Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Các giải pháp tài chính nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình 134

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.38 KB, 52 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
L ỜI N ÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của đất nước ta đang trên đà
phát triển cao và ổn định, do vậy ngành xây dựng cơ bản, giao thông vận tải
đã được nhà nước quan tâm một cách thiết thực. Nếu ngành này phát triển
thì nó sẽ đáp ứng được sự phát triển cơ sở hạ tầng, giao lưu quốc tế của đất
nước.
Nhìn từ hình thức bên ngoài: đất nước có nhiều tuyến đường mới
được xây dựng hiện đại, nhiều trục đường cũng được cải tạo và nâng cấp. Đi
theo nó nhiều công ty xây dựng của ngành giao thông được phát triển và
hình thành.
Sự phát triển của ngành giao thông vận tải ai cũng phải công nhận,
song cũng không ít các dư luận, lời bình và nhận xét khác nhau về sự phát
triển, tồn tại và tương lai của các công ty xây dựng giao thông.
Do vậy tìm hiểu thực chất sự phát triển của một công ty xây dựng giao
thông trong giai đoạn hiện nay là một chủ đề khá thu hút. Bên cạnh đó việc
tìm hiểu sự bảo tồn và phát triển năng lực tài chính của các công ty xây dựng
trong thời kỳ đổi mới là một việc tuy không có gì mới mẻ nhưng luôn chứa
đựng nhiều rắc rối.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công
trình 134, được sự giúp đỡ và tận tình chỉ bảo của thầy, cô giáo hướng dẫn,
các cô chú, anh chị trong công ty, em đã làm quen với thực tế công việc, các
vấn đề của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong công ty.
Chính vì các lí do trên mà em đã chọn đề tài “ Các giải pháp tài chính
nâng cao lợi nhuận của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng công trình
134”
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị




trang
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nội dung của đề tài gồm ba phần:
Chương I : Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận.
Chương II : Tình hình lợi nhuận của Công ty 134.
Chương III : Các giải pháp tài chính nâng cao lợi nhuận của Công ty.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN.
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận.
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một công ty là đạt tối đa lợi
nhuận. Mục tiêu này, đã tạo nên cơ sở của rất nhiều lý thuyết trong kinh tế vi
mô. Trong lịch sử, các nhà kinh tế đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích
cuối cùng cho các phân tích của mình về doanh nghiệp. Do vậy, có rất nhiều
quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Marx:”Cái

phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí là lợi nhuận”.
Karl Marx cho rằng: “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn
bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus
thì:”lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng
số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “lợi nhuận được định nghĩa như là khoản
chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chỉ tiêu tài chính quan trọng đánh giá hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ của các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Bên cạnh đó, lợi nhuận của doanh nghiệp còn được chia ra thành lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động
bất thường.
Lợi nhuận trước thuế là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi

phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
=
Lợi nhuận trước
thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ
ngân sách đối với nhà nước. Còn lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận thuộc về
doanh nghiệp. Vai trò và chức năng cụ thể của từng loại lợi nhuận được đề
cập đến ở phần 2 của mục này.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận hay không. Vậy, lợi nhuận có những vai trò gì?
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Với doanh nghiệp(vai trò của lợi nhuận sau thuế)
Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiện quan trọng nhất là
doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận được coi là
một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
Sinh vi

Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý và hiệu quả
các nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên
các phạm vi chính sau: mức nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo đời sống cho
cán bộ công nhân viên, mở rộng quy mô kinh doanh, khẳng định vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường…
Cơ chế quản lý mới đã xoá bỏ sự bao cấp của Nhà nước, điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài
nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất của mình. Vì vậy, lợi nhuận không những
trở thành mục đích thiết thực của doanh nghiệp mà còn là động lực mở rộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất, không có điều kiện để thay
đổi công nghệ, trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp, áp dụng
khoa học kỹ thuật…Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật thì chất lượng của sản phẩm chủ yếu được quyết định bởi trình độ khoa
học kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó. Nhờ có vốn bổ sung từ
lợi nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn phát triển kinh doanh
vào việc mua sắm máy móc thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất
kinh doanh từ đó góp phần tăng năng suất lao động, tăng khối lượng và đa
dạng hóa sản phẩm phục vụ tối đa nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả

năng chiếm lĩnh thị trường cho doanh nghiệp. Nhờ vậy mà quy mô doanh
nghiệp tăng dần lên.
Bên cạnh đó, lợi nhuận còn kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm. Mục đích của nhà đầu tư là lợi nhuận,
mục đích của người cung cấp sức lao động là tiền lương. Đối với doanh
nghiệp, chi phí thuê sức lao động là thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đối với người lao động, thì tiền công vừa
đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống vừa đảm thực hiện tái sản
xuất lao động. Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao động
được đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say sản xuất, có trách nhiệm với
chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo của họ trong sản xuất.
Ngoài ra, khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc tăng
thêm các quỹ trong đó có quỹ khen thưởng, phúc lợi vì vậy lợi ích của người
lao động cũng được tăng lên.
Mặt khác, lợi nhuận cũng góp phần khẳng định vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ rằng doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, bộ phận quản
lý có tài lãnh đạo, lực lượng cán bộ công nhân viên có trình độ, có thực lực.
Nhờ vậy mà uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng, được khách hàng, nhà
cung cấp, các tổ chức tín dụng, nhà nước tín nhiệm, từ đó hoạt động sản xuất

kinh doanh ngày càng thuận lợi.
Với xã hội .
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản
xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận của doanh nghiệp là động lực, là đòn
bẩy kinh tế của xã hội và là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã hội. Doanh
nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế, khi doanh nghiệp thực hiện quá trình
tái đầu tư mở rộng sản xuất của mình thì đồng thời doanh nghiệp đã thực
hiện luôn cả quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội.
Mặt khác, khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi thì nguồn thu
của ngân sách Nhà nước tăng lên (thông qua các sắc thuế theo quy định của
pháp luật). Ngân sách Nhà nước tăng lên sẽ đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để
thực hiện quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo các chức năng của Nhà
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nước như: phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ máy
quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân
dân.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng
đối với xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đó là doanh nghiệp
có lợi nhuận cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp

cho xã hội. Đồng thời doanh nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt
động từ thiện, nhân đạo.
Qua việc phân tích trên, ta thấy lợi nhuận không chỉ có vai trò quan
trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh
nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh
tế. Lợi nhuận làm cho Nhà nước, doanh nghiệp, người lao động có quan hệ
gắn bó và cùng phát triển.
1.1.3 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Sự hình thành lợi nhuận trong doanh nghiệp .
1.1.3.1.1. Doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền thuộc về doanh nghiệp(đây là
doanh thu thuần).
Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của
doanh ghiệp, nó đảm bảo trang trải các khoản chi phí thực hiện tái sản xuất
và các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh thu bán hàng là nguồn thu quan
trọng chủ yếu trong tổng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh. Đó là toàn bộ
tiền thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Sản phẩm được xác định là tiêu thụ khi được đơn vị mua trả tiền hoặc chấp
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhận trả tiền. Đối với công ty xây dựng cơ bản thì sản phẩm được tiêu thụ

khi mà doanh nghiệp xây dựng hoàn thành công trình.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh; Doanh thu từ hoạt động tài chính; Doanh thu từ hoạt động bất
thường.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ (số tiền mà khách hàng chấp nhận thanh toán không phân
biệt đã thu hay chưa thu được tiền) sau khi đã trừ đi khoản giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ). Doanh thu từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phí thu bên ngoài ngoài
giá bán (trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước mà doanh nghiệp được
hưởng đối với hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp); Giá trị các sản phẩm
hàng hoá đem biếu, tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ
(như: điện sản xuất ra được dùng cho nhà máy sản xuất điện. Xi măng sản
xuất ra để sửa chữa xí nghiệp sản xuất xi măng. Quạt sản xuất ra được sử
dụng ở nhà máy sản xuất quạt…).
Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu: Hoạt động
liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay hoặc tiền
lãi trả chậm của việc bán hang trả góp, tiền thu được từ hoạt động mua bán
chứng khoán, công trái…; Từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập
về chênh lệch tỷ giá; Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán.
Hoạt động bất thường là những khoản lợi nhuận không dự tính trước
hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là các khoản thu mang
tính chất không thường xuyên. Những khoản chênh lệch bất thường có thể
do chủ quan hoặc khách quan mang lại. Các khoản chênh lệch này là: Thu từ
bán vật tư, hàng hoá, tài sản dư thừa; Bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết
giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; Các khoản phải trả nhưng không
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị



trang
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trả được vì nguyên nhân của phía chủ nợ; Nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi
lại được; Thu về do sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu trí tuệ; Hoàn nhập số
dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá sản phẩm, công trình và hạng
mục công trình khi hết thời gian bảo hành; Thu về tiền phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế; Các khoản thuế phải nộp được nhà nước miễn giảm...
Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau,
doanh thu cũng khác nhau.
Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến v.v… doanh thu là toàn
bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu.
Đối với ngành xây dựng: Doanh thu là giá trị công trình bàn giao.
Đối với ngành vận tải: Doanh thu là tiền cước phí.
Đối với ngành kinh doanh tiền tệ: Doanh thu là tiền lãi….
1.1.3.1.2. Chi phí của doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu, bởi vậy, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất
định trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như
vậy có thể hiểu: chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Chi phí là nguồn quan tâm của doanh nghiệp bởi vì việc giảm được
một đồng chi phí có nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận (LNTT), mặt khác,
vấn đề chi phí cũng quyết định mức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
Chi phí của doanh nghiệp được chia thành ba phần chính là: Chi phí
sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp; Chi phí hoạt động bất thường.
1.1.3.1.2.1. Chi phí sản xuất.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho người
lao động… Do vậy, có thể hiểu chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tất
cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản
xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Do đặc điểm của chi phí sản xuất
là chi phí hàng ngày ngắn liền với từng vị trí sản xuất, từng loại sản phẩm và
từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng hợp, tính toán chi phí sản
xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định, không phân
biệt các sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Nghiên cứu cơ cấu chi phí sản xuất nhằm: Xác định tỷ trọng và xu
hướng thay đổi của từng yếu tố chi phí sản xuất; Kiểm tra giá thành sản
phẩm và có biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác
nhau. Đối với nhà tài chính, chi phí được chia thành chi phí biến đổi và chi
phí cố định (cách phân chia này chỉ tồn tại trong ngắn hạn). Chi phí cố định
là chi phí không thay đổi theo khối lượng sản phẩm ví dụ: khấu hao nhà
máy, mặt bằng; tiền vay; chi phí quản lý.
Chi phí biến đổi là chi phí tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm được

sản xuất ra ví dụ: tiền lương của công nhân sản xuất; nhiên liệu; nguyên
liệu...
Nếu biểu diễn hai loại chi phí này thì ta có sơ đồ như sau:
VND VND VND
tổng dt Tổng chi phí
O Khối lượng sp O Khối lượng sp O Q Khối lượng sp
Chi biến đổi Chi phí cố định Tổng chi phí
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
(Tại Q: Lợi nhuận=0)
1.1.3.1.2.2. Chi phí tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng.
Khối lượng tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng quyết định tới quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp
cũng phải bỏ những chi phí nhất định: chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm;
chi phí hỗ trợ marketing và phát triển.
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm chi phí chọn lọc, đóng
gói; chi phí bao bì, vận chuyển, bảo quản; chi phí thuê kho, bến bãi… Chi
phí này phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí hỗ trợ marketing và phát triển bao gồm: chi phí điều tra
nghiên cứu thị trường; chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo
hành sản phẩm. Tỷ trọng của chi phí này có xu hướng tăng lên trong điều

kiện nền kinh tế thị trường phát triển.
1.1.3.2.3. Giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chưa cho biết lượng
chi phí cần thiết để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm hoặc
một đơn vị sản phẩm nhất định. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định giá
thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi
phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và
tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có sự giống nhau và khác
nhau: Chi phí sản xuất hợp thành giá thành sản phẩm, nhưng không phải
toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản
phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh lượng chi phí để hoàn thành
sản xuất hoặc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hay một khối lượng sản phẩm
nhất định, còn chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm thể hiện số chi phí mà
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất
định, thời kỳ này thường là một năm.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá
thành sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản xuất
sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản
phẩm (đối với sản phẩm xây dựng là giá thành thi công). Giá thành tiêu thụ

sản phẩm còn được gọi là giá thành toàn bộ sản phẩm gồm chi phí để hoàn
thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Trên giác độ kế hoạch hoá, giá thành
sản phẩm được phân biệt thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Riêng đối với sản phẩm xây dựng cơ bản, người ta chỉ so sánh giá
thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc giá thành dự toán của khối lượng
sản phẩm trong cùng một thời kỳ.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp giá thành là chỉ tiêu quan trọng
bởi vì:
- Giá thành là thước đo chi phí sản xuất hoặc tiêu thụ đối với đầu tư
sản phẩm hay tiêu thụ sản phẩm. Đây là căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn
sản phẩm kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là chỉ tiêu để đánh giá hiệu
quả của biện pháp kinh tế kỹ thuật.
- Là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định giá cả sản phẩn.
1.1.3.1.2.4. Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động kinh là chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động
sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này bao gồm: Chi phí
bảo vệ hoạt động sản xuât kinh doanh; Chi phí bảo hiểm tài sản; Chi phí để
thuê chuyên gia; Một số các khoản lệ phí liên quan đến các hoạt động kinh
doanh.
1.1.3.2. Xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường, để tăng cường khả năng cạnh tranh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của
mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp là lợi
nhuận thu được từ các hoạt động khác nhau bao gồm: hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. (lợi nhuận được đề cập ở đây là
lợi nhuận trước thuế )
Lợi nhuận
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài
chính của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-

Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó: Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với
các khoản giảm trừ doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu
bán hàng
-
Khoản giảm giá
hàng bán
-
Trị giá hàng
bán bị trả lại
-
Thuế
gián thu
-Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Trong các doanh nghiệp giao thông thì các khoản này thường không có hoặc
không đáng kể.
-Thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
VAT… là các loại thuế theo luật định áp dụng cho các loại hàng hoá thuộc
phạm vi chịu thuế.
Sau khi xác định được các chỉ tiêu doanh thu thuần và giá vốn hàng
bán ta có chỉ tiêu tài chính trung gian là “lãi gộp” ( hay lợi nhuận gộp).

Lãi gộp = Doanh thu thuần- Giá vốn hàng bán.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thu nhập trước
khấu hao và lãi
= Lãi gộp -
Chi phí bán hàng, quản lý
(không kể khấu hao và lãi vay)
-Lãi vay: là khoản tiền phản ánh chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng
của doanh nghiệp.
Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước khấu hao và lãi - Lãi vay
Qua việc xác định trên ta có thể tổng kết cách xác định lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Doanh
thu tiêu
thụ sản
phẩm

hàng
hoá
dịch vụ
Doanh thu
thuần
Lãi gộp
Thu nhập trước thuế
và lãi
Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay
CPBH&CPQLDN
Giá vốn hàng
bán
Các khoản
giảm trừ DT
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.: là khoản chênh lệch giữa thu nhập
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
=
Thu nhập hoạt động
tài chính
-
Chi phí hoạt động tài
chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: là khoản chênh lệch giữa thu nhập
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất
thường
=

Thu nhập hoạt động
bất thường
-
Chi phí hoạt động bất
thường
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp và đối với toàn xã hội, tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhất đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, bởi vì lợi nhuận là
chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ
quan, khách quan. Do vậy, để dánh giá chất lượng hoạt động của các doanh
nghiệp, người ta phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận như tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu…
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nhiệp.
Tỷ suất lợi nhuận vốn (ROE): là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận sau thuế
đạt được trong kỳ với số vốn vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết
định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu
là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp.

Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
ROE =
LNST
VCSH
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra một đồng vốn thì
doanh nghiệp sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận cho phép ta đánh giá được hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó, giúp doanh nghiệp
tìm ra những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp cho công tác
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước
(hoặc sau) thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
T
Sg
=
P
Z
t

Trong đó: T
sg
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P :Lợi nhuận trước(hoặc sau thuế)của sản phẩm tiêu thụ.
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu
thì doanh nhiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời nó cũng
phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ ra trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ. là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế của sản
phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước (hoặc sau) thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm
đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
T
St
=
P
T
Trong đó: T
st
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P :Lợi nhuận trước(hoặc sau thuế)của sản phẩm tiêu thụ.
T : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán được
một đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu
này của doanh nghiệp thấp hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành thì chứng tỏ

doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp hoặc giá thành của doanh nghiệp cao
hơn so với các doanh nghiệp khác.
Doanh lợi tài sản ROA: Chỉ tiêu này được tính bằng thu nhập trước hoặc
sau thuế của doanh nghiệp chia cho tài sản của doanh nghiệp.
ROA = LNST
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ một đồng vốn đầu
tư thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài các tỷ số trên, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc
tính toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị
trường, ví dụ như:
Tỷ lệ hoàn vốn
cổ phần
=
LNST
Vốn cổ phần
Khi sử dụng phương pháp phân tích Dupont nhằm đánh giá tác động
tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách

ROE như sau:
ROE = LNST/VCSH = TNST/TS x TS/VCSH = ROA x EM
ROE phản ánh mức tang giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
ROA phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh mục tài sản của doanh
nghiệp.
EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn
từ bên goài của doanh nghiệp, nếu EM tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp
tăng vốn huy động từ bên ngoài.
ROA = LNST/TS = LNST/DT x DT/TS = PM x AU
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
Thu nhập cổ
phiếu
=
LNST
Số lượng cổ phiếu thường
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PM: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Phản ánh tỷ trọng lợi
nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể
hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
EM: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy qua hai lần phân tich, ROE có thể được biến đổi như sau:
ROE = PN x AU x EM

Đến đây, có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE
của một doanh nghiệp: Đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi
phí, quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính. Các thành phần trên được tách chi
tiết và cụ thể hơn tuỳ theo mục tiêu cần đạt của nhà phân tích. Với trình tự
tách như trên, có thể xác định các nguyên nhân làm tăng giảm ROE của
doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu.
1.2.1.1. Quy mô của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nguồn vốn lớn. Với nguồn vốn
lớn doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận do các doanh nghiệp có thể: Đầu
tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại; Linh hoạt trong kinh doanh,
nắm bắt cơ hội kịp thời; Huy động vốn tín dụng dễ dàng với chi phí thấp.
Việc đổi mới và cải tiến máy móc công nghệ hiện đại cần phải có
nguồn vốn lớn vì máy móc thiết bị hiện đại mới đưa vào thị trường bao giờ
cũng có giá cả đắt, đặc biệt đối với các máy móc công nghệ mới, còn đang
trong giai đoạn giới thiệu hoặc tăng trưởng của chu kỳ sống. Những công
nghệ này thường chỉ được bán cho một số ít các doanh nghiệp với giá cả
cao. Tuy nhiên việc đầu tư này là cần thiết vì trong cơ chế thị trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay thì doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển nếu
sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra có chất lượng cao và có những tiện ích hơn
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
các sản phẩm của doanh nghiệp khác. Muốn tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao và có những tác động vượt trội thì doanh nghiệp cần phải có máy móc,
công nghệ hiện đại. Muốn đầu tư vào máy móc công nghệ hiện đại thì doanh
nghiệp cần phải có nguồn vốn lớn. Việc đầu tư vào những công nghệ hiện
đại có trên thị trường mặc dù phải bỏ ra chi phí đầu tư lớn nhưng sản phẩm
sản xuất ra sẽ gặp ít hoặc chưa có các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, do
đó doanh nghiệp sẽ tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm nhanh chóng đồng thời có
thể đặt giá cao, vì vậy doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu cao.
Môi trường kinh doanh luôn chứa đựng nhiều rủi ro đồng thời nó cũng
tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh tốt. Khi có những sự cố bất ngờ xảy ra, doanh
nghiệp có thể ứng phó được hay không phụ thuộc rất lớn vào quy mô vốn
của doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp có nắm bắt được các cơ hội kinh
doanh hay không cũng phụ thuộc vào quy mô vốn của doanh nghiệp. Với
nguồn vốn lớn, doanh nghiệp có thể ứng phó được những trường hợp bất
thường gây bất lợi cho doanh nghiệp, giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy
ra, đồng thời khi có các cơ hội kinh doanh tốt doanh nghiệp cũng có thể chủ
động nguồn vốn để đầu tư kịp thời. Thông thường những dự án lớn, có lợi
nhuận kỳ vọng cao thì vốn bỏ ra ban đầu cũng lớn, vì vậy các doanh nghiệp
có quy mô vốn nhỏ khó có thể huy động vốn kịp thời để đầu tư.
Những doanh nghiệp quy mô lớn thường là những khách hàng lớn và
có uy tín đối với các tổ chức tín dụng, do đó, các doanh nghiệp này có thể dễ
dàng vay vốn của ngân hàng với lãi suất thấp và có thể không cần đảm bảo
tài sản. Điều này đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội
kinh doanh tốt hơn.
Các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ thường không có được các
thuận lợi như các doanh nghiệp lớn, vì vậy doanh thu và lợi nhuận của các
doanh nghiệp nhỏ thường thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Sinh vi
Sinh vi

ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.1.2. Chiều hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của các doanh
nghiệp trong tương lai.
Doanh thu của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng đáng kể từ chiều
hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Nếu ngành nghề của doanh nghiệp có chiều hướng phát triển tốt,
doanh nghiệp có thể đạt được doanh thu cao và có lợi nhuận kỳ vọng cao.
Chiều hướng phát triển ngành nghề kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến lượng sản
phẩm tiêu thụ trong tương lai của doanh nghiệp. Khối lượng hàng hoá tiêu
thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp bởi vì:
Doanh thu = SL tiêu thụ sản phẩm x Giá bán
Nên nếu khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì doanh thu của doanh
nghiệp cũng tăng. Khi ngành nghề kinh doanh của một doanh nghiệp có xu
hướng phát triển tốt trong tương lai tức là sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
được ưa chuộng và tiêu dùng nhiều trong tương lai, do đó doanh nghiệp sẽ
bán được nhiều sản phẩm hơn và doanh thu tiêu thụ tăng lên.
Ngành nghề kinh doanh có chiều hướng phát triển tốt cũng giúp cho
doanh nghiệp thu hút được nhiều nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp, do đó
doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, thực hiện chiến dịch quảng cáo…từ đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ
tăng lên. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể vay ngân hàng dễ dàng hơn do
chiều hướng phát triển của ngành nghề kinh doanh là một trong những điều
kiện mà ngân hàng xem xét trước khi cho vay.

Tuy nhiên, nếu ngành nghề kinh doanh đó có thể phát triển tốt trong
tương lai, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn
vì ngành nghề nào càng có xu hướng phát triển tốt thì càng thu hút nhiều
doanh nghiệp tham gia kinh doanh loại sản phẩm, dịch vụ đó. Số lượng đối
thủ cạnh tranh gia tăng đòi hỏi doanh nghiệp ngay từ bây giờ phải đầu tư
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tạo uy tín tốt với khách hàng để có
thể tồn tại và phát triển, chiến thắng các đối thủ hiện tại và tương lai.
- Nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng suy giảm
trong tương lai
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không còn được ưa chuộng trong tương
lai, sẽ có ít người mua và do đó lượng sản phẩm tiêu thụ cũng ít đi làm giảm
doanh thu và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư
cũng rút vốn khỏi doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong đổi
mới hoặc chuyển sang ngành nghề kinh doanh khác. Lúc này, hầu hết các
đối thủ cạnh tranh sẽ rút khỏi thị trường, do đó doanh nghiệp cần đặt ra mức
giá hợp lý để tiêu thụ hết lượng sản phẩm còn lại.
1.2.1.3. Quy mô, cơ cấu, thu nhập của dân cư và tập quán tiêu dùng
Quy mô dân cư có ảnh hưởng lớn đến lượng sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được, do đó có ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu hai thị trường tương đồng nhau về cơ cấu dân cư, tập quán tiêu

dùng, thu nhập của người dân và mức độ ưa thích sản phẩm của doanh
nghiệp thì tại thị trường đông dân hơn doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hơn, do đó doanh thu sẽ cao hơn doanh thu tại thị trường ít dân cư.
Cơ cấu dân cư và tập quán tiêu dùng có ảnh hưởng đến cơ cấu và khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng hoặc với thành phần dân cư chiếm đa số tại một thị trường
nào đó, doanh thu của doanh nghiệp tại thị trường sẽ tăng và ngược lại. Cơ
cấu dân cư còn quyết định đến cơ cấu sản phẩm tiêu thụ và do mỗi loại sản
phẩm có giá bán khác nhau nên nó cũng ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp.
Thu nhập của khách hàng là trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng mua của khách hàng. Nếu khách hàng ưa thích sản phẩm của doanh
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nghiệp nhưng giá bán sản phẩm lại cao so với thu nhập của họ thì doanh
nghiệp cũng không thể tiêu thụ được sản phẩm. Vì vậy doanh nghiệp nên
chú ý nghiên cứu thu nhập của đối tượng khách hàng ở mỗi thị trường để
đưa ra chính sách giá và cơ cấu sản phẩm phù hợp với khách hàng ở đó
1.2.1.4. Trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật
Nhân tố con người bao giờ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của bất cứ hoạt động nào. Trình độ của cán bộ quản lý và
cán bộ khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu và lợi

nhuận của doanh nghiệp. Nếu những người quản lý ở doanh nghiệp có trình
độ cao, họ sẽ vạch ra được những chiến lược phát triển đúng đắn cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng thời họ
cũng đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời trước các cơ hội kinh doanh
có thể làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, họ sẽ
sáng tạo ra những máy móc công nghệ mới hoặc cải tiến máy móc công
nghệ cũ, tư vấn cho công ty nên đầu tư những công nghệ nào làm giảm giá
thành dẫn tới giảm giá bán và nâng cao chất lượng sản phẩm, do đó, doanh
thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngoài ra, họ còn khai thác được hết
công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất và doanh nghiệp có thể
thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí.
1.2.2.1. Thị trường các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào và có sự tham gia của nhiều nhà cung cấp, doanh
nghiệp có thể chủ động được nguồn hàng, không bị phụ thuộc vào một nhà
cung cấp đồng thời tại một thị trường có sự cạnh tranh thì mức giá bán mà
các nhà cung cấp đưa ra sẽ hợp lý, như vậy sẽ không làm tăng chi phí của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu thị trường các yếu tố đầu vào chỉ có một hoặc
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
số ít các nhà cung cấp, doanh nghiệp sẽ không chủ động được nguồn hàng,

phải phụ thuộc vào nhà cung cấp, do đó nhà cung cấp có thể tự đẩy giá lên
cao làm tăng chi phí của doanh nghiệp đồng thời các nhà cung cấp có thể
không đảm bảo đúng thời hạn giao hàng làm gián đoạn quá trình sản xuất, từ
đó phát sinh thêm nhiều chi phí khác.
1.2.2.2. Năng lực quản lý doanh nghiệp
- Năng lực tổ chức quản lý sản xuất – kinh doanh
Tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm có tổ chức quá trình cung ứng,
sản xuất và tiêu thụ
Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yêú tố đầu vào cho sản xuất.
Doanh nghiệp tổ chức hoạt động cung ứng tốt tức là xác định đựơc lượng dự
trữ phù hợp của từng loại nguyên nhiên vật liệu, số lượng lao động, máy
móc phù hợp để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Lượng dự trữ phải
đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, không bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh mà chỉ phải chịu mức lưu kho hợp lý, tránh trường hợp dự
trữ quá nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, tăng hao mòn, tăng chi phí bảo
quản.
Khâu sản xuất phải đảm bảo máy móc thiết bị cũng như lao động vận
hành đạt hiệu quả cao nhất, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không phụ thuộc
rất lớn vào giai đoạn này
Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh sẽ giảm
được các chi phí bán hàng của mình. Với việc tổ chức tốt quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có chiến lược dự trữ hợp lý, quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, máy móc thiết bị làm việc với công suất tối đa, sản phẩm
làm ra được tiêu thụ nhanh chóng, từ đó làm giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị



trang
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý tài chính tốt tức là doanh nghiệp giải quyết tốt ba vấn đề
quan trọng đó là đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh lựa chọn, huy động vốn từ nguồn nào và quản lý
hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào
Nếu có quyết định đúng đắn về chiến lược đầu tư dài hạn của doanh
nghiệp thì tương lai của doanh nghiệp sẽ phát triển tốt, kinh doanh thuận lợi
và có cơ sở đúng đắn để dự toán vốn đầu tư, tránh được tình trạng thiếu hoặc
thừa vốn.
Quyết định đúng đắn về phương thức huy động vốn đầu tư sẽ giúp cho
doanh nghiệp huy động vốn với chi phí thấp và phù hợp với thời gian thực
hiện dự án.
Quản lý hoạt động tài chính hàng ngày gắn liền với việc quản lý các dòng
tiền nhập quỹ, xuất quỹ. Nếu quản lý tốt doanh nghiệp sẽ đưa ra được các
quết định tối ưu về việc nên nắm bao nhiêu tiền dự trữ, có nên bán chịu
không và bán chịu với thời hạn nào, doanh nghiệp sẽ tài trợ ngắn hạn bằng
cách nào mua chịu hay vay ngắn hạn và trả tiền ngay, nếu vay ngắn hạn nên
vay ở đâu và như thế nào.
Tất cả những điều trên đều góp phần mở rộng thị trường cho doanh
nghiệp. mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng, tăng doanh thu giảm các chi
phí bất hợp lý phát sinh và giảm rủi ro cho doanh nghiệp, do đó làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp
- Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng lao động
Với việc tổ chức lao động khoa học và có chiến lược sử dụng lao động

hợp lý, doanh nghiệp sẽ phát huy tối đa khả năng của người lao động, do đó
người lao động có thể làm việc với năng suất cao, phát huy tính sáng tạo và
lao động với hiệu quả cao nhất, vì vậy, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Những chính sách thuế và lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp làm tăng
hoặc giảm ngay lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví dụ như khi chính phủ tăng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế hoặc
khi chính phủ tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí trả lãi dẫn tới giảm lợi nhuận.
Mặt khác khi tăng lãi suất còn dẫn đến hiện tượng thoài lui đầu tư làm giảm
các cơ hội kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Nếu chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp cũng góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược
lại, nếu quy chế quản lý tài chính có nhiều bất cập, không phù hợp với tình
hình hoạt động của doanh nghiệp sẽ làm cho quá trình quản lý kém hiệu quả,
phát sinh nhiều chi phí bất hợp lý dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đồng thời, nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được Nhà
nước khuyến khích phát triển, doanh nghiệp sẽ có được môi trường kinh
doanh thuận lợi, nhận được những ưu đãi, bảo hộ của Chính phủ như giảm
lãi suất vay vốn, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cung cấp thông tin
về thị trường,…dẫn đến giảm chi phí, tăng doanh thu. Do đó những ưu đãi

của chính phủ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu chính sách kinh tế của Nhà nước đúng đắn phù hợp với
điều kiện của các doanh nghiệp sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi
cho các doanh nghiệp, làm giảm các chi phí bất hợp lý cho doanh nghiệp và
do đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.4. Sự biến động giá trị đồng tiền
Sự biến động giá trị đồng tiền có ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của
các doanh nghiệp đồng thời nó dẫn đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái và do
đó sẽ làm thay đổi doanh thu và chi phí của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
Sinh vi
Sinh vi
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị
ên: D ng Th Thu H à – TCDN 44 Cư ơ ị


trang
25

×