Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho người nghèo tại xã chà nưa, huyện nậm pồ, tỉnh điện biên (khóa luận kinh tế và quản trị kinh doanh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ CHO
NGƢỜI NGHÈO TẠI XÃ CHÀ NƢA - HUYỆN NẬM PỒ TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 7760101

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thu Trang
Sinh viên thực hiện

: Mùa A Chang

Mã sinh viên

: 1654060513

Lớp

: K61-CTXH

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020

i




LỜI CẢM ƠN
Để có thể đạt đƣợc kết quả nghiên cứu nhƣ ngày hôm nay, em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế và quản trị kinh doanh,các thầy cô
giáo đã dạy em suốt 4 năm qua trên giảng đƣờng. Đặc biệt biệt là cô Nguyễn
Thu Trang ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian làm
khóa luận này.
Sau đây em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ và những ngƣời dân xã
Chà Nƣa đã tạo mọi điều kiện để em tìm hiểu thực tế cũng nhƣ việc cung cấp
thơng tin liên quan đến đề tài mà em nghiên cứu đồng thời em xin cảm ơn sâu
sắc đến cán bộ văn phòng lao động và thƣơng binh xã hội. Bảo hiểm xã hội xã
Chà Nƣa đã tạo điều kiện và cung cấp thông tin,số liệu để phục vụ đề tài nghiên
cứu cho em lần này.
Dù đã nỗ lực và cố gắng và say mê tìm hiểu nghiên cứu nhƣng do thời
gian cũng nhƣ kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nghiên cứu
khơng thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc nhiều ý
kiến đóng góp và sự chỉ bảo của thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 06 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Mùa A Chang

i


M C

C


LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
M C

C ......................................................................................................... ii

DANH M C CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
D N M C ẢN ........................................................................................ vii
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.1. Ý nghĩa lí luận của nghiên cứu .................................................................... 2
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ C O N ƢỜI NGHÈO .................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề bảo hiểm y tế ......................................................... 4
1.1.1: Khái niệm sức khỏe: ................................................................................. 4
1.1.2.Sức khỏe về tinh thần: .............................................................................. 4
1.1.3. Khái niệm bảo hiểm y tế ........................................................................... 5
1.1.4. Khó khăn của việc ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế: .............................. 6
1.1.5. Khái niệm nghèo: ..................................................................................... 6
1.2.Bản chất của BHYT ..................................................................................... 8
1.2.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế cho người nghèo ..................................... 14
1.2.2.Vai trò và tầm quan trọng của BHYT ....................................................... 15
1.2.3. Phương thức tham gia BHYT .................................................................. 17
1.3. Đối tƣợng tham gia và phạm vi BHYT ...................................................... 18
1.4.Đối tƣợng bảo hiểm y tế ............................................................................. 19
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 21
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ C O N ƢỜI NGHÈO ............ 21
TẠI XÃ C À NƢ -HUYỆN NẬM PỒ -TỈN ĐIỆN BIÊN. ........................ 21
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦ XÃ C À NƢ -HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH
ĐIỆN BIÊN ...................................................................................................... 21
Bảng 2.1 : Số liệu thống kê hộ nghèo qua 3 năm 2017-2019 ............. 29

2.4.Tình hình cấp phát thẻ

YT cho ngƣời nghèo. ........................................ 30

2.5.Quy trình cấp phát thẻ cho ngƣời nghèo: .................................................... 31
2.5.1.Tình hình thực tế ngƣời nghèo đƣợc cấp phát thẻ

YT qua 3 năm: ...... 31

Bảng 2.2: Số liệu ngƣời đƣợc cấp phát thẻ tại xã .............................. 31
2.5.2. Tổ chức bảo hiểm xã hội ....................................................................... 32

ii


3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về lợi
ích BHYT trong KCB: ..................................................................................... 39
3.2. Quy định mức viện phí và điều chỉnh viện phí phù hợp: ............................ 41
3.3. Nâng cao chất lƣợng mạng lƣới y tế .......................................................... 42
3.4. Đổi mới chính sách đi đối với tăng cƣờng cơng tác quản lý tài chính y tế các
cơ sở khám chữa bệnh: ..................................................................................... 43
3.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế trong việc
khám chữa bệnh, đầu tƣ trang thiết bị y tế ........................................................ 44
3.6. uy động tài chính từ xã hội ..................................................................... 44
3.7. Đầu tƣ kinh phí để phát triển y tế cơ sở ..................................................... 45
3.8. Tăng cƣờng công tác quản lý y tế .............................................................. 46
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 48
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
M C


C ......................................................................................................... ii

DANH M C CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
D N M C ẢN ........................................................................................ vii
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.1. Ý nghĩa lí luận của nghiên cứu .................................................................... 2
1.2: Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu: ............................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3
4.1: Đối tƣợng nghiên cứu: ................................................................................. 3
4.2.Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 3
5.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu ..................................................... 3
5.2. Phỏng vấn sâu ............................................................................................. 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ C O N ƢỜI NGHÈO ... 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề bảo hiểm y tế ......................................................... 4
1.1.1: Khái niệm sức khỏe: ................................................................................. 4
1.1.3. Khái niệm bảo hiểm y tế ........................................................................... 5
1.1.4. Khó khăn của việc ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế: .............................. 6

iii


1.1.5. Khái niệm nghèo: ..................................................................................... 6
1.2.Bản chất của BHYT ..................................................................................... 8
1.2.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo .................................... 14
1.2.2.Vai trò và tầm quan trọng của BHYT ...................................................... 15
1.2.3. Phƣơng thức tham gia BHYT ................................................................. 17
1.3. Đối tƣợng tham gia và phạm vi BHYT ...................................................... 18

1.4.Đối tƣợng bảo hiểm y tế ............................................................................. 19
Chƣơng 2.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ C O N ƢỜI NGHÈO
TẠI XÃ CHÀ NƢ -HUYỆN NẬM PỒ -TỈN ĐIỆN BIÊN. ........................ 21
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦ XÃ C À NƢ -HUYỆN NẬM PỒ - TỈNH
ĐIỆN BIÊN ...................................................................................................... 21
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp và thủy sản: .......................................................... 22
2.1.2 Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: ............................................ 24
2.1.3 Thƣơng mại, dịch vụ: .............................................................................. 24
2.1.4 Về xây dựng cơ bản: ................................................................................ 25
2.2.Đặc điểm văn hóa xã hội: ........................................................................... 25
2.2.1. Về giáo dục và đào tạo: .......................................................................... 25
2.2.2.Về y tế và chăm sóc sức khỏe: ................................................................. 25
2.2.3.Văn hóa,thể thao thơng tin và truyền thanh:............................................. 25
2.3.Thực trạng thực hiện BHYT cho ngƣời nghèo trên địa bàn xã Chà Nƣahuyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên. ....................................................................... 26
2.3.1. Cơng tác tổ chức, triển khai rà sốt xác định hộ nghèo ........................... 26
2.3.2.Tổ chức thực hiện .................................................................................... 27
2.4.Tình hình cấp phát thẻ

YT cho ngƣời nghèo. ........................................ 30

2.5.Quy trình cấp phát thẻ cho ngƣời nghèo: .................................................... 31
2.5.1.Tình hình thực tế ngƣời nghèo đƣợc cấp phát thẻ

YT qua 3 năm: ...... 31

2.6. Tình hình sử dụng thẻ BHYT của ngƣời nghèo trong việc khám chữa bệnh
tại địa phƣơng .................................................................................................. 32
2.7.Tình hình khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo xã Chà Nƣa tại các điểm,tuyến
khám bệnh và cơ sở mạng lƣới y tế trên địa bàn xã Chà Nƣa và thực hiện chính
sách KC cho ngƣời nghèo .............................................................................. 33

2.7.1.Về cơ sở mạng lƣới y tế xã Chà Nƣa: ...................................................... 33
2.7.2.Nâng cao chất lƣợng KCB (BHYT): ........................................................ 34

iv


2.8. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng thẻ
YT cho ngƣời nghèo
tại xã Chà Nƣa- Huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên ............................................ 35
2.8.1.Nguyên nhân về kinh tế: .......................................................................... 35
2.8.2 Khoảng cách địa lý đến cơ sở khám chữa bệnh........................................ 36
2.8.3. Thời gian chờ đợi quá lâu ....................................................................... 36
2.8.4 Thủ tục rƣờm già. .................................................................................... 37
2.8.5.Chất lƣợng, thái độ phục vụ còn hạn chế ................................................. 37
2.9 Đánh giá chung về tình hình thực hiện

YT cho ngƣời DTTS tại xã Võ Miếu .... 38

2.9.1 Ƣu điểm: ................................................................................................. 38
2.9.2 Hạn chế: ................................................................................................. 38
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ......................................................... 39
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời nghèo về lợi
ích BHYT trong KCB: ..................................................................................... 39
3.2. Quy định mức viện phí và điều chỉnh viện phí phù hợp: ............................ 41
3.3. Nâng cao chất lƣợng mạng lƣới y tế .......................................................... 42
3.4. Đổi mới chính sách đi đối với tăng cƣờng cơng tác quản lý tài chính y tế các
cơ sở khám chữa bệnh: ..................................................................................... 43
3.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế trong việc
khám chữa bệnh, đầu tƣ trang thiết bị y tế ........................................................ 44
3.6. uy động tài chính từ xã hội ..................................................................... 44

3.7. Đầu tƣ kinh phí để phát triển y tế cơ sở ..................................................... 45
3.8. Tăng cƣờng công tác quản lý y tế .............................................................. 46
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 47
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO
PH L C

v


DANH M C CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BHXH

ảo hiểm xã hội

2

BHYT

ảo hiểm y tế

3


CSSK

Chăm sóc sức khỏe

4

CTXH

Công tác xã hội

5

KCB

Khám chữa bệnh

6

ĐT &X

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

XĐ N


Xóa đói giảm nghèo

9

NTQC

ao động Thƣơng binh và Xã hội

Nghệ thuật quần chúng

vi


ANH M C ẢNG
Bảng 2.1 : Số liệu thống kê hộ nghèo qua 3 năm 2017-2019 ............................ 29
Bảng 2.2: Số liệu ngƣời đƣợc cấp phát thẻ tại xã .............................................. 31

vii


1. Đặt vấn đề
Phát triển nhanh và bền vững đang là mục tiêu quan trọng trong cải cách
kinh tế - xã hội của đất nƣớc ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
cơng tác xóa đói giảm nghèo đƣợc Nhà nƣớc coi là một bộ phận quan trọng của
mục tiêu phát triển. Trong những năm qua, chúng ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
trong cải cách kinh tế, từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân trong đó khơng thể khơng đề cập đến các chính sách chăm sóc sức
khỏe cho một bộ phận không nhỏ ngƣời nghèo là một trong những định hƣớng
ƣu tiên của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm đảm bảo công bằng trong tiếp cận và sử

dụng các dịch vụ y tế. Xác định đƣợc tầm quan trọng của cơng tác Chăm sóc sức
khỏe nhân dân, nhiều chính sách y tế quan trọng đã đƣợc ban hành, góp phần
đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân trong chăm sóc sức khỏe, Khám chữa bệnh.
trong đó có chính sách Bảo hiểm y tế dành cho đối tƣợng ngƣời nghèo trong lĩnh
vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Trong đó Xã Chà Nƣa với điều kiện
kinh tế cịn nhiều khó khăn, mức sống ngƣời dân cịn thấp so với mặt bằng của
thành thị. Dù vậy Đảng bộ chính quyền nơi đây vẫn hết sức quan tâm đến việc
chăm lo sức khỏe cho ngƣời dân mà thể hiện rõ nét nhất đó là việc xây dựng các
chính sách, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
nghèo thơng qua chính sách BHYT phủ sóng hầu hết số ngƣời nghèo với nhiều
chế độ hỗ trợ cả về tài chính, dinh dƣỡng… Bên cạnh đó vẫn cịn một số những
tồn tại làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng BHYT, chất lƣợng khám chữa bệnh
YT cho ngƣời nghèo.
Tuy nhiên công tác triển khai cấp thẻ BHYT ở xã Chà Nƣa còn chậm chễ
do ngƣời dân chƣa quan tâm nhiều đến BHYT,một số hộ gia đình thƣờng làm
mất thẻ chƣa có thẻ hoặc rách thẻ phải làm lại.Chất lƣợng khám chữa bệnh cho
ngƣời nghèo còn ở mức thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nguyện vọng của
ngƣời nghèo, Việc sử dụng thẻ BHYT của ngƣời nghèo bị chi phối bởi một số
những rào cản cần khắc phục về cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị, thủ tục,
thời gian, thái độ và trách nhiệm của cán bộ y tế, việc tiếp cận và sử dụng các
1


dịch vu y tế cịn nhiều khó khăn, nhận thức về quyền lợi khi tham gia BHYT của
ngƣời nghèo còn hạn chế đƣờng xá đi lại khó khăn làm ảnh hƣởng đến việc tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ y tế trong khi đó ngƣời nghèo lại có nhu cầu KCB
cao, sự bất bình đẳng trong KC , chăm sóc y tế đối với ngƣời nghèo cịn diễn ra
khá phổ biến. Xuất phát từ thực trạng khảo sát tại địa phƣơng và từ những mong
muốn, nguyện vọng của ngƣời nghèo trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
BHYT.

Nhận thức đƣợc vấn đề trên, em đã chọn chủ đề về : “Nghiên cứu tình
hình thực hiện bảo hiểm y tế cho người nghèo tại xã Chà Nưa-Huyện Nậm
Pồ-Tỉnh Điện Biên”.
1.1. Ý nghĩa lí luận của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu cho
việc phân tích về chính sách bảo hiểm y tế,chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân
1.2: Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Đối với địa phƣơng: nghiên cứu làm rõ nét hơn về thực trạng vấn đề sử
dụng thẻ

YT cho ngƣời nghèo tại địa phƣơng, góp phần giúp đỡ địa phƣơng

xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện chính sách về

YT cho ngƣời

nghèo, đƣa ra những hỗ trợ phù hợp trong quá trình tổ chức, triển khai ban hành
các chính sách phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo, nâng chất lƣợng
sử dụng thẻ

YT cho ngƣời nghèo trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe

cho ngƣời dân, góp phần cải thiện đời sống cho ngƣời dân tại địa phƣơng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu rõ thực trạng và phân tích các nguyên nhân tồn tại trong công
tác triển khai bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, sử dụng hiệu quả bảo hiểm y tế
cho ngƣời nghèo tại xã Chà Nƣa- Huyện Nậm Pồ-Tỉnh Điện Biên. Đề xuất một
số giải pháp,khuyến nghị để góp phần nâng cao hiểu quả trong việc sử dụng bảo
hiểm y tế cho ngƣời nghèo trong việc khám chữa bệnh tại địa phƣơng.
3. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
2


- Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế đối với ngƣời nghèo tại xã Chà Nƣa Huyện Nậm Pồ-Tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1: Đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Tình hình thực hiện BHYT cho ngƣời nghèo tại
xã Chà Nƣa trong việc cấp phát và sử dụng thẻ BHYT.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian : Tại địa bàn xã Chà Nƣa - huyện Nậm Pồ - tỉnh
Điện Biên.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập đƣợc trong vòng thời gian điều tra
nghiên cứu làm khóa luận tại địa phƣơng từ ngày 10/ 02/ 2020 đến 06/ 06/ 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu
Phƣơng phá thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến bảo
hiểm y tế cho ngƣời nghèo xã Chà Nƣa đã đƣợc nghiên cứu và xác định những
thơng tin liên quan trƣớc đó.
5.2. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu các hộ thuộc diện hộ nghèo và mức độ sử dụng bảo hiểm y
tế những thành viên trong các hộ gia đình.
Phỏng vấn trƣởng bản hoặc bí thƣ chi bộ bản ,cán bộ xã để tìm hiểu về
chính sách, các phƣơng pháp để thống kê

3

YT cho ngƣời nghèo xã Chà Nƣa.



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề bảo hiểm y tế
1.1.1: Khái niệm sức khỏe:
Theo các tổ chức thế giới “sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về
thể chất, tinh thần và xã hội chứ khơng bao gồm tình trạng khơng có bệnh tật.”
(theo Tổ chức Y tế Thế giới) Mặc dù định nghĩa này là chủ đề của nhiều
cuộc tranh cãi, đặc biệt thiếu giá trị hoạt động và vì vấn đề đƣợc tạo ra bởi từ
"toàn diện", nên đây vẫn là vấn đề cịn kéo dài.Trong đó các định nghĩa khác
cũng đã đƣợc đƣa ra rất nhiều, định nghĩa gần đây nhất là mối quan hệ giữa sức
khỏe và sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Các hệ thống phân loại nhƣ phân loại
quốc tế về WHO, bao gồm Hệ thống phân loại quốc tế về Chức năng, Khuyết tật
và Sức khỏe (ICF) và Phân loại quốc tế về Bệnh tật (ICD), thƣờng đƣợc sử dụng
để định nghĩa và để đo đạc các thành phần của sức khỏe. Có một sức khỏe tốt
nhất là một trong những quyền cơ bản con ngƣời dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tơn
giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào khác.
1.1.2.Sức khỏe về tinh thần:
Sức khỏe tinh thần là một khái niệm ám chỉ tình trạng tâm thần và cảm
xúc tốt của mỗi cá nhân. Theo tổ chức Y tế Thế giới, khơng có định nghĩa chính
thức cho sức khỏe tinh thần. Các nền văn hóa khác nhau, các đánh giá chủ quan
và các giả thuyết khoa học khác nhau đều có ảnh hƣởng tới định nghĩa về khái
niệm "sức khỏe tinh thần". Mặt khác, tình trạng thoải mái, khơng có rối loạn nào
về tinh thần chƣa chắc đã đƣợc coi là sức khỏe tinh thần.Có một cách để nhận
xét sức khỏe tinh thần là xem xem một ngƣời thể hiện chức năng của mình thành
cơng tới mức nào. Cảm thấy có đủ khả năng tự tin, có thể đối mặt với những
mức tình trạng căng thẳng khác nhau, ln giữ đƣợc các mỗi quan hệ một cách
thoải mái nhất định, có một cuộc sống độc lập, và dễ hồi phục sau những tình
huống khó khăn... đều đƣợc gọi là các dấu hiệu của một sức khỏe tinh thần.
4



1.1.3. Khái niệm bảo hiểm y tế
Khái niệm bảo hiểm y tế theo từ điển bách khoa Việt Nam, là bảo hiểm do
nhà nƣớc tổ chức, quản lí nhằm huy động đóng góp của cá nhân,tập thể và cộng
đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.Cũng
nhƣ hầu hết các quốc gia trên thế giới Việt Nam thừa nhận quan điểm của tổ
chức y tế thế giới và tổ chức lao động quốc tế với cách tiếp cận y tế là nội dung
thuộc an sinh xã hội và loại hình bảo hiểm phi lợi nhuận nhằm đảm bảo chi phí
y tế cho ngƣời tham gia khi gặp rủi ro,ốm đau bệnh tật.
Theo luật bảo hiểm y tế do quốc hội ban hành 14/11/2008 Bảo hiểm y tế
là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong số tiền thu nhập của cá nhân hay mỗi
hội gia đình để đóng vào quỹ do nhà nƣớc đứng ra quản lý,nhằm giúp mọi thành
viên tham gia quỹ có ngay một tài khoản trả trƣớc cho các cơ sở cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ,khi ngƣời tham gia không may ốm đau phải sử dụng dịch
vụ đó mà khơng phải trực tiếp trả chi phí khám chữa bệnh.Cơ quan bảo hiểm y
tế sẽ thanh toán khoản chi phí này theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng,là
cơ chế tài chính vững chắc giúp bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân.Chính sách
bảo hiểm y tế của Việt nam đƣợc thực hiện bắt đầu vào năm 1992.Trong suốt 20
năm qua,bảo hiểm y tế đã khẳng định chính sách đúng đắn của xã hội của nhà
nƣớc,phù hợp với tiến trình đổi mới đất nƣớc.Bảo hiểm y tế cịn góp phần đảm
bảo sự công bằng trong khám chữa bệnh,ngƣời lao động và ngƣời dân nói chung
ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về sự cần thiết của bảo hiểm y tế cũng nhƣ
trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội.Đông đảo ngƣời lao động,ngƣời nghỉ
hƣu,mất sức đối tƣợng chính sách xã hội và một bộ phận ngƣời nghèo yên tâm
hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin cậy là bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế thực chất là một nội dung của bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm y
tế có hai loại hình: bắt buộc và tự nguyện. Bảo hiểm y tế áp dụng bắt buộc đối
với các đối tƣợng là cán bộ, công nhân, viên chức tại chức, hƣu trí, nghỉ mất sức

lao động thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đồn thể xã hội có
5


hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, các doanh nghiệp trong nƣớc có thuê từ 10
lao động trở lên, các doanh nghiệp liên doanh với nƣớc ngoài và tổ chức quốc tế
tại Việt Nam có thuê lao động là ngƣời Việt Nam. Mức đóng bảo hiểm y tế do
cơ quan, doanh nghiệp chi trả phần lớn (khoảng 2/3). Ngƣời đóng bảo hiểm y tế
đƣợc khám, chữa bệnh tại tất cả các cơ sở y tế. Các trƣờng hợp tự tử nhƣ say
rƣợu bia, vì phạm pháp luật... khơng đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy
định của nhà nƣớc.
1.1.4. Khó khăn của việc người dân tham gia bảo hiểm y tế:
Khó khăn tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời dân thuộc hộ nghèo là do
điều kiện kinh tế hộ gia đình cịn khó khăn, khả năng nhận thức và tiếp cận với
quyền lợi mà bảo hiểm y tế đem lại còn hạn chế. Hầu hết ngƣời nghèo không
tham gia bảo hiểm đa phần bị kinh tế chi phối và một phần là chƣa hiểu hết lợi
ích mà bảo hiểm y tế đem lại cho họ.
Khi chính quyền xã tuyên truyền là vận động ngƣời dân tham gia bảo
hiểm y tế cịn gặp nhiều khó khăn. Các hộ gia đình thuộc hộ nghèo thƣờng
khơng quan tâm đến bảo hiểm y tế vì điều kiện kinh tế của họ cịn hạn hẹp. Một
số hộ gia đình nghèo do điều kiện kinh tế khó khăn khơng đủ khả năng tiếp cận
với nền giáo dục, dẫn đến nhận thức về bảo hiểm y tế còn hạn chế. Cái ăn cái
mặc hàng ngày vẫn còn hết sức thiếu thốn nhiều so với những hộ thốt nghèo.
1.1.5. Khái niệm nghèo:
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất lịch sử , nó ln vận động và
biến đổi theo thời gian nhất định . Ở mỗi thời kì mỗi giai đoạn lịch sử , mỗi quốc
gia mỗi khu vực hay mỗi tổ chức đều có quan niệm khác nhau về vấn đề này. Để
đƣa ra khái niệm nghèo một cách chính xác nhất là rất khó ở Việt Nam, đã có
nhiều quan điểm đƣa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực
đánh giá nghèo đói. Tuy nhiên, có rất nhiều ý kiến tách riêng đói và nghèo, theo

đó Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
các nhu cầu tối thiểu, cơ bản của cuộc sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện. Ngoài khái niệm nghèo (nghèo đói) nói
6


chung ở Việt Nam cịn có khái niệm đói. Theo Nguyễn Hữu Hải đƣa ra: “Đói là
tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức tối thiểu, cơm
không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập hàng tháng , hàng năm khơng đủ đảm
bảo duy trì cuộc sống”. Một chuyên gia của tổ chức ao động quốc tế (ILO),
ông Abapiasen - ngƣời đƣợc giải Noben năm 1998 thì cho rằng: “Nghèo đói là
sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”. Theo
quan niệm này, rõ ràng nghèo đói là những ngƣời đang phải đối mặt với cái ăn,
cái mặc, cuộc sống thiếu thốn mọi thứ đối với bản thân, thì khơng thể có điều
kiện tham gia với cộng đồng trong việc phát triển chung.Tại hội nghị chống
nghèo đói ở khu vực Châu Á – Thái ình Dƣơng do ESC P tổ chức vào tháng
9/1993 tại ăng Cốc – Thái an đã đề cập đến nghèo đói nhƣ sau: “Nghèo đói là
tình trạng của một bộ phận dân cƣ khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu
cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu ấy đƣợc xã hội thừa nhận phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phƣơng”.Theo
cách nhìn nhận của Ngân hàng phát triển Châu Á, thì ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận
theo 2 cách, đó là: Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.“Nghèo đói tuyệt đối là
việc khơng có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống của
con ngƣời”. Nghèo đói tuyệt đối có xu hƣớng đề cập đến những ngƣời thiếu ăn
theo nghĩa đen.“Nghèo đói tƣơng đối là tình trạng khơng có khả năng đạt tới
mức sống tối thiểu tại một thời điểm nào đó”.Theo nghiên cứu của ILO cho
rằng: “nghèo đói khơng chỉ là thiếu thốn về thu nhập mà thiếu sự tiếp cận với
các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ cơ bản khác”.Ở Việt Nam, trƣớc đây
quan niệm những ngƣời nghèo khổ là những ngƣời bần cố nơng, khơng có ruộng
đất, đi làm th cuốc mƣớn, cấy rẽ để sống qua ngày. Ngày nay, xác định những

ngƣời nghèo, hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập thấp không đảm bảo cuộc
sống tối thiểu, những hộ gia đình thƣờng xun thiếu ăn. Cịn ngƣời dân thì
quan niệm nghèo đói của họ rất đơn giản và thực tế. Nếu có sự thiếu thốn thứ gì
đó mà họ khơng có đƣợc thì họ có thể cho là nghèo. Ví dụ nhƣ: Khơng có tiền
mua gạo, khơng có tiền mua quần áo mới để nặc…đều đƣợc họ cho là nghèo
7


đói.Từ những cách tiếp cận trên, tác giả cho rằng dù đƣợc xuất phát từ những
quan điểm, cách tiếp cận nào thì khái niệm nghèo đói cũng dùng để chỉ một
ngƣời hay một nhóm ngƣời trong xã hội và đang phải sống trong cảnh thiếu
thốn, không đảm bảo đƣợc cuộc sống hàng ngày với những nhu cầu tối thiểu cho
bản thân và không đƣợc tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội thiết yếu. Nhƣ vậy,
khái niệm nghèo đói là sự thiếu hụt có thể là một khái niệm phù hợp và bao quát
nhất.Tóm lại, có thể đƣa ra một khái niệm chung về nghèo đói nhƣ sau: Nghèo
đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hay một nhóm dân cƣ là
thấp, khơng đảm bảo những nhu cầu tối thiểu của con ngƣời (ăn, mặc, ở, học
tập, sức khoẻ, chăm sóc, đi lại,…) mà những nhu cầu này theo một tiêu chuẩn đã
đƣợc xã hội thừa nhận.Ở việt nam đã có nhiều quan niệm đƣa ra.
1.2.Bản chất của BHYT
YT trƣớc hết là một nội dung của BHXH - một trong những bộ phận
quan trọng của hệ thống bảo đảm xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội.
Cùng với các hệ thống cung cấp (hay còn gọi là chế độ ƣu đãi xã hội, chế độ bao
cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động của BHYT nói riêng và hoạt động
của

X

nói chung, đã thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự bình ổn


xã hội. Chính vì vai trị cực kỳ quan trọng của

X

nhƣ vậy, cho nên ở mọi

quốc gia trên thế giới, hoạt động của

X

luôn do Nhà nƣớc đứng ra tổ chức

thực hiện theo hệ thống pháp luật về

X . Đó cũng là một cơ sở quan trọng

để phân biệt giữa BHXH về y tế và bảo hiểm tƣ nhân về y tế. Trong các nƣớc
công nghiệp phát triển thì loại hình

YT tƣ nhân cũng đƣợc phát triển và

cùng tồn tại song song với BHXH về y tế. Vì vậy, nói đến BHYT ở đây là chúng
ta hiểu là đang đề cập đến BHXH về y tế hay nói cách khác là BHYT theo luật
pháp.Thực ra BHXH ở nƣớc ta hiện có các chế độ: Chế độ trợ cấp ốm đau, Chế
độ trợ cấp thai sản, Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Chế độ
hƣu trí, Chế độ tử tuất… thì cũng có thể hiểu BHYT là Chế độ khám chữa bệnh.
Khi lâm bệnh, ngƣời bệnh buộc phải đến các cơ sở y tế để đƣợc khám chữa bệnh
(KC ). Cũng từ bệnh tật, nhất là những bệnh tật kinh niên, bệnh mãn tính hoặc
8



bệnh hiểm nghèo đã dẫn đến các khoản chi phí KCB cực kỳ lớn. Có những
ngƣời bệnh phải đƣợc sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao trong việc chẩn đoán
và chữa trị bệnh, phải sử dụng các loại thuốc đắt tiền và phải lƣu trú dài ngày tại
bệnh viện. Những khoản chi phí này khơng phải ai cũng có thể tự lo liệu đƣợc.
Bệnh tật đã dồn con ngƣời vào những thảm cảnh đáng lo ngại. Đối với những
ngƣời bệnh do hồn cảnh nghèo túng thì phải vay mƣợn để chữa trị bệnh tật và
sau đó trả nợ và có nhiều ngƣời cũng khơng thể vay mƣợn để tiếp tục đƣợc chữa
trị. Những ngƣời có điều kiện kinh tế khá giả hơn hoặc cận nghèo thì sau những
đợt bệnh tật cũng có thể bị đẩy vào tình cảnh nghèo khó. Đồng thời, với bệnh tật
cũng kéo theo sự mất mát về thu nhập do ngƣời bệnh khơng có sức khoẻ để làm
việc. Từ đó đã đe doạ đến cơ sở kinh tế và sự tồn tại trƣớc hết của bản thân
những ngƣời lao động, sau đó đến các thành viên, những ngƣời ăn theo trong gia
đình ngƣời bệnh và sau đó ảnh hƣởng đến sự ổn định xã hội. Do vậy, ngƣời ta
phải cần đến BHYT. BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần (tuỳ theo
điều kiện kinh tế xã hội của từng nƣớc) những chi phí KCB "khổng lồ" nói trên,
giúp cho ngƣời bệnh vƣợt qua cơn hoạn nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khoẻ
cũng nhƣ ổn định cuộc sống gia đình.
gia

YT sẽ bảo đảm cho những ngƣời tham

YT và các thành viên gia đình của họ những khả năng để đề phịng, ngăn

ngừa bệnh tật; phát hiện sớm bệnh tật; chữa trị và khôi phục lại sức khoẻ sau
bệnh tật. Do các chế độ BHXH về khám chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ
ốm đau (chi trả tiền thay thế tiền lƣơng trong những ngày ốm đau không làm
việc đƣợc) đều có cùng phƣơng thức hoạt động và các nguyên tắc cơ bản chung,
cho nên tùy theo đặc điểm lịch sử, tập quán của từng nƣớc mà BHYT có thể bao
gồm cả chế độ khám chữa bệnh, chế độ thai sản và chế độ ốm đau hoặc đƣợc

tách ra theo từng chế độ riêng biệt. Điều đó liên quan đến phạm vi đối tƣợng
tham gia

X , đến mức đóng góp và các chế độ đƣợc hƣởng.Ở các nƣớc công

nghiệp phát triển ngƣời ta định nghĩa

YT trƣớc hết là một tổ chức cộng đồng

đồn kết tƣơng trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe, khơi phục lại sức
khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của ngƣời tham gia
9

YT. Nhƣ vậy,


trong hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đồn kết cùng chia xẻ rủi ro rất cao;
nó là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe; nó điều tiết mạnh mẽ
giữa ngƣời khoẻ mạnh với ngƣời ốm yếu, giữa thanh niên với ngƣời già cả và
giữa ngƣời có thu nhập cao với những ngƣời có thu nhập thấp. Sự đoàn kết
tƣơng trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng ngƣời dựa trên cơ sở
của sự đồn kết khơng điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và
gắn kết chặt chẽ với nhau. Theo định nghĩa

YT nêu trên, thì sự đồn kết

tƣơng trợ vừa mang một ý nghĩa tự giác, vừa mang ý nghĩa cùng chịu trách
nhiệm và vừa có sự thống nhất về quan điểm chung. Ngƣời ta còn cho rằng:
Đoàn kết tƣơng trợ là nền tảng xã hội cho sự phát triển của mỗi chế độ xã hội
loài ngƣời và nó mang lại một gƣơng mặt nhân đạo mới cho chế độ xã hội đó.

Tính nhân đạo của hoạt động đoàn kết tƣơng trợ sẽ đánh dấu bƣớc tiến bộ của
thể chế xã hội. Đây cũng chính là bản chất nhân văn của hoạt động BHYT mà
chúng ta thƣờng đề cập đến. Tuy nhiên đồn kết tƣơng trợ khơng chỉ là quyền
đƣợc nhận mà còn phải là nghĩa vụ đóng góp. Sự cơng bằng và bình đẳng của
một chế độ xã hội đƣợc gắn bó với sự đồn kết đƣợc thể hiện ở chỗ: ai muốn đạt
đƣợc sự bền chặt về đồn kết thì cần thực hiện nhiều hơn sự cơng bằng. Điều đó
chỉ có thể đƣợc tạo ra thơng qua sự điều chỉnh trong thực tế, vì "sự cơng bằng"
là yếu tố động, nó chỉ đạt đƣợc tại một thời điểm, cịn lại đều là sự khơng cơng
bằng. Đây là một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển xã hội. Do vậy,
cần phải có sự tích cực điều chỉnh thực tế một cách thƣờng xuyên nhằm đảm
bảo mối quan hệ tƣơng thích giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong hoạt động của
BHYT.Nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phƣơng diện điều
tiết kinh tế vĩ mơ thì cơng cụ BHXH - trƣớc hết phải kể đến BHYT là công cụ
thứ hai trong q trình phân phối lại (cơng cụ thứ nhất là thuế) góp phần bảo
đảm sự bình đẳng và cơng bằng xã hội. Nếu nhìn trên tổng thể nền kinh tế quốc
dân và xét về phƣơng diện điều tiết kinh tế vĩ mơ thì cơng cụ BHXH - trƣớc hết
phải kể đến BHYT là công cụ thứ hai trong q trình phân phối lại (cơng cụ thứ
nhất là thuế) góp phần bảo đảm sự bình đẳng và cơng bằng xã hội. Hệ thống
10


BHXH về y tế ngay từ khi hình thành đã không định hƣớng theo mức độ rủi ro
mà định hƣớng theo nguyên tắc đáp ứng đặc biệt và không phải chi trả trực tiếp.
Điều đó đƣợc thể hiện rất rõ là: khi bị ốm đau thì ngƣời bệnh sẽ đƣợc chữa trị
cho đến khi khoẻ mạnh trở lại bằng mọi phƣơng pháp, kỹ thuật y tế hiện thời mà
không căn cứ vào trƣớc đó họ đã đóng góp

X

đƣợc bao nhiêu. Nếu định


hƣớng theo mức độ rủi ro thì khi ốm đau họ sẽ đƣợc đền bù với mức là bao
nhiêu căn cứ vào trƣớc đó họ đã đóng góp theo mức nào nhƣ trong

YT tƣ

nhân hay còn gọi là bảo hiểm thƣơng mại. Chính định hƣớng này đã làm nền
tảng cho các nguyên tắc cơ bản về

YT, nó đƣợc tồn tại và phát triển đến ngày

nay. Đến nay, đặc trƣng của hoạt động

X trong lĩnh vực y tế vẫn là sự định

hƣớng theo nhu cầu sức khoẻ cần bảo vệ, đối tƣợng tham gia vẫn là đơng đảo
những ngƣời có quan hệ lao động, đối tƣợng này chiếm phần lớn trong BHYT.
Trong q trình phát triển, BHYT ln mở rộng phạm vi đối tƣợng tham gia
theo nghĩa vụ (mang tính chất bắt buộc) và ban đầu là
động làm thuê (ngƣời có quan hệ lao động), rồi đến

YT cho ngƣời lao

YT cho ngƣời lao động

tự do, cho ngƣời lao động trong nơng nghiệp cho đến khi BHYT tồn dân.Nếu
nhìn nhận dƣới giác độ kinh tế thì

YT trƣớc hết đƣợc hiểu là sự hợp nhất


kinh tế của số lƣợng lớn những ngƣời trƣớc cùng một loại hiểm nguy do bệnh tật
gây nên mà trong từng trƣờng hợp cá biệt khơng thể tính tốn trƣớc và lo liệu
đƣợc. Nhƣng cái chung đó cần phải đáp ứng đƣợc bằng nguồn tài chính dự tính
một cách thoả đáng thông qua hệ thống cân bằng rủi ro tƣơng ứng do Nhà nƣớc
đứng ra tổ chức thực hiện. Cụ thể nhƣ sau: Tổng chi phí cho khám chữa bệnh =
Tổng số tiền đóng góp của những ngƣời tham gia

YT. Nhƣ vậy, cân đối về

chi phí KC đƣợc thực hiện cân bằng giữa một bên là tổng số chi phí KCB cho
những ngƣời có nhu cầu và cần phải KCB và bên kia là tổng số đóng góp của tất
cả những ngƣời tham gia BHYT bất kể họ có hoặc khơng có nhu cầu KCB (tức
là cả những ngƣời đang khoẻ mạnh). Thời gian cân đối về thu - chi của BHYT
thơng thƣờng là một năm. Có những nƣớc ngƣời ta tính tốn cân đối để dự trù
kinh phí chi trả cho thời gian thêm là 1 tháng. Việc cân đối thu chi cịn có thể
11


đƣợc bổ sung thêm tuỳ tình hình cụ thể của từng nƣớc và từng năm cụ thể.
Trong tổng số chi cịn phải tính thêm khoản chi phí cho bộ máy quản lý làm
cơng tác BHYT. Trong khoản thu có thể bao gồm cả các khoản thu từ đóng góp
của ngân sách địa phƣơng, của Trung ƣơng và các khoản thu khác.Nguyên tắc
cộng đồng chia xẻ rủi ro với ý tƣởng nhân văn cao cả của nó đã loại trừ mục tiêu
lợi nhuận thƣơng mại của cộng đồng những ngƣời tham gia BHYT. Do vậy,
hoạt động BHXH về y tế không có khoản thu lợi nhuận và đƣơng nhiên cũng
khơng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy, tỷ lệ đóng góp chỉ đƣợc nâng lên theo đòi
hỏi quyền lợi chung của q trình thực hiện BHYT. Tức là tỷ lệ đóng góp
BHYT chỉ đƣợc nâng lên theo nhu cầu chữa trị bệnh tật, nhu cầu nâng cao chất
lƣợng KCB và ứng dụng những thành tựu khoa học tiến tiến vào công tác KCB
của cả cộng đồng.Phƣơng thức đoàn kết, tƣơng trợ, chia xẻ rủi ro phải đƣợc thực

hiện bằng sự điều tiết nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ BHYT
và từng bƣớc mở rộng phạm vi đối tƣợng tham gia mà từng bƣớc mở rộng phạm
vi cân bằng, chia xẻ rủi ro trong cộng đồng những ngƣời tham gia BHYT. Về
mặt kỹ thuật bảo hiểm thì nguyên tắc đồn kết tƣơng trợ chia xẻ rủi ro chính là
quá trình phân phối lại giữa những ngƣời khoẻ mạnh với ngƣời ốm đau, ngƣời
trẻ với ngƣời già... Vì vậy, đối tƣợng tham gia bảo hiểm phải không ngừng đƣợc
mở rộng trong suốt quá trình phát triển và đƣợc định hƣớng cho nhiều nhóm đối
tƣợng lao động khác nhau (ví dụ khơng phân biệt giữa ngƣời lao động có thu
nhập cao với ngƣời có thu nhập thấp, giữa ngƣời đi làm việc với ngƣời thất
nghiệp hoặc ngƣời đã nghỉ hƣu, giữa gia đình có thu nhập cao, khơng con cái
với gia đình đơng con) mới có ý nghĩa trong việc điều tiết trong cộng đồng xã
hội.Nguyên tắc đoàn kết tƣơng trợ cùng chia xẻ rủi ro chỉ đƣợc thực hiện một
cách đầy đủ và hợp lý thông qua những giới hạn nhất định. BHYT chỉ bao gồm
những đối tƣợng là những ngƣời về ngun tắc ln có nhu cầu đƣợc bảo vệ về
sức khoẻ. Những đối tƣợng cụ thể sẽ đƣợc quy định trong pháp luật.BHXH về y
tế đƣợc thực hiện trƣớc hết đối với những ngƣời lao động phụ thuộc, tức là
ngƣời lao động khơng có tƣ liệu sản xuất và phải đi làm thuê hay những ngƣời
12


có quan hệ lao động. Đây là loại hình

X

nghĩa vụ, nó mang tính chất bắt

buộc đối với mọi ngƣời lao động phụ thuộc và chủ sử dụng lao động. Sau đó với
bản chất ƣu việt của BHXH về y tế nên nó đƣợc mở rộng ra các đối tƣợng lao
động khác nhƣ ngƣời hành nghề tự do, lao động nông, lâm ngƣ nghiệp... và
YT theo đơn vị gia đình.Vấn đề KC không đơn thuần chỉ liên quan đến vấn

đề kỹ thuật y tế mà còn liên quan một cách rất chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế
nhƣ: các khoản chi trả cho các nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật (khám bệnh,
phẫu thuật, thủ thuật...) của các bác sĩ, chi phí cho bệnh viện với các trang thiết
bị, vật tƣ y tế phục vụ cho KCB và thuốc men - nếu nhìn dƣới giác độ kinh tế đó là "Cung" của ngành y tế. Cịn phía "Cầu" là bệnh tật, những bệnh tật này cần
đến các dịch vụ KCB và những hàng hóa cần thiết cho sức khoẻ. Vì vậy khi thực
hiện BHYT, ở các nƣớc công nghiệp phát triển bên cạnh việc sử dụng vai trò
điều tiết của Nhà nƣớc, ngƣời ta còn chú trọng sử dụng quan hệ cung - cầu điều
tiết trên thị trƣờng sức khoẻ hay còn gọi là thị trƣờng y tế nhằm đảm bảo sử
dụng hiệu quả nguồn quỹ đóng góp của ngƣời tham gia BHYT và nâng cao chất
lƣợng KC .Trong các nƣớc công nghiệp phát triển ở châu Âu, số ngƣời tham
gia BHYT theo luật pháp chiếm tới 90% dân số, chỉ 10% dân số cịn lại khơng
tham gia

X . Nhóm ngƣời này không thuộc diện đối tƣợng điều chỉnh của

luật BHYT và phần lớn trong số họ là những ngƣời giàu có, họ có đủ khả năng
tự lo liệu khi ốm đau hoặc tham gia

YT tƣ nhân để hƣởng những quyền lợi

cao hơn khi ốm đau.
Ở nƣớc ta BHYT xã hội đƣợc tiến hành từ năm 1992 và cho đến nay vẫn
thực hiện BHYT bắt buộc đối với ngƣời lao động có quan hệ việc làm giữa
ngƣời sử dụng lao động với ngƣời lao động. Những đối tƣợng xã hội nhƣ: Ngƣời
có cơng với cách mạng, thân nhân sĩ quan qn đội, ngƣời nghèo cũng đƣợc
Nhà nƣớc cấp kinh phí để tham gia BHYT xã hội. Các đối tƣợng là trẻ em dƣới
6 tuổi đƣợc khám chữa bệnh miễn phí bằng nguồn ngân sách của Nhà nƣớc và
địa phƣơng và đang đƣợc xem xét để tham gia BHYT. Hình thức BHYT tự

13



nguyện đang đƣợc vận động thực hiện đối với học sinh, sinh viên và nhóm cộng
đồng theo địa bàn dân cƣ hoặc theo tổ chức xã hội.
1.2.1. Sự cần thiết của Bảo hiểm y tế cho người nghèo
Con ngƣời trong cuộc sống, cũng nhƣ trong q trình lao động ln phải
chịu ảnh hƣởng và chịu sự tác động của môi trƣờng xung quanh. Sự tác động
này bao gồm các điều kiện và hồn cảnh cụ thể. Trong thời đại cơng nghiệp hố
hiện đại hố, lồi ngƣời lại chịu ảnh hƣởng của những thứ do chính mình gây ra,
đó là nền sản xuất công nghiệp đã phá vỡ môi trƣờng sinh thái do chất thải từ
các khu công nghiệp tạo ra. Thêm vào đó lao động khơng cịn đơn thuần là một
hành vi có ý thức của con ngƣời, khơng chịu bất cứ một ảnh hƣởng hay tác động
nào khác, mà ở nhiều nơi, nhiều ngƣời đã phải làm việc ở những môi trƣờng
nguy hiểm, độc hại. Môi trƣờng xung quanh có tác động lớn đến sức khoẻ của
con ngƣời, nên ốm đau bệnh tật là khó ai tránh khỏi.
Đặc biệt ở nƣớc ta, hậu quả do chiến tranh để lại là rất nặng nề từ đó ảnh
hƣởng lớn đến sức khoẻ của nhân dân. Chính vì vậy mà nhu cầu đƣợc chăm sóc
sức khoẻ, bảo vệ sức khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi ngƣời dân trong cộng
đồng xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu này càng tăng lên. Tuy vậy khi
ốm đau không phải ai cũng đủ khả năng để trang trải các khoản chi phí khám
chữa bệnh, đặc biệt là những ngƣời nghèo. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác
định BHYT là một trong những loại hình hoạt động có bản chất nhân văn, nhân
đạo cần phải đƣợc triển khai.Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng hiện
đại, ngành y tế cũng đã có những bƣớc chuyển biến lớn, đi sát với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, do đó mà phƣơng tiện khám chữa bệnh ngày càng hiện
đại và đắt tiền. Hệ thống dịch vụ đƣợc nâng cấp, đội ngũ cán bộ y tế đƣợc đào
tạo ngày một chu đáo hơn, lành nghề hơn, trình độ quản lý kinh tế và hệ thống y
tế ngày càng chặt chẽ hơn, từ đó làm cho chi phí khám chữa bệnh tăng lên rất
nhiều. Đặc biệt, ngày nay y học đã phát triển mạnh mẽ, nhiều loại thuốc đặc trị
ra đời, nên việc chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh ngày càng đắt đỏ. Tình trạng

này làm cho một bộ phận lớn dân cƣ khơng có khả năng chi trả khi ốm đau,
14


bệnh tật, buộc phải có sự hỗ trợ của BHYT.Mặt khác khi chuyển sang nền kinh
tế thị trƣờng, dịch vụ khám chữa bệnh thƣờng đắt đỏ, có thể nói là cao nhất
trong tất cả các dịch vụ xã hội. Khi không may bị ốm đau bệnh tật bất ngờ, đại
đa số ngƣời dân khơng đủ khả năng tài chính để bảo vệ sức khoẻ của mình cũng
nhƣ gia đình. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải có một giải pháp để giải quyết
vấn đề trên và Bảo hiểm y tế ra đời trên cơ sở đó.
ơn nữa nền kinh tế tăng trƣởng, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng
cao, tuổi thọ của ngƣời dân ngày càng đƣợc tăng lên, cơ cấu dân số đƣợc chuyển
dịch theo chiều hƣớng số ngƣời già nhiều lên, làm cho nhu cầu khám chữa bệnh
khơng ngừng tăng lên. Vì vậy hệ thống khám chữa bệnh, cơ sở vật chất y tế
chƣa đáp ứng nổi, đặc biệt ngân sách Nhà nƣớc không thể thoả mãn đƣợc nhu
cầu này. Chính vì thế chỉ có BHYT mới đáp ứng đƣợc với tính chất huy động sự
đóng góp của số đơng ngƣời khoẻ mạnh để bù đắp cho số ít ngƣời ốm đau, giúp
các gia đình, doanh nghiệp tháo gỡ đƣợc khó khăn. ở nƣớc ta đã có một thời
gian dài. Nhà nƣớc dùng tiền từ ngân sách để lo việc chữa bệnh cho nhân dân.
Ðến nay khả năng đó rất hạn chế vì nhu cầu chữa bệnh ngày càng tăng, chi phí y
tế ngày càng đắt, trong khi đó cơ sở vật chất ngành y tế ngày càng giảm sút, cần
phải sửa chữa cũng nhƣ cần có thêm các phƣơng tiện để điều trị hữu hiệu.Việc
thu một phần viện phí trong những năm qua khơng những khơng đủ chi phí cho
ngành y tế, vì mức thu đƣợc là quá ít so với thực chi khám chữa bệnh, mà cịn
tạo ra sự bất cơng mới, gây khó khăn cho ngƣời nghèo. Để khắc phục từng bƣớc
những điều chƣa tốt trong việc thu viện phí cần phải sớm tổ chức thực hiện
BHYT.
Từ những vấn đề trên,

YT ra đời là tối cần thiết vì nó đáp ứng đƣợc


nguyện vọng của đại đa số ngƣời dân trong xã hội.
1.2.2.Vai trò và tầm quan trọng của BHYT
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy
động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu đƣợc bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ
15


đƣợc dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh, khi một ngƣời nào đó khơng may
mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT.Mặc dù ở mỗi nƣớc khác nhau thì
sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau, có nƣớc tổ chức độc lập với loại hình bảo
hiểm khác, có nƣớc lại coi đây là một trong những chế độ của BHXH. Ở nƣớc ta
YT đã xát nhập vào BHXH kể từ ngày 24/01/2002. Nhƣng mặc dù đƣợc tổ
chức nhƣ thế nào đi chăng nữa, thì BHYT vẫn có vai trị riêng biệt mang tính xã
hội rộng rãi nhƣ sau:
Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xố đi sự bất cơng giữa ngƣời
giàu và ngƣời nghèo, để mọi ngƣời có bệnh đều đƣợc điều trị với điều kiện họ
có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi ngƣời sẽ đƣợc bình đẳng hơn, đƣợc điều trị
theo bệnh, đây là một đặc trƣng ƣu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo
cao cả và đƣợc xã hội hố theo ngun tắc “Số đơng bù số ít”. Số đơng ngƣời
tham gia để hình thành quỹ và quỹ này đƣợc dùng để chi trả chi phí khám chữa
bệnh cho một số ít ngƣời không may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT
vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi ngƣời chỉ là
đóng góp phần nhỏ so với chi phí khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm
đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời ngƣời cũng khơng đủ cho một lần chi
phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và đƣợc thực hiện theo phƣơng trâm:
“Mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình”, khi khoẻ thì để hỗ trợ ngƣời ốm đau,
khi khơng may ốm đau thì ta lại nhận đƣợc sự đóng góp của cộng đồng, điều

này đã thực sự mang lại sự công bằng trong khám chữa bệnh.
Thứ hai:

YT giúp cho ngƣời tham gia khắc phục khó khăn cũng nhƣ

ổn định về mặt tài chính khi khơng may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT,
ngƣời dân sẽ an tâm đƣợc phần nào về sức khoẻ cũng nhƣ kinh tế, bởi vì họ đã
có một phần nhƣ là quỹ dự phịng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc
sức khoẻ, đặc biệt với những ngƣời nghèo chẳng may mắc bệnh. Nhƣ vậy
YT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định đƣợc cuộc sống
cho ngƣời dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống,
16


từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản
thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội.
Thứ ba: Bảo hiểm y tế ra đời cịn góp phần giáo dục cho mọi ngƣời dân
trong xã hội về tính nhân đạo theo phƣơng châm: “ á lành đùm lá rách”, đặc
biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng
thơng qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên.
Thứ tƣ:

YT làm tăng chất lƣợng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông

qua hoạt động quỹ

YT đầu tƣ. úc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn,

có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều
kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hồn thiện

hơn, giúp ngƣời dân đi khám chữa bệnh đƣợc thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán
bộ y tế sẽ đƣợc đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề,
tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn đến sự quản lý
dễ dàng và chặt chẽ hơn trong khám chữa bệnh.
Thứ năm:

YT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân

sách Nhà nƣớc. Hiện nay kinh phí cho y tế đƣợc cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn:
Từ ngân sách Nhà nƣớc. Từ quỹ BHYT.Thu một phần viện phí và dịch vụ
y tế.
Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện và
viện trợ quốc tế.Trong bốn nguồn trên từ khi chƣa có
sách Nhà nƣơc cấp là chủ yếu. Do vậy

YT thì nguồn do ngân

YT ra đời đã thực sự góp phần giảm

bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nƣớc.
1.2.3. Phương thức tham gia BHYT
Phƣơng thức

YT Căn cứ vào mức độ thanh tốn chi phí khám chữa

bệnh cho ngƣời có thẻ
thức

YT,


YT đƣợc phân ra: BHYT trọn gói: à phƣơng

YT trong đó cơ quan

YT sẽ chịu phần trách nhiệm về mọi chi phí y

tế thuộc phạm vi

YT cho ngƣời đƣợc BHYT. BHYT trọn gói, trừ các đại

phẫu thuật: à phƣơng thức

YT trong đó cơ quan

về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi

YT sẽ chịu trách nhiệm

YT cho ngƣời đƣợc BHYT, trừ các chi phí
17


×