Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường không khí của công ty cổ phần thép toàn thắng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐÀO VŨ HỒI LINH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN THÉP TỒN THẮNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐÀO VŨ HỒI LINH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN THÉP TỒN THẮNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Lớp

: 47 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Hoàng Thị Lan Anh

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy, cơ giáo trong khoa Quản lí tài ngun trường Đại
học Nông Lâm.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo Th.S Hồng Thị Lan Anh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập lời cảm ơn sâu
sắc nhất. Đồng thời em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cơ hội để em được thực
tập ở nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy, cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này, em
nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích để giúp cho cơng việc sau này của bản thân.
Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các phịng ban của Cơng ty cổ
phần Thép Tồn Thắng đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt q trình thực tập tại Cơng ty cũng như quá trình điều tra, thu thập số
liệu cho đề tài.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
bài báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp và thơng cảm của q thầy cơ. Em xin kính
chúc q thầy cô, các cô, chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày......tháng......năm 2019
Sinh viên


Đào Vũ Hoài Linh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 3
2.1.2. Mơi trường khơng khí và ô nhiễm môi trường không khí ...................... 4
2.1.3. Các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí.......................................................... 5
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường .............................................. 7
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí ............................................................. 10
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ............................................................................ 13
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.3.1. Tình hình ơ nhiễm khơng khí trên thế giới ........................................... 14

2.3.2. Tình hình ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam .......................................... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .............................................................. 24
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24


iii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25
3.4.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp và viết báo cáo ................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 27

4.1. Tổng quan về nhà máy luyện xỉ giàu Mangan ......................................... 27
4.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 27
4.1.2. Hoạt động phát sinh chất thải của nhà máy .......................................... 29
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhà máy đã thực hiện ....... 31
4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng mơi trường khơng khí tại khu vực
làm việc của nhà máy ............................................................................ 35
4.3. Đánh giá thực trạng khí thải xung quanh nhà máy .................................. 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1:

Kết quả đo, phân tích chất lượng mơi trường khơng khí khu
vực làm việc của nhà máy........................................................... 37

Bảng 4.2:

Kết quả đo vi khí hậu .................................................................. 38

Bảng 4.3:

Kết quả quan trắc đo ống khói .................................................... 39


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1:

Cơng ty Cổ phần Thép Tồn Thắng ........................................... 27

Hình 4.2:


Vị trí cơng ty ............................................................................... 27

Hình 4.3:

Cơng ty cổ phần Thép Toàn Thắng đang xây dựng hệ thống
lò thổi bằng oxi thay thế lò điện hồ quang ................................. 32

Hình 4.4:

Cấu tạo bể tự hoại ....................................................................... 34

Hình 4.5:

Nhà xưởng của cơng ty cổ phần Thép Tồn Thắng.................... 35

Hình 4.6:

Lấy mẫu quan trắc khu vực bãi chứa nguyên liệu của nhà máy .... 36

Hình 4.7:

Lấy mẫu quan trắc khu vực nhà xưởng sản xuất của nhà máy ...... 36

Hình 4.8:

Lấy mẫu quan trắc khí thải ống khói của nhà máy ..................... 39

Hình 4.9:

Biểu đồ thể hiện nồng độ bụi của khí thải so sánh với

QCVN 51:2013/BTNMT áp dụng cho Cmax............................. 41

Hình 4.10: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi khí thải ống
khói giữa các đợt quan trắc ......................................................... 42
Hình 4.11: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc SO2 khí thải ống khói
giữa các đợt quan trắc ................................................................. 42
Hình 4.12: Biểu đồ kết quả quan trắc NOx tính theo NO2 khí thải ống
khói giữa các đợt quan trắc ......................................................... 43


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ tài ngun mơi trường

BVTV

Bào vệ thực vật

COD


Nhu cầu oxy hóa học

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trường

NĐ-CP

Nghị định–Chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QĐ-BTNMT

Quyết định-Bộ tài ngun mơi trường

QĐ-BYT

Quyết định-Bộ y tế

QĐUB

Quyết định Ủy ban

QĐ-UBND

Quyết định-Ủy ban nhân dân


QH

Quốc hội

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVSLĐ

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

TT

Thông tư


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong giai đoạn đơ thị hóa cơng nghiệp hóa và cùng với
việc gia tăng dân số quá nhanh đã xả thải vào môi trường làm cho môi trường
bị ô nhiễm hết sức nghiêm trọng và với nhiều dạng ô nhiễm khác nhau. Đặc
biệt là ơ nhiễm mơi trường khơng khí với các nhà máy và cơ sở sản xuất, kinh
doanh công nghiệp, thủ công nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu than đá, dầu mỏ
khí đốt, củi gỗ và nạn cháy rừng… làm cho vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng
khí ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy bảo vệ mơi trường là một trong những ưu

tiên hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước thì Thái Nguyên cũng
đang phát triển một cách nhanh chóng bằng việc giảm tỉ trọng nơng nghiệp,
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại và đặc
biệt hơn là quá trình phát triển đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa diễn ra hết sức
mạnh mẽ.
Thái Ngun là một tỉnh có nguồn tài ngun khống sản phong phú về
cả chủng loại lẫn số lượng đó là một lợi thế lớn trong ngành công nghiệp
luyện kim, khai khoáng, khai thác than, sản xuất các vật liệu xây dựng. Các
hoạt động này gây ảnh hưởng không nhỏ tới mơi trường khơng khí của tỉnh
Thái Ngun. Do đó việc xem xét đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
khơng khí của tỉnh Thái Ngun là một vấn đề được quan tâm hiện nay. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên và nhận thấy sự quan trọng trong công tác đánh
giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài ngun - Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giản viên ThS. Hoàng Thị Lan
Anh, em thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí của


2

Cơng ty cổ phần Thép Tồn Thắng” nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại thành phố Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua đề tài nghiên cứu phân tích và đánh giá được hiện trạng mơi
trường khơng khí tại khu vực xung quanh và khu vực sản xuất của Công ty cổ
phần Thép Toàn Thắng - Nhà máy luyện xỉ giàu Mangan, thuộc KCN Sông
Công, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
 Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
 Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc

sau khi ra trường.
 Bổ sung tư liệu cho học tập.
 Là tài liệu tham khảo dành cho tổ chức, cá nhân, tập thể, cơ quan

quan tâm và muốn tham khảo các vấn đề có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
 Dự báo mức độ ô nhiễm mơi trường khơng khí tại khu vực xung

quanh nhà máy.
 Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thối mơi trường khơng

khí do các hoạt động sản xuất gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm mơi
trường khơng khí, bảo vệ sức khoẻ của người cơng nhân lao động.
+ Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác tới mơi trường để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa các tác
động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người.
+ Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm chung
Theo điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam” tại Quyết định số
55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định [6]:
- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Ơ nhiễm mơi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ mơi trường: là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ
nhiễm, suy thối, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các
tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ mơi trường.
- Quản lý chất thải: là q trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
- Quan trắc mơi trường: là q trình theo dõi có hệ thống về thành phần
mơi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh


4

giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với
môi trường.

- Đánh giá tác động mơi trường: là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
2.1.2. Mơi trường khơng khí và ơ nhiễm mơi trường khơng khí
* Mơi trường khơng khí: Mơi trường khơng khí là lớp khơng khí bao
quanh trái đất.
* Ơ nhiễm mơi trường khơng khí: "Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần khơng khí, làm
cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa (do bụi)".[12].
Vấn đề ơ nhiễm khơng khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần
cơ bản sau đây:
- (1) Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm. Chất thải từ
nguồn ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển. Các
hệ thống khống chế ơ nhiễm tại nguồn thải bao gồm: Thay đổi nguyên liệu,
nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít hoặc
không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ô nhiễm, nâng
cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải.
- (2) Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển các chất ô
nhiễm từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận. Khí quyển được chia làm 4 tầng
dựa trên sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao:
+ Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 - 12 km ở
vĩ độ trung bình và khoảng 16 - 18 km ở các cực. Tầng đối lưu hầu như hồn
tồn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần
hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do
đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất. Từ đó phát sinh ra sự xáo
trộn khơng khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kéo theo là


5


mây, mưa. Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình khoảng
0,5 - 0,6oC / 100m.
 Tầng bình lưu có độ cao từ 12 - 15 km trên mặt đất, trong tầng bình

lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ của mặt
trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao đến 0 oC ở độ
cao 55 km.
 Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 - 55

km đến 85 km. Nhiệt độ khơng khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất với độ
cao và đạt trị số gần -100oC.
 Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp khơng khí

lỗng. Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 1200oC ở độ cao
700 km.
Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy
ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát tán
chất ô nhiễm. Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng gió,
nhiệt độ khí quyển, độ ẩm, khơng khí, bức xạ mặt trời, độ mây che phủ và độ
ổn định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt động sản xuất
của con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận tốc khí thải, lưu
lượng khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao, chiều rộng của các cơng
trình, đồi núi, thung lũng), chất ơ nhiễm sẽ phát tán, pha lỗng, biến đổi hóa
học hay xảy ra các q trình sa lắng khô, sa lắng ướt. Các chất ô nhiễm sơ cấp
sinh ra từ nguồn có thể biến đổi thành các chất ô nhiễm thứ cấp. Cuối cùng
các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiếp nhận.
(3) Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…
2.1.3. Các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí
2.1.3.1. Nguồn tự nhiên

Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, các quá trình
phân hủy động, thực vật tự nhiên… tổng hợp các yếu tố gây ơ nhiễm có


6

nguồn gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên tồn thế
giới khơng tập trung trong một vùng. Trong q trình phát triển, con người đã
thích nghi các nguồn này:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Khơng khí chứa bụi được phun
lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mịn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào khơng khí.
+ Các q trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hố học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây
ơ nhiễm khơng khí [14].
2.1.3.2. Nguồn nhân tạo
- Ơ nhiễm từ sản xuất cơng nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất

của con người. Các q trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt… Đặc điểm của ơ nhiễm từ cơng nghiệp có nồng độ chất độc cao, thường
tập trung trong một khơng gian nhất định. Tùy thuộc vào quy trình cơng nghệ
và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
- Từ giao thơng vận tải: Ơ nhiễm mơi trường khơng khí từ giao thông


vận tại là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với khơng khí, đặc biệt là các khu đơ thị
và khu đơng dân cư. Các q trình tạo ra các khí gây ơ nhiễm là q trình đốt
nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các bụi đất cuốn theo
trong quá trình di chuyển. Đặc điểm nổi bật của ơ nhiễm khơng khí từ hoạt
động giao thơng vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, di động, khả năng khuếch tán
phụ thuộc vào phương tiện, nhiên liệu đốt, địa hình,…


7
- Từ sản xuất nông nghiệp: tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn nuôi thủy hải sản… một phần cây
trồng, vật ni hấp thụ, cịn chất tồn dư sẽ phát tán trong khơng khí, hoặc bị rửa
trơi ngấm vào đất và lắng đọng lại ở môi trường mương máng, sơng ngịi.
- Từ sinh hoạt của các khu dân cư: Kết quả đo lường, phân tích cho thấy

các thành phố lớn với mật đô dân cư đông là những nơi có mơi trường khơng
khí ơ nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nơng thơn thì tình trạng ơ nhiễm khơng
khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với nồng độ bụi vượt xa so với
tiêu chuẩn cho phép. Bới những vùng này phải hứng chịu khí thải từ các làng
nghề, các cơ sở sẩn xuất. Có một thực tế là các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, mặc dù khi đi vào hoạt động đã phải cam
kết với chính quyền và người dân địa phương.
Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp đun
từ than, củi, dầu, khí đốt,... Nguồn ơ nhiễm này nhỏ nhưng có thế gây ra ơ
nhiễm cục bộ trong một phịng nhỏ hay một ngôi nhà, gây hậu quả lớn và lâu
dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2, SO2, hơi dầu xăng, khí đốt,….
Cống rãnh và mơi trường nước mặt như: ao hồ, kênh rạch, sơng ngịi bị
ơ nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khu dân cư, khu đô thị chưa thu gom,

xử lý chất thải thì sự thối rữa, phân hủy các chất hữu cơ, hoặc chôn lấp không
đúng quy định là nguồn gây ô nhiễm khơng khí. [14].
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ơ nhiễm mơi trường
2.1.4.1. Nitơ oxit (NOx)
* Sự hình thành khí NOx:
- NOx sinh ra do sự oxi hố nitơ có trong nhiên liệu và khơng khí. Khối

lượng NOx sẽ tăng rõ rệt khi nhiệt độ cháy cao hơn 1400 độ C.
- Nitơ oxit sinh ra trong quá trình đốt cháy bột than chủ yếu là NO và

NO2 gọi chung là NOx, ngồi ra cịn một lượng nhỏ N2O.
* Tác hại của các khí NOx:
- Khí NO là khí khơng màu, cũng có ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ

con người nhưng khơng đáng kể so với ảnh hưởng của khí NO2. Với nồng độ


8

thường có trong khơng khí, NO khơng gây kích thích và khơng ảnh hưởng gì
tới sức khoẻ con người. Trong khí quyển và trong các thiết bị cơng nghiệp,
NO phản ứng O2 với tạo thành NO2, là một chất khí có màu nâu, rất kích thích
với cơ quan hơ hấp. Tiếp xúc với khí NO2 ở nồng độ khoảng 5 ppm sau vài
phút có thể ảnh hưởng xấu đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ 15 - 50 ppm một
vài giờ có thể nguy hiểm cho phổi, tim và gan, ở nồng độ 100 ppm có thể gây
tử vong sau một vài phút. Tiếp xúc lâu với khí NO2 khoảng 0,06 ppm sẽ gây
trầm trọng thêm các bệnh về phổi [12].
2.1.4.2.Cacbon dioxit (CO2):
* Sự hình thành khí CO2
- Cacbon dioxit CO2 xuất hiện trong ngọn lửa khi hỗn hợp nhiên liệu


khơng khí chưa hồn thiện (khơng đều), hoặc thiếu khơng khí, hoặc do nhiệt
độ thấp. Khi trong sản phẩm cháy chứa các thành phần còn cháy được (chủ
yếu là CO2 và H2) thì quá trình cháy được gọi là cháy khơng hồn tồn.
Ngun nhân gây ra hồn tồn có thể là: khơng khí khơng đủ hoặc phân bố
khơng khí không đều.
* Tác hại của CO2 với sức khoẻ con người
- Khí này khi tác dụng với hơi ẩm tạo thành H2CO3 có thể ăn mịn da.

Nồng độ CO2 trong khơng khí sạch chiếm khoảng 0,003 - 0,006%. Nồng độ
tối đa cho phép là 0,1%. [12].
2.1.4.3.Lưu huỳnh đioxit (SO2)
* Sự hình thành khí SO2
- Lưu huỳnh ở trong than dưới dạng hữu cơ hoặc vô cơ. Lưu huỳnh hữu

cơ kém bền hơn lưu huỳnh vô cơ nên phần lớn lưu huỳnh hữu cơ giải phóng
theo chất bốc hơi dưới dạng H2S trong giai đoạn thốt khí.
- Trong q trình cháy than, tồn bộ lưu huỳnh có thể cháy được trong

than dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ phân huỷ và chuyển thành khí SO2, sau đó
trong mơi trường nhiệt độ cao của buồng lửa, một bộ phận của chúng sẽ kết
hợp với oxi tạo thành khí SO2 cùng với sự xúc tác của bề mặt đốt.


9
- Chất xúc tác có thể là vanadium, silizium, oxit sắt, v.v… Hiệu quả

cuối cùng của sự oxi hoá lưu huỳnh trong than là hơn 95% SO2 được hình
thành, SO3 chiếm một tỉ lệ nhỏ. Vì vậy khi nói về phát tán của oxit lưu huỳnh
chủ yếu là nói về SO2, cịn nói về sự ăn mịn nhiệt độ thấp của khói thì SO3

đóng vai trị quyết định.
- Thơng thường trong tổng lượng khí SO3 sinh ra, chỉ có khoảng 0,5%

đến 2% khí SO2 phát tán ra mơi trường dưới dạng SO3, số cịn lại thốt ra
dưới dạng khí H2SO4.
- Trong q trình làm lạnh khói, khí axit có thể ngưng kết thành nước

axit lên trên mặt kim loại trao đổi nhiệt, gây nên hiện tượng ăn mịn nghiêm
trọng. Khí SO2 thải ra môi trường dưới tác dụng xúc tác của các bụi kim loại
trong khí quyển sẽ oxi hố thành khí SO3. Khí SO3 gặp nước trong khơng khí
sẽ tạo thành sương axit, bụi axit, hoặc mưa axit không những gây ơ nhiễm cho
bầu khí quyển mà cịn gây nên hiện tượng ăn mòn các thiết bị.
* Tác hại của khí SO2
- Khí sunfurơ (SO2) là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu

huỳnh và nó là một mối lo đáng kể đến mơi trường. Khí SO2 kích thích niêm
mạc của mắt và tuyến hơ hấp trên, làm sưng tấy và tiết nước nhầy, gây ho.
Khơng khí có nồng độ SO2 cao gây khản giọng, viêm phế quản nặng, làm
thay đổi thành phần của máu. Nồng độ SO2 của ở mức 1,6 ppm gây co thắt
cuống phổi trong vài phút. Thời gian tiếp xúc kéo dài với khơng khí thì thậm
chí có nồng độ SO2 thấp gây bệnh viêm phế quản, thanh quản mãn tính, gây
giãn phổi và các bệnh khác. [12].
2.1.4.4. Cacbon monoxit (CO)
- CO khi xâm nhập vào phổi sẽ thay thế O2 trong hợp chất với

hemoglobin, gây thiếu O2 trong máu, q trình hơ hấp của mô bị phá huỷ.
Biểu hiện đầu tiên khi bị ngộ độc CO xảy ra ở các cơ quan của hệ thần kinh
cao cấp bắt đầu rối loạn. Khi ngộ độc CO trầm trọng sẽ có hiện tượng ù tai,



10

đau đầu tăng lên kèm theo chóng mặt, mạch đập ở thái dương, nôn mửa và bất
tỉnh, co giật dẫn đến tử vong. Đối với phụ nữ mang thai, ngộ độc CO có thể dẫn
đến đẻ non, sẩy thai và làm biến dạng trẻ sơ sinh khi còn ở trong bào thai.
- Trong các nguồn phát thải từ nhà máy xi măng, khí thải từ các nguồn

thải có chiều cao sẽ phát tán đi xa gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh,
đến các nhà dân ở khu vực lân cận cịn các nguồn thải thấp sẽ gây ơ nhiễm
cục bộ [12].
2.1.5. Tác hại của ơ nhiễm khơng khí
Chất ơ nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong khơng khí
trở thành nguồn gây hại cho mơi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó
chúng cịn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm hư
hỏng vật liệu và mĩ quan của các cơng trình kiến trúc.
2.1.5.1.Tác động tới sự phát triền kinh tế
Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường khơng khí bao gồm các
khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất thời gian của người
chăm sóc ốm, giải quyết khiếu nại…
Dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
tới sức khoẻ cộng đồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai
tỉnh Phú Thọ và Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ơ nhiễm
khơng khí tác động đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là
295.000 đồng. Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ơ nhiễm khơng khí tác động
đến sức khoẻ đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương tự như
người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với 6,5 triệu dân, mỗi ngày
thiệt hại 5,3 tỷ đồng và TP Hồ Chí Minh với 7 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại
5,7 tỷ đồng. Thực tế, mơi trường khơng khí ở các đơ thị lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng bị ơ nhiễm cao hơn so với các tỉnh Phú
Thọ và Nam Định, nên thiệt hại về kinh tế do ơ nhiễm khơng khí thực tế còn

cao hơn con số nêu trên.


11

Ảnh hưởng đến hoa màu theo cơ chế: Bụi trong khơng khí hấp thụ
những tia sóng cực ngắn của mặt trời làm cho cây khơng lớn và khó nảy mầm.
Những nơi ơ nhiễm khơng khí nặng, lá cây hai bên đường quốc lộ bị phủ một
lớp đất bụi dày đặc làm cho q trình quang hợp khó khăn, do vậy, cây cối ở
đó cịi cọc khơng phát triển và rất cằn cỗi. Khói từ các lị gạch xả ra làm ảnh
hưởng tới năng suất hoa màu, khiến cho thu nhập của người dân giảm mạnh
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm mơi trường khơng khí ảnh hưởng tới chất
lượng cơng trình xây dựng và các dạng vật liệu: Ơ nhiễm các chất SO2, NOx,
trong mơi trường khơng khí gây ra hiện tượng lắng đọng và mưa axit. Chính
các hiện tượng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các
cơng trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ngoài ra, tác động đồng thời của
SO2, NO2, và O3 cũng ngun nhân gây hao mịn cơng trình, nhiều loại
ngun vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: kim loại (sắt, thép,
đồng, thiếc,…), hợp chất hữu cơ (sơn), các loại đá. Ơ nhiễm khơng khí cịn
làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết
trang trí, ăn mịn đường ống, rỉ sét,…Hao mịn cơng trình dẫn tới giảm tuổi
thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.
Thiệt hại kinh tế do ơ nhiễm mơi trường khơng khí ảnh hưởng tới các
hoạt động du lịch: Ơ nhiễm mơi trường khơng khí đã và đang là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, làm ảnh hưởng tới khả
năng thu hút khách du lịch. Điều đáng lo ngại là môi trường du lịch tại nhiều
khu vực đã bị ơ nhiễm do có tác động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có tác
động của chính ngành du lịch.[12].
2.1.5.2.Tác động đối với con người và thực vật
Ô nhiễm khơng khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt

đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi mơi
khơng khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, q trình lão hóa
trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây


12

ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch... và làm giảm tuổi thọ của
con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với ơ nhiễm khơng khí là
người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang
bệnh, người lao động thường xuyên phải làm việc ngoài trời... Mức độ ảnh
hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng độ, loại chất và
thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ơ nhiễm khơng khí,
mơi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý liên quan đến ơ
nhiễm khơng khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em là thực trạng rất đáng lo
ngại. Số lượng trẻ đến khám, điều trị các bệnh đường hô hấp tại Bệnh viện
Nhi đồng 1 (TP Hồ Chí Minh) đã cho thấy điều đó: Nhiễm khuẩn ở đường hơ
hấp từ gần 2.800 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 3.800 trường hợp vào
năm 2005; bệnh suyễn từ hơn 3.000 trường hợp năm 1996 tăng lên trên
11.000 trường hợp vào năm 2005; bệnh viêm tai giữa: từ chỉ 441 trường hợp
năm 1996 tăng lên gần 2.000 trường hợp năm 2005... Các quận, huyện vùng
ven như: Q.Tân Bình, H.Bình Chánh, H.Hóc Mơn, Q.8, Q.11... là những địa
bàn có tỷ lệ bệnh liên quan đến ơ nhiễm khơng khí cao (trên mức 6%) trong
tổng số các bệnh đường hô hấp ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Nhi đồng 1.
Khi mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm, các q trình quang hợp, hơ hấp,
thốt hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như
cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị
đổi màu do quá trình quang hợp và hơ hấp bị hạn chế.

Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng
cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nitơ là những chất dinh
dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển.[12].
2.1.5.3.Tác động đối với môi trường
Các chất ơ nhiễm khơng khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này
đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng. Ngoài việc gây ra hiện tượng ô


13

nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ơ nhiễm khơng khí cịn gây nên một số
hiện tượng ơ nhiễm mơi trường có tính tồn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ
thủng tầng ozon…
Tác hại của ơ nhiễm khơng khí đối với mơi trường rất to lớn, vì vậy xác
định vùng ơ nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hưởng để có những biện pháp giảm
thiểu ơ nhiễm, ngăn chặn tác hại đối với môi trường là điều cần thiết [12].
2.1.5.4. Tác động tới biến đổi khí hậu
Ơ nhiễm khơng khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của
con người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp nhất là
đối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu đang diễn ra và
trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người chứ không phải
thuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt động của con người, đặc
biệt là việc sử dụng nhiên liệu hố thạch (than, dầu, gas) trong cơng nghiệp,
giao thơng vận tải, nơng nghiệp... lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc
biệt là CO2 khơng ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây ra
hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu tồn cầu [12].
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Bảo vệ Môi trường 2014, số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của

Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định

về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và

môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành “Đề án bảo vệ mơi trường thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2020 và những năm tiếp theo”.


14

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 về bắt buộc áp
dụng TCVN về môi trường.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 07/10/2009 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mơi trường. Ban hành kèm thơng tư này có:
+ QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng khơng khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong khơng khí xung quanh.
- Thơng tư số 39/2010/TT-BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, rung. Ban hành kèm thơng tư này có:
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
- 3733:2002/QĐ-BYT - Quy định của Bộ Y Tế về Tiêu chuẩn vệ sinh
lao động, chất lượng khơng khí vùng làm việc.

- Quy định bảo vệ mơi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định

số 1593/2002/QĐUB ngày 04/06/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2.3 Cơ sở thực tiễn

2.3.1. Tình hình ơ nhiễm khơng khí trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm không khí hiện nay đang là vấn đề nhức nhối và làm
đau đầu các nhà lãnh đạo các nước trên tồn thế giới. Khơng khí càng bị ơ
nhiễm số lượng người chết vì chúng càng nhiều.
Trong các nước bị ơ nhiễm khơng khí thì Anh và Trung Quốc đang là 2
nước có nồng độ ơ nhiễm cao nhất.
- (Trung Quốc) Nghiên cứu dựa trên số liệu về chất lượng khơng khí tại

154 thành phố ở Trung Quốc từ năm 1981 đến năm 2012. Theo đó, mức độ ơ


15

nhiễm ở miền bắc cao hơn đến 46%. Chất lượng khơng khí tồi tệ ở miền bắc
khiến người dân giảm trung bình 3,1 năm tuổi thọ so với người miền nam.
Nguyên nhân là các căn bệnh như ung thư phổi hoặc đột quỵ xảy ra phổ biến
hơn. "Tỷ lệ tử vong tăng một cách rõ rệt. Điều này không chỉ xảy ra ở người
trẻ và người già mà còn ở lứa tuổi trung niên. Ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng
đến tất cả mọi người", Michael Greenstone, chuyên gia năng lượng và môi
trường tại Đại học Chicago, đồng tác giả cuộc nghiên cứu cho biết. Trước đây
lò than được sử dụng rộng rãi ở miền bắc Trung Quốc, nơi có khí hậu lạnh
hơn, một phần do chính sách của chính phủ cung cấp than miễn phí cho các

hộ gia đình. Miền bắc nước này cũng đang đối mặt với tình trạng khói bụi
trầm trọng hơn, đặc biệt là vào mùa thu và mùa đông, khi người dân đốt nhiều
than để sưởi ấm. Việc người dân ngày càng bất mãn với tình trạng khói bụi
dày đặc khiến chính phủ bắt tay thực hiện một chiến dịch chống ơ nhiễm
khơng khí, trong đó các hộ gia đình buộc phải thay thế lị sưởi than bằng lò
sưởi điện hoặc gas.
+ Tại Bắc Kinh (Trung Quốc) ơ tơ khơng điều khiển được vì sương mù,
hàng loạt chuyến bay bị hủy, còn các trường học tạm thời đóng cửa. Bắc Kinh
khơng phải là thành phố duy nhất chịu ảnh hưởng. Trong những tháng mùa
đông, mức độ ơ nhiễm khơng khí tăng cao hơn vì nhiều hộ gia đình đốt than
để sưởi ấm. Ngồi 20 thành phố đặt trong tình trạng báo động đỏ - mức cảnh
báo cao nhất, 21 thành phố khác thuộc báo động cam - mức báo động cao thứ
2 trong 4 nấc. Những nơi ơ nhiễm nặng nề nhất có thể kể tới Bắc Kinh, Thiên
Tân và Hà Bắc. Chính quyền Bắc Kinh hiện đang cấm những phương
tiện dùng xăng gây ô nhiễm lưu thông trong thành phố.
- (Anh) Ngoại trừ một số nơi ngoại ơ, cịn lại hầu hết khu vực ở thủ đơ

nước Anh đều có các hạt mịn PM2.5 trong khơng khí vượt q giới hạn cho
phép của WHO là 10 microgram/m3. Điều này đồng nghĩa khoảng 94% người
dân London đang hít thở khơng khí có hạt PM2.5 chứa ít nhất 15 mg/m 3.


16

Nguồn PM2.5 bao gồm tro, bụi tự nhiên, khí đốt nhiên liệu trong nhà và khí
được sản sinh từ các động cơ đốt trong của xe. Việc tiếp xúc với khơng khí ơ
nhiễm được cho là ngun nhân góp phần khiến hàng chục nghìn người chết
sớm mỗi năm ở Anh. Ngồi ra, trẻ em lớn lên hít thở các hạt PM2.5 cực nhỏ
có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn và giảm chức năng của phổi. London (Anh)
đã trở thành thủ đơ ơ nhiễm nhất châu Âu, và Anh có thể sẽ phải chịu án phạt

của Liên minh châu Âu (EU) do mức độ ơ nhiễm khơng khí đạt mức nguy
hiểm, vượt mức quy định của EU. Một báo cáo mới đây của Ủy ban kiểm tra
môi trường thuộc Hạ viện Anh, cho thấy ơ nhiễm khơng khí là một trong
những nguyên nhân dẫn tới cái chết của 50.000 người tại Anh mỗi năm. Một
nghiên cứu khác do Thị trưởng London Boris Johnson chủ trì cũng cho thấy
chất lượng khơng khí tồi tệ là nguyên nhân dẫn tới cái chết của 4.300 người
tại London, gây thiệt hại khoảng 2 tỷ bảng mỗi năm.
Nếu cứ tiếp tục tình trạng này, con người sẽ chết dần chết mịn vì ơ
nhiễm khơng khí. Theo một báo cáo quốc tế mới đây, những chứng bệnh có
liên quan đến ơ nhiễm đang giết chết 3,2 triệu người mỗi năm, trong đó 2/3
nạn nhân ở châu Á.
Riêng khu vực Đơng Nam Á, mỗi năm có 700.000 người chết sớm vì
liên quan đến ơ nhiễm khơng khí. Đây là những con số nói lên hậu quả mà ơ
nhiễm khơng khí đang gây ra cho con người.
2.3.2. Tình hình ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ơ nhiễm mơi
trường khơng khí có tác động xấu đối với sức khỏe con người (đặc biệt là gây ra
các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu
(hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng
mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ơ nhiễm mơi trường khơng
khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu
càng lớn, yêu cầu bảo vệ mơi trường khơng khí càng quan trọng.


17

2.3.2.1. Tại các vùng nơng thơn
* Ơ nhiễm mơi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Trước hết phải kể đến nguyên nhân từ nhận thức, ý thức, tập quán canh tác

của người dân.
Việc sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp như phân hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt chuột, thuốc trừ
bệnh; thuốc trừ cỏ một cách tràn lan, không tuân thủ thời gian cách ly sau khi
phun thuốc và cả việc vứt bao bì thuốc BVTV.
Sử dụng phân bón thừa thãi gây tồn đọng trong đất, nước, ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người. Việc sử dụng “phân chuồng tươi” liều lượng lớn, khơng
tn thủ quy trình kỹ thuật, các mẫu đất, nước, rau quả được nghiên cứu đều còn
tồn dư lượng Fecal Coliorm. Khi lạm dụng phân hóa học, đặc biệt là phân đạm,
khiến tồn dư Nitrate, có thể dẫn đến 2 bệnh hiểm nghèo là kìm hãm sự phát triển
của trẻ dưới 1 tuổi, làm trẻ xanh xao, gầy yếu và ung thư dạ dày, vòm họng ở
người lớn. Sự thờ ơ của các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý vi
phạm gây ô nhiễm. Việc khắc phục, xử lý ô nhiễm chưa nhận được sự quan tâm
từ các ban ngành chức năng.
*Ơ nhiễm mơi trường nơng thơn do rác thải sinh hoạt:
Do q trình xây dựng và quy hoạch và đầu tư xây dựng khu dân cư chưa
chú trọng vấn đề xử lý môi trường.
Do ý thức trách nhiệm của người dân trong việc thu gom và xử lý rác tại
các vùng nơng thơn cịn rất khiêm tốn. Tỷ lệ thu gom rác thải lớn nhất chỉ đạt
19,8% - 29,2% như các huyện Thuận Thành (Bắc Ninh), Ứng Hồ (Hà Tây) cịn
tại Giao Thuỷ (Nam Định), Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) tỷ lệ thu gom chỉ đạt từ 3,6
- 3,7% thực tế.
Một vấn đề chúng ta không khỏi quan tâm hiện nay là hầu hết lượng rác
này lại khơng được phân loại và xử lý, hình thức thường được sử dụng nhất hiện
nay đó là đốt hoặc chôn lấp như ở làng Vân (Hưng Yên). Không những thế việc


×