Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.65 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tuần 4 Ngày soạn: 11/ 09/ 2012
Tiết 16, 17 Ngày dạy: 13/ 09/ 2012
1. Kiến thức:
- Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì.
- Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện.
- Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương.
2. Kỹ năng:
- Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn
gốc dâm gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số
phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
? Văn bản “ Tuyên bố … trẻ em” được chia làm mấy phần? Nêu nội dung cơ bản của
từng phần?
? Qua bản tuyên bố, nhận thức ntn về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
3. Bài mới
? Trình bày những hiểu biết của em về
TG và văn bản?
Đọc văn bản.
? HS trình bày tóm tắt văn bản?
? Nội dung chính của truyện?
- GV nhận xét, khái quát và nêu vấn đề:
Có nguồn gốc từ truyện “Vợ chàng
Trương” nhưng truyện dân gian thiên về
kể sự kiện dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ
Nương, khơng có cảnh kết Vũ Nương
sống ở thủy cung và yếu tố kỳ ảo cuối
truyện.
? Theo diễn biến truyện xoay quanh nhân
vật Vũ Nương ta có thể chia ra làm mấy
phần? Nêu nội dung từng phần?
? Hai nhân vật được kể lại bằng những
tình tiết theo trình tự cụ thể như thế nào?
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm: SGK TR 48,49
2. Đọc- Tóm tắt Chuyện người con gái
Nam Xương
Nội dung chính: Chuyện về số phận oan
nghiệt của một phụ nữ có nhan sắc, đức
hạnh dưới chế độ phong kiến. Truyện thể
hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân “ở
hiền gặp lành”, người tốt bao giờ cũng
được đền đáp xứng đáng.
* Điểm sáng tạo của Nguyễn Dữ trên cơ
sở truyện dân gian.
3. Bố cục: 3 phần:
Truyện cổ tích thường thiên về cốt
truyện và hành động nhân vật. Truyện
của Nguyễn Dữ đặt nhân vật vào nhiều
tình huống khác nhau để khắc hoạ tính
cách.
? Tình huống đầu tiên và tính cách của
Vũ Nương là gì?
<i>- HS đọc đoạn “Chỉ e việc quân ... chưa </i>
<i>có ...” “mà mùa dưa chín ... bay bổng” . </i>
<i>Tình thương chồng cịn được thể hiện </i>
<i>qua điều gì? </i>
? “Mùa dưa chín ...” là thế nào?
? Vũ Nương khơng chỉ u chồng,
thương chồng mà cịn cảm thông với nỗi
niềm của người mẹ? Chi tiết nào nói điều
đó?
<i><b>(Hết tiết 16 chuyển sang tiết 17)</b></i>
Tác giả đã miêu tả nỗi buồn thương nhớ
chồng khắc khoải triền miên theo năm
tháng? Câu văn diễn đạt?
? Việc chăm sóc con, phụng dưỡng mẹ
già của Vũ Nương chứng tỏ điều gì?
? Theo em những việc Vũ Nương làm chỉ
vì trách nhiệm hay cịn vì điều gì khác?
? Từ ba tình huống em thấy Vũ Nương đã
thể hiện tính cách như thế nào?
- HS đọc phần 2, 3 SGK 45. Kể lại sự
việc dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương.
- Hoạt động nhóm (5->6 em)
<b>-</b>GV giao vấn đề nhiệm vụ
+ Khi bị chồng nghi oan nàng đã cư sử
như thế nào?
? Theo em đánh giá như thế nào về hành
động trẫm mình của Vũ Nương?
GV tổng hợp: Vũ Nương bị đẩy đến bước
đường cùng.Nàng đã mất tất cả phải chấp
nhận số phận sau khi mọi cố gắng khơng
thành-> đó là hành động bảo tồn danh
dự có sự chỉ đạo của lí trí.
?Qua đó em có nhận xét gì về tính cách
của Vũ Nương?
Vũ Nương là một phụ nữ xinh đẹp,
thùy mị, nết na, hiền thục, đảm đang tháo
vát, rất mực hiếu thảo, một dạ thủy
chung, hết lịng vun đắp hạnh phúc gia
đình. Nàng xứng đáng được hưởng hạnh
+ Vũ Nương ở thủy cung và nỗi oan được
giải.
II. Phân tích
1. Nhân vật Vũ Nương
* Trong cuộc sống vợ chồng bình thường
- Người phụ nữ đẹp, thùy mị, nết na và
giữ gìn khn phép.
* Khi tiễn chồng đi lính
- Khơng mong vinh hiển chỉ mong trở về
bình an.
- Cảm thơng những vất vả, gian lao của
chồng.
- Cảm thông cho cả nỗi niềm của người
mẹ xa con.
* Khi xa chồng :
-Đảm đang: Là người mẹ hiền, dâu thảo.
-Là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha
thiết.
-Tận tình, chu đáo rất mực yêu thương
con.
-Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình
=> Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp
tiêu biểu người phụ nữ Việt Nam.
* Khi bị chồng nghi oan :
Vũ Nương phân trần -> Tính cách thể
hiện qua ba lời thoại
- Lời thoại 1: Tìm mọi cách để hàn gắn
hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ đổ
vỡ.
Lời thoại 2: Đau đớn thất vọng.
Lời thoại 3: Thất vọng tột cùng, hành
động quyết liệt bảo tồn danh dự.
=> Đó là hành động quyết liệt để bảo
toàn danh dự.
phúc nhưng trong xã hội phong kiến bất
công lại chết oan uổng.
? Giới thiệu nhân vật Trương Sinh?
? Tình huống bất ngờ dẫn tới việc
Trương Sinh nghi ngờ là gì? Nhận xét về
cách xây dựng tình huống đó?
? Trương Sinh có xử sự như thế nào?
Cách giải quyết đó có đúng khơng? Theo
em nên xử sự ra sao?
Trương Sinh từ một người chồng
độc đốn, ghen tng mù qng đã trở
thành một kẻ vũ phu, thô bạo, buộc người
? Vậy nguyên nhân gây ra cái chết của
Vũ Nương? Cái chết của đó đã chứng tỏ
điều gì?
Phân tích những yếu tố kỳ ảo?
- GV thuyết trình :
Truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”
kết thúc thằng bé chỉ chiếc bóng trên
tường, Trương Sinh tỉnh ngộ thấu nỗi oan
của vợ. Kết thúc như vậy có hậu nhưng
Nguyễn Dữ vẫn thêm vào đoạn kết đem
lại cho TP sức hấp dẫn và những giá trị
mới.
? Những yếu tố kỳ ảo được Nguyễn Dữ
đưa vào?
? Đây là yếu tố hoang đường không thể
thiếu trong truyện truyền kỳ nhưng
Nguyễn Dữ khiến người đọc thấy rất thực
và gần gũi. Vì sao?
? Yếu tố kỳ ảo này cịn có những ý nghĩa
như thế nào?
? Cách kết thúc có hậu đó có giảm đi tính
bi kịch của truyện khơng? Bài học giáo
dục ở đây là gì?
+ Vũ Nương trở về trong uy nghi rực
rỡ nhưng chỉ thấp thoáng, khi ẩn khi hiện
-> đàn giải oan chỉ chút an ủi cho người
bạc phận chứ không làm sống lại tình
xưa, hạnh phúc thực sự khơng cịn nữa.
Sự ra đi của Vũ Nương biểu hiện thái độ
phủ định cõi trần thế với cái xã hội bất
cơng, người phụ nữ khơng có hạnh phúc.
+ Ân hận vì lỗi lầm cần rút ra bài học
2. Nhân vật Trương Sinh và nguyên nhân
nỗi oan khuất của Vũ Nương
* Nhân vật Trương Sinh
- Cuộc hơn nhân giữa Vũ Nương và
Trương Sinh có phần khơng bình đẳng
- Có tính đa nghi, trở về rất buồn vì mẹ
mất.
* Tình huống bất ngờ
- Lời nói đứa trẻ chứa đầy dữ kiện đáng
ngờ.
* Cách xử sự của Trương Sinh.
- Hồ đồ, độc đoán dẫn đến cái chết oan
nghiệt của Vũ Nương.
=> Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo
XHPK bất công
=> Tác giả phê phán sự ghen tuông mù
quáng, bày tỏ sự cảm thông và ngợi ca
người phụ nữ đức hạnh mà phải chịu
nhiều đau khổ, bất hạnh.
3. Những yếu tố kỳ ảo:
- Là những yếu tố hoang đường nhưng
vẫn rất thực và gần gũi
<i>- Ý nghĩa :</i>
+ Hoàn chỉnh nét đẹp của Vũ Nương
+ Kết thúc có hậu
cách cư xử ...
?Nêu những nét đặc sắc về nội dung và
nghệ thuật của văn bản?
- GV tổng quát :
Khẳng định nét đẹp của người phụ nữ
4. Tổng kết
*Nghệ thuật:
-Khai thác vốn VHDG.
-Sáng tạo về nhân vật, về cách kể chuyện,
sử dụng yếu tố truyền kì.
-Sáng tạo nên một tác phẩm có kết thúc
khơng mịn sáo.
*Nội dung:<b> (</b>Ghi nhớ : SGK 51)
Truyện đã phê phán thói ghen tng mù
qng và ca ngợi vẻ đẹp của người phụ
nữ Việt Nam
4. Củng cố, dặn dò:
- Gv hệ thống nội dung bài học
- Đọc lại VB và xem nội dung phân tích
- Soạn: Xưng hơ trong hội thoại
Tuần 4 Ngày soạn: 17/ 09/ 2012
Tiết 18 Ngày dạy: 19/ 09/ 2012
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng viêt.
- Đặc điểm sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng việt.
2. Kỹ năng :
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệgiữa việc sử dụng từ ngữ trong văn cảnh cụ thể.
-Sử dụng thícg hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
3. Thái độ :
-Có ý thức rèn luyện sử dụng từ ngữ xưng hô rèn văn hóa giao tiếp.
*GD KNS:
- Giao tiếp: Trình bày trao đổi về cách xưng hô trong hội thoại, căn cứ vào đối tượng
và tình huống giao tiềp.
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô hiệu quả trong giao tiếp của cá
nhân.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Các PCHT có quan hệ ntn với tình huống giao tiếp, cho ví dụ?
? Nêu các trường hợp khơng tn thủ PCHT, cho ví dụ?
3. Bài mới
? Nêu một số từ ngữ xưng hô mà em
xưng hô hoặc nghe giao tiếp hằng ngày?
- GV đọc thơ Tố Hữu “Từ ấy và “Khi con
tu hú, một đoạn thơ “Việt Bắc””Lượm”
? Xác định các từ ngữ xưng hô trong VD
trên?
Đọc 2 đoan trích SGK 38.
?Xác định từ ngữ xưng hơ và phân tích ?
? Tại sao có sự thay đổi về cách xưng hô
như vậy ?
? Đối tượng và tình huống giao tiếp có
ảnh hưởng tới cách xưng hô không ?
<i>- HS đọc ghi nhớ SGK 39 ?</i>
<i>*KNS : Phân tích tình huống để thấy tác</i>
<i>dụng và hiệu quả của cách xưng hô trong</i>
<i>giao tiếp.</i>
- GV đưa tình huống :
Hai học sinh thái độ, cư xử khi học ở
trường, khi khơng cịn học ở trường.
Nhận xét nêu ý kiến của mình.
*KNS : Thực hành có hướng dẫn : Xưng
hơ phù hợp với tình huống giao tiếp.
(hướng dẫn, gợi ý để các em làm các bài
I. Từ ngữ xưng hơ và việc sử dụng từ ngữ
xưng hơ
1. Ví dụ :
- Từ ngữ xưng hô phong phú, giàu sức
biểu cảm.
* Đoạn trích ( SGK) - xác định từ ngữ
xưng hơ
+ Đoạn 1 : Anh – Em ; Chú mày - ta
Xưng hơ khơng bình đẳng, một kẻ ở thế
mạnh kiêu căng, hách dịch, một kẻ ở thế
yếu cần nhờ vả.
+ Đoạn 2 : Tôi – Anh
Xưng hơ bình đẳng<i>.</i>
=>Đối tượng và tình huống giao tiếp chi
2. Ghi nhớ: SGK 39.
II. Luyện tập :
1. Bài tập 1 (39)
tập)
?Lời mời có sự nhầm lẫn trong cách dùng
từ xưng hơ?
? Em hãy giải thích sự nhầm lẫn đó ? nếu
nói đúng phải như thế nào?
- Hoạt động nhóm :
•GV giao vấn đề nhiệm vụ:
+ Nhóm 1 : bài tập 6 (41)
+ Nhóm 2 : bài tập 2 (40)
+ Nhóm 3 : bài tập 3 (40)
+ Nhóm 4 : bài tập 4 (40)
•Hoạt động nhóm,Đại diện nhóm trả lời
•GV nhận xét bổ xung- > đưa ra đáp án.
- Dự kiến :
+ Dùng từ “chúng tôi” trong văn bản
khoa học : Tăng tính khách quan của bài
viết, thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
+ Từ xưng hô của Thánh Gióng với
mẹ và với sứ giả : Thể hiện thái độ tự
hào, tự tin của cậu bé -> Gióng là người
khác thường. (Cần chú ý khi dùng từ ngữ
xưng hô trong văn tự sự).
+ Cách dùng từ xưng hô và thái độ
người nói trong đoạn : Danh tướng vẫn
xưng hơ như trước, người thày giáo gọi là
ngài vẫn không đổi -> bài học sâu sắc về
“Tôn sư trọng đạo”.
+ Kẻ có vị thế, quyền lực (cai lệ) :
Ông – mày, thằng kia (trịnh thượng, hống
hách)
+ Người dân bị đàn áp (chị Dậu) :
nhà cháu - ơng (hạ mình, nhẫn nhục). Sau
có sự thay đổi : tôi - ông, bà - mày (sự
phản kháng quyết liệt của người bị dồn
đến bước đường cùng).
+ Chúng ta -> phương tiện xưng hơ
trong đó gộp cả người nói và người nghe.
+ Chúng em -> phương tiện xưng hơ
có người nói khơng gộp người nghe
2. Bài tập 2 (40)
- Đặc điểm tình huống
3. Bài tập 3 (40)
- Mẹ – con
- Ơng – tơi.
4. Bài tập 4 (40)
- Bài học “Tôn sư trọng đạo”.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV hệ thống nội dung bài học
- Học bài và hồn thiện các BT cịn lại
- Soạn: Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
Tuần 04 Ngày soạn:17/ 09/ 2012
Tiết 19 Ngày dạy: 20/ 09/ 2012
1. Kiến thức
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp.
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp.
2. Kỹ năng :
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ:Bước đầu có ý thức rèn luyện sử dụng hai cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra bài soạn của HS
3. Bài mới
GV treo bảng phụ có ghi nội dung đoạn
trích (SGK - 53).
? <i>Xác định câu in đậm diễn đạt lời nói </i>
<i>hay ý nghĩ? </i>
<i>? Nhận xét dấu câu trước và sau câu đó?</i>
+ Cháu nói : “Đấy bác cũng chẳng
thèm người là gì ?”
+ Hoạ sĩ nghĩ thầm : “Khách tới bất
ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước, dọn
dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
+ Được ngăn cách với phần lời dẫn
bằng dấu (:) và dấu “....”.
? Có thể đảo ngược phần in đậm lên phía
trước được khơng?
<i>- HS đọc VD mục II SGK 53.</i>
<i>? Xác định câu in đậm lời nói hay ý </i>
<i>nghĩ? Ngăn cách bằng dấu gì? </i>
<i>? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng </i>
<i>trước có từ gì?</i>
a) Lão khun nó .... mà sợ
b) Chớ hiểu lầm rằng Bác .... ẩn dật
+ Không dùng dấu ngăn cách.
+ Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là”
- GV nêu vấn đề chuyển ý :
Qua xét các ví dụ trên ta nhận thấy
cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ở mục I khác
với dẫn lời nói ý nghĩ ở mục II ? Vậy sự
khác nhau đó như thế nào ? Căn cứ vào
cách làm đó ta có thể dẫn lời nói ý nghĩ
bằng mấy cách ?
+ Trực tiếp -> nguyên văn, có dấu (:)
ngăn cách, lời dẫn đặt trong dấu “...”
+ Gián tiếp -> có điều chỉnh, khơng
I. Cách dẫn trực tiếp
a. Phần câu in đậm là lời nói của nhân vật
tách khỏi phần đứng trước bằng dấu(: )
và dấu " "
b. Phần câu in đậm là ý nghĩ trước đó có
từ nghĩ , được tách ra bằng dấu (: ) và dấu
" "
c. Khi đảo ngược được ngăn cánh bằng
dấu " " hoặc gạch ngang
II. Cách dẫn gián tiếp :
1. Ví dụ
2. Nhận xét
a. phần in đậm là -> Lời nói -> nội dung
lời khuyên
b. phần in đậm là -> Ý nghĩ được dẫn với
phần lời của người dẫn có từ " rằng" có
thể thay thế từ là.
-> Không dùng dấu ngăn cách.
III. Ghi nhớ :
đặt trong dấu “...”.
GV: cho HS đọc ghi nhớ(SGK)
- Hoạt động nhóm :
+ Nhóm 1 : bài tập 1 (54)
+ Nhóm 2 : bài tập 2 (54) ý a
+ Nhóm 3 : bài tập 2 (54) ý b
+ Nhóm 4 : bài tập 3 (55)
- Dự kiến :
<i>- Tìm lời dẫn? Lời nói hay ý nghĩ? Dẫn </i>
<i>trực tiếp hay gián tiếp? </i>
- HS các nhóm trình bày. GV hướng dẫn
HS làm ở nhà : dẫn lời nhận xét, ý kiến
của các nhà văn hoặc lý luận phê bình
hoặc câu văn thơ của Bác. Dẫn thơ văn
minh hoạ.
Ví dụ : Trong “Báo cáo chính trị tại Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của
Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ :
“Chúng ta phải ....”.
-<i> Phân biệt lời thoại của ai nói với ai ? </i>
<i>phần nào người nghe cần chuyển tới </i>
<i>người thứ ba, người thứ 3 là ai ?</i>
Ví dụ : Vũ Nương nhân đó cũng gửi
IV. Luyện tập
1. Bài tập 1 (54)
a) Ý nghĩ mà lão Hạc gán cho con chó –
Dẫn TT
b) Ý nghĩ của nhân vật lão Hạc – Dẫn TT
2. Bài tập 2 (54)
Dẫn thơ văn trong văn nghị luận.
3. Bài tập 3 (55)
- Lời thoại Vũ Nương và Phan Lang.
- Người thứ ba là Trương Sinh.
4. Củng cố, dặn dò:
- GV hệ thống nội dung bài học
- Học bài và hoàn thiện các BT cịn lại
- Soạn: HDĐT Luyện tập tóm tắt VB tự sự
Tuần 04 Ngày soạn: 17/ 09/ 2012
Tiết 19 Ngày dạy: 20/ 09/ 2012
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Các yếu tố của thể loại tự sự( nhân vật, sự việc, cốt truyện…)
- Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng: Tóm tắt một văn bản tự sự theo mục đích khác nhau.
3. Thái độ: ý thức trong việc trình bày văn bản tự sự ngắn gọn, rõ ràng đúng yêu cầu.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp?
3. Bài mới
? Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự
sự?
+ Trung thành với nội dung, khơng
thêm bớt, bình luận, khen chê.
+ Bảo đảm tính hồn chỉnh các phần
mở, thân, kết. Bảo đảm cân đối với sự
việc quan trọng khác nhau.
? Mục đích của việc tóm tắt?
+ Muốn kể vắn tắt một sự việc đã
chứng kiến, kể lại bộ phim, giới thiệu 1
tác phẩm văn học
+ Giúp người nghe dễ nắm dễ nhớ nội
dung chính
? Cách thức tóm tắt ?
+ Đọc kỹ tác phẩm, nắm chắc nội
dung chủ đề.
+ Xác định nội dung chính, nhân vật
chính, sự việc chi tiết tiêu biểu.
+ Sắp xếp theo trình tự hợp lý. Tóm
tắt viết bằng lời văn của mình.
GV yêu cầu HS đọc 3 tình huống
(SGK- 58)
<i>- HS tìm hiểu các tình huống :</i>
+ Kể lại một bộ phim
+ Học một tác phẩm văn học
+ Giới thiệu một TPVH
? Tóm tắt văn bản tự sự có vai trị như thế
nào đối với người đọc, người nghe?
? Từ các tình huống đó em tìm hiểu các
tình huống khác trong cuộc sống mà phải
vận dụng kĩ năng tóm tắtvăn bản tự sự?
HS: đưa ra một số tình huống
I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự
sự:
1. Tình huống:
2. Nhận xét :
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc,
người nghe dễ nắm đựơc nội dung chính
của chuỵên.
- Làm nổi bật sự việc chính
II. Thực hành tóm tắt văn bản tự sự:
1. Bài 1 ( 58)
- Truyện có 7 sự việc khá đầy đủ.
- Thiếu 1 sự việc quan trọng: Một đem
Trương Sinh cùng con ngồi bên đèn đứa
con chỉ cái bóng trên tường bảo đó là cha
2. Tóm tăt văn bản " chuyện người con
gái Nam Xương":
GV định hướng: chú bộ đội kêt lại trận
đánh, hoặc kêt cho mẹ nghe một thành
tích nào đó của mình…
GV cho HS đọc bài 1( 7 nhân vật và sự
việc trong chuyện người con gái Nam
Xương)
- Hoạt động nhóm
+ Nhóm 1 + 2 : tóm tắt tác phẩm
“Tắt đèn”
+ Nhóm 3 + 4 : tóm tắt tác phẩm
“Chiếc lá cuối cùng”
+ Chú ý các sự việc, diễn biến truyện
và nhân vật chính
+ Trình tự các sự việc diễn ra (mở
đầu, phát triển, kết thúc).
- HS các nhóm trình bày. Nhận xét. GV
bổ sung, đánh giá và kết luận.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1 (59)
a) “Tắt đèn”
b) “Chiếc lá cuối cùng”
4. Củng cố, dặn dò:
- GV hệ thống nội dung bài học