Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tài liệu HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.42 KB, 9 trang )

Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp Page 1 of 9

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG


I - Hợp đồng lao động
1 - Khái niệm hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động, thuê
mướn lao động (gọi chung là người sử dụng lao động) về việc làm cĩ trả cơng, mà hai bên cam kết với nhau
về điều kiện sử dụng lao động và điều kiện lao động, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao
động.
- Hợp đồng lao động do hai bên thoả thuận nhất thiết phải cĩ các nội dung chủ yếu sau đây : cơng việc
phải làm, tiền cơng (tiền lương), nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, những điều kiện theo quy định của pháp
luật về an tồn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
- Tiền cơng (tiền lương) trả cho người lao động khơng được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định.
- Hợp đồng lao động được giao kết theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng khơng trái với pháp
luật và thoả ước lao động tập thể ở những nơi cĩ ký kết thoả ước lao động tập thể.
- Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản hoặc bằng miệng:
o
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản phải được làm thành 2 bản, mỗi bên giữ một
bản;
o
Hợp đồng lao động được giao kết bằng miệng thì các bên đương nhiên phải tuân theo
các quy định của pháp luật lao động, và chỉ áp dụng đối với một số cơng việc cĩ tính chất tạm
thời mà thời hạn dưới 3 tháng.
2 - Giao kết Hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với sử dụng lao động hoặc với người
đại diện hợp pháp của sử dụng lao động.
- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa sử dụng lao động với từng người lao động. Hợp


đồng lao động cũng cĩ thể được ký kết giữa sử dụng lao động với một người lao động được uỷ quyền đại

Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp Page 2 of 9
diện cho một nhĩm người lao động. Trong trường hợp này, Hợp đồng lao động cĩ hiệu lực như giao kết với
từng người lao động.
- Người lao động cĩ thể giao kết nhiều Hợp đồng lao động với nhiều sử dụng lao động nếu cĩ khả năng
thực hiện nhiều hợp đồng.
- Hợp đồng lao động ký kết bằng văn bản phải theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ấn
hành và phải làm thanh 2 bản, mỗi bên giữ một bản. Trong trường hợp hai bên thoả thuận đăng ký với cơ
quan nhà nước cĩ thẩm quyền thì người lao động được miễn lệ phí, tem chứng thư.
- Hợp đồng lao động được giao kết theo một trong những loại sau đây:
o
Hợp đồng lao động với thời hạn khơng xác định
o
Hợp đồng lao động với thời hạn xác định
o
Hợp đồng lao động theo một cơng việc nhất định theo mùa vụ ...
- Các bên giao kết Hợp đồng lao động phải cĩ năng lực pháp lý và năng lực hành vi lao động.
- Khi giao kết hợp đồng lao động, sử dụng lao động với người lao động cĩ thể thoả thuận việc làm thử
và thời gian thử việc, thủ tục được quy định như sau:
o
Thời gian thử việc khơng được quá 60 ngày đối với cơng việc cĩ chức danh nghề cần
trình độ chuyên mơn, kỹ thuật bậc đại học và trên đại học
o
Thời gian thử việc khơng quá 30 ngày đối với cơng việc cĩ chức danh nghề cần trình
độ trung cấp, cơng nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ .
o
Thời gian thử việc khơng quá 6 ngày đối với những lao động khác.
- Việc làm thử cĩ thể được giao kết bằng hợp đồng riêng. Hết thời hạn thử việc nĩi trên, người sử dụng
lao động cĩ trách nhiệm thơng báo kết quả thử việc cho người lao động, nếu đạt yêu cầu hoặc người lao

động khơng được thơng báo mà vẫn tiếp tục làm việc thì người đĩ đương nhiên được làm việc chính thức,
hai bên phải tiến hành giao kết Hợp đồng lao động.
- Quyền và nghĩa vụ trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận. Riêng tiền cơng (tiền lương) ít
nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của cơng việc đĩ. Trong thời gian thử việc, mỗi bên đều cĩ quyền
huỷ bỏ Hợp đồng lao động mà khơng cần báo trước và khơng phải bồi thường.
- Hợp đồng lao động bằng văn bản cĩ hiệu lực từ ngày ký hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận, Hợp
đồng lao động giao kết bằng miệng cĩ hiệu lực từ ngày người lao động bắt đầu làm việc. Trong trường hợp

Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp Page 3 of 9
người lao động đã thực tế tiến hành cơng việc hoặc đã thử việc mà thoả thuận khơng cĩ hợp đồng riêng thì
Hợp đồng lao động cĩ hiệu lực kể từ ngày bắt đầu làm việc hoặc ngày bắt đầu thử việc.
- Đối với các trường hợp lao động thường xuyên cĩ thời hạn từ 1 năm trở nên, thì người sử dụng lao
động nên sử dụng bản Hợp đồng lao động của Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố (xem mẫu dưới đây). Đối với
các trương hợp cơng việc địi hỏi phải cĩ những qui định cụ thể hơn bản Hợp đồng lao động của Sở
LĐTBXH thì các bên cĩ thể bổ sung thêm một bản Phụ lục Hợp đồng.
3 - Chấm dứt Hợp đồng lao động:
a) Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt khi cĩ một trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng hết hạn, cơng việc thoả thuận theo hợp đồng đã hồn thành;
- Hai bên cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng;
- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị hình phạt buộc người đĩ khơng được tiếp tục làm cơng việc
cũ;
- Người lao động chết;
Người sử dụng lao động chết hoặc bị kết án tù gian hoặc bị hình phạt buộc người đĩ khơng được tiếp
tục làm cơng việc cũ mà doanh nghiệp đĩng cửa.
b) Người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, Hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định mà thời hạn dưới một năm cĩ quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau:
- Khơng được bố trí theo đúng cơng việc, địa chỉ làm việc hoặc khơng được bảo đảm các điều kiện
làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
- Khơng được trả cơng đầy đủ hoặc trả cơng khơng đúng thời hạn theo hợp đồng;

- Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động;
- Bản thân hoặc gia đình thật sự cĩ hồn cảnh khĩ khăn khơng thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ
máy nhà nước;
- Người lao động nữ cĩ thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp Page 4 of 9
- Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước theo thời gian nhất định.
c) Người sử dụng lao động cĩ quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những
trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên khơng hồn thành cơng việc theo hợp đồng;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật, sa thải;
- Người lao động làm theo Hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng
liền, người lao động làm theo Hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 6 tháng liền và người
lao động làm theo Hợp đồng lao động dưới 1 năm đau ốm đã điều trị quá nửa thời hạn Hợp đồng lao động,
mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao
kết tiếp Hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi
biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
- Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động
biết trước:
+ ít nhất 45 ngày đối với Hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn;
+ ít nhất 30 ngày đối với Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến 3 năm;
+ ít nhất 3 ngày đối với Hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một cơng việc nhất định mà thời hạn
dưới 1 năm.
d) Người sử dụng lao động khơng được đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong những
trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo

quyết định của thầy thuốc;
- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người
sử dụng lao động cho phép;

Hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp Page 5 of 9
- Người lao động là phụ nữ đang cĩ thai, đang nghỉ đẻ theo chế độ quy định, đang nuơi con dưới 12
tháng tuổi;
e) Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái
pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với
tiền lương trong những ngày người lao động khơng được làm việc. Trong trường hợp người lao động khơng
muốn trở lại làm việc, thì ngồi khoản tiền được bồi dưỡng tương ứng với tiền lương trong những ngày
khơng được làm việc, người lao động cịn được trợ cấp thơi việc.
- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật thì khơng được
trợ cấp thơi việc.
- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước,
bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong
những ngày báo trước.
- Khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ
1 năm trở lên, người sử dụng lao động cĩ trách nhiệm trợ cấp thơi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng
lương, cộng với phụ cấp lương nếu cĩ (tiền lương làm căn cứ để tính chế độ trợ cấp thơi việc là tiền lương
theo Hợp đồng lao động được tính bình quân của 6 tháng liền trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động cùng
với phụ cấp nếu cĩ.)
- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, hai bên cĩ trách nhiệm thanh tốn đầy đủ
các khoản cĩ liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trường hợp đặc biệt cĩ thể kéo dài nhưng khơng quá 30
ngày.
- Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản cĩ liên quan đến quyền lợi của người lao động
được thanh tốn theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
- Hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động ký với người nghỉ hưu, Hợp đồng lao động của đơn vị, cá
nhân cĩ sử dụng dưới 10 người lao động hoặc làm cơng việc cĩ thời hạn dưới 3 tháng thì các quyền lợi của
người lao động được tính gộp vào tiền lương gồm các khoản sau:

o
Lương tương ứng với cấp bậc cơng việc hoặc lương thoả thuận nhưng khơng thấp hơn lương
tối thiểu;
o
Khoản BHXH 15% mức lương, tiền cơng nĩi trên;
o
Khoản bảo hiểm y tế: 2% mức lương, tiền cơng nĩi trên;
o
Tiền lương những ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép) chia cho 12 tháng cộng vào tiền lương
hàng tháng (Hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên);
o
Nếu Hợp đồng lao động ký thời hạn từ 1 năm trở lên là 0,5 tháng lương chia 12 tháng cộng
vào tiền lương tháng.
II - Thoả ước lao động tập thể
1. Thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể:

×