Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn kinh tế các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

NGUYỄN VÕ THỦY TIÊN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

NGUYỄN VÕ THỦY TIÊN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH THỊ THU HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ―Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam‖ là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những
tham khảo và kế thừa đều đƣợc trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Võ Thủy Tiên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
PHẦN 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 4
2.1. Các lý thuyết liên quan .......................................................................................... 4
2.1.1. Lý thuyết tỷ giá hối đoái theo trƣờng phái Keynes ......................................... 4
2.1.2. Lý thuyết về độ co giãn ................................................................................... 5
2.1.3. Cách tiếp cận tiền tệ ........................................................................................ 5
2.1.4. Cách tiếp cận cân bằng danh mục ................................................................... 5
2.1.5. Lý thuyết ngang giá sức mua .......................................................................... 6
2.1.6. Khung khái niệm ............................................................................................. 9
2.2. Một số yếu tố xác định của tỷ giá hối đoái .......................................................... 10
2.2.1. Tăng trƣởng kinh tế ....................................................................................... 10
2.2.2. Cung tiền ....................................................................................................... 10

2.2.3. Chênh lệch lãi suất ........................................................................................ 11
2.2.4. Dự trữ ngoại hối ............................................................................................ 11
2.2.5. Lạm phát ........................................................................................................ 12
2.2.6. Độ mở thƣơng mại ........................................................................................ 12
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................................... 12
PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 32


3.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.2. Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................................... 36
3.3. Phƣơng pháp ARDL ............................................................................................ 38
3.3.1. Thiết lập mơ hình .......................................................................................... 39
3.3.2. Kiểm định đƣờng bao (F-Bounds Test) và mơ hình sai số hiệu chỉnh.......... 41
3.4. Vận dụng mơ hình ARDL.................................................................................... 43
3.4.1. Lựa chọn độ trễ .............................................................................................. 44
3.4.2. Kiểm định F-bound ....................................................................................... 45
3.5. Kiểm định chẩn đốn ........................................................................................... 45
3.5.1. Kiểm định tính ổn định .................................................................................. 46
3.5.2. Kiểm định tƣơng quan chuỗi ......................................................................... 46
3.5.3. Kiểm định phƣơng sai thay đổi ..................................................................... 47
3.5.4. Kiểm định lỗi xác định hồi quy ..................................................................... 47
3.5.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ ...................................................... 48
3.6. Kiểm định nhân quả Toda-Yamamoto ................................................................ 48
3.7. Tóm tắt khung phân tích ...................................................................................... 49
PHẦN 4: KẾT QUẢ ...................................................................................................... 51
4.1. Kiểm định tính dừng ............................................................................................ 51
4.2. Lựa chọn độ trễ .................................................................................................... 52
4.3. Kiểm định đƣờng bao .......................................................................................... 53
4.4. Các kiểm định thống kê chẩn đoán ...................................................................... 54
4.5. Phân tích các kết quả hồi quy ngắn hạn và dài hạn ............................................. 56

4.5.1. Kết quả ƣớc lƣợng ngắn hạn ......................................................................... 56
4.5.2. Kết quả ƣớc lƣợng dài hạn ............................................................................ 58
4.6. Kiểm định nhân quả ............................................................................................. 60
PHẦN 5: KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ARDL: Phƣơng pháp tự hồi quy phân phối trễ
NEER: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phƣơng
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
CPI: Chỉ số sản xuất tiêu dùng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố
ảnh hƣởng. ...................................................................................................................... 22
Bảng 3.1: Kỳ vọng dấu và nguồn của dữ liệu nghiên cứu. ............................................ 33
Bảng 3.2: Thống kê mơ tả. ............................................................................................. 35
Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng ADF. ............................................................................ 51
Bảng 4.2: Kiểm định đƣờng bao. ................................................................................... 54
Bảng 4.3: Kiểm định chẩn đoán. .................................................................................... 55
Bảng 4.4: Kết quả ƣớc lƣợng ngắn hạn với biến phụ thuộc là ∆LnNEER. ................... 56
Bảng 4.5: Kết quả ƣớc lƣợng dài hạn của mơ hình ARDL(4,0,1,4,4,4,4) với biến phụ
thuộc là NEER................................................................................................................ 58
Bảng 4.6: Lựa chọn độ trễ cho mơ hình VAR. .............................................................. 60
Bảng 4.7: Kiểm định nhân quả Toda-Yamamoto. ......................................................... 61



DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Khung khái niệm. .......................................................................................... 10
Hình 3.1. Xu hƣớng các biến số .................................................................................... 36
Hình 4.1. Kết quả lựa chọn độ trễ tối ƣu cho mơ hình ARDL ...................................... 52
Hình 4.2. Kết quả kiểm định tính ổn định của hệ số ƣớc lƣợng .................................. . 55


1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Tỷ giá hối đoái đã đƣợc thảo luận trong rất nhiều nghiên cứu do vai trò quan
trọng của nó đối với nền kinh tế một quốc gia cũng nhƣ đối với các giao dịch thƣơng
mại và đầu tƣ quốc tế. Tỷ giá hối đoái của một quốc gia cho thấy khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế quốc tế và tăng cƣờng sự ổn định bên trong của một quốc gia (Gala
và Lucinda, 2006). Việc đánh giá quá cao hoặc quá thấp của đồng nội tệ gây nên chủ
yếu bởi sự chuyển động của tỷ giá hối đoái. Tỷ giá thể hiện giá trị của đồng nội tệ so
với ngoại tệ (Khattak và cộng sự, 2012). Tỷ giá hối đoái xuất hiện sự bất ổn lớn từ đỉnh
của chế độ Bretton-Woods. Một số nhà nghiên cứu thảo luận về tỷ giá hối đoái do tầm
quan trọng và ảnh hƣởng tồn cầu của nó đối với sự ổn định kinh tế, hiệu quả, mơ hình
thƣơng mại và đầu tƣ (Ahmed, 2009; Algieri, 2011; Frankel & Rose, 1996; Meese &
Rogoff, 1983; Mirchandani, 2013). Các nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm dự báo kết
quả ổn định và không ổn định của tỷ giá hối đoái. Sự ổn định về tỷ giá hối đối dẫn đến
cải thiện đầu tƣ nƣớc ngồi, thúc đẩy xuất khẩu và thay đổi thuận lợi trong cán cân
thƣơng mại quốc gia (Berka & Devereux, 2010; Drine & Rault, 2006; Edwards, 1988;
Khattak và cộng sự, 2012; Jawaid & Raza , 2013a). Sự không ổn định trong xu hƣớng
của tỷ giá hối đoái làm tăng thâm hụt thƣơng mại, làm tăng lạm phát và cắt giảm mức
đầu tƣ (Eichengreen, 2008; Xiaopu, 2002). Điều gì xác định tỷ giá hối đối là một vấn
đề cịn gây tranh cãi trong nhiều nghiên cứu. Balassa (1964) đề xuất rằng sự tăng
trƣởng của nền kinh tế đƣợc bổ sung bằng sự tăng giá của đồng nội tệ của quốc gia đó.

Tăng trƣởng kinh tế tốt hơn và sản xuất trong nƣớc thể hiện sự thịnh vƣợng của một
quốc gia. Sự gia tăng sản xuất cho thấy quốc gia đang nhận đƣợc doanh thu dự kiến
của mình. Sự cải thiện trong doanh thu tạo ra nhu cầu đối với đồng nội tệ và mang lại
sự định giá cao cho nó (Bleaney, 1996). Trong q trình xác định tỷ giá hối đối,
nghiên cứu tìm thấy độ mở thƣơng mại đƣợc kết nối với tốc độ tăng trƣởng và tỷ giá
hối đoái của các quốc gia. Độ mở thƣơng mại phản ánh mức độ thƣơng mại giữa các
quốc gia và nền kinh tế. Độ mở thƣơng mại cho thấy tác động tiêu cực và tích cực đến


2

tỷ giá hối đoái của một quốc gia (Drine & Rault, 2006; Hau, 2002; Lartey, Mandelman,
& Acosta, 2008; Xiaopu, 2002). Mối quan hệ tiêu cực của độ mở thƣơng mại thƣờng
giải thích sự đóng góp ít hơn của xuất khẩu so với nhập khẩu (Hsieh, 1982). Giá trị của
hàng nhập khẩu tăng lên làm tăng nhu cầu ngoại tệ và làm giảm giá trị của đồng nội tệ
(MacDonald & Ricci, 2005). Ngƣợc lại, nếu đóng góp của xuất khẩu lớn hơn trong độ
mở thƣơng mại của một quốc gia, điều này sẽ đƣợc phản ánh trong sự định giá cao của
đồng nội tệ. Ngang giá sức mua điều chỉnh tỷ giá hối đối thơng qua lạm phát. Lý
thuyết nói rằng ở các quốc gia để tỷ giá hối đoái dao động, trạng thái cân bằng sẽ xảy
ra khi các quốc gia này nắm giữ sức mua tƣơng đƣơng. Điều này kết luận rằng nếu một
trong các quốc gia có mức giá cả cao hơn, đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ phải đối mặt
với sự mất giá (Engel & Rogers, 2001). Tỷ lệ lạm phát cao hơn làm giảm khả năng
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của quốc gia trên thị trƣờng quốc tế. Kết quả là làm
giảm xuất khẩu của quốc gia và giảm nhu cầu nội tệ (Smith, 1999). Điều này cuối cùng
dẫn đến giá trị thấp hơn của đồng nội tệ (Kulkarni & Ishizaki, 2002). Một yếu tố quyết
định thú vị khác của tỷ giá hối đoái là lãi suất đƣợc thể hiện bằng cách tiếp cận ngang
giá lãi suất (Dornbusch, 1983; Effiong, 2014; Frenkel & Razin, 1992). Theo cách tiếp
cận này, lãi suất của quốc gia tăng lên sẽ làm tăng giá trị của đồng nội tệ (Clostermann
& Schnatz, 2000). Lợi nhuận lớn hơn do lãi suất cao hơn thu hút nhà đầu tƣ và gia tăng
luồng vốn chảy vào thị trƣờng. Điều này dẫn đến sự cải thiện cầu nội tệ và nâng cao

giá trị của nó (Bailliu, Lafrance, & Perrault, 2003; Neumeyer & Perri, 2005). Ngoài ra,
cung tiền mở rộng giảm lãi suất mang lại sự mất giá của đồng nội tệ (Saeed, Awan,
Sial, & Sher, 2012). Cung tiền dồi dào phản ánh khả năng tiếp cận của các quỹ trên thị
trƣờng để mua hàng hóa và dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu dƣ thừa này, các nhà sản xuất
sẽ sử dụng nhiều lao động hơn. Điều này sẽ làm tăng chi phí đầu ra và sau đó dẫn đến
giá cao hơn để đáp ứng thêm chi phí sản xuất (Bleaney & Fielding, 2002). Mức giá cao
hơn kết thúc bằng sự mất giá của đồng nội tệ (Abbas, Khan, & Rizvi, 2011; Khattak và
cộng sự, 2012; Wilson, 2009).


3

Trƣớc vai trò của tỷ giá trong nền kinh tế, mục đích chính của bài nghiên cứu là
tiến hành đánh giá các nhân tố xác định của tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt Nam
cùng hƣớng nhân quả giữa chúng, trong giai đoạn 2000Q1 – 2017Q1, thơng qua mơ
hình ARDL, đề xuất bởi Pesaran và cộng sự (2001), nghiên cứu này giúp làm rõ hơn
các vấn đề nhƣ các nhân tố này có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tỷ giá danh nghĩa đa
phƣơng. Các nhân tố đƣợc tác giả lựa chọn là tăng trƣởng kinh tế, lạm phát, chênh lệch
lãi suất, cung tiền, độ mở thƣơng mại và dự trữ ngoại hối. Tóm lại, mục tiêu của tác giả
nhằm tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi sau đây:
i) Các nhân tố có tác động ra sao đến tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt Nam?
ii) Nếu có thì các nhân tố này tác động nhƣ thế nào đến tỷ giá danh nghĩa đa
phƣơng tại Việt Nam?
iii) Hƣớng nhân quả giữa các nhân tố và tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng tại Việt
Nam?
Tác giả hi vọng, nghiên cứu sẽ cung cấp những hiểu biết mới, giải thích những
biến động trong tỷ giá do các nhân tố kinh tế gây ra, từ đó, giúp ích cho các nhà hoạch
định trong việc xây dựng các chính sách phù hợp và hiệu quả, giữ vững sự ổn định của
nền kinh tế. Các phần còn lại của nghiên cứu bao gồm: Phần 2 trình bày các lý thuyết
xoay quanh tỷ giá cùng các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về các yếu tố xác định

tỷ giá; Phần 3 trình bày mơ hình ARDL cùng dữ liệu nghiên cứu; Phần 4 trình bày kết
quả nghiên cứu và Phần 5 đƣa ra kết luận cùng các hàm ý chính sách.


4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các lý thuyết liên quan
Giới kinh tế lẫn các chuyên gia tài chính vẫn chƣa đồng ý về lý thuyết duy nhất
xác định tỷ giá hối đoái. Các lý thuyết về khái niệm tỷ giá hối đối có thể đƣợc phân
loại thành hai nhóm truyền thống hoặc hiện đại (Musyoki và cộng sự, 2012). Các lý
thuyết truyền thống dựa trên dòng chảy thƣơng mại và tài chính, và ngang giá sức mua
PPP cũng là lời giải thích quan trọng cho các biến động của tỷ giá trong dài hạn.
Những lý thuyết này gồm: phƣơng pháp tiếp cận độ co giãn (the elasticity approach) để
xác định tỷ giá, phƣơng pháp tiền tệ (the monetary approach) để xác định tỷ giá hối
đoái, phƣơng pháp cân bằng danh mục đầu tƣ (the portfolio balance approach) để xác
định tỷ giá hối đoái và lý thuyết ngang giá sức mua về xác định tỷ giá hối đoái. Tuy
nhiên, lý thuyết hiện đại tập trung vào tầm quan trọng của vốn và dịng vốn quốc tế, và
do đó, giải thích sự biến động ngắn hạn của tỷ giá hối đoái và khuynh hƣớng trong dài
hạn.
2.1.1. Lý thuyết tỷ giá hối đoái theo trƣờng phái Keynes
Lý thuyết đƣợc phát triển bởi Keynes (1936), tác giả giải thích rằng tỷ giá hối
đối đƣợc quyết định bởi cung và cầu tiền tệ của các quốc gia. Cung và cầu ngoại tệ
đƣợc xác định bởi cán cân thanh toán quốc tế BOP của hàng hóa và dịch vụ, và tỷ giá
phụ thuộc vào cán cân tài khoản vãng lai cũng nhƣ phụ thuộc vào thu nhập quốc dân.
Argy (1982) đƣa ra lý thuyết trƣờng phái Keynesian mới cho thấy tỷ giá hối đoái đƣợc
quyết định bởi cung cầu ngoại tệ và cán cân tài khoản vãng lai là nhân tố chính để xác
định cung cầu ngoại tệ. Sự khác biệt với lý thuyết gốc là Argy (1982) cho rằng tài
khoản vãng lai bị ảnh hƣởng bởi thu nhập quốc gia, mức giá ở hai quốc gia và tỷ giá
hối đoái. Tác giả kết luận rằng tỷ giá hối đoái cân bằng đƣợc xác định bởi chính sách

tiền tệ, chính sách tài khóa, thu nhập nƣớc ngoài, mức giá, lãi suất và kỳ vọng ở hai
quốc gia.


5

2.1.2. Lý thuyết về độ co giãn
Alexander (1951, 1952) giới thiệu phiên bản vĩ mô của lý thuyết hấp thụ (Habib,
2001), từ góc nhìn kế tốn quốc gia, suy ra cán cân thƣơng mại là sự khác biệt giữa
tổng sản lƣợng sản xuất và sự hấp thụ (tổng tiêu dùng, đầu tƣ và chi tiêu chính phủ)
trong nền kinh tế. Nếu hấp thụ trong nền kinh tế vƣợt quá sản lƣợng sản xuất thì xảy ra
sự thiếu hụt trong cán cân thƣơng mại và điều này gây áp lực lên tỷ giá theo chiều
hƣớng giảm giá. Việc mất giá của tỷ giá hối đối có thể bằng cách giảm giảm hấp thụ
(nhập khẩu) và tăng sản lƣợng (xuất khẩu) mang lại sự cân bằng trong dòng chảy
thƣơng mại. Một hàm ý của sự hấp thụ là vấn đề thâm hụt kép (twin deficit) liên kết
thâm hụt nội bộ với thâm hụt bên ngoài.
2.1.3. Cách tiếp cận tiền tệ
Mendel và Fleming (1962) sử dụng khuôn khổ IS - LM của Keynes để giới thiệu
dịng vốn cùng với thƣơng mại hàng hóa trong nền kinh tế mở (Habib, 2001). Trong
mơ hình, chênh lệch lãi suất nội địa và nƣớc ngoài gây ra dòng vốn giữa các quốc gia.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất gây ra dòng vốn thanh khoản ngắn (flow of short liquid
capital) để kiếm lợi nhuận cao hơn (Caves và cộng sự, 1990). Cả chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ đều có ảnh hƣởng đến tính linh động vốn. Ví dụ, chính sách tiền tệ
mở rộng làm giảm lãi suất và mất giá tiền tệ trong khi chính sách tài khóa mở rộng làm
tăng lãi suất và định giá cao tiền tệ trong ngắn hạn. Cách tiếp cận tỷ giá hối đoái này
giả định cân bằng thị trƣờng tiền tệ và sức mua tồn tại, do đó, nguồn cung trong nƣớc
và nƣớc ngoài, sản lƣợng và chênh lệch lãi suất là yếu tố quyết định chính của tỷ giá
hối đoái (Caves và cộng sự, 1990).
2.1.4. Cách tiếp cận cân bằng danh mục
Trong mơ hình cân bằng danh mục đầu tƣ, tỷ giá hối đoái đƣợc xác định là giá tài

sản (Rodrique, 1980). Các nhà quản lý nắm giữ trái phiếu trong nƣớc và nƣớc ngoài


6

(Habib, 2001). Thành phần của danh mục tài sản phụ thuộc vào lợi nhuận tƣơng đối
của các tài sản khác nhau. Mơ hình giả định giữ ngang giá lãi suất xảy ra và xác định tỷ
giá hối đoái ngắn hạn, và PPP xác định tỷ giá hối đoái dài hạn. Theo Habib (2001), đây
là mơ hình đầu tiên giải thích sự biến động của tỷ giá hối đoái.
2.1.5. Lý thuyết ngang giá sức mua
Tác giả đề cập đến lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) khi xem xét mối quan hệ
giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. Lý thuyết ngang giá sức mua đƣợc phát triển bởi nhà
kinh tế học ngƣời Thụy Điển Gustavav Casell vào năm 1920 khi xem xét mối quan hệ
giữa giá cả của một hàng hóa nhất định tính bằng đồng tiền của các nƣớc khác nhau.
Lý thuyết ngang giá sức mua đƣợc xây dựng dựa trên một số giả định cơ bản. Các giả
định này chủ yếu là tạo ra một thị trƣờng mà khơng có các rào cản khi thực hiện các
hoạt động kinh doanh chênh lệch giá:
i) Khơng có chi phí giao dịch.
ii) Thị trƣờng là hồn hảo, chính phủ của các quốc gia không sử dụng các hàng
rào mậu dịch và các hàng rào mậu dịch ẩn. Hàng hóa có thể đƣợc trao đổi và di chuyển
một cách tự do.
iii) Các nhà kinh doanh chênh lệch giá đều nắm bắt đƣợc tất cả những thơng tin
về giá cả hàng hóa trên thế giới một cách hồn hảo.
Hình thức ngang giá sức mua tuyệt đối cho rằng: tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa
hai đồng tiền phải ngang bằng với tỷ lệ mức giá của rổ hàng hoá giữa hai quốc gia. Do
đó, tiền tệ của quốc gia này sau khi đƣợc quy đổi qua tỷ giá danh nghĩa đó sẽ có sức
mua tƣơng đƣơng trong quốc gia kia. Gọi S là tỷ giá hối đoái danh nghĩa cân bằng; P*
là giá của rổ hàng hóa nƣớc ngồi; P là giá của rổ hàng hóa trong nƣớc.



7

Hình thức ngang giá sức mua tƣơng đối cho rằng: tỷ lệ lạm phát của một quốc
gia chỉ có thể cao hơn (thấp hơn) so với tỷ lệ lạm phát của một quốc gia khác khi mà tỷ
giá hối đoái sụt giảm (gia tăng) (Copeland, 2005). Phần trăm thay đổi trong đồng ngoại
tệ sẽ thay đổi để duy trì ngang giá trong chỉ số giá cả mới của cả hai nƣớc.
(
trong đó: : mức lạm phát nƣớc ngồi;

)(

)

: mức lạm phát trong nƣớc;

: % thay đổi giá

trị của đồng ngoại tệ.

Công thức này phản ánh mối liên hệ giữa tỷ lệ lạm phát tƣơng đối và tỷ giá hối
đoái theo ngang giá sức mua. Nếu

thì

dƣơng. Điều này hàm ý rằng đồng

ngoại tệ sẽ tăng giá khi lạm phát trong nƣớc vƣợt q lạm phát ở nƣớc ngồi. Nếu
thì

âm. Điều này hàm ý rằng đồng ngoại tệ sẽ giảm giá khi lạm phát nƣớc


ngồi vƣợt q lạm phát ở trong nƣớc.

Cơng thức này thể hiện rằng phần trăm thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ gần bằng
với chênh lệch trong tỷ lệ lạm phát giữa hai quốc gia. Có nhiều tranh luận khác nhau về
vấn đề liệu ngang giá sức mua có tồn tại liên tục hay khơng. Theo nghiên cứu của Trần
Văn Hùng (2017), nhiều lý do khác nhau đã đƣợc đƣa ra để giải thích cho vấn đề ngang
giá sức mua không tồn tại liên tục:
i) Tác động của các yếu tố khác đến tỷ giá hối đoái: Ngồi chênh lệch lạm phát
thì cịn có nhiều yếu tố khác tác động đến tỷ giá hối đoái, chẳng hạn nhƣ chênh lệch lãi
suất hay các biện pháp kiểm soát của chính phủ,…Trong lý thuyết ngang giá sức mua,
sự điều chỉnh trong tỷ giá là do hành vi của những nhà kinh doanh chênh lệch giá hàng


8

hóa tạo nên, và những giao dịch này đƣợc ghi nhận trong tài khoản vãng lai. Trong khi
đó, trong lý thuyết ngang giá lãi suất, sự điều chỉnh tỷ giá là do hành vi của những nhà
đầu tƣ kinh doanh chênh lệch giá tài sản tạo nên, và những giao dịch này đƣợc ghi
nhận trong tài khoản vốn. Chính vì vậy, mức độ tác động nào đến tỷ giá mạnh hơn còn
phụ thuộc vào những giao dịch trên tài khoản vốn hay trên tài khoản vãng lai chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong cán cân thanh tốn.
ii) Khơng có hàng hóa thay thế cho hàng nhập khẩu: Theo lý thuyết ngang giá
sức mua, khi giá cả trở nên cao hơn một cách tƣơng đối ở quốc gia này, thì tại quốc gia
kia sẽ ngƣng nhập khẩu và chuyển sang sử dụng hàng nội địa để thay thế hàng nhập
khẩu. Nhƣng không phải lúc nào cũng có hàng hóa thay thế cho hàng nhập khẩu đó.
Chính vì vậy, tỷ giá sẽ khơng điều chỉnh đúng nhƣ ngang giá sức mua dự kiến.
iii) Hàng rào mậu dịch và hàng rào mậu dịch ẩn: Lý thuyết ngang giá sức mua
dựa trên giả định thị trƣờng hồn hảo và khơng có chi phí giao dịch. Trong thực tế,
chính phủ các nƣớc vẫn sử dụng các hàng rào mậu dịch và các hàng rào mậu dịch ẩn để

can thiệp dịng hàng hóa vào và ra khỏi quốc gia. Chính vì vậy, việc xuất hiện các hàng
rào mậu dịch này sẽ làm gia tăng chênh lệch giá của những hàng hóa giống nhau tại
các quốc gia khác nhau trên thế giới.
iv) Tỷ trọng nhập lƣợng phi mậu dịch trong hàng hóa: Có những loại hàng hóa
và dịch vụ đồng nhất với nhau, nhƣng mức giá vẫn chênh lệch nhau giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch này là do các loại hàng
hóa này có tỷ trọng nhập lƣợng phi mậu dịch lớn. Chính vì vậy, đối với những hàng
hóa này thì khơng thể kinh doanh chênh lệch giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới.
v) Thông tin bất cân xứng: Lý thuyết ngang giá sức mua dựa trên giả định rằng
tất cả những nhà kinh doanh chênh lệch giá đều nắm bắt tồn bộ thơng tin về giá cả
hàng hóa trên thế giới một cách hồn hảo. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào
những nhà kinh doanh chênh lệch giá cũng nắm bắt đầy đủ và chính xác tồn bộ thơng


9

tin về giá cả hàng hóa trên thế giới. Bất kể có một nhóm nhỏ những nhà kinh doanh
chênh lệch giá nắm bắt thơng tin một cách hồn hảo, thì các giao dịch của họ cũng
không đủ lớn để thu hẹp đƣợc mức chênh lệch giá hàng hóa, và mức chênh lệch giá
này vẫn tồn tại.
vi) Các loại hàng hóa và tỷ trọng của các loại hàng hóa đƣợc đƣa vào rổ hàng
hóa dùng để tính chỉ số giá sẽ khác nhau ở những quốc gia khác nhau. Chính vì vậy,
ngay từ ban đầu giá cả của rổ hàng hóa của các nƣớc khơng thể giống nhau hồn tồn.
Bên cạnh đó, nhiều tranh luận cho rằng ngang giá sức mua trong thực tế không
luôn luôn tồn tại. Theo Copeland (2005), Dornbusch đã nhận thấy giá cả trong thị
trƣờng hàng hóa đƣợc điều chỉnh chậm hơn so với tốc độ điều chỉnh của thị trƣờng tài
chính. Vì vậy, thị trƣờng tài chính phải điều chỉnh vƣợt mức với các cú sốc để bù đắp
cho sự neo giá trong thị trƣờng hàng hóa. Khi đó, tỷ giá hối đối có khuynh hƣớng biến
động quá mức so với mức cân bằng trong ngắn hạn so với sự thay đổi trong giá cả hàng
hóa. Điều này là do có sự chênh lệch về tốc độ điều chỉnh giá cả giữa thị trƣờng hàng

hóa và thị trƣờng tài chính. Chính vì thế, ngang giá sức mua sẽ lệch đi trong ngắn hạn.
2.1.6. Khung khái niệm
Khung khái niệm đƣợc cấu trúc từ một tập hợp các ý tƣởng mở rộng và lý thuyết
giúp nhà nghiên cứu xác định đúng vấn đề mà họ đang xem xét. Từ các lý thuyết trên
cùng các nghiên cứu trƣớc đây của Danga và Kiptui (2016), Raza và Afshan (2017),
nghiên cứu lựa chọn 6 biến giải thích ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái và sử dụng chúng
để tạo thành khung khái niệm nhƣ trong Hình 2.1 bên dƣới:


10

Tăng trƣởng
Lạm phát
Chênh lệch lãi suất

Tỷ giá danh nghĩa
đa phƣơng

Cung tiền
Độ mở thƣơng mại
Dự trữ ngoại hối

Hình 2.1. Khung khái niệm.
2.2. Một số yếu tố xác định của tỷ giá hối đoái
2.2.1. Tăng trƣởng kinh tế
Balassa (1964) đề xuất rằng sự tăng trƣởng của nền kinh tế đƣợc bổ sung bằng sự
tăng giá của đồng nội tệ của quốc gia đó. Tăng trƣởng kinh tế tốt hơn và sản xuất trong
nƣớc thể hiện sự thịnh vƣợng của một quốc gia. Sự gia tăng sản xuất cho thấy quốc gia
đang nhận đƣợc doanh thu dự kiến của mình. Sự cải thiện trong doanh thu tạo ra nhu
cầu đối với đồng nội tệ và mang lại sự định giá cao cho nó (Bleaney, 1996).

2.2.2. Cung tiền
Trong cách tiếp cận tiền tệ toàn cầu do Johnson (1972) phát triển, tác giả nói rằng
cán cân thanh toán của một quốc gia phụ thuộc vào cầu và cung tiền tệ ở quốc gia đó
và phần còn lại của thế giới. Sự gia tăng cầu tiền và nếu nguồn cung tiền của nội địa
trong nƣớc không tăng thì phƣơng pháp tiền tệ dự đốn rằng nƣớc này sẽ trải nghiệm


11

sự định giá cao tỷ giá hối đoái (Frenkel và Johnson, 2013). Tác giả nói thêm rằng cơ
quan tiền tệ sẽ buộc phải mua ngoại hối. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Wilson
(2009) cũng xác nhận việc tăng cung tiền gây ra sự sụt giảm tỷ lệ tiền tệ, khi ơng kiểm
tra tỷ giá hối đối hiệu dụng giữa USD và các đối tác thƣơng mại bình qn có trọng số
ở châu Phi. Hsien (2009) cũng tìm thấy tổng tiền thực làm tăng sự định giá thấp của
đồng Rupian Indonesia trên USD. Saeed và cộng sự (2012) cũng kết luận rằng sự gia
tăng tƣơng đối cung ứng tiền làm tăng tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Tuy nhiên, Jamal
(2005) và Zada (2010) phát hiện ra rằng khơng có mối quan hệ mật thiết giữa cung tiền
và tỷ giá hối đoái.
2.2.3. Chênh lệch lãi suất
Bằng cách kiểm soát lãi suất, ngân hàng trung ƣơng có thể ảnh hƣởng đến cả lạm
phát và tỷ giá hối đoái. Thay đổi trong lãi suất, ví dụ khi lãi suất cao hơn tƣơng đối so
với các quốc gia khác, điều này sẽ thu hút vốn nƣớc ngoài và khiến tỷ giá tăng lên.
Điều ngƣợc lại xảy ra, khi lãi suất thấp làm giảm tỷ giá. Kiểm định thực nghiệm của
Macso - Fernandez và cộng sự (2002) cũng nhận thấy rằng sự gia tăng chênh lệch lãi
suất giữa khu vực Euro và phạm vi rộng sẽ mang lại sự định giá cao đáng kể của đồng
Euro. Ogun (2012) và Zada (2010) tìm thấy một số kết quả trái ngƣợc với Jamal
(2005), khi các tác giả nhận thấy rằng khơng có mối quan hệ đáng kể giữa giá trị tiền tệ
của Hàn Quốc và lãi suất trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
2.2.4. Dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối là tài sản do ngân hàng trung ƣơng nắm giữ thƣờng bằng các

loại tiền dự trữ khác nhau chủ yếu bằng USD. Chúng đƣợc ghi nhận trong cán cân
thanh toán và nằm trong tài khoản vốn. Saeed và cộng sự (2012) kết luận rằng sự gia
tăng cán cân dự trữ ngoại hối tƣơng đối sẽ tăng tỷ giá danh nghĩa, trong khi Kriljenko
và Habermeier (2004) tìm thấy kết quả mâu thuẫn rằng dự trữ tỷ giá hối đối khơng
tƣơng quan mạnh với biến động tỷ giá hối đoái.


12

2.2.5. Lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của nền kinh tế dẫn đến sự mất giá của
tiền tệ. Ngang giá sức mua điều chỉnh tỷ giá hối đối thơng qua lạm phát. Lý thuyết nói
rằng ở các quốc gia để tỷ giá hối đoái dao động, trạng thái cân bằng sẽ xảy ra khi các
quốc gia này nắm giữ sức mua tƣơng đƣơng, nếu một trong các quốc gia có mức giá cả
cao hơn, đồng nội tệ của quốc gia đó sẽ phải đối mặt với sự mất giá (Engel & Rogers,
2001). Tỷ lệ lạm phát cao hơn làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của
quốc gia trên thị trƣờng quốc tế dẫn đến làm giảm xuất khẩu của quốc gia và giảm nhu
cầu nội tệ (Smith, 1999), cuối cùng dẫn đến giá trị thấp hơn của đồng nội tệ (Kulkarni
& Ishizaki, 2002).
2.2.6. Độ mở thƣơng mại
Độ mở thƣơng mại của nền kinh tế đƣợc xác định là tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu so với tổng sản phẩm quốc nội. Theo nghiên cứu của Siddiqui và cộng sự (1996)
kết luận rằng độ mở thƣơng mại hỗ trợ trong việc định giá cao tỷ giá hối đoái.
Elbadawi và Soto (1997) thảo luận về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định
đến tỷ giá hối đoái thực kết quả của mơ hình sai số hiệu chỉnh và kỹ thuật đồng liên kết
cho thấy độ mở thƣơng mại lớn hơn đƣợc đảm bảo bằng sự mất giá tỷ giá hối đoái
thực. Kết hợp các điều khoản thƣơng mại và độ mở thƣơng mại với tỷ giá hối đoái,
Ahmed (2009) cung cấp các bằng chứng: điều khoản thƣơng mại và độ mở thƣơng mại
ảnh hƣởng đáng kể đến cân bằng tỷ giá hối đoái, kết quả cũng cho thấy rằng độ mở
thƣơng mại có vai trị quan trọng trong việc dự đốn tỷ giá hối đoái của Ấn Độ trong

dài hạn.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm
Trong nghiên cứu thực nghiệm gần đây đƣợc thực hiện bởi các nhà nghiên cứu
khác nhau đã thử nghiệm và xác định nhiều biến (yếu tố quyết định) ảnh hƣởng đến tỷ


13

giá hối đoái. Chúng ta bắt đầu với nghiên cứu của Wilson (2009), kiểm tra tỷ giá hối
đoái hiệu dụng của USD và đối tác thƣơng mại trung bình có trọng số của Hoa Kỳ.
Nghiên cứu tìm thấy cung tiền có liên quan cùng chiều đến tỷ giá hối đối hiệu dụng có
nghĩa là tăng cung tiền gây ra sự suy giảm trong giá trị của tiền tệ. Lãi suất, chi tiêu
chính phủ và thâm hụt ngân sách (thâm hụt chia cho GDP) có liên quan ngƣợc chiều
với tỷ giá hối đoái. Tác giả sử dụng phƣơng pháp tiếp cận tiền tệ và kết quả cung cấp
hỗ trợ cho hiệu lực lâu dài của phƣơng pháp tiếp cận tiền tệ nhằm giải thích tỷ giá hối
đối. Thâm hụt và nợ tồn đọng đƣợc tài trợ bởi nhà đầu tƣ trong nƣớc hoặc nƣớc ngồi
có ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đối trong dài hạn nhƣng khơng phải trong ngắn hạn.
Trong ngắn hạn tỷ giá hối đoái hiệu dụng là độc lập với nợ và thâm hụt.
Atif và cộng sự (2012) chứng minh mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái của Úc, sử
dụng các yếu tố kinh tế và phi kinh tế. Sử dụng dữ liệu hàng quý và hàng năm trong
giai đoạn 1975-2012, tác giả cho rằng các thành phần thƣơng mại của Úc và các chỉ số
kinh tế vĩ mơ nhƣ xuất khẩu rịng, GDP và tiền tệ đóng vai trị quan trọng trong việc
xác định tỷ giá hối đối. Tuy nhiên, vai trị của lãi suất và lạm phát không đáng kể.
Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trị của các hiệu ứng khơng quan sát đƣợc nhƣ các sự
kiện chính trị và những cú sốc bên ngồi ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái. Kiểm định
đồng liên kết Engle-Granger thể hiện mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái và các
biến hồi quy.
Saeed và cộng sự (2012) tiến hành nghiên cứu đánh giá USD theo PKR trong
khuôn khổ tiếp cận tiền tệ sử dụng dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1982 đến tháng 4
năm 2010. Các tác giả sử dụng phƣơng pháp ARDL đồng liên kết và mơ hình sai số

hiệu chỉnh để phân tích kết quả. Các biến mà họ sử dụng là cung tiền, dự trữ ngoại hối
và tổng số nợ của Pakistan liên quan đến Mỹ và bất ổn chính trị nhƣ một biến giả. Kết
quả thực nghiệm khẳng định rằng cung tiền, nợ và cán cân dự trữ ngoại tệ là yếu tố


14

quyết định đáng kể tỷ giá giữa PKR và USD. Bất ổn chính trị cũng có tác động tiêu cực
đến giá trị của đồng nội tệ.
Rucha và Burange (2013) nghiên cứu các yếu tố xác định ảnh hƣởng đến tỷ giá
hối đoái thực ở Ấn Độ, sử dụng dữ liệu hàng quý từ 1993Q1 đến 2011Q4. Các yếu tố
quyết định cơ bản đƣợc xem xét là sự khác biệt về năng suất, chi tiêu chính phủ, thể
chế đầu tƣ nƣớc ngoài, chênh lệch lạm phát, các điều khoản thƣơng mại, dự trữ ngoại
hối và tài sản ròng. Kiểm định đƣờng bao ARDL giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến
này xác nhận mối quan hệ dài hạn giữa chúng.
Kamal (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định tỷ giá hối đoái đối USD theo
Taka Bangladesh, sử dụng phƣơng pháp ARDL. Tác giả sử dụng dữ liệu hàng tháng từ
tháng 1 năm 1984 đến tháng 4 năm 2012. Tác giả nhận thấy rằng tỷ giá hối đoái và
biến kinh tế vĩ mơ ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đối thực tạo thành một vector đồng liên
kết. Tác giả quan sát thấy rằng cung tiền và gia tăng gánh nặng dịch vụ nợ dẫn đến
giảm giá thực tiền tệ trong khi tăng dự trữ ngoại hối dẫn đến tăng giá tiền tệ. Bất ổn
chính trị có tác động tiêu cực đáng kể đến giá trị của tiền tệ. Tác giả áp dụng kiểm định
tính dừng Augmented Dickey-Fuller (ADF), phƣơng pháp ARDL để ƣớc tính mối quan
hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đối BDT/USD danh nghĩa và các biến giải thích.
Zada (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ giá hối đoái của Pakistan
trong giai đoạn 1979 đến 2008. Nghiên cứu sử dụng nhiều mơ hình hồi quy, trong đó tỷ
giá hối đối đƣợc coi là biến phụ thuộc trong khi lạm phát, lãi suất, dự trữ ngoại hối,
cung tiền, cán cân thƣơng mại và tổng sản phẩm quốc nội là các biến độc lập. Nghiên
cứu cho thấy lạm phát, lãi suất và dự trữ ngoại hối ảnh hƣởng mạnh đến tỷ giá và duy
trì ở mức ý nghĩa 1% trong khi các biến khác GDP, cung tiền và thâm hụt thƣơng mại

tác động không đáng kể.
Villavicencio và Bara (2006) khám phá hành vi tỷ giá hối đoái thực ở Mexico từ
năm 1960 đến 2005 sử dụng mơ hình tự hồi quy phân phối trễ (ARDL). Nghiên cứu


15

chứng minh rằng sự khác biệt về năng suất đại diện bởi GDP thực tế trên chênh lệch
vốn, lãi suất cao hơn và quy mơ tài sản nƣớc ngồi rịng có xu hƣớng định giá cao tỷ
giá hối đối thực của Mexico.
Ở Ấn Độ, mơ hình ARDL đƣợc Kumar (2010) áp dụng để phân tích tỷ giá hối
đối thực tại Ấn Độ dựa theo Edwards (1998), mơ hình hóa tác động của sự khác biệt
về năng suất, chi tiêu chính phủ, tài sản ngoại hối, kỳ hạn thƣơng mại và độ mở bên
ngồi là yếu tố quyết định chính của tỷ giá hối đoái thực của đồng rupee so với USD.
Tác giả sử dụng dữ liệu hàng quý từ 1997Q2 đến 2009Q2 và nhận thấy rằng chênh lệch
năng suất là ảnh hƣởng tiêu cực đáng kể đến tỷ giá hối đoái thực, tài sản ngoại hối và
kỳ hạn thƣơng mại cũng có ý nghĩa và tƣơng quan nghịch với tỷ giá hối đoái thực.
Tại châu Phi, Insah và Chiaraah (2013) xác định các nguồn biến động tỷ giá hối
đoái ở Ghana sử dụng mơ hình ARDL và dữ liệu hàng năm từ năm 1980 đến năm
2012. Nghiên cứu cho rằng chi tiêu chính phủ, nợ trong nƣớc và bên ngồi là yếu tố
quyết định chính biến động tỷ giá hối đoái thực.
Iyke và Odhiambo (2015) xác định các yếu tố quyết định cơ bản của tỷ giá hối
đoái dài hạn ở Nam Phi. Các tác giả ƣớc tính tỷ giá hối đoái thực cân bằng cho Nam
Phi sử dụng một tập dữ liệu giai đoạn 1975 đến 2012. Các tác giả tiến hành kiểm định
đồng liên kết bằng cách sử dụng kiểm định đƣờng bao ARDL. Các tác giả tìm thấy các
điều khoản thƣơng mại, độ mở thƣơng mại, chi tiêu chính phủ, tài sản nƣớc ngồi rịng
và giá hàng hóa thực là yếu tố quyết định dài hạn của tỷ giá hối đoái thực tại Nam Phi.
Were và cộng sự (2011) thực hiện một cuộc điều tra xác định tỷ giá hối đoái ở
Kenya bằng cách sử dụng phƣơng pháp mơ hình vectơ sai số hiệu chỉnh để phát hiện ra
các mối quan hệ dài hạn. Các tác giả thấy rằng cán cân tài khoản vãng lai có vai trị

trong việc xác định tỷ giá hối đối. Kết quả cho thấy cán cân tài khoản vãng lai tăng,
lãi suất trong nƣớc cao hơn tƣơng đối so với lãi suất nƣớc ngoài, cũng nhƣ sự gia tăng
của giá cả nƣớc ngoài dẫn đến sự tăng giá của tỷ giá hối đoái. Đa số các nghiên cứu


16

thực nghiệm hiện có về tỷ giá hối đối ở Kenya chủ yếu là điều tra các kết quả bất lợi
của biến động tỷ giá hối đoái lên các phần khác nhau của nền kinh tế trong nƣớc nhƣ
khu vực ngân hàng, xuất khẩu và nhập khẩu. Ví dụ Otuori (2013) tiến hành nghiên cứu
để điều tra các yếu tố quyết định tỷ giá hối đoái và ảnh hƣởng của chúng đến hiệu suất
của các ngân hàng thƣơng mại ở Kenya. Tác giả kết luận rằng sự gia tăng biến động tỷ
giá hối đoái gây ra những hậu quả tiêu cực đến ngành thƣơng mại (tức là xuất khẩu và
nhập khẩu) của nền kinh tế địa phƣơng.
Kiptui (2008) sử dụng kỹ thuật đồng liên kết ARDL và mơ hình sai số hiệu chỉnh,
tác giả nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá thực đối với hàng xuất khẩu của
Kenya. Kết quả cho thấy sự quan trọng của tỷ giá hối đối vì tác động bất lợi của nó
đến trồng trọt và trà trong dài hạn. Một nghiên cứu khác của Kiptui (2007) cũng cho
cùng khu vực tìm thấy tác động của tỷ giá thực lên nhu cầu của các loại xuất khẩu
chính của Kenya. Tác giả sử dụng phƣơng pháp kiểm định đƣờng bao ARDL để phân
tích dữ liệu. Tác giả gợi ý rằng bản chất tác động của tỷ giá hối đối thực có nhiều khả
năng là dài hạn thay vì ngắn hạn.
Danga và Kiptui (2016) kiểm tra các yếu tố quyết định biến động tỷ giá hối đoái
danh nghĩa ở Kenya bằng cách sử dụng phƣơng pháp ARDL trong giai đoạn 1993Q3
đến 2014Q4. Nghiên cứu kiểm tra các yếu tố quyết định ngắn hạn và dài hạn của biến
động tỷ giá danh nghĩa ở Kenya. Biến phụ thuộc là tỷ giá hối đoái danh nghĩa trong khi
các biến giải thích là cung tiền, dự trữ ngoại hối, cán cân tài khoản vãng lai và chênh
lệch lãi suất. Kết quả thực nghiệm khẳng định rằng cung tiền, dự trữ ngoại hối, chênh
lệch lãi suất là yếu tố quyết định đáng kể của tỷ giá hối đoái danh nghĩa ở Kenya trong
khi cán cân tài khoản vãng lai không phải là yếu tố quyết định đáng kể. Phƣơng pháp

kiểm định đƣờng bao ARDL xác nhận mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái danh
nghĩa và các biến giải thích.


17

Siddiqui và cộng sự (1996) phân tích hành vi tỷ giá hối đoái ở Pakistan bằng cách
sử dụng thủ tục bình phƣơng nhỏ nhất hai giai đoạn trong giai đoạn 1960–1994.
Nghiên cứu kết luận rằng độ mở thƣơng mại hỗ trợ trong việc định giá cao tỷ giá hối
đoái. Tuy nhiên, kết quả bằng chứng cho thấy các điều khoản thƣơng mại ảnh hƣởng
không đáng kể đến tỷ giá hối đoái thực.
Elbadawi và Soto (1997) thảo luận về tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết
định đến tỷ giá hối đoái thực của 7 quốc gia đang phát triển bằng cách sử dụng dữ liệu
35 năm từ 1960 đến 1994. Kết quả của mơ hình sai số hiệu chỉnh và kỹ thuật đồng liên
kết cho thấy độ mở thƣơng mại lớn hơn đƣợc đảm bảo bằng sự mất giá tỷ giá hối đoái
thực. Nghiên cứu cũng kết luận rằng lãi suất tăng cao mang lại sự mất giá của tỷ giá.
Các điều khoản thƣơng mại cũng chứng tỏ là một yếu tố quyết định đáng kể của tỷ giá
hối đối, thể hiện qua mối quan hệ tích cực và tiêu cực ở các quốc gia đƣợc nghiên
cứu.
Kết hợp các điều khoản thƣơng mại và độ mở thƣơng mại với tỷ giá hối đối,
Ahmed (2009) nghiên cứu dịng vốn và tỷ giá hối đoái thực định giá quá mức tại
Pakistan, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ 1973 đến 2007. Kết quả từ mơ hình vectơ
sai số hiệu chỉnh (VECM) cung cấp các bằng chứng: điều khoản thƣơng mại và độ mở
thƣơng mại ảnh hƣởng đáng kể đến cân bằng tỷ giá hối đoái, cụ thể sự gia tăng đơn vị
trong độ mở thƣơng mại làm giảm cân bằng tỷ giá hối đoái 1%. Kumar (2010) cũng
điều tra các yếu tố quyết định tỷ giá hối đoái ở Ấn Độ, sử dụng phƣơng pháp ARDL.
Dữ liệu hàng quý đƣợc sử dụng từ quý 2 năm 2009 đến quý 2 năm 2009. Kết quả cho
thấy rằng các điều khoản thƣơng mại thể hiện mối quan hệ ngƣợc chiều đáng kể với tỷ
giá hối đoái. Kết quả cũng cho thấy rằng độ mở thƣơng mại có vai trị quan trọng trong
việc dự đoán tỷ giá hối đoái của Ấn Độ trong dài hạn.

Tập trung vào các điều khoản thƣơng mại, Bergval (2004) điều tra yếu tố đóng
góp của tỷ giá hối đoái thực tại 4 quốc gia Bắc Âu. Nghiên cứu tiến hành kỹ thuật đồng


×