Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

de cuong on tap mon triet hoc mac lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.25 KB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Họ và tên: Trần Văn Toản</b>



<b>Lớp trung cấp Chính trị - Hành chính A87-H32</b>


<b>Bài Thảo luận</b>



Phõn tớch cơ sở triết học của quan điểm: xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành


phần của Đảng ta trong thời kì đổi mới.



<b>Bµi lµm</b>



Học thuyết Mác khẳng định:

<b>Lịch sử</b>

<b>xã hội</b>

loài người là lịch sử phát triển


và thay thế nhau của các hình thái

<b>kinh tế</b>

xã hội, các phương thức sản xuất:


Cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghiã và cộng


sản chủ nghĩa. Đây là một q trình lịch sử tự nhiên và lồi người nhất định sẽ


tiến tới xã hội cộng sản chủ nghĩa.



Xã hội cộng sản chủ nghĩa mà loài người hướng tới là xã hội phát triển cao


nhất, tiến bộ nhất trong lịch sử nhân loại, cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản về mọi


phương diện: kinh tế, văn hoá, xã hội. Quá trình hình thành và phát triển của xã


hội cộng sản chủ nghĩa qua hai giai đoạn: giai đoạn đâù là chủ nghĩa xã hội, giai


đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản hồn chỉnh.



Vì chủ nghĩa cộng sản khơng phải trong một thời gian ngắn hình thành


hồn chỉnh được mà cần có một q trình lịch sử lâu dài, khó khăn và phức tạp


mới tạo dựng được, Mác gọi đó là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng sản. Thực


chất thời kỳ quá độ là quá trình cải tạo xã hội cũ,

<b>xây dựng</b>

xã hội mới: xây


dựng nền tảng, cơ sở cho một xã hội mới về kinh tế, văn hoá và xã hội. Và đặc


trưng của thời kỳ quá độ là kết cấu kinh tế xã hội cũ chưa bị xoá bỏ ngay, kết


cấu kinh tế xã hội mới xuất hiện, lớn lên từng bước và tiến đến giữ vị trí thống


trị.




Theo Mác, bất cứ một hình thái kinh tế- xã hội nào cũng có phương thức


sản xuất thống trị, chi phối và là cơ sở, nền tảng cho hình thái kinh tế- xã hội


đó. Ngồi ra, cịn có phương thức sản xuất của xã hội trước đó và những nhân


tố của phương thức sản xuất của xã hội tương lai. Các phương thức sản xuất


này ở địa vị lệ thuộc, bị chi phối bởi phương thức sản xuất thống trị. Nhưng


trong thời kỳ quá độ, chưa có phương thức sản xuất nào giữ địa vị thống trị


tuyệt đối, mỗi phương thức sản xuất chỉ là một “mảnh”, một “bộ phận” của kết


cấu kinh tế xã hội vừa độc lập tương đối, vừa tác động lẫn nhau, hợp tác và


cùng đấu tranh với nhau. Mỗi “mảnh”, mỗi “bộ phận” ấy là một thành phần kinh


tế. Các thành phần kinh tế khơng tồn tại biệt lập mà có quan hệ biện chứng với


nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất : nền kinh tế nhiều thành phần.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.



Quan điểm trên của Đảng hoàn toàn đúng dắn, đã được kiểm nghiệm


trong những năm qua và dựa trên những cơ sở khoa học sau đây:



Thứ nhất: Do đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ


lịch sử đặc biệt, cịn có sư đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ và xã hội mới.


Nên trong lĩnh vực kinh tế, tất nhiên cũng sẽ bao gồm những thành phần kinh tế


của xã hội cũ cùng với thành phần kinh tế của xã hội mới ra đời.



Thành phần kinh tế là một loại hình của quan hệ sản xuất xác định tương ứng


với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất nhất định đã ra đời nhưng chưa


phát triển đạt tới vai trò thống trị trong nền kinh tế hoặc đang bị thủ tiêu dần.


Như vậy, mỗi thành phần kinh tế được xây dựng trên cơ sở một hình thức sở


hữu về tư liệu sản xuất và một lực lượng sản xuất nhất định.



Trong thời kỳ quá độ ở nước ta, nền kinh tế có nhiều loại hình sở hữu về


tư liệu sản xuất: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Mỗi loại



hình sở hữu lại có nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức sở hữu ln gắn bó


chặt chẽ với nhau, có sự tác động qua lại, đan xen vào nhau, bổ sung cho nhau,


tạo nên sự đa dạng các hình thức kinh tế và sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong


TKQĐ có nhiều thành phần kinh tế.



Thứ hai: Theo yêu cầu của quy luật: quan hệ sản xuất phải phù hợp với


tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất nên trong thời kỳ quá độ, qúa trình


xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải trên cơ sở phát triển của lực


lượng sản xuất.



Nước ta do đặc điểm lịch sử là: đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa,


nửa phong kiến, không qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trải qua chiến tranh lâu


dài và ác liệt, tàn phá mọi nguồn lực tiềm năng của đất nước, trình độ của lực


lượng sản xuất thấp kém, không đồng đều giữa các ngành, các vùng và các


doanh nghiệp. Chính sự phát triển khơng đều đó quyết định quan hệ sản xuất,


trước hết về hình thức, quy mô và quan hệ sở hữu phù hợp với nó, nghĩa là


những quan hệ sản xuất khác nhau. Tương ứng với nó sẽ có nhiều thành phần


kinh tế.



Thứ ba: Do tính chất khó khăn, phức tạp, lâu dài của công cuộc cải biến


quan hệ sản xuất cũ; xây dựng, củng cố và hoàn thiện quan

h sn xut mi ũi
hi.


<b>Họ và tên: Trần Văn Tuyển</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Phõn tớch c s trit hc của quan điểm: xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành


phần của Đảng ta trong thời kì đổi mới.



<b>Bµi lµm</b>




Quan hệ sở hữu là một nội dung quan trọng nhất của quan hệ sản xuất. Đó là quan


hệ kinh tế giữa người với người trong sự chiếm hữu hay nói cách khác đó là h́nh thức xă


hội của sự chiếm hữu của cải. Do đó, c ̣ng nh quan hệ sản xuất, sự vận động của quan hệ


sở hữu về h́nh thức, mức độ và phạm vi không phải là ư muốn chủ quan của con người


mà là khách quan do tŕnh độ phát triển của lực lượng sản xuất quy định.



Đi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất xă hội trong lịch sử, từ phương thức


sản xuất cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và chủ


nghĩa cộng sản ta thấy tương ứng với mỗi lực lượng sản xuất th́ cũng có các quan hệ sở


hữu khác nhau, từ đó mà cũng tồn tại các quan hệ sản xuất khác nhau. Tức là sự phát


triển của sở hữu là một quá tŕnh lịch sử tự nhiên.



Trong điều kiện quá độ lên xă hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, do nền sản xuất


chưa qua chủ nghĩa tư bản nên tŕnh độ xă hội hoá của lực lượng sản xuất vẫn ở mức thấp.


Trong nền kinh tế tất yếu c ̣n tồn tại nhiều h́nh thức sở hữu khác nhau. Tương ứng với


mỗi h́nh thức sở hữu này là các h́nh thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Do đó,


trong thời kỳ quá độ chủ nghĩa xă hội ở nước ta hiện nay tất yếu tồn tại kinh tế nhiều


thành phần

.


Lý thuyết bàn tay vơ hình của Adam Smith đã xây dựng nên mơ hình thị trường tự


do. Đây là mơ hình kinh tế đầy năng động tuy nhiên tính khơng đồng bộ của nó khi giải


quyết một vấn đề và các khuyết tật thị trường như nạn độc quyền, đầu cơ,... thì khơng thể


tự điều chỉnh nếu ko có sự can thiệp của nhà nước, vì thế mà học thuyết Keynes đã ra đời


để giải quyết các căn bệnh của thị trường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng hơn là cơ chế tự điều chỉnh của thị


trường. Các căn bệnh về độc quyền, đầu cơ cho đến những bất cơng phân hóa xã hội nếu


khơng có sự điều chỉnh của nhà nước thì nền kinh tế cũng sẽ mau chóng bị kéo sập


xuống. Tuy nhiên khuyết điểm mà Keynes chưa đề cập đến trong mơ hình kinh tế tập


trung này đã được phản ánh cũng khá rõ, bạn có thể kiểm chứng bằng chính thực trạng



kinh tế nước ta trước năm 86.



Học thuyết samuelecson ra đời là sự đúc kết điểm tiến bộ và loại bỏ các nhược


điểm của 2 mơ hình kinh tế tiêu biểu trên. Mơ hình kinh tế nhiều thành phần vừa có tính


năng động của thị trường, vừa có sự chỉ đạo của các doanh nghiệp nhà nước vì thế nền


kinh tế không bị mất thế cân bằng và cũng không bị trì trệ phát triển. Đây là lý do mà nó


vẫn cịn tồn tại.



Mặc dù mơ hình kinh tế ngày nay là mơ hình kinh tế nhiều thành phần nhưng hình


thái của nó khơng hồn tồn giống nhau. Hầu hết cả thế giới đều hướng mạnh bảo vệ cho


các doanh nghiệp tư nhân để đảm bảo tăng trưởng thì nhà nước ta lại lấy thành phần kinh


tế nhà nước làm chủ đạo để đảm bảo tính định hướng XHCN - chăm lo cho giai cấp và


sự phân hóa XH nhiều hơn. Cũng chính vì điều này mà ta vẫn cịn bị nhiều bạn bè thế


giới cơ lập vì cho rằng đó là tàn tính của cơ chế tp trung.



<b>Họ và tên: Trần Quang Triều</b>



<b>Lớp trung cấp Chính trị - Hành chính A87- H32</b>


<b>Bài Thảo luận</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Bµi lµm</b>



- Định nghĩa thành phần kinh tế: Là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình
thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có
liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều
thành phần kinh tế.


- Cơcấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể các
thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh.



CƠ SỞ KHÁCH QUAN TỒN TẠI NHIỀU THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ


a) Khi phân biệt hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, kết luận về phương
pháp luận: khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền cần có thái độ đối xử khác nhau đối với
2 loại tư hữu của hai loại hình sản xuất hàng hóa trên.


- Đối với tư hữu tư bản chủ nghĩa: Quốc hữu hóa. Nhưng bản thân q trình quốc hữu hóa có
nhiều hình thức và giai đoạn: hoặc bằng tịch thu hoặc bằng hình thức chuộc lại và phải được
tiến hành dần dần từng bước một hoặc bằng sự liên kết của Nhà nước với các cơ sở kinh tế tư
bản chủ nghĩa để hình thành kinh tế tư bản Nhà nước. Vì thế trong một thời gian dài vẫn còn
tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân.


- Đối với tư bản nhỏ của người sản xuất hàng hóa nhỏ thì chỉ có thơng qua con đường hợp tác
hóa. Để tiến hành hợp tác hóa theo quy luật và nguyên tắc cần phải có thời gian. Do đó trong
thời kỳ quá độ cịn thành phần cá thể của nơng dân và thợ thủ công, tiểu thương là một tất yếu.
b) Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại: Trong thời kỳ quá độ cần phải được phát
triển để sản xuất và đời sống không bị mất mát gián đoạn. Nó phù hợp với lợi ích của người lao
động và có vai trị quan trọng trong việc xác lập và phát triển hệ thống kinh tế mới.


c) Để giữ lại được chính quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản cần xây dựng
hệ thống kinh tế mới, trước hết là kinh tế quốc doanh làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ quá độ.


- Xác định bản chất các thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và tính chất của lao động.
Mỗi thành phần kinh tế có nhiều kiểu sản xuất hàng hóa của nó, hợp thành kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần. Cịn gọi là nền kinh tế hàng hóa q độ, chứ khơng phải là kinh tế hàng hóa
xã hội chủ nghĩa.


- Nền kinh tế hàng hóa quá độ là nền kinh tế hàng hóa kết hợp những kiểu sản xuất hàng hóa


khơng cùng bản chất, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.


Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam


a) Kinh tế Nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản
xuất. Kinh tế Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ
bảo hiểm Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước có thể đưa vào vịng chu chuyển kinh
tế.


- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Là lực lượng vật chất quan
trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì:


+ Nó nắm những ngành, những cơ sở kinh tế then chốt như: cơng nghiệp năng lượng, khai
khống, luyện kim, công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, giao thơng vận tải, ngân hàng, tài
chính, bưu điện… để đảm bảo cân đối chủ yếu của nền kinh tế là cơ sở để định hướng xã hội
chủ nghĩa.


+ Được Nhà nước trực tiếp quản lý và giúp đỡ phát triển.


+ Xu hướng vận động của nó ngày càng được mở rộng và phát triển, tiến tới thống trị trong nền
kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quan trọng. Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước về thực chất là giải quyết vấn đề sở hữu,
theo những hướng sau:


+ Đầu tư có hiệu quả (cả trang bị kĩ thuật, vốn, trình độ quản lý vào những đơn vị kinh tế nắm
những mạch máu quan trọng của nền kinh tế.


+ Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp mà
Nhà nước không cần nắm 100% vốn.



+ Giao bán khoán cho thuê các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ.
+ Sáp nhập, giải thể cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động khơng có hiệu quả và không
thực hiện các biện pháp trên (cả nước có khoảng 250 xí nghiệp quốc doanh trung ương, 2041 xí
nghiệp quốc doanh địa phương quản lý).


- Về mặt quản lý kinh tế Nhà nước phải phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của
doanh nghiệp.


b) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung bình đẳng, cùng có lợi.
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều
vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tơn trọng ngun tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi
và quản lý dân chủ.


- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập
thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên.


- Ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở đảm bảo quyền
tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn liền với
tiến trình CNH- HĐH nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới.


- Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hướng hình thành những cơ sở, tổ
hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.


c) Kinh tế cá thể, tiểu chủ


- Kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao
động của bản thân người lao động và gia đình.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu trúc</i>


<i>và thuộc tính bên trong vốn có của tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách</i>


<i>quan, tạo thành một quy luật cơ bản của thế giới. Quy luật này cho ta biết nguồn</i>


<i>gốc(bên trong) và động lực của sự vận động và phát triển của mọi sự vật. Do vậy, cần</i>


<i>nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn để tạo đà cho sự vật phát triển. Đó chính là</i>


<i>sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ cái cũ để</i>


<i>thiết lập cái mới tiến bộ hơn. Cũng dựa trên nguyên lý này có thể nhận ra trong nền kinh</i>


<i>tế của chúng ta hiện nay đang tồn tại nhiều mâu thuẫn cần được nghiên cứu và giải</i>


<i>quyết một cách đúng đắn để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững</i>



<b>Tính tất yếu khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần</b>



- Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế ,kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở


hữu nhất dinh về tư liệu sản xuất.



- Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ , tác động lẫn nhau


tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.



- Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể


các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh.



-Trong mỗi thành phần kinh tế, tồn tại các hình thức tổ chức kinh tế với qui mơ và trình


độ cơng nghệ nhất định,chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế,cơ chế quản lí kinh tế


nhất định. Các thành phần kinh tế đc thể hiện ở các hình thức tổ chức kinh doanh đa


dạng, đan xen, hỗn hợp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

ứng với mỗi trình độ của lực lượng sản xuất sẽ có một kiểuquan hệ sản xuất. do đó, cơ


cấu nền kinh tế, xét về phương diện kinh tế -xã hội, phải là cơ cấu kinh tế nhiều thành


phần.




-Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hôi ở nước ta lực lượng sản xuất tồn tại ở nhiều


thang bậc khác nhau, do đó chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất sẽ có nhiều hìng thức, tức


là nền kinh tế sẽ có nhiều thành phần các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập với


nhau mà cóquan hệ hữu cơ với nhau tạo thành cơ cấu kinh tế.



- Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta đó


là tất yếu khách quan, ngồi những lý do trên cịn có những lí do khác:



+ một số thành phần kinh tế do xã hội cũ để lại: các thành phần kinh tế này vẫn có vai trị


quan trọng để phát triển kinh tế,có lợi cho đất nước trong việc giải quyết việc làm, tăng


sản phẩm ,huy động các nguồn vốn... ví dụ như thành phần kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu


chủ , tư bản tư nhân.)



- Một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa


xã hội như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà nước.



- Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan và có quan


hệ với nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.


+ Nước ta có lượng lao động dồi dào (gần 40 triệu lao động) cần cù, thông minh song số


người chưa có việc làm cịn nhiều, vừa lãng phí sức lao động, vừa gây ra những khó


khăn lớn về kinh tế xã hội. Trong khi khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế nhà


nước khơng nhiều thì việc khai thác, tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế khác


là một giải phápquan trọng để tạo công ăn việc làm cho người lao động.



"Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần không những tồn taị khách quan mà cịn có vai trị to


lớn trong thời kì quá độ ở nước ta.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

phải thay thế QHSX cũ bằng một QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển


của LLSX. Đó là quy luật kinh tế chung cho sự phát triển của mọi thời đại và mọi xã hội.




<b>KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM DƯỚI GĨC NHÌN CỦA TRIẾT HỌC</b>


ĐẶNG MINH PHƯƠNG


<b>Tóm tắt</b>


<i>Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình</i>
<i>thành từ những cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có của tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới</i>
<i>khách quan, tạo thành một quy luật cơ bản của thế giới. Quy luật này cho ta biết nguồn gốc(bên trong)</i>
<i>và động lực của sự vận động và phát triển của mọi sự vật. Do vậy, cần nắm vững nguyên tắc giải quyết</i>
<i>mâu thuẫn để tạo đà cho sự vật phát triển. Đó chính là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập</i>
<i>diễn ra theo quy luật phá vỡ cái cũ để thiết lập cái mới tiến bộ hơn. Cũng dựa trên nguyên lý này có thể</i>
<i>nhận ra trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay đang tồn tại nhiều mâu thuẫn cần được nghiên cứu và</i>
<i>giải quyết một cách đúng đắn để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. </i>


<b>1. Thực chất kinh tế thị trường ở Việt Nam nhìn từ góc độ triết học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

điểm của giai đoạn quá độ của nền kinh tế nước ta rất cần được nghiên cứu và xem xét một cách sâu
rộng. Nhìn nhận, đánh giá được điều này và thấy rõ được những đặc điểm phức tạp của giai đoạn quá độ
để nắm bắt và xử lý nó, chúng ta sẽ tránh được những sai lầm chủ quan, nóng vội, duy ý chí hoặc những
khuynh hướng cực đoan, máy móc, sao chép nguyên bản kinh tế thị trường từ bên ngoài. Vậy nhìn từ
phương diện triết học thì những đặc điểm của nền kinh tế quá độ của nước ta hiện nay là gì?


Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, mọi chức năng kinh tế xã hội của nền
kinh tế đều được triển khai trong q trình kế hoạch hố ở cấp độ quốc gia. Nhưng kể từ Đại hội lần thứ
VI của Đảng (12/1986) đến nay, theo đường lối đổi mới, chúng ta đã từng bước chuyển sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN. Điều đó có ý nghĩa to lớn được thể hiện qua những thành quả mà
chúng ta đã đạt được như: kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao... Với những
thành tựu đó cho phép chúng ta vững tin về con đường đã lựa chọn để tiếp tục điều chỉnh và bổ sung
nhận thức, làm cho quan niệm về XHCN ngày càng cụ thể cả về đường lối, chủ trương, chính sách sao
cho ngày càng đồng bộ, có căn cứ khoa học và cơ sở thực tiễn.



Kinh tế thị trường như chúng ta đã biết, là một kiểu quan hệ kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất và
tái sản xuất xã hội gắn chặt với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, với quan hệ cung- cầu… Trong nền kinh tế
thị trường, nét biểu hiện có tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng hoá: mọi hoạt động đều
phải tính đến quan hệ hàng hố hay ít nhất cũng phải sử dụng quan hệ hàng hoá như là mắt xích trung
gian.


Thành tựu của hơn 20 năm đổi mới vừa qua ở nước ta đã có tác dụng làm cho chúng ta quen dần
với các quan hệ hàng hoá. Hàm lượng kinh tế trong các hoạt động xã hội ngày càng được chú ý. Thế nên
trong bước chuyển sang cơ chế thị trường này đương nhiên chúng ta khơng tránh khỏi những sai lầm, ..,
nhưng dẫu sao nó cũng nói lên sức sống và khả năng tác động của quan hệ thị trường đối với đời sống
kinh tế - xã hội. Về thực chất của bước nhảy này, một số nhà nghiên cứu cho rằng: ở Việt Nam dù nền
kinh tế thị trường chỉ mới vừa được hình thành, còn đang trong những bước chập chững ban đầu và
được Nhà nước điều tiết một cách có ý thức theo định hướng XHCN, song cũng đã tác động khá rõ đến
mọi mặt của đời sống xã hội và để lại ở đó những dấu ấn của mình…


Quan niệm hiện nay của chúng ta về CNXH đã chứa đựng những tư tưởng mới về quy luật của sự
phù hợp khách quan giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cái có ý nghĩa
quyết định trong quy luật này là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự tồn tại của các thành phần
kinh tế và các hình thức sở hữu đa dạng ở một nền kinh tế theo định hướng XHCN. Hơn thế nữa, vai trò
điều tiết nền kinh tế của nhà nước, và chủ đạo là thành phần kinh tế nhà nước trong một nền kinh tế
hướng tới thị trường theo định hướng XHCN là điều không phải bàn cãi. Nhà nước với các chính sách,
luật lệ của mình, một mặt có khả năng làm cho nền kinh tế đạt tới sự tăng trưởng có hiệu quả, nhưng mặt
khác cũng chính là người phải lo giải quyết các vấn đề do chính sự tăng trưởng kinh tế đó tạo ra. Về đại
thể chìa khố để đáp ứng nhu cầu phức tạp và trái ngược nhau của xã hội nằm trong bộ máy quản lý vĩ
mô của xã hội, mà trước hết đó là nhà nước. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay đang có nhiều vấn đề được
đặt ra đối với vai trò chủ đạo của nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước cần được tháo gỡ để nhà
nước có thể đảm đương được trọng trách to lớn của mình .


Trên thực tế, các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam, trong tiến trình phát triển của mình,


đều gặp phải những khó khăn trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.. Đó là sự thách thức đối với
bất kỳ nền kinh tế nào. Đây cũng là một tất yếu, cho nên chúng ta phải chấp nhận những mặt trái của
kinh tế thị trường. Vấn đề là để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền sản xuất xã hội,
chúng ta phải có chính sách và biện pháp cho phù hợp với từng lĩnh vực như giáo dục và đào tạo, chăm
sóc sức khoẻ cộng đồng, hay lĩnh vực bảo vệ môi trường, đặc biệt là các vấn đề xã hội đang nổi cộm
hiện nay như phân hoá giàu nghèo, gia tăng tệ nạn xã hội, vấn đề xuống cấp về đạo đức…Tuy nhiên,
đây cũng là bài tốn khó, khơng thể được giải quyết ngay trong một sớm một chiều.


Trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố, việc chúng ta bước đầu sử dụng thị trường như là
một công cụ, một phương thức, trên thực tế đã đem lại những kết quả tích cực cả về phương diện thực
tiễn và cả về phương diện nhận thức. Một hành trang có ý nghĩa mà công cuộc đổi mới trang bị cho
chúng ta là sản xuất hàng hoá cùng với “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường”, đã được hiểu là không đối lập với CNXH. Với tính cách là sản phẩm của văn minh nhân loại
“một cơ hội để các cộng đồng mở cửa tiếp xúc với bên ngoài”, kinh tế thị trường rõ ràng là cái khách
quan và tất yếu đối với công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta .


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

mục tiêu của phát triển xã hội, nó có khả năng tạo ra điều kiện để giải quyết các vấn đề xã hội. Nhưng
tăng trưởng kinh tế không nhất thiết đi liền với tiến bộ xã hội. Do vậy, trong quan niệm của Đảng ta, để
thực hiện sự nghiệp xây dựng CNXH với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh” thì kinh tế nhất thiết phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước theo định hướng XHCN.


<b>2. Những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở Việt Nam.</b>
- Mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị


Theo chủ nghĩa Mác - Lênin thì kinh tế quyết định chính trị: “chính trị là sự biểu hiện tập trung của
kinh tế”. Trong lịch sử phát triển xã hội lồi người khơng phải bao giờ cũng có vấn đề chính trị, chẳng
hạn trong xã hội nguyên thuỷ chưa có giai cấp, chưa có nhà nước nên cũng chưa có vấn đề chính trị. Từ
khi xã hội có giai cấp và nhà nước xuất hiện thì vấn đề chính trị mới xuất hiện, bởi vấn đề chính trị là
vấn đề thuộc về giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trung tâm của các vấn đề chính trị là đấu tranh giữa các
giai cấp, các lực lượng xã hội nhằm dành và giữ chính quyền. Bản thân vấn đề chính trị ra đời hồn tồn


do kinh tế quyết định. Chính trị khơng phải là mục đích mà chỉ là phương tiện để thực hiện mục đích
kinh tế, Ph.Ăngghen đã khẳng định: “bạo lực chỉ là phương tiện, cịn lợi ích kinh tế trái lại là mục đích”.
Và trong tác phẩm “Lútvích Phoiơbăc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức” Ph.Ăngghen đã chỉ rõ:
“để thoả thuận những lợi ích kinh tế thì quyền lực chính trị chỉ được sử dụng làm một phương tiện đơn
thuần”.


Quyền lực chính trị là cơng cụ mạnh mẽ nhất để bảo vệ chế độ xã hội. Sự thống trị về chính trị của
một giai cấp là điều kiện đảm bảo cho giai cấp đó thực hiện được sự thống trị về kinh tế. Đấu tranh giai
cấp về thực chất là đấu tranh về lợi ích kinh tế, được thực hiện thơng qua đấu tranh chính trị. Theo
Ph.Ăngghen “bất cứ cuộc đấu tranh nào cũng đều là đấu tranh chính trị, xét đến cùng đều xoay quanh
vấn đề giải phóng về kinh tế”. Để nhấn mạnh vai trị của chính trị V.I Lênin đã khẳng định chính trị
cũng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu như kinh tế. Tuy nhiên, khẳng định của Lênin khơng có nghĩa phủ
định vai trị quyết định của kinh tế đối với chính trị, mà muốn nhấn mạnh tác động tích cực của chính trị
đối với kinh tế. Vấn đề kinh tế không thể tách rời vấn đề chính trị, mà nó được xem xét, giải quyết theo
một lập trường chính trị nhất định. Giai cấp nào cầm quyền cũng hướng kinh tế phát triển theo lập
trường chính trị của giai cấp đó nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Và lập trường
chính trị đúng (hay sai) sẽ thúc đẩy(hoặc kìm hãm) sự phát triển của nền kinh tế.V.I Lênin cịn khẳng
định: “khơng có một lập trường chính trị đúng thì một giai cấp nhất định nào đó, khơng thể nào giữ vững
được sự thống trị của mình và do đó cũng khơng thể nào hồn thành được nhiệm vụ của mình trong lĩnh
vực sản xuất”. Khi thể chế chính trị khơng phù hợp với u cầu phát triển của kinh tế thì tất yếu kinh tế
sẽ mở đường cho chính chị thay đổi. Khi đó việc thay đổi thể chế chính trị cho phù hợp với yêu cầu phát
triển của kinh tế là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy kinh tế phát triển. Như vậy chúng ta có thể khẳng
định rằng kinh tế và chính trị thống nhất biện chứng với nhau trên nguyên tắc kinh tế đóng vai trị quyết
định. Đây là cơ sở phương pháp luận quan trọng trong việc nhận thức xã hội nói chung, và nhận thức
cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam nói riêng.


Có thể nói từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất
nước ta chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn thực hiện công cuộc đổi mới. Cho đến nay công cuộc đổi
mới đã tiến hành được hơn 20 năm. Trong hơn 20 năm qua, việc nhận thức về mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị cũng ngày càng chính xác hơn. Tới Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII (6/1991) Đảng ta


đã khẳng định: “Về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, phải tập trung sức làm tốt đổi mới
kinh tế đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống, việc làm và nhu cầu xã hội khác, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi
đổi mới trong lĩnh vực chính trị. Đồng thời đổi mới kinh tế phải từng bước đổi mới tổ chức và phương
thức hoạt động của chính trị phát huy quyền làm chủ và nâng cao tính sáng tạo của nhân dân trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố xã hội. Vì chính trị động chạm đến mối quan hệ cực kỳ phức tạp và
nhạy cảm trong xã hội nên việc đổi mới chính trị nhất thiết phải dựa trên cơ sở nghiên cứu, và chuẩn bị
nghiêm túc không cho phép gây mất ổn định chính trị dẫn đến sự rối loạn trong xã hội”(7).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tư tưởng trên đã được tiếp tục phát triển một cách rõ ràng hơn ở Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII tháng 6/1996 của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi tổng kết các bài học của những năm đổi mới,
Đảng ta đã khẳng định phải kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị.


Trong khi đề ra đổi mới chính trị, Đảng ta ln nhấn mạnh phải ổn định chính trị, giữ vững và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng. Điều này tưởng như là một nghịch lý nhưng lại hồn tồn có lý và khoa
học. Đổi mới chính trị khơng phải là đổi mới vô nguyên tắc, mà đổi mới là để giữ vững ổn định chính
trị, giữ vững và tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng, vai trò tổ chức quản lý của nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Đổi mới kinh tế không phải là đổi mới một cách tùy tiện mà theo một định hướng chính trị nhất
định. Đó là sự dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn minh, tạo sự ổn định
về chính trị.


Tóm lại, ổn định và đổi mới chính trị là 2 mặt đối lập nhưng thống nhất biện chứng với nhau. Có
ổn định thì mới có đổi mới và đổi mới là điều kiện để ổn định. Hai mặt đó tác động qua lại với nhau và
gắn bó chặt chẽ với đổi mới kinh tế, và trên nền tảng của đổi mới kinh tế.


Trong bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn tồn tại những mâu thuẫn cần giải quyết như:
- Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất



Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, vấn đề lực lượng
sản xuất - quan hệ sản xuất là một vấn đề hết sức phức tạp. Mâu thuẫn giữa hai lực lượng này và những
biểu hiện của nó cần được xem xét trên phương diện triết học của chủ nghĩa Mác- Lênin. Theo đó,
LLSX là nội dung của sự vật cịn QHSX là ý thức của sự vật. LLSX quyết định QHSX. LLSX là yếu tố
động, luôn luôn thay đổi. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì QHSX khơng cịn phù hợp
nữa, và trở thành yếu tố kìm hãm LLSX. Để mở đường cho LLSX phát triển, cần phải thay thế QHSX
cũ bằng một QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Đó là quy luật kinh tế
chung cho sự phát triển của mọi thời đại và mọi xã hội.


Quá trình mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX lạc hậu kìm hãm nó diễn ra gay gắt, quyết
liệt và cần được giải quyết. Nhưng giải quyết nó bằng cách nào? đó chính là cuộc cách mạng xã hội,
chuyển đổi nền kinh tế mà cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta là một ví dụ. Một
nhiệm vụ cực kì quan trọng thể hiện rõ tính chất cách mạng của công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam
là phấn đấu xây dựng nước ta trở thành quốc gia cơng nghịêp hố, hiện đại hố “dân giàu, nước mạnh,
xã hội cơng bằng và văn minh”


Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước là chủ trương, biện pháp vừa mang tính cách mạng vừa
mang tính khoa học để xây dựng CNXH. Nói đến cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước chính là nói
đến nền sản xuất tiên tiến và đó chính là LLSX và QHSX. Nói đến khoa học, đến sự anh minh trí tuệ, là
nói đến một phương thức tối ưu để thốt khỏi tình trạng sản xuất nhỏ lạc hậu, nhằm tạo điều kiện và cơ
sở vật chất cho CNXH được phát triển. Không thể ăn đói mặc rách với cái cuốc trên tay cộng thêm tấm
lòng cộng sản để kiến thiết CNXH chuyển sang nền kinh tế thị trường. Khẳng định cái mới đúng đắn tự
bản thân nó đã bao gồm ý nghĩa phủ định, gạt bỏ quan niệm cũ sai lầm về điều kiện và cách thức xây
dựng CNXH ở nước ta. Trước đây, chúng ta đã chưa quan tâm đúng mức đến vai trị của khoa học cơng
nghệ, cũng như việc tạo lập cơ sở vật chất - kỹ thuật trong công cuộc xây dựng CNXH. Do vậy, nền
kinh tế của nước ta chậm phát triển, đất nước khơng thốt khỏi nền sản xuất nhỏ lẻ thủ công, công nông
nghiệp lạc hậu và càng khơng thể nói đến cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.


- Mâu thuẫn trong vấn đề sở hữu:



Hơn 20 năm đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, chúng ta đã chứng tỏ được rằng đường
lối đổi mới là đúng đắn. Với định hướng đa dạng hố các loại hình sở hữu tương ứng với các thành phần
kinh tế, chứ khơng phải chỉ có một hình thức sở hữu tồn dân như trước đây, Đảng ta đã khơi dậy tiềm
năng, động lực phát triển của mọi cá nhân cũng như của toàn dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Chẳng hạn, đất đai là thuộc sở hữu toàn dân (điều này đã được khẳng định trong luật đất đai).
Xét về mặt kinh tế, đất đai là phương tiện cơ bản của cả một cộng đồng xã hội. Xét về mặt xã hội đất đai
là lãnh thổ, là nơi cư trú của cả một cộng đồng. Và nếu xét ở cả hai phương diện trên thì đất đai không
phải của riêng ai. Tuy nhiên, đất đai là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt, và là một bộ phận quan trọng
của tư liệu sản xuất nói chung, nhưng trong nền kinh tế thị trường, nó phải vận động theo những quy luật
của thị trường và chịu sự điều tiết của những quy luật đó. Việc đất đai là sở hữu toàn dân mà nhà nước là
đại diện sở hữu và quản lý không hề mâu thuẫn với việc trao quyền sử dụng cho các hộ nông dân, kể cả
quyền được chuyển nhượng. Văn kiện đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: “trên cơ sở chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai, ruộng đất được giao cho nông dân sử dụng lâu dài. Nhà nước quy định bằng luật pháp
các vấn đề thừa kế, chuyển quyền sử dụng ruộng đất…”. Như vậy, hình thức sở hữu toàn dân ở nước ta
hiện nay đã được xác định theo nội dung mới và rõ ràng hơn.


+ Hình thức sở hữu nhà nước xét về tổng thể, mới chỉ là kết cấu bên ngồi của sở hữu. Cịn kết cấu
bên trong của sở hữu là sự thể hiện quyền sở hữu ở khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực các doanh
nghiệp nhà nước.


+ Về sở hữu tập thể: Ở nước ta trước đây, sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại dưới hình thức hợp tác xã
(gồm cả hợp tác xã nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp) với nội dung là cả giá trị lẫn giá trị sử dụng
của đối tượng sở hữu đều là của chung, tập thể xã viên là chủ sở hữu. Chính vì vậy mà, với hình thức sở
hữu này, quyền mua bán hoặc chuyển nhượng tư liệu sản xuất, trong thực tế sản xuất và lưu thông ở
nước ta đã diễn ra hết sức phức tạp. Quyền của các tập thể sản xuất thường rất hạn chế, song đôi khi lại
có tình trạng lạm quyền. Do khơng xác định rõ ràng, cho nên có sự “nhập nhằng” giữa sở hữu nhà nước
và sở hữu tư nhân. Để thoát ra khỏi tình trạng đó, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện nay, cần
phải xác định rõ hơn nữa quyền mua bán và chuyển nhượng tư liệu sản xuất đối với các tập thể sản xuất


kinh doanh. Chỉ có như vậy thì sở hữu tập thể mới có thể trở thành một hình thức sở hữu có hiệu quả.
Chúng ta đều biết hợp tác xã khơng phải là hình thức riêng có, đặc trưng cho chủ nghĩa xã hội, mà
nó cịn là một hình thức sở hữu kinh tế và tiến bộ trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy,
chúng ta cần phải duy trì và phát triển hơn nữa hình thức sở hữu này khi xây dựng chủ nghĩa xã hội như
V.I.Lênin đã khẳng định “chế độ của người xã viên hợp tác xã văn minh là chế độ xã hội chủ nghĩa”.


Thực tiễn cho thấy, ở nước ta hiện nay, đã có những hình thức hợp tác xã kiểu mới ra đời do nhu
cầu tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường “hợp tác xã đã được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần
và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã
viên có quyền như nhau đối với công việc chung”(1). Những điều này cho thấy kết cấu bên trong của sở
hữu tập thể đã thay đổi cho phù hợp với thực tiễn của đất nước trong giai đoạn hiện nay.


- Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường với mục tiêu xây dựng con người XHCN


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người
XHCN. Như vậy, yếu tố con người được Người xác định là giữ vai trò quyết định trong sự nghiệp cách
mạng, bởi vì con người là chủ thể của mọi sáng tạo, của mọi nguồn của cải vật chất và văn hố. Con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là
động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, là mục tiêu của CNXH. Chúng ta phải bắt đầu từ con
người và lấy con người làm điểm xuất phát.


Thế nhưng, trong nền kinh tế thị trường các mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người
cũng được biểu hiện thông qua thị trường, tức là thông qua việc mua - bán, trao đổi hàng hoá, tiền tệ.
Trong kinh tế thị trường, các quan hệ hàng hoá, tiền tệ phát triển mở rộng, bao quát trên mọi lĩnh vực, có
ý nghĩa phổ biến đối với người sản xuất và người tiêu dùng. Do nảy sinh và hoạt động một cách khách
quan trong những điều kiện lịch sử nhất định, kinh tế thị trường phản ánh trình độ văn minh và sự phát
triển của xã hội, là nhân tố phát triển sức sản xuất, tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xã hội tiến lên. Tuy
nhiên, kinh tế thị trường cũng có những hạn chế tự thân, đặc biệt là tính tự phát mù quáng, sự cạnh tranh
lạnh lùng dẫn đến sự phá sản thất nghiệp, hay khủng hoảng chu kỳ…



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

phần làm giảm đi sự chậm chạm và trì trệ vốn có của người lao động trong nền kinh tế lạc hậu từ ngàn
đời ở Việt Nam. Kinh tế thị trường tạo ra những điều kiện thích hợp để con người mở rộng các mối quan
hệ, giao lưu bn bán, từ đó hình thành các chuẩn mực văn hố, đạo đức mới theo tiêu chí thị trường
như: chữ tín trong chất lượng, chữ tín trong giao dịch… Đây cũng là một hướng tốt đẹp bù đắp những
thiếu hụt trong hệ giá trị của con người Việt Nam.


Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận rằng không phải xây dựng được kinh tế thị trường là những phẩm
chất tốt đẹp của con người tự hình thành trong xã hội. Có những lúc, những nơi, kinh tế thị trường
không những không làm cho con người ta năng động hơn, tốt đẹp hơn mà ngược lại làm tha hoá bản chất
con người, biến con người thành gã nô lệ sùng bái đồng tiền hoặc kẻ đạo đức giả chỉ biết tôn trọng sức
mạnh và lợi ích cá nhân, sẵn sàng chà đạp nên nhân phẩm, văn hoá, đạo đức, luân lý… Bên cạnh những
tác động tích cực, kinh tế thị trường cũng gây ra những tác động xấu như: tệ nạn thương mại hoá trường
học, xem nhẹ truyền thống tôn sư trọng đạo. Quan hệ hàng hố - tiền tệ làm sơi động thị trường nhưng
cũng xói mịn nhân cách và hạ thấp phẩm giá con người. Ngoài ra đi kèm với kinh tế thị trường là hàng
loạt tệ nạn xã hội dễ đưa đến những rối loạn, khủng hoảng cho gia đình - tế bào của xã hội. Nạn cờ bạc
rượu chè, mại dâm, ma tuý, buôn lậu, hối lộ, tham nhũng… những căn bệnh trầm kha không dễ khắc
phục trong kinh tế thị trường. Như vậy, chúng ta có thể hình dung kinh tế thị trường như là con dao hai
lưỡi, nếu dùng khơng cẩn thận thì rất dễ bị


1. <b>Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của triết học Mác và nêu những giai </b>
<b>đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lenin </b>
<b>1.1. Những điều kiện ra đời của triết học Mác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

điều kiện kinh tế-xã hội nhất định:
<b>1. Điều kiện về kinh tế-xã hội</b>


<b>- Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới</b>


- Triết học Mác ra đời trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới
nhờ tác động của cách mạng công nghiệp, đã tạo ra một lực lượng sản xuất vô cùng to


lớn so với các thời kỳ trước đó.


<b>- Mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt</b>


- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những mâu thuẩn xã hội vốn có của
nó bộc lộ ngày càng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giai cấp đã nổ ra, đi từ thấp đến
cao, từ tự phát đến tự giác, từ dân sinh đến dân chủ; giai cấp tư sản khơng cịn là giai
cấp cách mạng, giai cấp vơ sản trở thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, là giai cấp
tiên tiến nhất, cách mạng nhất.


<b>- Triết học Mác ra đời là tất yếu khách quan</b>


- Từ thực tiển xã hội, nhất là từ thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản đã nảy sinh
một yêu cầu mang tính khách quan là phải được soi sáng bằng một lý luận khoa học.
Sự ra đời của Triết học Mác, là một tất yếu khách quan, là sự giải đáp về mặt lý luận
những vấn đề thời đại đang đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản.


<b>2. Điều kiện về mặt lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên</b>


- Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học


- Sự ra đời của Triết học Mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại; là sự
kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại,
nó được Mác và Anghen sáng tạo ra và được Lênin phát triển một cách xuất sắc.
- Xây dựng học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
thống nhất với nhau một cách hữu cơ.


- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng biện chứng của
triết học Heghen, của Phơbach, cải tạo chúng và xây dựng nên học thuyết triết học
mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách


hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, xã hội và
tư duy con người.


- Triết học Mác ra đời trong sự tác động qua lại với q trình các ơng kế thừa và cải
tạo học thuyết kinh tế chính trị Anh và lý luận về Chủ nghĩa xã hội.


- Vai trò quan trọng của những thành tựu khoa học tự nhiên


- Những thành tựu khoa học tự nhiên có vai trị rất quan trọng trong sự ra đời của triết
học Mác; những phát minh lớn của khoa học tự nhiên, như: định luật bảo toàn năng
lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đacuyn làm bộc lộ rõ tính hạn chế và bất
lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới, đồng thời cung
cấp cơ sở khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy
vật.


<b>Tóm lại</b>, Triết học Mác cũng như tồn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu lịch
sử, khơng những vì nó là sự phản ảnh thực tiển xã hội, nhất là thực tiển cách mạng
của giai cấp vơ sản mà cịn là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
<b>1.2. Những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học </b>
<b>Mác</b>


1. Giai đoạn Mác-Ăngghen


a) Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

* Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit và triết học tự nhiên của Êpiquya.
(C.Mác).


* Những bức thư từ vesphali (bài báo của Ph.Ăngghen).


* Sêlinh và sự linh báo (Ph.Ăngghtn)


- Sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và từ chủ
nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- C.Mác làm biên tập viên cho Báo Sông Ranh (từ 1842 – 1843).


- Một số tác phẩm chủ yếu:


* Góp phần phê phán triết học Pháp quyền của Hê ghen, lời nói đầu (C.Mác, 1943).
* Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị (Ph. Ăngghen, 1844).


b) Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Đây là thời kỳ từ 1844 đến 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng bước xây dựng
những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


- Một số tácphẩm tiêu biểu của giai đoạn này:
* Bản thảo kinh tế triết học năm 1844 (C.Mác).


* Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh (Ph.Ăngghen, 1845).
* Gia đình thần thánh (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1845).


* Luận cương về Phoi ơ bắc (C.Mác, 1945)


* Hệ tư tưởng Đức (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1846).
* Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847).


* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1848).


c) Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan điểm triết học.
- Đây là giai đoạn đoạn từ 1848 – 1886, C.Mác và Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh những tư


tưởng triết học của mình.


- Một số tác phẩm chủ yếu của giai đoạn này:
* Đấu tranh giai cấp ở Pháp (C.Mác, 1850).


* Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (Ph.Ăngghen, 1852).


* Ngày mười tám tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (C.Mác, 1852).
* Tư bản (C.Mác, 1867).


* Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875).
* Chống Đuy rinh (Ph.Ăngghen, 1878).


* Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (Ph.Ăngghen, 1884).
* Biện chứng của tự nhiên (Ph.Ăngghen, 1886).


* Lút vích phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (Ph.Ăngghen, 1886).
<b>2. V.I. Lênin phát triển triết học Mác. </b>


a) Hoàn cảnh lịch sử


- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.


- Những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Có nhiều khuynh hướng triết học đối lập với triết học Mác.


b) Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác.
- Giai đoạn 1893 – 1907.


+ Một số tác phẩm chủ yếu:



* Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã
hội ra sao (1894).


* Làm gì (1902)


* Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905).
- Giai đoạn từ 1907 đến cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917.
Một số tác phẩm chủ yếu của thời kỳ này:


* Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909).
* Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác (1913).
* Bút ký triết học (1916).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

* Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920).
* Về chính sách kinh tế mới (1921).


* Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).


<b>3</b>. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện,
Lênin phát triển.


a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
b) Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.


c) Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.


d) Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng.


e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.


4. Triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.


a) Những biến đổi của thời đại.


b) Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin trong thời đại
hiện nay.


<b>Câu 2: Khái niệm thế giới quan, các hình thức thế giới quan, bản chất và </b>
<b>những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện chứng </b>
<b>và việc vận dụng chúng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?</b>


<b>1. Khái niệm thế giới quan duy vật biện chứng thế giới quan DVBC là thế giới </b>
<b>quan mà cơ sở của nó là duy vật và cách tiếp cận là biện chứng</b>


Là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, là hệ thống các phương pháp
nhận thức và cải tạo thế giới, là hệ thống các giá trị để con người đánh giá và điều
chỉnh các hành vi trong hoạt động của mình. Nó là khoa học về các quy luật chung
nhất của sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy về các quy luật hệ
thống.


<b>2. Hình thức thế giới quan duy vật biện chứng (Nội dung)</b>


Nội dung = Hình thức? Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên lý
(nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển), 3 quy luật cơ bản
(quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật phủ định của phủ định)
và 6 cặp phạm trù với tính cách là những quy luật không cơ bản (cái chung và cái
riêng; nội dung và hình thức; nguyên nhân và kết quả; bản chất và hiện tượng; tất
nhiên và ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực) .



<b>3. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng</b>


Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn
vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ giữa thế
giới quan duy vật với phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ở tính thực tiễn
cách mạng của nó.


<b>- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn</b>
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Ở đây mối quan hệ
này được hiểu là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bằng việc đưa quan điểm thực
tiễn vào hoạt động nhận thức, đặc biệt việc thấy vai trò quyết định của hoạt động sản
xuất vật chất đối với sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, các nhà duy vật biện chứng
đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó để giải quyết thoả đáng
các vấn đề cơ bản của triết học.


<b>- Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng</b>
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng về cơ bản bị tách rời nhau. Chủ
nghĩa duy vật tuy có chứa đựng một số tư tưởng biện chứng nhất định, nhưng nhìn
chung phương pháp siêu hình giữ vai trị giữ vai trị thống trị đặc biệt trong chủ nghĩa
duy vật thế kỷ XVII – XVIII.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

nối tiếp nhau của các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất.


Với việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với việc tổng kết
thành tựu các khoa học của xã hội đương thời, C. Mac và Ăngghen đã giải thoát thế
giới quan duy vật khỏi hạn chế siêu hình và cứu phép biện chứng khỏi tính chất duy
tâm thần bí để hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng với sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.


<b>- Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội)</b>



Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để. Khẳng định sản xuất
vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh
hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và
coi sự phát triển của xã hội lồi người là một q trình lịch sử - tự nhiên, chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã khắc phục được tính khơng triệt để của chủ nghĩa duy vật cũ.


<b>- Tính thực tiễn - cách mạng</b>


Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng trước hết thể hiện ở:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vơ sản


+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khơng chỉ giải thích thế giới mà cịn đóng vai trị cải
tạo thế giới.


+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khơng chỉ giải thích thế giới mà cịn đóng vai trị cải
tạo thế giới.


<b>4. Những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện </b>
<b>chứng</b>


Nguyên tắc luận được rút ra để định hướng cho hoạt động của con người là: Trong
hoạt động thực tiễn và nhận thức, con người phải tơn trọng khách quan đồng thời phải
phát huy tính năng động chủ quan của mình.


4.1. <b>Tơn trọng khách quan</b>: Tơn trọng khách quan là tơn trọng vai trị quyết định
của vật chất. Điều này đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát
từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện cho hành động của
mình.



- Một số biểu hiện của việc tơn trọng khách quan:


+ Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý muốn
chủ quan mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và tính tất yếu
của đời sống vật chất trong từng giai đoạn cụ thể.


+ Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra kết luận mang tính định
hướng là: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan”.


- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng, phải tổ chức được lực lượng vật chất
để thực hiện nó.


4.2. <b>Phát huy tính năng động chủ quan: </b>Phát huy tính năng động chủ quan là phát
huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con
người trong việc vật chất hố những tính chất ấy.


- Một số biểu hiện cơ bản của nó là:


Phải tôn trọng tri thức khoa học, phải làm chủ tri thức khoa học và truyền bá tri thức
khoa học vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin định hướng cho quần
chúng hành động.


Như vậy, tơn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan vừa là những ý
nghĩa phương pháp luận cơ bản, vừa là những u cầu có tính ngun tắc trong hoạt
động thực tiễn.


<b>5. Vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào sự nghiệp đổi mới của đất </b>
<b>nước ta hiện nay</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

xác định mục tiêu, xác định các bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo XHCN
và quản lý kinh tế.


- Ngày nay, với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chúng ta xác định:
“Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết tồn dân trên cơ sở liên minh
giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích
cá nhân, tập thể và xã hội phát huy mọi tiềm năng và mọi nguồn lực của các thành
kinh tế và của tồn xã hội” cũng chính là tạo lực lượng vật chất để thực hiện nhiệm vụ
cách mạng trong giai đoạn mới.


- Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của khoa học trong bối cảnh phức tạp của thế
giới hiện nay, đối với cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta khẳng định “giáo dục
và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Việc đầu tư có trọng
điểm trong hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học, việc chủ trương xã hội hoá giáo
dục để “cả nước trở thành một xã hội học tập”


<b>Câu 3: Trình bày lịch sử của phép biện chứng, những nội dung cơ bản của </b>
<b>phép biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận được </b>
<b>rút ra từ sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay</b>


Phương pháp biện chứng là phương pháp:


+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc
nhau.


+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà
nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.



Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa nhận
trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." cịn có cả cái
"vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại vừa khơng
phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau lại vừa gắn bó
với nhau.


Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thứcvà cải
tạo thế giới.


<b>2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng</b>


Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba giai
đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó: phép
biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.


+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng cả
phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các
nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của nghiên cứu
và thực nghiệm khoa học.


+ Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được thể
hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện là
Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà
triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của
phương pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết
thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các
nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>triển? Vận dụng quan điểm toàn diện và phát triển như thế nào trong q </b>
<b>trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay?</b>


<b>1. Ngun tắc tồn diện trong nhận thức và thực tiễn</b>


- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một trong
những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
<b>Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. </b>
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng
chúng ta phải xem xét sự tồn tại củ nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu
tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối
liên hệ qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác, tránh xem xét
phiến diện một chiều.


- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và
phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng. Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất yếu của
phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát
triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần xem xét sự vật,
hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, cùng các mối quan hệ của chúng.


- Ngun tắc tồn diện cịn đòi hỏi để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng ta cần
xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Mối liên hệ giữa sự
vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa dạng.


- Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập với chủ
nghĩa chiết trung và thuật ngữ nguỵ biện.


<b>2. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và nhận thức</b>



- Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ
bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát
triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chựng duy vật. Theo đó, sự phát triển
là vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Phát triển là trường hợp đặc biệt của sự đặc biệt của sự vận động và
trong sự phát triển sẽ nảy sinh những tính quy định quy định mới, cao hơn về chất,
nhờ đó, làm cho cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự việc, hiện
tượng cùng chức năng của nó ngày càng hồn thiện hơn. Do vậy, để nhận thức được
sự tự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chúng ta phải thấy được sự thống
nhất giữa sự biến đổi về lượng với sự biến đổi về chất trong quá trình phát triển, phải
chỉ ra được nguồn gốc và động lực bên trong, nghĩa là tìm ra và biết cách giải quyết
mâu thuẫn, phải xác định xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng do sự phủ định
biện chứng quy định; coi phủ định là tiền đề cho sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
trạng thái vận động, biến đổi chuyển hố để khơng chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng
trong trạng thái hiện tại mà còn thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong
tương lai, nghĩa là phải phân tích để làm rõ những biến đổi của sự vật, hiện tượng.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua
nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hồn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau.


- Ngun tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho cái mới đó phát triển thay thế cái cũ, phải chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ
…Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp bởi cái mới phải đấu tranh
chống lại cái cũ, chiến thắng cái cũ.


- Vận dụng nguyên tắc phát triển vào việc nhận thức về con đường tiến lên chủ nghĩa


xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Ý nghĩa của phương pháp luận cảu quy luật này trong việc phát hiện và phân </b>
<b>tích mâu thuẫn ở nước ta hiện nay?</b>


Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu thuẫn,
là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng.


<b>1. Khái niệm</b>


<b>a. Đối lập, mặt đối lập</b> là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những đặc
điểm, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một
cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy; chính những mặt đối lập này nằm
trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.


<b>b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập</b> là sự nương tựa vào nhau, địi hỏi có nhau
của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia;
chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau gữa các mặt đối lập.


<b>2. Nội dung quy luật</b>


Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó ln chứa đựng những mặt, những
khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận
động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái
mới.


<b>3. Phân tích nội dung quy luật</b>



<b>a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc </b>
<b>của sự vận động và phát triển</b>


Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự
vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa các sự vật
hiện tượng với nhau, nhưng khơng cho đó là có tính quy luật.


Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều
tồn tại mâu thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất giữa
các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập nhau
nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu thuẫn.


Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng phổ biến;
mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người; tồn
tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà còn phổ biến trong suốt quá
trình vận động và phát triển của chúng; mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại
được hình thành.


<b>b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập</b>


Khái niệm “<b>thống nhất</b>” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ
nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại
và phát triển. (ví dụ: đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong xã
hội tư bản chủ nghĩa)


Khái niện “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa với khái niệm “đồng
nhất”, đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất
cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên, xã hội và tư duy; song “đồng nhất” cịn
có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự


“đồng nhất” là không tách rời với sự khác nhau và đối lập, (ví dụ liên hệ: một vật vừa
là nó vừa khơng phải là nó; quan điểm này hồn tồn đối lập với quan điểm siêu hình,
phiến diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần túy khơng có đối lập, khơng có sự
chuyển hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới có thể giải quyết căn
bản các mâu thuẫn)


Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn
với những đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường được biểu hiện
ở sự khác nhau của 2 mặt có khuynh hướng trái ngược nhau; trong q trình phát triển
của mâu thuẫn, sự khác nhau đó biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột
nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chuyễn hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết; kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hũy, sự thống nhất
của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng mới mâu thuẫn mới.


Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời
tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện
tượng; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá
vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật
chất luôn vận động và phát triển.


<b>3. Các loại mâu thuẫn</b>


mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng được quy
định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động qua lại giữa các
mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.


Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngồi; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại


giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn
bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác (ví dụ:
đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-mơi trường: bên ngồi); cách phân loại này chỉ
mang tính tương đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn bên trong giữ
vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ:
chính sách đối nội-đối ngoại).


Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng,
người ta phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn cơ
bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật hiện tượng, quy định sự phát triển ở
tất cả các giai đoạn của sự vật hiện tượng, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của
sự vật hiện tượng; mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương
diện nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển một mặt nào đó của sự
vật (liên hệ: mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất với quan hệ sản xuất trong xã hội tư
bản chủ nghĩa).


Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ
yếu; mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển
nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó tạo điều kiện giải quyết các mâu thuẫn
thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính tương đối,
trong cùng một sự vật trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác
lại là mâu thuẫn chủ yếu.


Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia thành mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn
giữa những giai cấp, những tập đồn người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản
đối lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn khơng đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng,
những khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích những mang tính cục bộ, tạm thời (ví
dụ: mâu thuẫn trong các bộ phận công nhân, giữa thành thị-nông thôn). Phân biệt
được các loại mâu thuẫn trên sẽ góp phần xác định chính xác phương pháp giải quyết


phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết phục.


<b>4. Ý nghĩa phương pháp luận</b>


Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, u cầu này địi hỏi chúng ta phải biết
phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất của sự vật, khuynh
hướng vận động và phát triển của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

muốn vậy phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức,
phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn; khơng nên giải quyết mâu
thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.


Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh dưới nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết cụ thể.


<b>Câu 7: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến </b>
<b>những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật</b>
<b>này trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?</b>


<b>1. Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:</b>


- Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nói lên
cách thức của q trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.


- Khái niệm cơ bản:


+ <b>Chất:</b> là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là nó và khác với những
cái khác.



> Chất của sự vật bộc lộ ra thơng qua các thuộc tính về chất của nó, cả chất và thuộc
tính về chất đều là khách quan vốn có của sự vật nhưng bộc lộ ra thơng qua mối quan
hệ qua lại.


> Chất của hệ thống có liên quan nội tại với chất của các bộ phận cấu thành và
phương thức liên kết giữa chúng.


+ <b>Lượng</b>: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về lượng, nó
biểu thị quy mơ tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số lượng các bộ phận, thuộc
tính của sự vật.


> Lượng là mặt khách quan vốn có của sự vật.


> Lượng của sự vật bộc lộ ra thơng qua các thuộc tính về lượng, thuộc tính về lượng
cũng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ.


- Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi


> Mọi sự vật đều có mặt chất và mặt lượng của nó, khi sự vật vận động và phát triển,
cả hai mặt chất và lượng đều biến đổi theo. Sự thay đổi lượng có thể diễn ra trong một
khoảng nhất định mà chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.


> Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là khoảng thưịi
gian giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất chưa thay đổi về cơ bản.
> Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về lượng đạt
tới đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.


> Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động và phát
triển ở đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.


+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy mô tồn tại
của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.


<b>2. Ý nghĩa phương pháp luận:</b>


- <b>Nhận thức</b>: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng và mặt
chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có tri thức
hồn chỉnh về sự vật đó.


- <b>Thực tiễn</b>: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hố qúa trình thay đổi về
chất hay tuyệt đối hố q trình thay đổi về lượng.


<b>Câu 8:</b> Phân tích nội dung quy luật <b>phủ định của phủ định</b>? Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc ở nước ta hiện nay?


<b>1. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

sự phát triển).


- <b>Đặc điểm của phủ định biện chứng:</b>


+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:
> Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.


> Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó q trình phủ định
biện chứng là q trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.


> Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.



- Phủ định của phủ định – hình thức xốy chơn ốc của q trình phát triển: Sự phát
triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó khơng quy trở lại
đúng điểm xuất phát mà quay trở lại trên một cơ sở mới cao hơn.


<b>2. Ý nghĩa trong quá trình đổi mới ở nước ta</b>
<b>* Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội:</b>


- Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do vậy ngoài
những đặ trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định biện chứng trong xã
hội có 2 đặc điểm riêng:


+ Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:


> Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định không đúng đối
tượng, thời điểm, phương thức phủ định.


> Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.


+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự nhiên.
<b>* Vì vậy, phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định có ý </b>
<b>nghĩa:</b>


- Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái cũ, kế thừa
những mặt tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ định sách trơn.


- Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái tích cực có
giá trị của cái cũ.


- Chống lại thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái cản trở bước tiến của lịch sử


<b>Câu 9: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn, nguyên tắc thống </b>
<b>nhất giữa lý luận và thực tiễn? Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm này</b>
<b>trong việc đổi mới tư duy lý luận và nhận thức con đường đi lên chủ nghĩa xã </b>
<b>hội ở nước ta?</b>


<b>Câu 10. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận và thực tiễn, quan hệ </b>
<b>giữa lý luận và thực tiễn? Đảng ta vận dụng quan hệ này vào việc đổi mới tư </b>
<b>duy lý luận như thế nào?</b>


<b>1. Thực tiễn là gì?</b>


Là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất - cảm tính có tính chất lịch sử
- xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội.


* Thực tiễn có những đặc trưng sau:


- Là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần. Hoạt động vật chất là
hoạt động mà con người dùng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào đối
tượng vật chất để làm biến đổi chúng.


- Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội


- Thực tiễn có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH


* Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến đổi)
chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật. Trong đó, sản xuất vật
chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định hình thức kia. Hai hình thức kia có
ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.


<b>2. Lý luận là gì? </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, quy luật…


- Cơ sở của lý luận là thực tiễn


- Lý luận có tính khái quát cao, thể hiện phản ánh vản chất sự vật, hiện tượng
- Lý luận có tính hệ thống


<b>3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:</b>
- Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:


> Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.


> Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận: tuyệt đối, tương đối.
- Sự tác động trở lại của lý luận đến thực tiễn:


> Góp phần nâng cao hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thực tiễn.


> Các yếu tố qui định hiệu quả tác động của lý luận đến thực tiễn: Mức độ đúng đắn
hay sai lầm của lý luận, khả năng thâm nhập của lý luận, năng lực tổ chức thực tiễn
trên cơ sở lý luận đó.


<b>4. Đường lối phát triển nước ta:</b>
- Phải coi trọng cả lý luận và thực tiễn.


- - Không được rơi vào tuyệt đối hoá thực tiễn coi thường lý luận để rơi vào bệnh kinh
nghiệm đồng thời khơng được tuyệt đối hóa lý luận coi thường lý luận mà rơi vào giáo
điều



<b>Câu 11: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan </b>
<b>hệ sản xuất. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản </b>
<b>xuất? Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản </b>
<b>xuất trực tiếp?</b>


<b>1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản</b>
<b>xuất</b>


<b>Khái niệm</b>


- <b>Lực lượng sản xuất:</b> là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm người lao động với một thể lực, tri thức,
kỹ năng lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động nhất
định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức
lao động của con người kết hợp với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, tạo
thành lực lượng sản xuất.


<b>- Quan hệ sản xuất:</b> là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra.


<b>- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:</b>


+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động sản xuất, LLSX
khơng ngừng được hồn thiện và phát triển mà trước hết là phát triển công cụ sản
xuất. Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về cơ bản khi đó QHSX
cũ lỗi thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến một mức độ nhất định
QHSX ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ đó một phương thức sản


xuất mới ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.


+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:


> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần thúc đẩy LLSX
phát triển.


> Khi khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ phát triển
của LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với LLSX.


<b>2. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

thức phát triển” của lực lượng sản xuất.


- Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định lại làm cho
quan hệ từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất,
kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực
lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản
xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới
cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời
thay thế.


<b>+ LLSX quyết định QHSX, vì:</b>


- LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của q trình sản xuất,
cịn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có
tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó. Sự
phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.



- Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX cũ
bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này
được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.


<b>3. Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất </b>
<b>trực tiếp?</b>


<b>- </b>Theo quy luật thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển cửa lực lượng
sản xuất. Trong lịch sử, sự phát triển của lực lượng sản xuất là q trình khơng ngừng
đổi mới và hồn thiện cơng cụ lao động, đổi mới cơng nghệ, nâng cao trình độ người
lao động, là q trình hình thành, phát triển phân cơng lao động xã hội, chuyển từ lực
lượng sản xuất có tính chất cá nhân lên lực lượng sản xuất có tính chất xã hội. Đặc
biệt, trong thời đại ngày nay, <b>khi khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất </b>
<b>trực tiếp</b>, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò to lớn, lực lượng sản xuất đã mang
tính quốc tế, q trình chuyển biến đó ngày một rõ ràng hơn.


<b>Câu 13 :Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất </b>
<b>và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận </b>
<b>chứng tính tất yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định </b>
<b>hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay ?</b>


*<b>Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển </b>
<b>của lực lượng sản xuất:</b>


<b>1. Lực lượng sản xuất:</b>


a. <b>Định nghĩa</b>: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con
người



- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. <b>Kết cấu của LLSX</b>


- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.


+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thơng qua
tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ
năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học … biết sử
dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.


Lênin nói “LLSX hàng đầu của tồn thể nhân loại là cơng nhân, là người lao động”
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó
bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động


· Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của
giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao
động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

động


§ Cơng cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen
“Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác
dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”


§ Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
<b>Tóm lại: </b>


Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ
quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành


lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.


Khi con người tiến hành lao động SX thì cơng cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất,
động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của cơng cụ lao động là thước đo trình
độ chinh phục tự nhiên của con người


* <b>Khoa học cơng nghệ</b> (chỉ ngày nay mới có)


- Vai trị của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trị nâng cao trình độ người lao động


+ Khoa học có vai trị nâng cao cơng cụ lao động


+ Khoa học có vai trị kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất
lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.


<b>2. Quan hệ sản xuất:</b>


a. <b>Khái niệm</b>: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất.


- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách
quan


- Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. <b>Kết cấu quan hệ sản xuất</b>:


- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.



- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.


=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan
hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các
quan hệ khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng
nhất nhưng QH sở hữu này khơng phải đơn giản mà có được”


<b>3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản</b>
<b>xuất:</b>


· Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ
cơng cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự địi hỏi phân cơng lao động
trong nên sản xuất.


· Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ cơng cụ lao động cộng với trình độ tổ
chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ
năng lao động của con người + trình độ phân cơng lao động.


<b>a.</b> <b>QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:</b>
- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt
động thường xun biến đổi, cịn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con
người ln cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng
suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy cơng cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX
cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày
càng mang tính chất xã hội hóa cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được
Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi
các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa
phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.



- Trong các hình thức kinh tế khơng phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX.
Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
<b>b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX</b>


- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hồn cảnh địa lý,
trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của LLSX.


- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh
hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống
quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Cịn nếu
QHSX khơng phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.


- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy
đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:


+ Các quy luật kinh tế cơ bản


+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động


+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ


- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự
phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.


<b>Như vậy, ta có thể khẳng định:</b>


- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung


cho tồn xã hội lồi người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài
người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển
của lịch sử.


- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán
các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.


- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của
nhân loại.


<b>* Vận dụng quy luật:</b>


Ở Việt Nam, sau hồ bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước (1975)
chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hố tập
trung. Trong điều kiện chiến tranh, mơ hình đó đã đóng vai trị tích cực nhưng trong
điều kiện hồ bình, mơ hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế và dẫn đến khủng
hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.


Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI (1986) của ĐCSVN đã
đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà
là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên CNXH ở nước ta. ĐCSVN đã
định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hố tập trung sang xây dựng nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với
đặc điểm phát triển của LLSX của nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai
thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phân công lao động
trong nước, và gắn phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy
LLSX phát triển nhanh chóng. Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20 năm


đổi mới đã chính minh tính đúng đắn của đường lối đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XH CN, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí thức, định hướng tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.


Với sự phát triển của LLSX, lồi người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Xu hướng
tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong quá trình quá
độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hồn thiện, hồn chỉnh hệ thống chính trị và cơ cấu
chính trị.


<b>Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc </b>
<b>thượng tầng XH? Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu</b>
<b>của việc cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?</b>


<b>Khái niệm CSHT và KTTT</b>


<b>* Cơ sở hạ tầng (CSHT</b>): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế – xã hội nhất định.


Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế
của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những QHSX thống
trị, những QHSX là tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội
sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị
bao giờ cũng giữ vai trị chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX
khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng chugn của toàn bộ đời sống kinh
tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính chất giai cấp của cơ sở hạ tầng là do
kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt
nguồn từ ngay trong CSHT.



<b>* Kiến trúc thượng tầng (KTTT</b>): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội,
những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định.


KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống
trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các
giai cấp mới ra đời; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái
xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước – công cụ của
giai cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có
nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã
hội.


<b>1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận giữa CSHT và KTTT:</b>
- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:


> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.


+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc về
phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.


- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế
tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.


+ 2 bộ phận:



> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức


- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:


> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:


> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.


<b>2. Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải </b>
<b>cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay?</b>


<b>- </b>CSHT nước ta hiện nay là kết cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà
nước đóng vai trị chủ đạo nên KTTT phải xây dựng, củng cố, đối mới phù hợp.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần khơng nhất thiết phải đa ngun chính trị tuy
nhiên yêu cầu khách quan đặt ra là KTTT nước ta phải đổi mới phát triển theo hướng
nâng cao chất lượng hoàn thành chức năng xã hội của mình.


- Trước sự yếu kém của nền hành chính nước ta hiện nay, Chính phủ đã đưa ra mục
tiêu “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hóa, hoạt động có hiệu quả”. Trong một số năm gần đây, cải cách hành chính
(CCHC) đã được triển khai trên cả 4 nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ
máy hành chính cơng; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tuy nhiên, tốc độ CCHC còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả cịn thấp. Nền hành
chính có chuyển biến song vẫn tụt hậu so với tốc độ và yêu cầu cải cách của nền hành
chính hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tình trạng chung là nhiều cán bộ lãnh đạo


và cán bộ công chức ngại thực hiện cơ chế một cửa, do ngại bị bó buộc, ngại bị rút bớt
qn số và lợi ích cục bộ… Mặt khác, trình độ cơng chức, cán bộ ở bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả còn nhiều bất cập, tỷ lệ đạt chuẩn thấp, nhiều nơi chỉ đạt 20-30%. Trên
thực tế, tuy là “một cửa” nhưng vẫn cịn nhiều “ổ khóa” do khơng ít cán bộ, công chức
tiêu cực, nhũng nhiễu tạo ra nên người dân chưa hết phiền hà. Trong khi đó, sự chỉ
đạo thực hiện cải cách lại thiếu kiên quyết và nhất quán ở các cấp, các ngành; tiền
lương mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu đời sống của cán bộ, công chức. Hội nghị đã
tập trung thảo luận các giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2, từ 2006-2010.


- Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được bắt đầu từ năm 1986, tính
đến nay đã gần 20 năm. Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh
tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Cuộc cải cách hành chính được thực
hiện từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách
hành chính đang thể hiện rõ vai trị quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự phát
triển đất nước.


<b>Câu 16: Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc </b>
<b>thượng tầng XH để phân tích vai trị của nhà nước đối với sự phát triển XH ở </b>
<b>nước ta hiện nay?1. Quan điểm Macxit về mối quan hệ biện chứng lý luận </b>
<b>giữa CSHT và KTTT</b>


- CSHT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những QHSX đang tồn tại trong một giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội tạo thành cơ cấu nền tảng kinh tế của xã hội đó.
+ 3 khả năng tồn tại của CSHT trong xã hội:


> CSHT đồng nhất với 1 kiểu QHSX.
> CSHT đồng nhất với 2 kiểu QHSX.
> CSHT có số lượng QHSX lớn hơn 2.


+ Số lượng QHSX lớn hơn 1 đặc trưng cho CSHT của xã hội đó là kiểu QHSX thuộc về


phương thức SX chiếm sự thống trị trong xã hội đó.


- KTTT: là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và các thiết chế
tương ứng phản ánh CSHT của xã hội đó.


+ 2 bộ phận:


> Tư tưởng, tinh thần
> Thiết chế tổ chức


- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:


> CSHT quyết định nội dung, cấu trúc, sự vận động phát triển của KTTT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

giải quyết triệt để mâu thuẫn trong KTTT phải lấy việc giải quyết mâu thuẫn trong
CSHT làm nhân tố quyết định.


+ KTTT tác động trở lại đối với CSHT:


> Khi KTTT phù hợp với CSHT sẽ góp phần thúc đẩy CSHT phát triển.
> Khi khơng phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.


<b>2. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng </b>
<b>tầng XH để phân tích vai trị của nhà nước đối với sự phát triển XH ở nước ta </b>
<b>hiện nay</b>


<b>- </b>Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác
động tồn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế XH.



- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trị lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, nâng cao
vai trò của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


- Phát triển văn hoá, xây dựng văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng
nâng cao đời sống tinh thầncủa nhân dân……..


<b>Câu 17: Phân tích luận điểm của Mác: “Tơi coi sự phát triển các hình thái </b>
<b>kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”? Ý nghĩa của vấn đề này </b>
<b>trong việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN hiện nay?</b>
<b>1. Khái niệm hình thái kinh tế – xã hội:</b>


Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với LLSX ở một trình độ
nhất định và với một KTTT được xây dựng lên trên những QHSX đó.


<b>Phân tích</b>: Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội có các đặc trưng: là một chỉnh thể
sống, vận động, có cơ cấu phức tạp. Trong đó có 3 mặt cơ bản, phổ biến nhất là:
LLSX, QHSX và KTTT. Các mặt đó gắn bó, tác động biện chứng tạo nên những quy luật
phổ biến của sự vận động, phát triển xã hội.


+ Trong các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế – xã hội thì LLSX là nền tảng vật
chất kỹ thuật của mọi hình thái kinh tế – xã hội, QHSX là cơ sở kinh tế, CSHT của xã
hội là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội với xã hội khác. KTTT có chức năng,
vai trị duy trì, bảo vệ, phát triển CSHT và các mặt của đời sống xã hội.


<b>* Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử tự </b>
<b>nhiên, vì</b>:


+ Con người tạo nên lịch sử của mình, nhưng khơng phải theo ý muốn chủ quan mà


theo quy luật khách quan. Đó là hoạt động của họ, tuy do ý thức chỉ đạo, nhưng lại
diễn ra trong một hoàn cảnh khách quan nhất định mà họ hải tích ứng.


+ Trong các quan hệ xã hội khách quan lại tạo nên hồn cảnh thì quan hệ kinh tế xét
đến cùng là quan hệ quyết định và quan hệ kinh tế đó lại dựa trên một trình độ nhất
định của LLSX.


+ Sự phát triển của hình thái kinh tế do sự tác động của các quy luật phổ biến khách
quan là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa CSHT và KTTT.


+ Sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên vừa bao hàm
sự phát triển tuần tự theo xu hướng tổng quát chung, vừa bao hàm khả năng một
quốc gia này hay một quốc gia khác trong tiến trình phát triển của mình có thể bỏ qua
một chế độ này để lên một chế độ xã hội khác cao hơn (lấy ví dụ đối với lịch sử thế
giới và Việt Nam).


<b>2. Sự vận dụng của Đảng ta:</b>


+ Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội nói chung và nguyên lý về sự phát triển các hình
thái kinh tế, là một quá trình lịch sử tự nhiên giúp chúng ta có một cơ sở khoa học để
đi sâu nhận thức xã hội, quy luật phát triển của nó, chống CNDT, CNDV máy móc về xã
hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN là sự chọn
đúng đắn, phù hợp với sự phát triển lịch sử nhân loại và đất nước ta (Phân tích những
khó khăn, thuận lợi và bài học của 10 năm đổi mới ở nước ta).


+ Để tiến lên một xã hội mới – xã hội XHCN, chúng ta phải phát triển mạnh mẽ LLSX,
tiến hành CNH-HĐH, từng bước thiết lập QHSX XHCN từ thấp đến cao phù hợp với


trình độ phát triển của LLSX và củng cố, hoàn thiện KTTT XHCN.


Đảng ta cho rằng, theo quy luật phát triển các hình thái kinh tế – xã hội ở Việt Nam
hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN,
phải làm cho kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân. Xây dựng KTTT XHCN, xây dựng nhà nước XHCN của dân, do
dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt
động cách mạng.


<b>Câu 18: Vận dụng lý luận hình thái kinh tế - XH của Mác. Phân tích tính tất </b>
<b>yếu của việc định hướng con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ </b>
<b>nghĩa ?</b>


<b>1. Luận chứng khoa học và vai trị phương pháp của lý luận hình thái kinh tế </b>
<b>- xã hội của Mác</b>


- Sự ra đời lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một bước chuyển biến cách mạng trong
nhận thức về đời sống xã hội.


- Lý luận đó đưa ra quan điểm duy vật về xã hội, chỉ ra sản xuất là là cơ sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định q trình sinh hoạt chính trị và tinh thần
nói chung.


- Lý luận đó cũng chỉ ra xã hội là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt,
các lĩnh vực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau một cách
biện chứng.


- Lý luận đó đã mang lại một phương pháp luận thật sự khoa học cho nhận thức và
hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội theo con đường tiến bộ.



<b>* Vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế - xã hội thể hiện ở </b>
<b>chỗ:</b>


- Thứ nhất: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và
tinh thần nói chung.


- Thứ hai: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra, xã hội không phải là sự kết hợp một
cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt
thống nhất chặt chẽ với nhau.


- Thứ ba: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra rằng, sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là diễn ra theo quy luật khách
quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.


- Thứ tư: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung của
nhân loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử - cụ thể mà con đường phát triển
riêng, đặc thù.


<b>2.</b> <b>Tính tất yếu</b>


Việt Nam chưa qua giai đoạn phát triển TBCN, song với điều kiện lịch sử nhất định, có
thể q độ lên CNXH, khơng qua giai đoạn TBCN. Điều đó hồn tồn phù hợp với quy
luật lịch sử tự nhiên.


- Trong chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, luận cương của đảng đã khẳng định:
“Con đường của Cách mạng Việt Nam nhất định phải đi tới CNXH, bỏ qua thời kỳ
TBCN”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

dân nước ta có đủ điều kiện quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, đó là:


+ Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở nên lạc hậu, lỗi thời. Phương thức sản xuất
mới (CSCN) tiến bộ đã xuất hiện. Hơn nữa, thực tiễn cách mạng VN đã làm cho nhân
dân ta hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế quốc (Mỹ) đã
củng cố việc lựa chọn con đường gắn độc lập dân tộc và CNXH.


+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản. Chính vì vậy, mục tiêu tiếp theo của cách mạng nước ta tất yếu
phải là CNXH, do đó, phải bước vào thời kỳ quá độ để đi lên CNXH.


- ĐH Đảng IX tiếp tục khẳng định “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN”.


Đại hội Đảng IX chỉ rõ: ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng QHSX
phù hợp theo định hướng XHCN.


è Xuất phát từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ. Lao động thủ công đi lên CNXH
mà chưa có nền đại cơng nghiệp, do đó phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kì
quá độ tiến lên CNXH.


- Đảng ta chỉ rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế, xã hội với phát triển KH, cơng nghệ vì
sự phát triển KHCN sẽ tạo ra sự phát triển nhanh của LLSX nhằm nâng cao năng suất
lao động, nâng cao sức mạnh nội lực để hội nhập kinh tế thế giới


è Cơng nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa mà hướng trước hết vào các ngành cơng
nghệ cao do đó “coi giáo dục và đào tạo, KH và CN là nền tảng, động lực của sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước.



è Trong điều kiện hiện nay của nước ta với thế và lực trong nước và điều kiện quốc tế
có nhiều thuận lợi nên không thể chỉ thực hiện các bước đi tuần tự mà cần và có thể
rút ngắn thời gian, vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước nhảy vọt.


- Đại hội Đảng đã xác nhận “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”. Do đó chúng ta có thể và cần phải lựa chọn tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


<b>Câu 19 : Phân tích nội dung những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con </b>
<b>đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam </b>


Chủ nghĩa xã hội hiện thực đã ra đời từ sau cuộc Cách Mạng Tháng Mười vĩ đại. Chủ
nghĩa xã hội lúc đó được xây dựng theo mơ hình kế hoạch hố tập trung. Mơ hình đó
đã phát huy tác dụng trong một thời gian nhất định, nhưng đến cuối những năm 80
của thế kỷ XX, với nhiều nguyên nhân đã rơi vào khủng hoảng trầm trọng và sâu sắc,
dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô và Đơng Âu. Chính sự khủng hoảng đó giúp chúng ta
nhận thức rõ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.


Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam, Đảng
ta và Hồ Chủ Tịch đã khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời
nhau. Đó là sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của nước
ta. Đảng ta đã xác định những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
* Đó là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ.


* Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.


* Có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.



* Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện cá nhân.


* Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
* Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Mục tiêu của chúng
ta là “Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh” .


Trong quá trình quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, cần hiểu: “bỏ qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội”, tức là:


Bỏ qua hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, bỏ qua chế độ bóc lột cuối cùng
trong lịch sử. Bỏ qua nhưng phải tơn trọng tính lịch sử, tự nhiên, tính tuần tự khơng
chủ quan nóng vội. Bỏ qua những khâu trung gian, những hình thức quá độ nhưng
khơng bỏ qua nền sản xuất hàng hố. Bỏ qua nhưng phải kế thừa, sử dụng chủ nghĩa
tư bản nhà nước với tư cách là một thành phần kinh tế. Bỏ qua lực lượng sản xuất tư
bản chủ nghĩa nhưng khơng lặp lại q trình sản xuất tư bản chủ nghĩa mà rút ngắn
quá trình ấy tức là kết hợp vừa tuần tự vừa nhảy vọt.


Bỏ qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa với tư cách nó giữ vai trị thống trị xã hội
chứ khơng xố sạch các hình thức kinh tế tư bản chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội


<b>Câu 20:</b> Quan điểm của chủ nghĩa Mác – lênin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp,
dân tộc, nhân loại và sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng hiện nay?



<b>. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – LêNin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp, </b>
<b>dân tộc nhận loại</b>


+ <b>Giai cấp</b>: những tập đoàn to lớn, những tập đoàn này khác nhau về địa vị của họ
trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.(khác về: đối với tlsx ; vai
trò trong tổ chức lao động ; cách hưởng thụ )


+ <b>Đấu tranh g/c</b> : là cuộc đấu tranh giữa các g/c có lợi ích cơ bản đối lập nhau và
khơng thể điều hồ được. Đỉnh cao của đấu tranh g/c là CM xã hội.


Đấu tranh g/c nảy sinh do sự đối lập về lợi ích căn bản và khơng điều hồ được của
các g/c có địa vị khác nhau trong hệ thống SX xã hội nhất định. Thông qua đấu tranh
g/c mà mâu thuẫn llsx và qhsx được giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát
triển.


<b>Dân tộc:</b> là khái niệm chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người trong lịch sử.
<b>Quan hệ giai cấp - dân tộc: </b>


- Vai trò g/c đối với dân tộc:


+ Quan hệ g/c xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng, bản chất xá
hội , tính chất quan hệ giữa các dân tộc.


+ Áp bức g/c là cơ sở , nguyên nhân của áp bức dân tộc.


+ Nhân tố g/c là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc.
- Vai trị dân tộc đối với g/c:


+ Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cmvs.



+ Áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ tới áp bứcg/c, nuôi dưỡng áp bức g/c, làm sâu
sắc thên áp bức g/c.


+ Đ tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh g/c.


+ Dân tộc là cơ sở của g/c, nuôi dưỡng đấu tranh g/c, tạo cơ sở sức mạnh g/c.
<b>Quan hệ g/c - nhân loại : </b>


Nhân loại là khái niệm chỉ tồn thể cơng đồng người sống trên trái đất, không phân
biệt dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, g/c.


+ Các nhà tư tưởng trước Mác họ chư được tính lịch sửcủa khái niệm nhân loại, mà chỉ
thấy mặt tự nhiên, mặt sinh vật của tính thống nhất nhân loại.


+ CNM cho rằng con người là sinh vật có bản chất xã hội, do đó nhân loại là cộng đồng
của những thực thể xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

vây, không thể tách rời vấn đề g/c với vấn đề nhân loại.


+ GCCN-sản phẩm của phương thức SX tbcn, đại diện cho llsx tiên tiến, có tính chất xã
hội hố cao-do vậy gccn có bản chất cm và có tính chất quốc tế. Lợi ích của gccn phù
hợp với lợi ích nhân loại.


<b>2. Sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện </b>
<b>nay</b>


- Nhân tố quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang đó là ĐCSVN
đứng đầu là HCM đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân
loại trong từng điều kiện lịch sử cụ thể. Nét đặc biệt nhất của việc giải quyết mối quan
hệ đó là gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Mối liên hệ này xuyên suốt tiến


trình cách mạng Việt Nam, chi phối các mặt khác của cuộc cách mạng.


- Để tận dụng thời cơ, đẩy lùi thách thức, đưa sự nghiệp cách mạng Việt Nam tiến lên,
vấn đế quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại ở Việt Nam cần đảm bảo những nội dung
sau:


+ Giải quyết tốt mối quan hệ giai cấp với đoàn kết dân tộc.


+ Giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường với đoàn
kết dân tộc


+ Giải quyết mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với tranh thủ sức mạnh của thời đại.
<b>Câu 21: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về nguồn gốc và bản chất của </b>
<b>nhà nước? Bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN? những đặc trưng của </b>
<b>nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay?</b>


<b>1. Nguồn gốc</b>


+ Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản
nguyên thuỷ. Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c


+ Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của llsx, trước hết là công
cụ lao động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các g/c bóc lột
và bị bóc lột xuất hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nơ và nô lệ-hai g/c đối kháng đầu tiên
trong lịch sử-dẫn đến nguy cơ huỷ diệt luôn cả xã hội. Để điều này không xảy ra, một
cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước.


+ Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gay gắt khơng điều
hồ được.



Như vậy, sự ra đời của nhà nước là một yếu tố khách quan để làm cho mâu thuẫn g/c
diễn ra trong vịng “trật tự” có thể duy trì chế độ kinh tế -xã hội và g/c thống trị mới.
<b>2. Bản chất</b>


+ Là nền chuyên chế của g/c này đối với g/c khác và đối với tồn xã hội. Nói khác đi,
nhà nước là tổ chức trính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành
phù hợp với lợ ích của mình và đàn áp sự phản kháng của các g/c khác.


+ Trong xã hội có g/c đối kháng, g/c nào thống trị về kinh tế sẽ nắm chính quyền nhà
nước trong tay vì chỉ có g/c ấy mới có khả năng vật chất, để tổ chức, duy trì bộ máy
nhà nước. G/c bị trị xét về bản chất khơng có nhà nước.


+ Xét về bản chất, nhà nước chỉ là công cụ chun chính của một g/c, khơng có nhà
nước đứng trên g/c, đứng ngồi g/c, là cơng cụ bảo vệ lợi ích của g/c thống trị về kinh
tế nhằm trấn áp các g/c khác và toàn xã hội.


<b>3. Nhà nước pháp quyền: </b>


a/ Nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền là một hình thức tỏ chức nhà nước
đặc biệt mà ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật với nội dung thực hiện quyền lực
thuộc về nhân dân.


b/ Những đặc điểm tiêu biểu:


- Ngự trị cao nhất của pháp luật, ko ai được đứng trên luật pháp.
- Quyền lực nhà nước thể hiện lợi ích và ý chí đại đa số nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam</b>:



a/ Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:


Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng, đó
là Đảng cộng sản VN; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa g/c cn với g/c ndân và đội
ngũ trí thức; là cơng cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc
độc lập XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn
minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hồ bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và
tiến bộ trên thế giới.


b/ Xây dựng hoàn thiện nhà nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường… Tính chất
xã hội dân sự yêu cầu tự do và sáng tạo của từng cá nhân, là cạnh tranh thực hiện lợi
ích kinh tế nên các khế ước các hợp đồng phải được tơn trọng.. Tuy nhiên, sự phân
hố giai cấp giầu nghèo ko thể tránh vì vậy phải có sự giải quyết thích hợp.


<b>4. Những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam</b>


Dựa trên tư tưởng của các nhà lý luận trên thế giới về nhà nước pháp quyền nói
chung; quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nhận thức của
Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng về nhà nuớc pháp quyền, Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có 5 đặc trưng chủ yếu sau:


- <b>Một</b>, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.


- <b>Hai</b>, trong Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nuớc là
thống nhất, nhưng có sự phân công rành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
nhà nuớc là trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.


- <b>Ba</b>, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đuợc tổ chức và hoạt động trên
cơ sở hiến pháp, pháp luật. Ở đó hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thợng trong


việc điều chỉnh các quan hệ trên tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội.


- <b>Bốn</b>, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền
con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nuớc và công dân,
thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương.


- <b>Năm</b>, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận.


<b>5 đặc trưng trên là kết luận đã được rút ra từ việc thực hiện Chuơng trình </b>
<b>“Tổng kết 20 năm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt </b>
<b>Nam”.</b>


<b>Câu 23:</b> Quan điểm của triết học Mác-lênin về bản chất <b>con người</b> và giải phóng con
người? Ý nghĩa của quan điểm này đối với việc phát triển con người trong sự nghiệp
đổi mới ở nước ta hiện nay?


<b>1. Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người:</b>


Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà
triết học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế
giới quan của CNDVBC, Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái
trìu tượng cố hữu cá nhân con người riêng biệt trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội”.


Quan niệm hoàn chỉnh về con người và bản chất con người, phân biệt hai mặt trong
bản chất con người là: mặt sinh học và mặt xã hội.


+ Triết học Mác xem xét bản chất con người một cách tồn diện, cụ thể, khơng phải


chung chung, trừu tượng mà trong tính hiện thực cụ thể của nó trong q trình phát
triển của nó.


+ Con người hoà hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả
phát triển lâu dài của thế giới vật chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

hiện ở hoạt động và giao tiếp xã hội.


+ Bản chất con người được hình thành và phát triển cùng với quá tình lao động, giao
tiếp trong đời sống xã hội.


<b>2. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về giải phóng con người</b>


- Triết học Mác nói chung, của triết học về con người trong triết học Mác – Lênin nói
riêng là vấn đề giải phóng con người, từ giải phóng những con người cụ thể sẽ tiến
đến giải phóng nhân loại.


- Các học thuyết triết học duy tâm và tơn giáo quan niệm giải phóng con người là giải
thoát về mặt tâm linh để con người có thể đạt được cuộc sống cực lạc vĩnh cửu ở kiếp
sau trong một thế giới khác ngoài tự nhiên - Chỉ là giải phóng ảo tưởng.


- Triết học Mác – Lênin xác định ‘bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó
trả thế giới con người, những quan hệ của con người về với bản thân con người là giải
phóng người lao động thốt khỏi lao động bị tha hóa’.


- Giải phóng con người là xố bỏ người bóc lột người, xóa bỏ tha hố để con người trở
về với chính mình, phát triển bản tính chân chính của mình.


- Lênin nhận định: Điểm chủ yếu trong học thuyết của Mác là ở chỗ nó làm sáng tỏ vai
trị lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là thực hiện sứ mệnh giải phóng con người.


<b>3. Phát huy vai trò nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới: </b>


+ Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử:


+ Con người là sản phẩm của lịch sử: Chính q trình lao động và việc sáng tạo ra các
công cụ lao động đã là nhân tố quyết định đến sự biến vượn người thành người.


+ Con người là chủ thể của lịch sử: Sau khi xuất hiện, con người đã lao động và cải
biến thế giới, bằng tri thức của mình con người đã là thay đổi bộ mặt của thế giới vật
chất, cùng với sự phát triển của xã hội loài người là sự phát triển của lịch sử, con người
trở thành chủ thể của lịch sử. Bởi vì, con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển
của lịch sử.


+ Sự nghiệp đổi mới nhằm mục tiêu vì hạnh phúc của con người và do con người làm
nên. Để phát huy vai trò nhân tố con người cần thiết phải tiến hành một số nội dung
sau:


- Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, tạo ra một hệ thống chính
sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối hợp đúng đắn lợi ích cá nhân và
lợi ích xã hội. Trong đó, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp.


- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động,
nâng cao tay nghề.


- Tạo ra một môi trường cơng bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và
lợi ích của cả cộng đồng.


</div>

<!--links-->
Một số giảI pháp để vận dụng quy luật QHSX phảI phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX vào nền kinh tế nước ta hiện nay.doc
  • 16
  • 1
  • 3
  • ×