơn vị sử dụng NS các cấp.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và
quản lý NS, quản lý tài sản Nhà nƣớc của các tổ chức và cá nhân.
Kiểm tốn nhà nƣớc có nhiệm vụ xác định tính đứng đắn, hợp pháp của
báo cáo quyết toán NS các cấp và các đơn vị dự toán. Kết quả kiểm tốn đƣợc
báo cáo trƣớc Chính phủ , Quốc hội và thực hiện trƣớc khi Quốc hội, HĐND
phê chuẩn quyết toán ngân sách.

16


CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN THAN UYÊN –
TỈNH LAI CHÂU
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của huyện Than Uyên
Than Uyên là vùng đất cổ thuộc văn hố Hồ Bình cách ngày nay từ
8.000 năm đến một vạn năm. Nhiều dấu tích về khảo cổ học phát hiện một số
hiện vật đồng thau nhƣ: Rừu, lƣỡi xéo, trống thuộc Văn hố Đơng Sơn thời vua
Hùng dựng nƣớc. Điều đó đã minh chứng cƣ dân có mặt ở vùng đất nơi đây khá
sớm. Vùng đất Than Uyên vốn thuộc châu Đăng từ thờỉ Lý, sang thời Trần, Hồ
đến Lễ - Nguyễn đổi gọi là châu Chiêu Tấn, thuộc phủ Yên Tây của thừa tuyên
Hƣng Hoá.
Ngày 28/6/1909, thực dân Tháp thành lập châu Than Uyên (bao gồm cả
Than Uyên và Mù Căng Chải hiện nay) thuộc tỉnh Lai Châu; dân số có gần

5.000 ngƣời đơng nhất là ngƣời Thái, Mơng, Kháng. Sau đó ngày 19/4/1910
ngƣời Pháp quyết định châu Than Uyên thuộc tỉnh Sơn La.
Ngày 23/3/1920, châu Than Uyên đƣợc ngƣời Pháp quyết định trực
thuộc tỉnh Yên Bái, với 5 tổng có 18 làng, động bao gồm: Than Uyên (2 làng, 1
động Dao, 1 động Mông), Mƣờng Cang (1 làng, 1 động Dao, 1 động Khơ
Mú),Mƣờng Kim ( 1 làng, 1 động Mông, 1 động Khơ Mú), Chu Chen Phung (2
động Mông), Kim Nọi (2 động Mông). Châu lỵ Than Uyên đặt ở Mƣờng Than
(1 làng, 1 động Dao, 1 động Khơ Mú, 1 động Mông).
Năm 1938, đổi từ châu Than Uyên thành phủ Than Uyên. Trƣớc Cách
mạng tháng 8 năm 1945, phủ Than Uyên đƣợc chia thành 6 tổng gồm có: 2 tổng
thuộc Mù Cang Chải và 4 tổng thuộc phủ Than Uyên.
Năm 1955, Khu tự trị Thái Mèo đƣợc thành lập, Than Uyên là một châu
trực thuộc Khu tự trị. Ngày 24/12/1962 kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa III quyết
định thành lập lại tỉnh Sơn La, Lai Châu và thành lập tỉnh mới Nghĩa Lộ. Than
Uyên là một huyện thuộc tỉnh Nghĩa Lộ.
Ngày 03/01/1976, tỉnh Hoàng Liên Sơn đƣợc thành lập, Than Uyên là
huyện của tỉnh Hoàng Liên Sơn. Tháng 10/1991, tỉnh Lào Cai đƣợc tái lập, Than

17


Uyên là một huyện của tỉnh Lào Cai. Tháng 4/2004, tỉnh Lai Châu tái lập, Than
Uyên trực thuộc Lai Châu và trở thành một huyện của tỉnh.
Ngày 26/11/2003, Quốc hội nƣớc cộng hòa Huyện hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành Quyết định số 22/2003/QH11 chia tách tỉnh Lai Châu thành 2
tỉnh Điện Biên và Lai Châu. Tỉnh Lai Châu (mới) đƣợc thành lập gồm 5 huyện:
Bốn huyện của tỉnh Lai Châu (cũ) và sáp nhập huyện Than Uyên của tỉnh Lào
Cai, chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2004.
Ngày 30/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2008/NĐ-CP về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Than Uyên; chia thành 2: Huyện Tân

Uyên và huyện Than Uyên thuộc tỉnh Lai Châu, chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/2009.
Trải qua các bƣớc thăng trầm lịch sử từ châu Than Uyên trực thuộc tỉnh
Sơn La, tỉnh Yên Bái, sau này là huyện Than Uyên lần lƣợt thuộc: Khu tự trị
Thái Mèo, tỉnh Nghĩa Lộ, tỉnh Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai và nay thuộc tỉnh
Lai Châu (mới); nhƣng danh xƣng Than Uyên vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
2.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - Huyện hội
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
- Than Un nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Lai Châu, toạ độ địa lý trong
khoảng từ 21 độ 40' đến 22 độ 08' vĩ độ Bắc và từ 103 độ 35’ đến 103 độ
53’ kinh độ Đông; nằm cách thành phố Lai Châu 100 km về phía Tây Bắc
theo quốc lộ 32.
- Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện: 79.252,93 ha.
2.2.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
❖ Địa hình
Than Un là một vùng đất lịng chảo, nằm ở phía tây dãy núi Hồng
Liên Sơn, đƣợc hình thành 3 khu vực rõ rệt:
+ Khu vực phía Đơng là sƣờn núi phía Tây của dải núi Phan Xi Păng, núi
cao địa hình hiểm trở, độ dốc lớn.

18


×