Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tân hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 156 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN THỊ LOAN

KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN TÂN HỒNG MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
MÃ SỐ: 834 03 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỊ DUNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của cơng ty cổ phần Tân Hồng Mai” là cơng trình nghiên
cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn Thị Dung.
Luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Nguyễn Thị Loan


LỜI CẢM ƠN



Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập
thể cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Cơng Đồn đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức q báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ,
nhân viên phịng Kế tốn Cơng ty Cổ phần Tân Hoàng Mai đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại đơn vị để hồn thành
luận văn.
Đặc biệt, tơi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Đồn Thị Dung, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Tân Hồng Mai”.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm
thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ để luận
văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .. 7

1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh .................................................................................................................. 7
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh thu ............................................................ 7
1.1.2. Những vấn đề chung về chi phí............................................................... 11
1.1.3. Những vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh ............................ 15
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dƣới góc độ kế
tốn tài chính ................................................................................................... 17
1.2.1. Ngun tắc, chuẩn mực kế tốn chi phối đến kế tốn doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh ....................................................................................... 17
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và thu nhập khác ....................................... 21
1.2.3. Kế toán chi phí ........................................................................................ 26
1.2.4. Kế tốn xác định kết quả kinh doanh ...................................................... 36
1.3. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kêt quả kinh doanh tại doanh
nghiệp thƣơng mại trên góc độ kế tốn quản trị.......................................... 38


1.3.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn quản trị 38
1.3.2. Xây dựng dự tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ
cho yêu cầu quản trị .......................................................................................... 39
1.3.3. Thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh ................................................................................................................. 41
1.3.4. Phân tích thơng tin kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh phục vụ việc ra quyết định ...................................................... 44

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 46
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TÂN HỒNG MAI ............. 47

2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai .................................. 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 47
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 47
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.................................... 53
2.1.4. Đặc điểm khách hàng .............................................................................. 55
2.1.5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán ......................................... 55
2.1.6. Hình thức ghi sổ kế tốn ......................................................................... 58
2.2. Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai ................................................ 60
2.2.1. Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty
trên góc độ kế tốn tài chính ............................................................................. 60
2.2.2. Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai dưới góc độ kế toán quản trị .................. 81
2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai ....................................... 89
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 89
2.3.2. Những hạn chế tồn tại ............................................................................. 91
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 95


Chƣơng 3. HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN HỒNG MAI ...................... 96

3.1. Định hƣớng phát triển của cơng ty trong giai đoạn tới ........................ 96
3.2. Sự cần thiết và u cầu hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh .............................................................. 97

3.2.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai ........................ 97
3.2.2. u cầu hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Tân Hoàng Mai ..................................................................... 97
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.......................................................................................... 98
3.3.1. Giải pháp hồn thiện dưới góc độ kế tốn tài chính ............................... 98
3.3.2. Giải pháp hồn thiện dưới góc độ kế tốn quản trị ............................... 101
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................... 109
3.4.1. Về phía Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai ........................................... 109
3.4.2. Về phía cơ quan Nhà Nước và các cơ quan chức năng ........................ 113
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 115
KẾT LUẬN...................................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVMT

Bảo vệ mơi trường

BB

Biên bản

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GTGT


Giá trị gia tăng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

Hoạt động tài chính

HĐ&TLHĐ

Hợp đồng và thanh lý hợp đồng

KTTC

Kế tốn tài chính

KTQT

Kế tốn quản trị

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KQKD

Kết quả kinh doanh


PNK

Phiếu nhập kho

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TK

Tài khoản

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TS


Tài sản

XK

Xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn năm 2017-2019............ 49
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự bộ phận kế toán ...................................................... 56
Bảng 2.3. Báo cáo chi tiết doanh thu tháng 6 năm 2019 .................................. 82
Bảng 2.4. Báo cáo phân tích chi phí tháng 6 năm 2019 ................................... 83
Bảng 2.5: Báo cáo phân tích chi phí năm 2019 ................................................ 85
Bảng 2.6. Báo cáo bộ phận doanh nghiệp năm 2019 ....................................... 86
Bảng 3.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt
động ............................................................................................... 102
Bảng 3.2. Dự toán tiêu thụ .............................................................................. 103
Bảng 3.3. Dự kiến lịch thu tiền bán hàng ....................................................... 103
Bảng 3.4. Dự tốn chi phí bán hàng ............................................................... 104
Bảng 3.5. Dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp ........................................... 104
Bảng 3.6. Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh .............................................. 105
Bảng 3.7. Báo cáo bộ phận ............................................................................. 106
Bảng 3.8. Bảng đánh giá chấp nhận hay từ chối đơn hàng ............................ 107
Bảng 3.9. Bảng định giá bán sản phẩm .......................................................... 108
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình cơ cấu quản lý của Công ty .............................................. 53
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty .............................................. 57
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính ..... 59
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng .................................... 62

Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ doanh thu ................................................................ 66
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ giá vốn hàng bán .................................................... 71
Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp..... 72
Sơ đồ 3.1: Mơ hình kết hợp kế tốn quản trị và kế tốn tài chính .................. 110


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì kế tốn càng trở nên quan trọng và trở
thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế nhà nước và doanh
nghiệp (DN). Trong bối cảnh hiện nay để tồn tại thì DN cần có chiến lược
kinh doanh, quản lý kinh doanh phù hợp. Bất kỳ một DN nào khi bước vào
môi trường kinh doanh thì đều chung một mục tiêu là lợi nhuận. Để có được
điều này. cơng tác kế tốn có vai trị lớn trong việc quản lý và điều hành DN
trên cơ sở phân tích, phản ánh đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa trên hai tiêu chí cơ bản là doanh thu và chi phí (CP). Thơng tin về doanh
thu thu được và CP DN bỏ ra là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
DN nên kết toán cần phải ghi chép một cách tỉ mỉ, chính xác, hạch tốn đúng,
đủ và phù hợp. Do đó, tổ chức tốt kế tốn doanh thu, CP để đảm bảo xác định
đúng kết quả kinh doanh của DN là yêu cầu cần thiết đối với mọi DN, ngày
càng phải hoàn thiện hơn cho phù hợp với chuẩn mực kế tốn và thơng lệ
quốc tế.
Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai được thành lập và phát triển theo mơ
hình công ty cổ phần từ ngày 1 tháng 3 năm 2004, trụ sở chính tại số nhà 246,
đường Hồng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà
Nội. Trải qua 10 năm hoạt động và phát triển, công ty đã trở thành đơn vị tiêu
biểu, uy tín trên thị trường trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng. Công ty

chuyên cung cấp các loại phụ gia xây dựng của tập đồn Sika, Basf, các loại
vật tư, hố chất ngành composite của các thương hiệu nổi tiếng như SHCP
của Singapore, Luxchem, HCP, Cray Valley của Malaysia, các loại sợi thủy
tinh của KCC Hàn Quốc. Đối với DN thương mại như Cơng ty Cổ phần Tân
Hồng Mai thì vấn đề kế toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh
trở nên vơ cùng quan trọng vì nếu DN nào thực hiện tốt công tác này sẽ giúp


2

DN tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo
thì sẽ tồn tại và phát triển.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này Cơng ty Cổ phần Tân
Hồng Mai đã đang từng bước hồn thiện kế tốn doanh thu, CP và xác định
kết quả kinh doanh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự hoàn thiện để
mang lại hiệu quả như kỳ vọng và vẫn còn những hạn chế nhất định. Đồng
thời, hiện nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề kế
toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân
Hồng Mai. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn, sau quá trình tìm hiểu tại
công ty, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể nhận thấy rằng, các thơng tin kế tốn về CP, doanh thu, kết quả
kinh doanh ln là vấn đề được nhiều người quan tâm. Sự chính xác, đầy đủ
và kịp thời của các thông tin này có ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định
kinh doanh, đầu tư…của các đối tượng sử dụng thông tin trên thị trường. Đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cơng tác kế tốn về CP,
doanh thu, kết quả kinh doanh tại các DN, cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Quốc Dương năm 2015 tại Đại học
Thương mại với đề tài: “Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại

công ty cổ phần thế giới số Trần Anh”. Trong luận văn, tác giả nghiên cứu và
hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, CP, kết quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng và đưa ra được những ưu
điểm, nhược điểm trong công tác kế tốn doanh thu, CP, kết quả kinh doanh
tại cơng ty cổ phần thế giới số Trần Anh. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại
ở nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, CP, xác định kết quả kinh doanh
dưới giác độ kế tốn tài chính (KTTC) mà chưa tìm hiểu sâu hơn dưới giác độ
kế toán quản trị (KTQT) khi đưa ra các quyết định quản trị DN [7].


3

Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thu Hương năm 2016 tại Đại học
Lao động – xã hội với đề tài “Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Công nghệ điều khiển và Tự động hóa”. Luận văn đã hệ
thống được những nội dung chuẩn mực kế tốn và thơng lệ quốc tế liên quan
đến doanh thu, chi phí (CP), kết quả kinh doanh. Đồng thời, luận văn cũng chỉ
ra được những thành tự đạt được và những mặt còn hạn chế trong cơng tác kế
tốn doanh thu, CP, xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị được nghiên cứu.
Từ đó, tác giải đưa ra những giải pháp khắc phục những mặt hạn chế còn tồn
tại nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn doanh thu, CP, kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ điều khiển và Tự động hóa. Tuy nhiên,
cũng như những tác giả khác, kết quả nghiên cứu của luận văn mới chỉ dừng
lại ở nghiên cứu cơng tác kế tốn doanh thu, CP, kết quả kinh doanh dưới giác
độ KTTC mà chưa tìm hiểu chi tiết hơn để quản lý từng đối tượng bán hàng,
nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị hiệu suất bán hàng [8].
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trương Thị Mai năm 2015 tại Đại học
Thương mại với đề tài:“Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại
Công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam”. Trong luận văn của
mình, tác giả hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, CP, kết

quả kinh doanh theo các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như quy định hiện
hành của Bộ Tài Chính. Trên cơ sở đó, tác giả áp dụng vào phân tích thực
trạng cơng tác kế tốn doanh thu, CP, kết quả kinh doanh tại Công ty liên
doanh TNHH Nippon Express Việt Nam. Tác giả đã xây dựng và làm nổi bật
được hệ thống báo cáo quản trị về doanh thu, CP bao gồm dự tốn hoạt động
và phân tích theo mơ hình lý thuyết ABC. Từ đó, tác giả đưa ra được những
giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác ghi nhận doanh thu, CP, kết quả
kinh doanh theo cả phương diện KTTC và KTQT, đảm bảo nguyên tắc phù
hợp trong kế toán cũng như nâng cao hiệu quả quản trị CP sản xuất tại công
ty. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tác giả chưa tách biệt rõ ràng mục
tiêu của hai hoạt động KTTC và KTQT dẫn tới giải pháp nghiên cứu đưa ra


4

còn chưa chặt chẽ, hướng đến hoạt động KTTC nhiều hơn và thiếu cơ sở thực
tế về KTQT [10].
Luận văn thạc sỹ của tác giả Khuất Thu Hương năm 2017 tại Đại học Lao
Động – Xã Hội với đề tài: “Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại Hà Phát”. Luận văn đã khái quát được những nội
dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, CP và xác định kết quả kinh
doanh của một DN thương mại, đồng thời luận văn cũng đưa ra những bất cập
trong thực tiễn quá trình hạch toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai và chỉ ra những giải pháp hoàn thiện. Kết quả
nghiên cứu cho thấy kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại cơng ty
có sự tách biệt giữa KTTC và KTQT trong đó có sự quan tâm nhất định đến
cơng tác KTQT. Tuy nhiên, KTQT tại đơn vị mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê
trung thực các số liệu phát sinh trong nội bộ công ty, báo cáo kết quả kinh
doanh chưa có sự phân loại tách biệt riêng đối với từng đối tượng hàng hóa và
thị trường tiêu thụ để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả bán hàng [9].

Như vậy, có thể thấy, các đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa được các nội
dung lý luận về kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh theo cả chuẩn
mưc kế toán quốc tế cũng như chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính
tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu lý luận cũng được dẫn chiếu và đi liền với
đánh giá quá trình áp dụng tại một số DN trong thực tiễn. Từ đó, các tác giả
đã có một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, CP và kết quả
kinh doanh trong thực tiễn hoạt động của các đơn vị được nghiên cứu. Tuy
nhiên, hầu như các công trình nghiên cứu hiện nay có thiên hướng nhiều hơn
nghiên cứu cơng tác kế tốn doanh thu, CP và kết quả kinh doanh dưới góc độ
KTTC mà chưa thực sự xem xét đầy đủ cả về góc độ KTQT. Do đó, đề tài
luận văn: “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Tân Hoàng Mai” nghiên cứu trên cả 2 phương diện KTTC và KTQT để
đưa ra giải pháp thiết thực nhất trong cơng tác kế tốn doanh thu, CP và kết
quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai.


5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu,
CP và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, tác giả cần đi vào giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản theo chuẩn mưc kế
toán quốc tế cũng như chế độ kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính về kế
tốn doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại các DN.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn và phân tích đánh giá thực trạng cơng tác
kế tốn doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng

Mai dưới góc độ KTTC và KTQT.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng, luận văn đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, CP và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh doanh trong DN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu kế tốn doanh thu, CP và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hoàng Mai.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh của kế toán
doanh thu, CP và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán năm 2019.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu kế toán doanh thu, CP và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Tân Hồng Mai dưới góc độ KTTC và KTQT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn thu thập những thông tin, tài liệu qua các tài liệu sách báo, tạp
chí, luận văn, trên các website, chính sách, chế độ, niêm giá thống kê và từ


6

các báo cáo tài chính, sổ sách hạch tốn doanh thu, CP, kết chuyển kết quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Tân Hồng Mai. Các thơng tin thu thập
được sẽ thông qua sàng lọc lựa chọn, phân loại và sắp xếp một cách có hệ
thống. Tác giả đã sử dụng phần mềm EXCEL để phân tích, tính tốn khoa học
số tuyệt đối, tỉ lệ phần trăm áp dụng hay không áp dụng ở từng nội dung, từng
phần tại phần thực trạng
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp này dùng để tìm hiểu, phân tích, so sánh số liệu qua sổ

sách, chứng từ kế toán nhằm đánh giá thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty.
- Kết hợp nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế phương pháp hạch toán
kế toán doanh thu, CP và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, vận dụng
phương pháp so sánh đối chiếu mơ hình, bảng biểu để đánh giá thực tế. Từ đó
rút ra những ưu điểm và hạn chế cần phải hoàn thiện.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong các DN thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Cơng ty Cổ phần Tân Hồng Mai
Chương 3: Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Cơng ty Cổ phần Tân Hoàng Mai


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các
đối tượng sử dụng thông tin cần thiết làm căn cứ đánh giá một cách khái quát
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
để từ đó ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Hiện có rất nhiều quan niệm về

doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh thu của
doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của dịng vốn lưu động, có thể coi doanh
thu là lợi tức hay được xác định là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng
tiền ra, hoặc là những lợi ích kinh tế tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị
tài sản. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về doanh thu:
Khái quát theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” (Ban hành kèm theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của BTC về việc ban hành và công bố bốn Chuẩn mực kế
toán Việt Nam) và theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực
chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng BTC) thì doanh thu được hiểu là tổng giá
trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh thơng thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu [1]. Như vậy, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực
hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC
về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh thu được hiểu là lợi ích


8

kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần
đóng góp thêm của các cổ đông. doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ
bên thứ ba [2].
Đồng thời, liên quan đến doanh thu cịn có các khoản giảm trừ doanh
thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là doanh thu khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Như vậy, qua các khái niệm trên, tác giả nhận thấy doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được, trong đó (i) các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích
kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu (2) các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng khơng là doanh thu. Theo đó, doanh thu của DN là
tồn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi
đã trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các hoạt
động tài chính, hoạt động khác của DN. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã
thu tiền hay sẽ thu được tiền.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
Có rất nhiều cách phân loại doanh thu trong DN, mỗi cách phân loại lại
có những ưu điểm nhất định. Các cách phân loại doanh thu như sau[2]:
 Cách 1: Phân loại theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: (1) doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, (2) doanh thu hoạt động tài
chính (3) Thu nhập khác.


9

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giờ bán (nếu có).
- Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc

kinh doanh về vốn.
- Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động khác ngồi hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp. Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động
của doanh nghiệp thương mại.
 Cách 2: Phân loại doanh thu theo phương thức thanh tốn tiền hàng
gồm có (1) doanh thu bán hàng thu tiền ngay, (2) doanh thu trả chậm và (3)
doanh thu bán hàng trả góp.
Với cách phân loại này sẽ giúp DN xây dựng dự toán về các khoản cơng
nợ và chi phí trong kỳ của DN. Ngồi ra cách phân loại này giúp cho việc
phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng
để xác định mức dự phòng phải thu khó địi.
 Cách 3: Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng gồm có (1)
doanh thu bán bn, (2) doanh thu bán lẻ và (3) doanh thu gửi bán đại lý.
Với cách phân loại DT theo tiêu chí này sẽ giúp DN xác định được tổng
mức tiêu thụ hàng hóa của từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển
hàng hóa, xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình trạng ứ
đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng khơng tốt cho q trình HĐKD của DN.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu[2]
Vấn đề quan trọng nhất của ghi nhận doanh thu là thời điểm ghi nhận
doanh thu và giá trị ghi nhận doanh thu. Các nguyên tắc kế toán (chủ yếu)
được áp dụng ghi nhận doanh thu:


10

- Nguyên tắc hiện thực: Theo nguyên tắc hiện thực, thời điểm để DT
được xác định phải thỏa mãn hai điều kiện: DT đạt được và có thể xác
định.Về cơ bản, doanh thu được coi là đạt được khi đơn vị kế tốn hồn thành

hoặc gần như hồn thành những công việc cần phải thực hiện đối với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng để nhận được lợi ích
kinh tế tương ứng với DT. DT thu được coi là có thể xác định khi thu được
tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã bán được. Theo nguyên tắc hiện thực, vào thời điểm hoạt động bán
sản phẩm (giao hàng – chuyển quyền sở hữu) cho khách hàng được thực hiện
là thời điểm ghi nhận DT. Việc ghi nhận DT ở những khâu trước đó đồng
nghĩa với việc phá vỡ nguyên tắc này.
- Nguyên tắc thận trọng: Khơng ghi nhận DT q cao, vì mỗi một số liệu
của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhiều phía khác
nhau, mà trong lĩnh vực kinh tế thì có nhiều trường hợp khơng thể lường
trước hết được từ đó địi hỏi kế tốn phải thận trọng. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi DT và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế. Cịn CP phải được ghi nhận khi có bằng
chứng có thể về khả năng phát sinh.
- Nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản
CP tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. CP tương ứng với
doanh thu gồm CP của kỳ tạo ra doanh thu và CP của các kỳ trước hoặc CP
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn


11

+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng,

cung cấp dịch vụ
+ Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán đối với giao dịch cung cấp dịch vụ
Từ những quan điểm trên, Tác giả nhận thấy doanh thu trong DN có
những đặc trưng cơ bản sau:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà DN có được từ HĐKD trong kỳ.
Doanh thu làm tăng vốn hoặc giảm các khoản nợ và có thể làm thay đổi
vốn chủ sở hữu. Lượng hóa được giá trị các lợi ích kinh tế trên cơ sở các
bằng chứng đáng tin cậy.
Bản chất của doanh thu là khoản thu từ HĐKD. Việc nhận thức đúng
bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu
giúp cho việc xác định đúng đắn lợi nhuận.
1.1.2. Những vấn đề chung về chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” định nghĩa về CP
như sau:
- CP là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản, hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu [1].
- CP được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với
hoạt động của DN bao gồm các CP phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của DN và các CP khác. Những CP này phát
sinh dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy
móc, thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng
chứng minh việc phát sinh của chúng [1].


12


Vậy CP hoạt động của DN được hiểu là toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các CP cần thiết khác mà DN đã chi ra trong q
tình HĐKD, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Trong đó
các CP về giá vốn hàng bán, CP bán hàng và CP quản lý DN là CP chính trực
tiếp ảnh hưởng đến việc tạo ra doanh thu, ngồi ra cịn có CP tài chính và CP
khác trong DN.
1.1.2.2. Phân loại chi phí
CP trong DN thương mại đa dạng và phức tạp, có những CP chỉ liên
quan đến một đối tượng, có những CP lại phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng khác nhau, vì thế để quản lý, theo dõi, phân tích kế tốn phải nhóm các
CP thành từng nhóm. Tuỳ theo mục đích cung cấp thơng tin mà kế tốn lựa
chọn các tiêu chí để phân loại CP theo từng nhóm phù hợp. Với DN thương
mại, có thể kể đến một số cách phân loại điển hình như sau[2]:
Cách 1: Phân loại CP theo chức năng hoạt động trong DN thương mại
gồm (1) CP giá vốn hàng bán, (2) Chi phí bán hàng, (3) Chi phí quản lý DN.
- CP giá vốn hàng bán: Gồm giá mua hàng hóa và những CP liên quan
đến q trình thu mua hàng hóa (CP vận chuyển, bốc dỡ bảo quản hàng hóa từ
nơi mua về đến kho của DN), các khoản hao hụt ngoài định mức phát sinh
trong q trình thu mua hàng hóa,…
- CP bán hàng: CP bán hàng là những CP phát sinh trong q trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm những CP về chào hàng, giới
thiệu, quảng cáo sản phẩm; CP phải trả cho nhân viên bán hàng; các CP liên
quan ðến việc bảo quản, ðóng gói, vận chuyển; CP khuyến mãi; bảo hành, CP
khấu hao các tài sản cố định có liên quan…
- CP quản lý DN: CP quản lý DN là những CP phát sinh trong họat ðộng
quản lý chung của DN như CP nhân viên bộ phận quản lý DN (lương, phụ
cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…); CP vật liệu văn phịng,
cơng cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý DN; tiền thuê
đất, thuế mơn bài; các khoản dự phịng nợ phải thu khó đòi; các dịch vụ mua



13

ngoài (như điện, nước, điện thọai, fax, internet, bảo hiểm tài sản, CP phòng
cháy chữa cháy…) và các dịch vụ bằng tiền khác (như cơng tác phí, tiếp
khách, hội nghị...).
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc phản ánh bản chất hoạt động
của DN thương mại từ khâu mua hàng – quản lý – bán hàng và thu tiền. Khi
phát sinh các khoản CP liên quan đến từng khâu cần phải áp dụng phương
pháp kế toán hợp lý để cung cấp các thông tin đáng tin cậy về CP của từng
thành phần trong giá bán, từng khâu trong quá trình mua hàng – quản lý – bán
hàng và thu tiền của doanh nghiệp thương mại, qua đó tối ưu hóa q trình
này bằng cách tiết kiệm chi phí của từng khâu, từng thành phần.
Cách 2: Phân loại CP theo khả năng qui nạp CP vào các đối tượng chịu
phí. Theo cách phân loại này, CP kinh doanh được chia thành CP trực tiếp và
CP gián tiếp.
- CP trực tiếp là các CP chỉ liên quan trực tiếp tới một đối tượng chịu CP
như một loại sản phẩm, một dịch vụ hoặc một hoạt động, … tại một địa điểm
nhất định. CP này tùy thuộc vào xác định đối tượng tập hợp CP của các DN.
Nếu đối tượng tập hợp CP là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm thì CP trực tiếp
là giá mua, CP vận chuyển, CP bao gói sản phẩm, nếu vận chuyển, bao gói
riêng cho nhóm hàng, loại hàng đó,..Nếu đối tượng tập hợp CP là các cửa
hàng, CP trực tiếp là các CP phát sinh tại cửa hàng như tiền thuê cửa hàng,
tiền điện, điện thoại, tiền thuê nhân viên bán hàng tại cửa hàng...
- CP gián tiếp là các CP có liên quan đến nhiều đối tượng chịu CP như
các loại sản phẩm khác nhau, các dịch vụ hoặc nhiều hoạt động, địa điểm
khác nhau. CP này khơng thể hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng chịu
CP, vì thế được tập hợp chung và chỉ có thể xác định cho từng đối tượng
thơng qua phương pháp phân bổ gián tiếp. Nếu đối tượng tập hợp CP là

nhóm hàng, ngành hàng CP gián tiếp là chi quảng cáo, chi vận chuyển
chung, chi lương chung...


14

Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật kế toán. Khi phát sinh các
khoản CP gián tiếp cần phải áp dụng phương pháp phân bổ, kế toán cần lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để cung cấp các thông tin đáng tin cậy về CP
của từng loại hàng hóa, từng cửa hàng trong DN. Bên cạnh đó, việc phân loại
CP thành trực tiếp và gián tiếp cịn có ý nghĩa trong việc xác định hiệu quả
hoạt động của các bộ phận hay việc tiết kiệm CP vì thường các CP trực tiếp
có thể xác định cách giảm thiểu được hoặc dễ dàng giảm thiểu được, còn CP
gián tiếp rất khó để tiết kiệm CP.
- Thời điểm và giá trị ghi nhận CP trên báo cáo tài chính (báo cáo kết
quả kinh doanh) phải tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng: CP phải được ghi
nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh CP. CP sản xuất kinh doanh và
CP khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và CP. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu
được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác
được xác định một cách gián tiếp thì các CP liên quan được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả HĐKD trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một
khoản CP được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả HĐKD trong kỳ khi CP
đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Từ các quan điểm khác nhau về CP, tác giả nhận thấy đặc trưng cơ bản
của CP trong DN là:
CP trong hoạt động của DN được xác định là những phí tổn về vật chất,
lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh của DN.
CP làm giảm lợi ích kinh tế của các DN thu được trong kỳ kế tốn dưới
mọi hình thức khác nhau.

CP của DN phải được đo lường bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định.
Độ lớn của CP phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: Khối lượng các yếu tố
sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị sản xuất đã hao phí.


15

1.1.3. Những vấn đề chung về xác định kết quả kinh doanh
Theo thông tư 200/2014/TT/BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính thì kết quả kinh doanh trong DN bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác[2].
Kết quả HĐKD: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, CP liên
quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như: CP khấu hao, CP sửa chữa nâng
cấp, CP cho thuê hoạt động, CP thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư),
CP bán hàng và CP QLDN [2].
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động tài chính với CP tài chính [2].
Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa khoản thu nhập khác với CP
khác [2].
Nguyên tắc phù hợp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh thể hiện sự phản
ánh đúng kết quả kinh doanh. Việc ghi nhận doanh thu và CP phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản CP
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. CP tương ứng với doanh
thu gồm CP của kỳ tạo ra doanh thu và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Như vậy, CP được ghi nhận trong
kỳ là toàn bộ các khoản CP liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập
của kỳ đó khơng phụ thuộc khoản CP đó được chỉ ra trong kỳ nào. Quy định
hạch tốn phù hợp giữa doanh thu và CP nhằm xác định và đánh giá đúng kết
quả kinh doanh của từng thời kỳ kế tốn giúp cho các nhà quản trị có những

quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả[2].
Do đó, kết quả HĐKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động tài chính, hoạt động khác của DN trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xác
định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu


16

nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác
định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường
là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Sau một kì kế tốn, doanh nghiệp cần xác định kết quả của hoạt động
kinh doanh trong kì với yêu cầu chính xác và kịp thời.
DT thuần về BH&CCDV = DT BH&CCDV - Các khoản giảm trừ DT [2]
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
LN thuần từ
HĐKD

Doanh thu thuần
=

bán hàng và

-


cung cấp dịch vụ

= LN gộp + (DTTC - CPTC) -

Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

Giá vốn hàng bán [2]

(CPBH + CPQLDN) [2]

= Thu nhập khác

=

LN thuần từ
HĐKD

-

Chi phí khác [2]

+

Lợi nhuận khác [2]

Lợi nhuận kế tốn sau thuế: Là phần lợi nhuận cịn lại sau khi trừ thuế
TNDN hay nói cách khác đây chính là kết quả kinh doanh cuối cùng của DN.
Nếu lợi nhuận kế toán sau thuế < 0 (DN bị lỗ), nếu lợi nhuận sau thuế > 0

(DN kinh doanh có lãi).
Lợi nhuận kế toán sau thuế

=

Lợi nhuận kế
toán trước thuế

-

Chi phí thuế TNDN
[2]

Tóm lại, qua các khái niệm tác giả đề cập ở trên, theo quan điểm của tác
giả về kết quả sản xuất kinh doanh trong DN cơ bản như sau: “Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của
DN trong một thời kỳ nhất định của DN”.


17

1.2. Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dƣới góc độ
kế tốn tài chính
1.2.1. Ngun tắc, chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC DN.
Các nguyên tắc cơ bản quy định trong chuẩn mực:
 Cơ sở dồn tích: Theo đoạn 03 chuẩn mực số 01: “Mọi nghiệp vụ kinh

tế tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, CP phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC
lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tnh hnh tài chính của DN trong quá khứ, hiện
tại và tương lai” [1].
 Hoạt động liên tục: Theo đoạn 04 chuẩn mực số 01, “BCTC phải được
lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục HĐKD
bình thường trong tương lai gần, nghĩa là DN khơng có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của
mình. Trường hợp thực tế khác với giả định liên tục thì BCTC phải lập trên một
cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC” [1].
 Giá gốc: Theo đoạn 05 chuẩn mực số 01, tài sản phải được ghi nhận
theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có
quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể [1].
 Phù hợp: Theo đoạn 06 chuẩn mực số 01 thì “việc ghi nhận doanh thu và
CP phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản CP tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó” [1]. CP


×