Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu đô thị mới nam từ sơn xã phù chẩn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN MINH TUẤN
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI NAM TỪ SƠN, XÃ PHÙ CHẨN,
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khố học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN MINH TUẤN
Tên đề tài:


"ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI NAM TỪ SƠN, XÃ PHÙ CHẨN,
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: K46 QLDD-N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2014 - 2018
: ThS. DƯƠNG THỊ THANH HÀ

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng được học tập tại ngơi trường đại học, để có 1 hành
trang vững chắc, sau này khi ra trường có thể tìm kiếm được công việc ổn định
đúng chuyên ngành và làm được tốt thì mỗi sinh viên đều phải trải qua một đợt
thực tập để củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và ứng dụng

trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ chun mơn, nâng cao năng lực cơng
tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
Lý Tài Nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu đô
thị mới Nam Từ Sơn, xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
Sau một thời gian thực tập em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình
Với sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo của cơ giáo ThS. Dương Thị Thanh Hà,và
các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, các đồng chí cán bộ ở xã Phù Chẩn đã tạo điều kiện cho em hồn thành
tốt q trình thực tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. Nhân
dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, gửi lời cảm ơn chân thành tới cô
giáo Ths. Dương Thị Thanh Hà, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ xã Phù Chẩn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tuy đã có nhiều cố gắng, song do vốn
kiến thức của bản thân, cũng như điều kiện, thời gian thực tập còn nhiều hạn chế
nên bài báo cáo của em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, sửa chữa của các thầy cô giáo
cùng các bạn để bài Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN MINH TUẤN


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ..................................... 32

Bảng 4.2. Tình hình lao động trong khu vực GPMB ...................................... 33
Bảng 4.3. Hiện trạng đất đai khu vực GPMB ................................................ 33
Bảng 4.4. Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường đến
năm 2017 ......................................................................................................... 34
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 35
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về đất ở đô thị đến năm 2017 ......................... 37
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường sản lượng đất nông nghiệp đến
năm 2017 ......................................................................................................... 37
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường nhà ở, cơng trình, vật kiến trúc,
cây trồng, vật nuôi đến năm 2017 ................................................................... 38
Bảng 4.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB đến năm 2017 ............................ 39
Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB đến năm 2017 .................. 39
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua
phiếu điều tra ................................................................................................... 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT GPMB

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

GPMB

: Giải phóng mặt bằng


HT&TĐC

: Hỗ trợ và tái định cư

TĐC

: Tái định cư

THPT

: Trung học phổ thông

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân

TX

: Thị xã


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Giải phóng mặt bằng ............................................................................... 5
2.1.2. Thu hồi đất .............................................................................................. 5
2.1.3. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ...................................................... 5
2.1.4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất .............................................................. 5
2.1.5. Tái định cư .............................................................................................. 5
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 6
2.2.1. Những văn bản luật của Chính phủ và cơ quan Trung ương .................. 6
2.2.2. Những văn bản của địa phương .............................................................. 6
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 7
2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB ở một số nước trên thế giới .................. 7
2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam ......................................... 12


v

2.4. Cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở tỉnh Bắc Ninh ............... 19
2.4.1. Quy trình của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh .......................................................................................................... 19
2.4.2. Đánh giá chung ..................................................................................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của TX. Từ Sơn ......... 25
3.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án xây dựng khu
đô thị mới Nam Từ Sơn” ................................................................................. 25
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống của
người dân ......................................................................................................... 25
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở thị xã Từ Sơn ................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu .................................................... 26
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 26
3.4.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn. ........................................................ 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TX. Từ Sơn............................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn . 30
4.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án xây dựng khu đô
thị mới Nam Từ Sơn” ...................................................................................... 30


vi

4.2.1. Tổng quan về dự án và những vấn đề liên quan ................................... 30

4.2.2. Kết quả về đối tượng và điều kiện bồi thường...................................... 34
4.2.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường về đất đai và các tài sản khác gắn
liền với đất ....................................................................................................... 35
4.2.4. Chính sách hỗ trợ và bố trí tái định cư .................................................. 38
4.2.5. Kinh phí bồi thường GPMB .................................................................. 39
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống của
người dân ......................................................................................................... 40
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB .................................................... 42
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 42
4.4.2. Khó khăn, hạn chế ................................................................................. 43
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 43
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trải qua nhiều quá trình biến đổi không ngừng của tự nhiên, đất đai
luôn được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trò
đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, sự phát triển của sự sống trên trái đất và
của xã hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân
bố dân cư, là nơi xây dựng các cơng trình văn hóa xã hội, an ninh quốc
phịng, là kho tàng dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi

quốc gia, mỗi con người.
Trong những năm vừa qua nền kinh tế đang phát triển một cách vượt
bậc thu hút lớn sự đầu tư của nước ngoài. Để phục vụ cho phát triển kinh tế là
mạng lưới giao thông, đô thị, cơ sở hạ tầng phát triển nhanh chóng, nhằm
hướng tới CNH-HĐH nước ta vào năm 2020. Đi cùng với sự phát triển là áp
lực về đất đai. Nhu cầu về đất đai ngày càng tăng lên diện tích đất đai ngày
càng bị thu hẹp. Đồng thời q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai
ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu
hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác
động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các cơng
trình quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là
một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải
phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các
dự án. Bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy


2

cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng
dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt
đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến
từng địa phương, cơ sở.
Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay được thực hiện theo các
quy định của chính phủ như: Điều 76 Luật Đất đai 2013; Nghị định
47/2014/NĐ-CP. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Từ khi ban hành các văn bản trên việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước

thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và phù hợp với
nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc
trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chính sách pháp luật liên quan.
Vì vậy việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở đó đề xuất để sửa đổi bổ sung, hồn thiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp
pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập
trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong
việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết.
Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Dương Thị Thanh Hà, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
dự án xây dựng khu đô thị mới Nam Từ Sơn ở TX. Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án xây dựng


3

khu đơ thị mới Nam Từ Sơn, để tìm ra những thuận lợi khó khăn, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi thường
GPMB của địa phương trong thời gian thực hiện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tx.
Từ Sơn.
- Đánh giá được công tác bồi thường GPMB tại “Dự án xây dựng khu
đô thị mới Nam Từ Sơn”.

- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời
sống của người dân trong khu vực.
- Đề xuất những phương án và giải pháp để giải quyết những khó khăn,
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB dựa trên cơ sở Nghị
định, Quy định và kết quả đã nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng,
những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với bản thân: việc tìm hiểu và vận dụng chính sách của nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
- Đối với địa phương: có thể nâng cao hiệu quả và đảm bảo áp dụng
chính xác, đúng, đủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho những hộ dân bị nhà
nước thu hồi đất. Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết những vướng mắc và
đối thoại với nhân dân cho những dự án sau này.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
Để tiến hành thực hiện các dự án phát triển đất nước đòi hỏi phải có đất
đai làm mặt bằng thực hiện dự án. Như chúng ta đã biết đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá của mỗi quốc gia là điều kiện sinh tồn và phát triển của mọi sinh
vật trong đó có con người. Đối với hoạt động kinh tế đất đai là nguồn nguyên
liệu đầu vào không thể thiếu được. Đối với nông nghiệp đất đai là tư liệu sản

xuất chủ yếu và đặc biệt là không thể thay thế được, đối với các ngành khác
như công nghiệp, xây dựng, dịch vụ... đất đai là nơi đặt trụ sở là điểm đứng
chân là nơi cung cấp nguyên liệu để tiến hành thao tác, những hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để chuẩn bị cho các dự án đầu tư phát triển thì việc thu hồi
đất đã giao cho người sử dụng ổn định và lâu dài là vấn đề không tránh khỏi và
gây lên những tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống kinh tế xã- hội. Do
vậy để đảm bảo công bằng xã hội và đảm bảo cuộc sống cho người sử dụng
đất, thì khi nhà nước thu hồi đất, phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về mọi mặt có liên quan bị ảnh hưởng cho người bị thu hồi đất.
Giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của tồn xã hội. Cơng tác giải phóng mặt bằng kéo dài sẽ làm
chậm tiến độ của các dự án, làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân trong
khu vực dự án cũng như đánh mất niềm tin cho các nhà đầu tư.
Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong
quy hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư
phát triển và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình
thực hiện cơng tác bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hịa lợi ích của người


5

dân bị thu hồi, lợi ích của chủ đầu tư dự án và lợi ích của Nhà nước, được
thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển bền vững đất nước
Luật Đất đai năm 1993 đã khẳng định "đất là loại tài sản có giá và giá
đó được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và cũng là
bước đầu mở ra thị trường bất động sản tại Việt Nam". Luật Đất đai năm 2013
đã góp phần hồn thiện hơn các chính sách pháp Luật Đất đai. Sau đây là một
số khái niệm cơ bản trong quá trình bồi thường thiệt hại và hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất:

2.1.1. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư
trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng công trình mới.[3]
2.1.2. Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.[3]
2.1.3. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thu hồi cho người sử dụng đất.[3]
2.1.4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống
sản xuất và phát triển.[3]
2.1.5. Tái định cư
Là quá trình di dời người dân đến một nơi ở mới.[3]
Các hình thức tái định cư:
+ Tái định cư tập trung;


6

+ Tái định cư tại chỗ;
+ Tái định cư xen ghép (phân tán).
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Những văn bản luật của Chính phủ và cơ quan Trung ương
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 để hướng dẫn việc bồi thường
GPMB theo quy định của Luật Đất đai 2013, một số văn bản được ban

hành có liên quan đến công tác bồi thường GPMB.[3]
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về phương
pháp xác định giá đất.
- Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai;
2.2.2. Những văn bản của địa phương
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh: Số 528/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trình tự thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Căn cứ quyết định số 552/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 11/02/2016 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt bản quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô


7

thị mới Nam Từ Sơn; Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 25/01/2016 của
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết
xây dựng Khu đô thị mới Nam Từ Sơn;
- Căn cứ Quyết Định số 652/2012/QĐ-UBND ngày 28/05/2012 cuả
UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, cơng trình
kiến trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

- Quyết định số 157/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh
Bắc Ninh ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Quyết định số 322/2014/QĐ-UBND ngày 16/07/2014 về việc ban
hành đơn giá đo đạc địa chính, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Công tác bồi thường và GPMB ở một số nước trên thế giới
2.3.1.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
- Các trường hợp thu hồi đất
Ở Hàn Quốc, mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều
trường hợp, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó
là: thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt,
đường bộ, sân bay, đập nước thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ
quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu; dự án xây dựng trường học,
thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô
thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng.
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất
Ở Hàn Quốc, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện
theo phương thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực
hiện thông qua việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi


8

đất về phương án, cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất
bại, Nhà nước phải sử dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục
Chính sách đất đai Hàn Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp
Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các
trường hợp thu hồi đất phải sử dụng phương thức cưỡng chế.

- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
Ở Hàn Quốc, Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo
đảm trách nhiệm cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc
lập) được phép thu hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
- Bồi thường khi thu hồi đất
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ
nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực
hiện bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành
xây dựng các cơng trình cơng cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất
phải bằng tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện
bồi thường áp dụng cho từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất
thơng qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời
điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối
với trường hợp thu hồi đất thông qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác
định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế.
Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà
giao cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập (hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp hoặc cơng ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định
lại giá bồi thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất
thứ ba. Nếu giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều


9

hơn, sẽ phải có chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá, và từ
đó, mức bồi thường sẽ được tính toán lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ
xác định bồi thường là giá trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc
ba cơ quan dịch vụ tư vấn về giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê

định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu,
giá trị hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên
số hoa màu thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ
trợ người nông dân phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường
được tính bằng 2 lần tổng thu nhập hàng năm từ sản xuất nơng nghiệp.[4]
2.3.1.2. Cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng Tại Nhật Bản
a) Về thu hồi đất
Luật trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc
trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng cơng trình hạ tầng trọng yếu được
pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô thị,
đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất
đai và cơng trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng
dụng thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/
Ra quyết định trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại
và được bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phì hợp lợi ích
cơng cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính tốn tại thời
điểm cơng bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước
lúc ra quyết định trưng dụng.
* Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất


10

Q trình cơng nghiệp hố ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài
tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút
nhiều lao động trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố đã cơ bản

giải quyết được vấn để việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích
đất canh tác ngày càng giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã
phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi trọng. Ngoài ra Nhật
Bản còn phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo
việc làm phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất
nước với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức,
doanh nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có
những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng
bồi thường những công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ
hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục đào tạo trên
cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối
thông tin trong những khu vực mới hoặc đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá
bỏ những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người
lao động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc
và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty
hiện đại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra như các
chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên. Các loại
hình tuyển dụng và th mướn được đa dạng hố, coi trọng các cơng việc làm
thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế độ
tuyển dụng thay đổi theo khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn như
trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và các địa phương.


11

Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công
nghệ tin học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong
việc mở ra những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công

nghiệp mới và các dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát
triển khoa học và công nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận
dụng đặc thù mỗi vùng. Chính phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp
nhằm ổn định chính thị trường lao động ở tầm vĩ mô, nhưng để có thể tham
gia được vào thị trường lao động thì bản thân mỗi người lao động cũng phải
tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình thơng qua việc tự đào tạo lại; các
công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một cách tích cực.[4]
2.3.1.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng Tại Singapore
a, Các trường hợp thu hồi đất
Ở Singapore, mặc dù có nhiều hình thức sở hữu khác nhau về đất đai
(sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân) song việc thu hồi đất chỉ được thực hiện để
sử dụng vào mục đích công cộng như: phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng cơng
trình phúc lợi xã hội; chỉnh trang đô thị...
b, Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
Ở Singapore, Nhà nước đứng ra thu hồi đất rồi giao hoặc cho các công
ty, nhà đầu tư thuê đất. Công tác thu hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính
phủ và các thành viên trong Nội các Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham
khảo ý kiến cộng đồng.
c, Bồi thường khi thu hồi đất
Ở Singapore, mức bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất được xác định
căn cứ vào giá trị thực tế của bất động sản của chủ sở hữu; các chi phí tháo
dỡ. di chuyển chỗ ở hợp lý; chi phí mua nguyên vật liệu xây dựng nhà ở
mới… Trường hợp người bị thu hồi đất không tán thành với phương án bồi
thường thiệt hại do Nhà nước xác định, họ có quyền thuê một tổ chức định giá


12

tư nhân để tiến hành định giá lại các chi phí thiệt hại. Nhà nước trả tiền cho
công tác định lại giá này.

Việc xác định giá bồi thường được Singapore thực hiện căn cứ vào giá
trị bất động sản do người bị thu hồi đất đầu tư chứ không căn cứ vào giá trị
thực tế của bất động sản. Phần giá trị tăng thêm do sự đầu tư cơ sở hạ tầng
của Nhà nước được bóc tách khỏi giá trị bồi thường của bất động sản. Điều
này có nghĩa là Nhà nước không bồi thường theo giá bất động sản hiện tại mà
bồi thường theo giá thấp hơn do trừ đi phần giá trị bất động sản tăng thêm từ
sự đầu tư cơ sở hạ tầng của Nhà nước.
Nhà nước chi trả tiền bồi thường thu hồi đất làm hai đợt: đợt thứ nhất,
nhà nước trả 20% tổng giá trị bồi thường khi chủ nhà thực hiện việc tháo dỡ
nhà ở. Đợt thứ 2, phần còn lại sẽ được thanh tốn khi người bị thu hồi đất ở
hồn tất việc di chuyển chỗ ở.[4]
2.3.2. Công tác bồi thường và GPMB ở Việt Nam
2.3.2.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1993
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946) đã chỉ
rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lãnh thổ,
giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ…”.
Khi trưng dụng ruộng đất, Nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất
là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng
dụng để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ
được bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất
bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của
nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định.
Sau khi giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, cả nước
bước vào giai đoạn xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, ổn định kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội khôi phục đất nước. Để đáp ứng yêu cầu của giai


13

đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năn 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới

về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. Khi có nhu cầu sử dụng
đất, Nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu Nhà
nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai chỉ là quan hệ giữa Nhà nước với người
sử dụng đất, tức là quan hệ đơn thuần, quan hệ “giao - thu”.
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy khi đất đai bị Nhà nước thu
hồi phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất không được Nhà
nước bồi thường bằng đất, chỉ được bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có
trên diện tích đất bị thu hồi.
Tóm lại, thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá cho nên các
chính sách bồi thường GPMB có nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá
trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách cơng
bằng thì những chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc
GPMB, giành đất cho việc xây dựng các cơng trình quan trọng trong hệ thống
cơ sở hạ tầng ban đầu của đất nước.
2.3.2.2. Thời kỳ từ năm 1993 - 2003
Luật Đất đai 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm
1993. Với các quy định tại Luật này thì “đất có giá” và người sử dụng đất có
quyền và nghĩa vụ cụ thể. Đây là những nội dung đổi mới quan trọng trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Tại Điều 12 quy định “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất.
Tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính
phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
- Điều 27 quy định “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích


14


quốc phịng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị
thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng.
Cùng với sự chuyển biến nhanh chóng của nền kinh tế, các yêu cầu đòi
hỏi của sự phát triển và tồn xã hội thì các chính sách đất đai, nhất là chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng bộc lộ những nhược điểm, khơng cịn phù hợp
với cuộc sống. Để giải quyết vấn đề trên Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật Đất
đai vào các năm 1998 và 2001. Theo đó, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành
các văn bản quy định về chính sách bồi thường và giải phóng mặt bằng.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định tại Nghị định
số 22/1998/NĐ-CP và thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Đối tượng được đền bù thiệt hại: Người bị thu hồi đất có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy định của pháp luật.
Đối tượng phải đền bù thiệt hại: Người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Phạm vi áp dụng: Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Phạm vi đền bù thiệt hại:


15


- Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi.
- Đền bù về tài sản hiện có.
- Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà
phải chuyển nghề nghiệp.
- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di
chuyển, giải phóng mặt bằng.
Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất: Khi Nhà nước thu hồi đất thì tuỷ
từng trường hợp cụ thể mà người có đất bị thu hồi được bồi thường bằng tiền,
nhà ở hoặc bằng đất.
Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất: Được quy định rất cụ thể, chi tiết
tại Điều 6 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP.
Giá đất để tính đền bù thiệt hại: được xác định trên cơ sở giá đất của địa
phương ban hành kèm theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K để đảm
bào giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của địa phương.
Chính sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, chi phí đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp, trợ cấp ngừng việc cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trong
thời gian ngừng sản xuất.
- Chi phí di chuyển đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã
hội, đợ vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở
đến địa điểm mới.
- Hỗ trợ đối với người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước.


16


- Hỗ trợ các đối tượng chính sách và tiền thưởng đối với trường hợp thực
hiện đúng kế hoạch.
Tái định cư: Được quy định cụ thể, chi tiết tại Chương V như: Quy định
thẩm quyền lập, trình duyệt khu tái định cư; điều kiện bắt buộc phải có của khu
tái định cư và việc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư, nguồn vốn
xây dựng khu tái định cư. Đây là một trong những đổi mới quan trọng mà các
quy định trước đây chưa quan tâm đúng mức góp phần đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện: Nghị định quy định rõ trình tự thực hiện đền bù thiệt
hại và trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, việc thành lập và nhiệm vụ của Hội
đồng đền bù giải phóng mặt bằng trong việc lập, trình và phê duyệt phương án
đền bù, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc khiếu nại và thời
hiệu khiếu lại Quyết định đền bù thiệt hại.
2.3.2.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai 2003
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khố IX kỳ họp thứ 4 thơng qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định rất chi tiết và kèm theo nhiều văn bản dưới luật được ban hành để hướng
dẫn thực hiện.
Kế thừa và phát triển, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật Đất đai năm 2003, các văn bản
dưới luật thể hiện tính đổi mới tương đối toàn diện góp phần tháo gỡ những
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng: Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng; mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây
dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư
lớn theo quy định của Chính phủ. Còn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh



17

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ
tục thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơng bố mà chưa có dự
án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển
quỹ đất do UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng và quản lý quỹ đất thu hồi.
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau; giá
đất bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được UBND cấp tỉnh quy
định và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các
điều kiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất (trừ khoản 6, khoản 8) thì được bồi thường thiệt hại về đất.
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước
bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm theo quy định: giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí
có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh phi nơng nghiệp, nếu khơng có
đất để giao thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không



×